Bài 4 : Hiện trạng thực thi và mối quan hệ giữa các
chính sách có liên quan đến phát triển LNXH
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
Mô tả đợc hiện trạng thực thi các chính sách liên quan đến phát triển LNXH ở
Việt Nam.
Giải thích đợc mối quan hệ giữa các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH làm cơ sở cho việc phân tích và vận dụng tổng hợp các chính sách.
Kế hoạch bài giảng:
Nội dung
1. Sự tiến triển của chính sách lâm
nghiệp
2. Hiện trạng thực thi chính sách
liên quan đến LNXH
3. Mối quan hệ giữa các chính sách
có liên quan đến phát triển
LNXH
Phơng pháp
Tài liệu/
Vật liệu
Trình bày
Tài liệu
Bài tập tình huống phát tay
Bài tập tình
Thảo luận nhóm
huống
Câu hỏi
thảo luận
Phillips
Thời gian
1 tiết
3 tiết
1 tiết
47
1. Sự tiến triển của chính sách lâm nghiệp
Trên cơ sở mục đích, mục tiêu của chính sách lâm nghiệp, trong những năm gần
đây chính phủ đã ban hành khá nhiều nghị định, chỉ thị, quyết định để nhằm đáp ứng
các nhu cầu phát triển ngành lâm nghiệp và định hớng phát triển LNXH. Các chính sách
này đã đợc triển khai trong cả nớc, từng bớc thực hiện việc phát triển và bảo vệ rừng,
phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trờng đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi.
Các chính sách ra đời đều có tính kế thừa và liên quan với nhau trong tiến trình thực
thi. Việc xem xét đánh giá kết quả thực thi các chính sách là hết sức quan trọng, nó sẽ là
cơ sở cho việc cải tiến, bổ sung hoàn chỉnh theo nhu cầu xã hội, cũng nh làm cơ sở phát
triển nhân rộng những hoạt động có hiệu quả.
Một số chơng trình, dự án của chính phủ đã kết thúc và đã có những kết luận, đánh
giá các tác động của nó, và một số đang triển khai nên mới chỉ có những phản hồi, rút
kinh nghiệm bớc đầu từ các báo cáo, nghiên cứu điển hình. Sau đây sẽ giới thiệu các
đánh giá và phản hồi thông tin về hiện trạng thực thi một số chính sách chính có liên
quan chặt chẽ đến phát triển LNXH.
Trong thập kỷ 90, Việt Nam đã tiến hành xem xét lại cách tiếp cận trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên. Chính phủ đã nhận thức đợc các vấn đề liên quan đến sự suy thoái
tài nguyên rừng của đất nớc và đã có nhiều nỗ lực nhằm khôi phục rừng và cải thiện đời
sống của các cộng đồng dân c sống trong và gần rừng. Chính vì vậy, nhiều chính sách
lâm nghiệp và các chính sách liên quan đến lâm nghiệp xã hội đợc phát triển trong hoàn
cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Để tiến đến việc xã hội hóa nghề rừng, phát
triển bền vững nông thôn miền núi trong từng giai đoạn, chính sách liên quan cũng đợc
cải tiến, bổ sung để đáp ứng nhu cầu xã hội và bảo vệ môi trờng. Có thể thấy đợc sự tiến
triển của chính sách lâm nghiệp qua các giai đoạn sau (Nguyễn Văn Sản, Don Gilmour,
1999):
Từ 1954 - 1965:
Sau khi hòa bình lập lại, phần lớn diện tích rừng do HTX hoặc các đơn vị, tổ chức
quốc doanh quản lý và sử dụng. Cuối những năm 1960 hệ thống lâm trờng quốc doanh
đợc thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác gỗ để phục vụ cho công cuộc xây dựng
lại đất nớc ở miền Bắc. . . Chính sách lâm nghiệp trong giai đoạn này chủ yếu hớng tới
khai thác và lợi dụng tài nguyên rừng. Mặt khác, do nhu cầu về lơng thực, thực phẩm
chính phủ đặt phát triển nông nghiệp vào u tiên hàng đầu nên các chính sách lâm nghiệp
dựa trên quan điểm làm nền tảng cho sự phát triển nông nghiệp, xem nông nghiệp du
canh có thể thay bằng phơng thức sản xuất khác, đặc biệt là hình thức sản xuất lâm
nghiệp quốc doanh hay hợp tác xã.
Từ 1965 - 1976:
Chính sách lâm nghiệp tập trung vào phát triển nghề rừng phục vụ cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên hai nhiệm vụ u tiên của lâm nghiệp trong giai đoạn
này là hớng vào phục vụ nông nghiệp thông qua bảo vệ rừng đầu nguồn và sản xuất
công nghiệp rừng, đồng thời tăng sản lợng gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ.
Chính sách lâm nghiệp khuyến khích các hoạt động lâm nghiệp đợc tiến hành trong
khu vực kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể thông qua hệ thống lâm trờng quốc doanh của
trung ơng và địa phơng, và hợp tác xã nông lâm nghiệp. Sản xuất lâm nghiệp đợc giám
sát ở cấp quốc gia thông qua các cơ quan lâm nghiệp, đồng thời ban hành Pháp lệnh bảo
vệ rừng đầu tiên vào năm 1975.
Từ 1976 - 1986:
Chính sách lâm nghiệp đã cố gắng khuyến khích sản xuất nông lâm nghiệp, các
phơng pháp tiếp cận mới đã đợc thử nghiệm nh: giao đất nông nghiệp và lâm nghiệp để
ổn định sản xuất và tiến hành Nông Lâm kết hợp. Tuy nhiên trong giai đoạn này, phần
lớn các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đều chịu sự quản lý của nhà nớc, đã khai thác
48
quá mức tài nguyên rừng dựa trên nhu cầu của nhà nớc chứ không dựa vào tiềm năng
sản lợng rừng. Mục tiêu tăng thu nhập tiền mặt là t tởng chủ đạo trong các ngành kinh tế
cũng nh trong ngành lâm nghiệp. Môi trờng tự nhiên đã bị hủy hoại quá mức, từ đó công
tác quản lý bảo vệ rừng đợc nhấn mạnh hơn. Các nhà hoạch định chính sách bắt đầu
quan tâm đến các chính sách liên quan đến phát triển miền núi, tăng cờng giao đất rừng
và xây dựng rừng, tổ chức nông lâm kết hợp.
Từ 1986 - 1990:
Trong giai đoạn này mục tiêu của các chính sách lâm nghiệp là mở rộng trồng rừng
ở các lâm trờng quốc doanh, thúc đẩy chơng trình bảo vệ rừng ở các vùng cao, chủ yếu
đề cập đến vấn đề quản lý rừng đầu nguồn. Các chơng trình lâm nghiệp liên quan đến
tập huấn và đào tạo gắn với Chơng trình nghiên cứu rừng quốc gia, Chơng trình hành
động lâm nghiệp nhiệt đới của Việt Nam đã đợc thực hiện.
Cũng trong giai đoạn này, các thay đổi chính đã diễn ra trong quản lý các lâm trờng
quốc doanh thông qua các chính sách đổi mới quản lý các xí nghiệp quốc doanh. Quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong đó có cả quyền tự chủ tài chính và hạch toán
độc lập trong các lâm trờng. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách
đổi mới cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp thu hút mạnh mẽ các hộ gia đình tham
gia nghề rừng. Quá trình chuyển đổi từ sản xuất lâm nghiệp do các đơn vị quốc doanh
và hợp tác xã sang việc trồng cây do các gia đình công nhân của các lâm truờng và các
hộ gia đinh nông dân thực hiện theo hợp đồng với lâm trờng
Từ 1991 đến nay:
Vào năm 1991, ngành lâm nghiệp đề ra chủ trơng mới là phát triển LNXH. Phát
triển LNXH lúc này trong khuôn khổ hành chính, khuyến khích sản xuất lâm nghiệp
bằng cách giao đất lâm nghiệp cho các ngành, bộ khác và cho hợp tác xã, trờng học, đơn
vị quân đội, các hộ gia đình. Nông lâm kết hợp là một trong một mô hình trồng trọt đợc
khuyến khích trong giai đoạn này.
Kế hoạch hành động lâm nghiệp quốc gia đợc xây dựng với sự cộng tác của cộng
đồng tài trợ quốc tế. Chuyển biến đáng kể là sự phân cấp quản lý và sự tham gia của ngời dân, sắp xếp lại các cơ quan lâm nghiệp để hỗ trợ các hoạt động ở địa phơng, bảo vệ
môi trờng, tăng sản lợng và thu nhập của ngời dân đang sống ở các vùng có rừng.
Từ năm 1991 đến nay, một hệ thống luật pháp, chính sách và các văn bản đã đợc
công bố nhằm phát triển và bảo vệ rừng cũng nh đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp để quản
lý bền vững nh Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991), Luật đất đai (1993), các hớng dẫn
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân hộ gia đình sử dụng lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp....
2. Hiện trạng thực thi chính sách liên quan đến LNXH
Trong 10 năm trở lại đây, để thực thi chính sách chuyển đổi từ nền sản xuất lâm
nghiệp tập trung, nặng về khai thác gỗ sang LNXH, tiến hành giao đất giao rừng....;
chính phủ đã đa ra các chơng trình lớn, nh là: Chơng trình 327 nhằm phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng và Chơng trình định canh định c, và
các chơng trình, dự án khác.
2.1. Chơng trình 327
Trong những năm vừa qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trơng chính sách
nhằm từng bớc cải tiến phơng thức quản lý rừng và đất rừng, nhiều biện pháp thu hút ngời dân tham gia quản lý bảo vệ rừng đợc triển khai. Trong đó đáng lu ý nhất là Chơng
trình 327 với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ rừng, sử dụng bãi bồi ven
biển... và sau đó là quyết định 556/TTg điều chỉnh, bổ sung cho quyết định 327 tập
trung vào việc tạo mới và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Chơng trình 327 đã đạt
đợc những thành công sau đây (Bộ NN&PTNT, 1998):
49
-
Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ là 1,6 triệu ha, cha kể diện tích rừng các địa
phơng sử dụng ngân sách địa phơng, và các đơn vị sử dụng tiền chênh lệch
bán cây đứng để bảo vệ theo mô hình của 327.
-
Tạo rừng mới: 1.383.618 ha. Trong đó:
+ Khoanh nuôi tái sinh đang tiến hành: 748.118 ha
+ Trồng rừng mới: 638.500 ha
+ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, vờn hộ: 119.939 ha.
-
Chăn nuôi gia súc: 53.025 con trâu, bò.
-
Đã thu hút lao động giải quyết việc làm cho 466.678 hộ.
-
Đã xây dựng đợc hơn 5000 km đờng giao thông nông thôn, 86.405 m2 trờng
học, 16.754 m2 trạm xá, hàng nghìn công trình thủy lợi nhỏ đảm bảo tơí cho
hơn 13.000 ha diện tích cây trồng, giải quyết nớc sạch cho hơn 2 vạn hộ.
-
sau:
Nhiều vùng, nhiều tỉnh đã bớc đầu tạo ra sự hấp dẫn của nghề rừng, màu
xanh đã đợc khôi phục, nhiều tỉnh tăng tỷ lệ che phủ lên gấp đôi năm 1991,
giảm hẳn việc đốt rừng làm rẫy, một bộ phận dân c miền núi đã ổn định đợc
cuộc sống
Bên cạnh những thành công trên Chơng trình 327 cũng còn có một số tồn tại nh
-
Việc xây dựng và thẩm định các dự án:
Lúc đầu, việc xây dựng các dự án tràn lan, sơ sài, thiếu căn cứ khoa học và thực
tiễn. Một số dự án xây dựng cha đạt các tiêu chuẩn qui phạm. Việc thẩm định dự án
cũng còn thiếu những căn cứ thực tiễn nên trong quá trình thực hiện còn phải điều chỉnh
khá nhiều mục tiêu và đối tợng
-
Về công tác trồng rừng:
Những năm đầu, việc trồng rừng phân tán, dàn trải, manh mún, chất lợng rừng trồng
còn thấp, phần lớn là trồng thuần loài, sau đó đã có điều chỉnh chuyển dần từ trồng rừng
thuần loài sang trồng rừng hỗn loài với cơ cấu cây trồng rừng hợp lý, phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng vùng dự án.
-
Công tác giao đất, khoán rừng:
Việc giao đất, khoán rừng triển khai chậm đã gây nhiều khó khăn trong việc thực
hiện các mục tiêu của dự án. Việc giao đất không đi đôi với giao vốn hoặc giao vốn nhỏ
giọt nên dân không đủ vốn để trồng rừng.
-
Về vốn đầu t:
Vốn đầu t còn mang tính chất dàn trải nên cha đạt hiệu quả cao. Cơ cấu vốn đầu t
đã đợc thực hiện phân bổ cho các hạng mục đầu t, song đầu t cho cơ sở hạ tầng còn
chiếm khá cao, lên tới 23,6%; vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp đạt 64,7%, trong đó
vốn đầu t cho lâm nghiệp đạt 51,4%; vốn sự nghiệp chiếm tỷ lệ 11,7%. Mặt khác, suất
đầu t cho các hạng mục công trình của dự án mang tính chất bình quân, cha tính đến
những đặc đIểm cụ thể của từng vùng dự án. Mức vốn đầu t 1,7 triệu đồng cho 1 ha rừng
trồng nói chung là thấp. Với mức đầu t này, ngời trồng rừng chỉ thực nhận đợc 1,1 - 1,2
triệu đồng/ ha.
-
- Vấn đề lồng ghép các chơng trình
Việc lồng ghép, phối hợp Chơng trình 327 với các chơng trình khác cha chặt chẽ để
hoàn thành các hạng mục nhanh chóng. Khi chơng trình 327 điều chỉnh mục tiêu tập
50
trung vào trồng rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhiều nơi
không có vốn hoàn thiện tiếp các công trình hạ tầng phúc lợi và định canh định c.
-
Tổ chức chỉ đạo:
Tổ chức chỉ đạo ở tỉnh và huyện còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, một số chủ dự án
năng lực điều hành còn yếu hoặc thiếu kinh nghiệm chỉ đạo. Hiện tợng sử dụng vốn sai
mục đích có xảy ra, nhng đã đợc phát hiện và uốn nắn kịp thời.
2.2. Thực thi chính sách giao đất giao rừng ổn định lâu dài cho cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
Chính sách giao đất giao rừng đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý nh Quyết
định 661/QĐ-TTg, Nghị định 02/CP và Nghị định 163/CP ... Các văn bản này ngày càng
phù hợp với thực tế, có nhiều điểm mới rất phù hợp và thuận lợi cho việc thử nghiệm kế
hoạch quản lý và bảo vệ rừng dựa vào ngời dân và cộng đồng. Việc thực hiện chính sách
giao đất giao rừng đã đạt đợc nhiều thành tích và có những u điểm sau đây:
-
Nhà nớc đã tiến hành qui hoạch lâm phần trong cả nớc và từng địa phơng, phân chia
rừng theo mục đích sử dụng làm cơ sở cho việc giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp.
-
Đã tiến hành giao đất, khoán rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp nhằm cố gắng thiết lập hệ thống chủ rừng
trong phạm vi cả nớc và từng loại rừng. Từng bớc thực hiện mỗi mảnh đất, khu rừng
đều có chủ cụ thể và tiến tới xã hội hóa nghề rừng.
-
Giao đất, khoán rừng cùng với các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài đã tạo ra cơ sở cho
sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình sở hữu rừng, đã xuất hiện nhiều mô hình
vờn rừng, trại rừng, trang trại nông lâm ng nghiệp, mô hình kinh tế hộ gia đình có
hiệu quả cao, hạn chể hiện tợng phá rừng làm rẫy, rừng đợc bảo vệ tốt hơn.
-
Chính sách giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp đã cho phép các tổ chức kinh tế nhà
nớc đợc giao khoán rừng, đất rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng
nhằm thu hút mọi nguồn lực để cùng kinh doanh có hiệu quả rừng và đất rừng của
nhà nớc.
Trong quá trình thực hiện các chính sách đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn và
những vấn đề đặt ra là:
-
Chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp cha tạo ra động lực mạnh mẽ thu hút
mọi lực lợng lao động, đặc biệt là ngời dân và cộng đồng địa phơng tham gia bảo vệ,
xây dựng và phát triển rừng.
-
Về công tác qui hoạch và tổ chức: Nhà nớc cha có qui hoạch lâm phần quốc gia ổn
định, nhiều tỉnh cha có qui hoach tổng quan lâm nghiệp, cha xác định đợc ranh giới
các loạI rừng trên thực địa.
-
Giao đất sau 3-4 năm vẫn cha cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không làm
đầy đủ các khế ớc giao rừng theo qui định làm cho ngời nhận đất không yên tâm,
đồng thời cũng không rõ trách nhiệm của mình đối với tài nguyên rừng có sẵn trên
đất đợc giao.
-
Do việc xác định ranh giới của từng loại rừng cha rõ ràng nên cha phân định rõ diện
tích nào giao cho ban quản lý, diện tích nào giao cho hộ quản lý, diện tích nào giao
ổn định lâu dài, diện tích nào giao khoán.
-
Cha xác định đợc tập đoàn cây trồng thích hợp cho từng khu vực.
-
Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cha đợc tận dụng, các hộ hầu nh
không đợc quyền chủ động lựa chọn cây trồng, lựa chọn phơng thức sử dụng đất của
mình.
51
-
Các qui chế về quyền lợi và nghĩa vụ của ngời nhận khoán, giao khoán về bảo vệ
rừng cha cụ thể.
-
Thời gian nhận khoán không ổn định, khoán theo hàng năm, năm nào đợc cấp vốn
thì khoán, năm nào không có vốn lại đình lại, mới chỉ có rất ít địa phơng thực hiện
giao đất và rừng ổn định 50 năm cho ngời dân.
-
Khoán trồng rừng theo đơn giá cứng nhắc, cha có qui định thống nhất, cụ thể về việc
cho phép ngời nhận khoán đợc sử dụng đất đai để phát triển sản xuất nông lâm kết
hợp, quyền hởng lợi sản phẩm từ rừng, cha có qui định thống nhất về phân chia lợi
ích giữa hộ nhận khoán và hộ giao khoán.
2.3. Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
Chơng trình 327 đã kết thúc và Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng mới đợc bắt
đầu, đồng thời nhà nớc cũng ban hành Quyết định 661/TTg (1998) về mục tiêu, nhiệm
vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Nguyên tắc chỉ đạo
là chơng trình sẽ đợc thực hiện thông qua các dự án có sự tham gia của ngời dân, nghĩa
là nhân dân là lực lợng chủ yếu trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và đợc hởng lợi
từ nghề rừng. Năm 1999 là năm bắt đầu thực hiện dự án, với sự chỉ đạo của Chính phủ,
sự phối hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch - Đầu t, Bộ tài
chính và các Bộ, Ngành có liên quan, đồng thời với sự tham gia của các địa phơng, sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, sự giám sát của các đoàn đại biểu Quốc hội, dự án đã
đạt đợc những kết quả bớc đầu trên các khâu công việc. Chơng trình này cũng đang ở bớc khởi đầu, và qua một số năm triển khai cho thấy có một số vấn đề sau cần xem xét:
-
Vấn đề quy hoạch đất đai ảnh hởng rất lớn đến thực thi dự án trồng rừng, nhiều nơi
rất khó khăn trong việc xác định quỹ đất đai bởi các vớng mắc: thiếu số liệu đáng tin
cậy về đất trống, đất đai bị xâm canh, thiếu quy hoạch sử dụng đất ...
-
Tuy đã có chính sách khuyến khích và hởng lợi trong trồng rừng, nhng sự tham gia
của ngời dân, cộng đồng còn hạn chế. Trong thực tế đã chứng minh sự thất bại của
một số mô hình trồng rừng tập trung của nhà nớc, do đó nếu sự tham gia của ngời
dân cha cao sẽ ảnh hởng đến khả năng thực thi thi cũng nh những hiệu quả về phát
triển kinh tế xã hội đã đặt ra.
-
Việc huy động nội lực và tạo ra cơ hôi tiếp cận vốn vay u đải cho các hộ nghèo cha
đợc rộng rải, ngời nhận đất cha có đủ nguồn lực để tạo rừng chu kỳ dài.
-
Yêu cầu bức xúc cần đợc giải quyết là phải đẩy mạnh quá trình giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Chính sách phân cấp quản lý rừng
Hiện tại cha có tổ chức quản lý nhà nớc về lâm nghiệp ở cấp xã, buôn làng. Một số
xã có cử cán bộ kiêm nhiệm nhng không có quy chế rõ ràng, không có quỹ lơng. Có thể
nói vấn đề quản lý rừng, lâm nghiệp ở từng cộng đồng cha có cơ chế chính sách thỏa
đáng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong công tác này. Hệ thống tổ chức
ngành lâm nghiệp chậm đổi mới, còn yếu và thiếu về biện pháp tổ chức thực hiện, cha
xây dựng chiến lợc phát triển lâm nghiệp lâu dài bền vững. Cơ chế chính sách cho mô
hình lâm trờng công ích, lâm trờng sản xuất cha đợc xác định rõ ràng nên trong thực tế
rất khó khăn trong tổ chức hoạt động.
Trong những năm gần đây đã có các chính sách cho việc đổi mới lâm trờng quốc
doanh nh: giao tài nguyên cho lâm trờng, có quyền tự chủ trong kinh doanh, tổ chức
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp đầu vào và tìm kiếm thị trờng cho cộng đồng trên
địa bàn, đổi mới tổ chức, hành chính, nghĩa là tăng tính tự chủ của lâm trờng trong kinh
doanh, bảo vệ và phát triển vốn rừng. Tuy nhiên công tác này còn đang bớc đầu, và còn
có những trở ngại trong cơ chế cải cách hành chính lâm nghiệp, kinh doanh...
52
Quyết định 245/QĐ-TTg đã quy định rõ về phân cấp quản lý rừng của các đơn vị
hành chính, điều này phân định rõ trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
của từng cấp, từng địa phơng, giúp cho việc quản lý tài nguyên rừng đợc xác định rõ
ràng và có định hớng phát triển. Nhiều địa phơng đã từng bớc xây dựng bộ máy tổ chức
quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên trong
thực tế điều này còn đòi hỏi nhiều thời gian, đặc biệt là nguồn nhân lực để có thể tổ chức
tốt, đặc biệt là quản lý rừng ở cấp xã..
2.5. Chính sách dân tộc, xóa đói giảm nghèo, khuyến nông lâm và phát
triển nông thôn miền núi
Để thúc đẩy cho việc phát triển nông thôn miền núi, đặc biệt là ở các vùng dân tộc
thiểu số, đói nghèo; nhiều chính sách liên quan đến dân tộc, khuyến nông lâm, xóa đói
giảm nghèo...đã đợc thực thi rộng khắp. Nhìn tổng quát có thể thấy nh sau:
Ưu điểm:
Các chính sách này đã hỗ trợ cho cộng đồng kỹ thuật, vốn...tăng cờng đợc
nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, trình độ dân trí.
Nông dân đợc tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, bảo vệ
thực vật...
Các chính sách này ảnh hởng lớn đến hoạt động của các lâm trờng, cơ quan
khuyến nông lâm, phòng nông nghiệp PTNT ở địa phơng, chi phối các hoạt
động của các cơ quan này và hỗ trợ đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội cho
các cộng đồng.
Có đợc một số hỗ trợ từ các chính sách này cho cộng đồng: Giống, thông tin tài
liệu kỹ thuật, vốn ngân sách (tín dụng, xoá đói giảm nghèo, vốn vay cho phụ nữ
làm kinh tế...), đầu t cho giáo dục, y tế, giao thông, điện nớc,...
Nâng cao kiến thức, kỹ năng của cộng đồng: Tuyên truyền tập huấn, hội thảo
đầu bờ, xây dựng mô hình và nhân rộng, đào tạo mạng lới cộng tác viên khuyến
nông lâm thôn buôn.
Nhợc điểm:
Một số ngời nhận thức cha đầy đủ, còn t tởng trông chờ vào nhà nớc.
Tổ chức tuyền truyền tập huấn đôi khi cha đúng thời vụ, một số nơi mới chỉ ở
cấp xã và đối với nam giới (phụ nữ tham gia hạn chế), cán bộ chỉ đạo đôi khi
không xuống trực tiếp với ngời dân, thông tin đôi khi mang tính lý thuyết, cha
bảo đảm yếu tố thực hành thực tế, mức độ áp dụng trong cộng đồng cha cao.
Hiện tại đang thiếu cán bộ khuyến nông lâm cấp thôn buôn nên công tác này
vẫn còn hạn chế trong triển khai.
Chính sách tiêu thụ sản phẩm thực hiện cha có hiệu quả và cha đồng bộ, do đó
cha khuyến khích ngời sản xuất cũng nh làm thiệt hại quyền lợi của họ (đặc biệt
là vùng sâu, xa, vùng cộng đồng dân tộc thiểu số).
Vốn vay hỗ trợ vật t thờng cha kịp thời, không đúng thời vụ nên hiệu quả sử
dụng không cao.
Cha xây dựng đợc nhiều mô hình cụ thể để dân tham khảo.
Chính sách tiền lơng phụ cấp cho cán bộ hiện trờng cha đáp ứng đợc nhu cầu để
hoạt động tốt.
Trong thực tế với tên gọi khuyến nông lâm, nhng phần khuyến lâm hầu nh cha
đợc thực hiện do các lý do:
53
Kinh phí đầu t hạn hẹp.
Biên chế cán bộ lâm nghiệp trong tổ chức khuyến nông lâm còn thiếu nhiều.
Do chu kỳ kinh doanh cây rừng dài, đồng thời cha có chính sách phù hợp trong
hởng lợi, nên trong thực tế công tác này còn mắc phải những trở ngại trong
khuyến khích phát triển trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp.
2.6. Chơng trình định canh định c và dân di c tự do
Du canh du c và di dân tự do là một vấn đề lớn cần hết sức quan tâm trong chiến lợc
bảo vệ và phát triển rừng. Trong số khoảng 27 triệu ngời sống trong hay gần rừng, có
khoảng 3 triệu ngời thuộc các nhóm dân tộc thiểu số mà việc du canh là cách kiếm sống
của họ (Ng. Văn Sản, Don Gilmour, 1999).
Các cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi đời sống gắn liền với du danh du c, hơn
nữa qua các cuộc chiến tranh với nhiều lần tái định c đã tác động rất lớn đến nguồn tài
nguyên rừng. Trong điều kiện rừng còn nhiều, dân số thấp thì canh tác nơng rẫy đã tỏ ra
bền vững trong môi trờng sống của họ. Nhng ngày nay, dới áp lực của dân số, khai thác
rừng trái phép, chặt rừng trồng cây công nghiệp.... đã làm cho hệ thống canh tác nơng
rẫy trở nên mất ổn định và đời sống ngời dân ở đây vẫn khó khăn. Do đó xu thế hiện nay
là phát triển nông lâm kết hợp trên nền kiến thức bản địa của canh tác nuơng rẫy, nâng
cao hiệu quả sử dụng và cải tạo đất, tạo ra sự phát triển bền vững, tránh phụ thuộc quá
lớn vào quỹ đất lâm nghiệp còn rất hạn chế.
Nhà nớc đã có nhiều hỗ trợ cho các cộng đồng và dân di c tự do định c, định canh,
phát triển cây trồng hàng hóa. Chơng trình định canh định c bắt đầu hoạt động từ năm
1968, mục tiêu của chơng trình là nhằm giảm hình thức canh tác phát và đốt nơng làm
rẫy, tăng mức sống của các dân tộc thiểu số ở miền núi. Phơng pháp chủ yếu để tiến
hành là cung cấp cho ngời dân tộc thiểu số đất để ổn định sản xuất nông nghiệp cùng
các dịch vụ về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất. Trong nhiều năm thực hiện chính sách
này có thể thấy đợc những u và khuyết điểm của nó:
Ưu điểm:
Sau 6-7 năm thực hiện đã đạt đợc những kết quả: Đa đợc một số cộng đồng dân
tộc thiểu số định canh định c, xây dựng đợc nhiều làng bản mới, quy hoạch
vùng sản xuất nơng rẫy. Nhiều cộng đồng đã tiếp cận với nền sản xuất lúa nớc,
cây trồng hàng hóa. Nhiều làng bản phát triển cây công nghiệp có hiệu quả,
phát triển nhiều mô hình nông lâm kết hợp với hệ thống cây trồng bản địa. Đời
sống của các cộng đồng này đã từng bớc ổn định giảm áp lực sử dụng tài
nguyên rừng, hạn chế nơng rẫy.
Đã giao đợc một số diện tích rừng đầu nguồn cho đồng bào quản lý bảo vệ, xây
dựng đợc nhiều cơ sở hạ tầng nh đờng sá, trờng học, trạm y tế, giếng nớc sạch.
Từ đó đã làm cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội bền vững ở nông thôn.
Nhợc điểm:
Trong quá trình triển khai định canh định c, cha tìm hiểu kỹ phong tục tập quán
của cộng đồng nên cha thu hút đợc đồng bào hởng ứng. Do vậy vấn đề di dân và
quy hoạch lại đất đai còn kém hiệu quả, tính thích ứng của nó đối với cộng
đồng còn hạn chế.
Định c cha gắn liền định canh, trong thực hiện đã bộc lộ nhợc điểm về quy
hoạch sử dụng đất cha phù hợp với tập quán canh tác, nguyện vọng của cộng
đồng tại chổ. Do đó có nguy cơ đất canh tác bị bán và các nông lâm trờng quy
hoạch phá vỡ quỹ đất đai canh tác của cộng đồng.
Vốn ít, chậm, thủ tục hành chính phức tạp nên triển khai thờng không theo đúng
kế hoạch.
54
Chính sách xã hội thờng khó triển khai do trình độ dân trí còn hạn chế.
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ định canh định c cha thoả đáng trong điều kiện
công tác vùng sâu vùng xa.
Để khắc phục các hạn chế trên công tác định canh định c cần quan tâm đến một số
vấn đề sau (Bảo Huy, 1998):
Dựa trên các dự án, cần tạo điều kiện nhất định về cơ sở vất chất, kỹ thuật để
đồng bào phát huy tri thức bản địa, xây dựng và phát triển đợc các phơng thức
canh tác bền vững, từng bớc nâng cao đời sống.
Trong công tác định canh định c cần xem xét đến văn hóa truyền thống của
đồng bào.
Quan tâm đến canh tác nơng rẫy bằng việc tìm kiếm một cơ chế quản lý tài
nguyên ở cộng đồng là cần thiết, đồng thời kết hợp với tri thức bản địa với tri
thức hiện đại trong nông lâm nghiệp là giải pháp thích hợp để phát triển bền
vững, bảo vệ tài nguyên, môi trờng.
Tăng cờng công tác khuyến nông - lâm, tăng cờng năng lực quản lý ở thôn bản,
cộng đồng để giúp các dân tộc thiểu số, nông thôn miền núi phát triển.
Sắp xếp lại tổ chức lâm trờng, tổ chức nhân dân tham gia vào nghề rừng.
Giao đất giao rừng phải bảo đảm: tính công bằng, hiệu quả và bền vững. Chú
trọng đến việc tổ chức sản xuất sau khi giao rừng, bảo đảm tính hiệu quả và
hoạt động lâm nghiệp thực sự đóng góp vào việc cải thiện đời sống vật chất và
văn hóa cho các cộng đồng, ngời dân.
3. Mối quan hệ giữa các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH
Trong phát triển LNXH, hệ thống cơ chế chính sách có ảnh hởng rất lớn và chi phối
sự thành công hay thất bại của từng hoạt động. Song, hệ thống các chính sách này không
tồn tại riêng rẽ và độc lập mà nó có một mối quan hệ tơng hỗ lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau
trong quá trình thực thi các hoạt động.
Lâm nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong môi trờng và phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc. Phát triển lâm nghiệp cần phải kết hợp với các giải pháp xã hội nh là an
tòan thực phẩm, tạo ra việc làm và cải tiến điều kiện sống cho nông dân, với việc xây
dựng xây dựng xã hội nông thôn mới và với việc ổn định đời sống tại các vùng miền núi.
Tại thời điểm hiện tại, phát triển kinh tế cần phải tuân theo các nguyên tắc bảo vệ tài
nguyên và môi trờng, với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên hiện tại và phục hồi rừng
trên đồi trọc. Lâm trờng quốc doanh cần phải cải tiến để phục vụ cho mục tiêu hỗ trợ
một cách hiệu quả và khuyến khích sản xuất của nông dân.
Nh vậy phát triển lâm nghiệp xã hội trên cơ sở các chính sách có liên quan mật thiết
với nhau, cùng hỗ trợ để phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sự không đồng bộ, không
kịp thời hay sự thiếu vắng những chính sách liên quan sẽ làm cho việc thực hiện một
mục tiêu nào đó trở nên khó khăn, thậm chí không thể thực hiện đợc.
3.1. Mối quan hệ giữa các chính sách về đất đai
Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách giao đất và rừng năm 1984, Luật đất
đai năm 1988 và sửa đổi và bổ sung vào các năm 1993, 1998; và Luật bảo vệ và phát
triển rừng năm 1991. Đến năm 1999, tiếp tục cải tiến việc giao đất giao rừng, cấp quyền
sử dụng đất thông theo nghị định 163/CP. Việt Nam còn đang tiếp tục tìm kiếm các
chính sách để ổn định đời sống ở các địa phơng và các kiểu dạng rừng. Các vùng rừng ở
cao nguyên và vùng đồi cần nhận đợc u tiên bởi vì hệ thống giao thông rất kém và hệ
thống canh tác không bền vững.
55
Theo luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nớc quản lý, cho phép giao
đất và rừng lâu dài (50 năm) cho hộ gia đình, và ngời sản xuất. Ngời sử dụng đất có
quyền lựa chọn loài cây trồng và bán các sản phẩm, có quyền chuyển nhợng và thừa kế
đất đai.
Nh vậy vấn đề đất đai đợc thực thi bởi nhiều luật và chính sách khác nhau, trong
thực tế khi thực hiện việc giao đất giao rừng theo nghị định 163 cần xem xét thêm các
luật đất đai, luật bảo vệ và phát triển rừng... nh vậy mới có đầy đủ cơ sở pháp lý cũng
nh các giải pháp cần thiết để triển khai.
3.2. Các chính sách đáp ứng nhu cầu phát triển nông thôn miền núi và
xóa đói giảm nghèo
Chính phủ đã đa ra nhiều chính sách liên quan để cải tiến tất cả các khía cạnh của
đời sống của các dân tộc thiểu số. Trong vùng miền núi, chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội đã đợc xây dựng bởi chính phủ, trong đó có từng chơng trình cụ thể để đáp ứng đợc
yêu cầu của từng vùng. Việc thực hiên chơng trình dựa trên cơ sở nhiều chính sách liên
quan khác nhau, và nhằm mục tiêu cải thiện điều kiện sống của ngời dân tộc thiểu số,
bảo đảm sự công bằng bình đẳng giữa các dân tộc và cố gắng phát triển các vùng núi
theo mức của các vùng đồng bằng.
Một cách tổng quát, phát triển kinh tế vùng núi cần có sự thống nhất hoạt động một
cách thích hợp với vai trò chủ đạo là lâm nghiệp. Các chơng trình lâm nghiệp khác nhau
đã đợc thực thi nhằm đẩy mạnh và góp phần trong phát triển kinh tế xã hội của ngời dân
tộc thiểu số.
Trong các chính sách, chơng trình, đáng chú ý là sự phối hợp thực thi các chính
sách giao đất giao rừng, chơng trình khuyến nông lâm và các chính sách tín dụng khác.
Đây là sự phối hợp để bảo đảm rằng ngời dân tộc trong các cùng núi không chỉ nhận đợc
đất đai mà còn có cơ hội tiếp cận với kỹ thuật mới, cũng nh nguồn vốn để tổ chức sản
xuất lâm nghiệp.
3.3. Chính sách lâm nghiệp để bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững
Hoạt động này đợc thực hiện bởi chính phủ từ năm 1985, một chiến lợc bảo vệ môi
trờng quốc gia đã đợc đa ra và theo sau đó là: Luật đất đai (1988, 1993, 1998), Sắc lệnh
về nguồn khoáng sản (1989), Luật bảo vệ sức khỏe (1989), Sắc lệnh về bảo vệ nguồn nớc (1989), Luật bảo vệ đê điều (1989), và Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991), Luật
môi trờng (1994)....
Năm 1992, chơng trình quốc gia về môi trờng và phát triển bền vững đã đợc chấp
thuận. Chơng trình này đã đợc thiết kế để nâng cao tính thích hợp của chính sách cho tất
cả các ngành, các cấp để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr ờng. Phát triển bền vững tài nguyên rừng là một trong tám chơng trình quan trọng đã đợc chấp thuận.
3.4. Phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp
Nớc ta đợc thành 9 vùng sinh thái, mỗi một vùng có các đặc điểm khác nhau và ảnh
hởng đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn nhân lực.
Tại vùng đồng bằng và ven biển, hệ thống rừng phòng hộ đóng vài trò cực kỳ quan
trọng trong giảm thiểu tác động của gió bão, bảo vệ gió cát và sự xâm lấn của cát vào
các cánh đồng lúa.
Các diện tích rừng rộng lớn phục vụ cho việc bảo vệ nguồn nớc, ảnh hởng đến khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp và điều kiện sống, chống xói mòn và giảm thiểu lũ lụt
và các thiên tai khác. Các khu rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, rừng trồng là nơi sống của
các động vật có ích cho nông nghiệp nh sâu, chim, ếch giúp cho việc điều khiển sâu
bệnh hại.
56
Trong nhiều vùng nông nghiệp của đất nớc, sự phối hợp khác nhau giữa Nông Lâm - Thủy lợi và Nông - Lâm - Thủy - Ng đã thấy rõ. Nhiều mô hình nông lâm kết hợp
đã đợc đề xuất để nâng cao việc bảo vệ môi trờng. Trong các vùng núi, rừng trồng có thể
đợc xây dựng trên đỉnh núi, các loài cây công nghiệp dài ngày ở sờn đồi và cây trồng
hàng năm là ở chân đồi. Rừng trồng hỗn giao giữa cây rừng và cây công nghiệp cũng đợc xây dựng. Từ những đặc điểm đó cho thấy để phát triển bền vững cần có các chính
sách đầy đủ về các lĩnh vực nông lâm và có sự phối hợp thực hiện mới mang lại kết quả
tốt.
Tài liệu tham khảo
1. Asian Development Bank (1995): The bank's policy on Forestry.
2. Bộ Lâm nghiệp/Cục kiểm lâm (1994): Văn bản pháp quy về quản lý rừng, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản. Nxb Nông nghiệp.
3. Bộ Lâm nghiệp (1994): Các văn bản pháp luật về lâm nghiệp. Nxb CT quốc gia, Hà
Nội. (Tập hai)
4. Bộ Lâm nghiệp (1995); Hỏi đáp về chính sách và luật pháp lâm nghiệp. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Bộ NN & PTNT- Cục kiểm lâm (1996): Giao đất lâm nghiệp (Tài liệu hớng dẫn thực
hiện nghị định 02-CP). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Bộ NN & PTNT / FAO / JICA (1998); Chủ rừng và lợi ích của chủ rừng trong kinh
doanh rừng trồng (Kỷ yếu hội thảo quốc gia 13-15/7/1998 - Thanh Hóa)
7. Bộ NN & PTNT (1998): Tài liệu đánh giá tổng kết chơng trình 327 và triển khai dự
án 5 triệu ha.
8. Bộ NN & PTNT: Báo cáo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm 1999.
9. Chỉ thị số 286/TTg ngày 02/05/1997 của Thủ tớng chính phủ về việc tăng cờng các
biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng.
10. Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tớng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh
việc hòan thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
11. FAO (1993): Forestry policies of selected countries in Asia and Pacific.
12. GTZ/ Mekong Project (1998): Process for forest land allocation in Ea H'Leo.
13. Hội KHKT lâm nghiệp Việt Nam (1997): Giao đất lâm nghiệp - Kinh tế hộ gia đình
miền núi. Nxb Nông nghiệp, Hà nội.
14. Nguyễn Quang Hà (1993): Báo cáo thực trạng và phớng hớng phát triển lâm nghiệp
đến năm 2000
15. Bảo Huy, và cộng sự (1998): Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất rừng làm cơ sở
đề xuất sử dụng tài nguyên bền vững ở Dak Lak. Sở KHCN và Môi trờng Dak Lak.
16. Bảo Huy, Trần Hữu Nghị (1999): Quản lý và sử dụng rừng ở Tây Nguyên - Thực
trạng và giải pháp. Dự án QLBV tài nguyên hạ lu sông Mê Kông.
57
17. Bảo Huy và cộng sự (1999- 2000): Quản lý lâm nghiệp cộng đồng, hai báo cáo
nghiên cứu tình huống của dân tộc Ê Đê và M' Nông ở Dăk Lak. Dự án QLBV tài
nguyên hạ lu sông Mê Kông.
18. MRDP (1998): Quản lý và bảo vệ rừng thôn bản / xã . Báo cáo kết quả cuối cùng đã
đợc điều chỉnh của chơng trình "Xây dựng đợc các hớng tiếp cận cải tiến về công tác
quản lý và bảo vệ rừng ở vùng núi cao và đa vào áp dụng trong chơng trình"
19. Nghị định số 02-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn đinh, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
20. Nghị định số 01-CP ngày 04/1/1995 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao
khóan đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
21. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp.
22. Quyết định số 556/TTg ngày 12/9/1995 của Thủ tớng chính phủ về điều chỉnh, bổ
sung quyết định 327/CT.
23. Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tớng chính phủ về thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nớc của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
24. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tớng chính phủ về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
25. Quyết định số 187/QĐ-TTg ngày 16/9/1998 của Thủ tớng chính phủ về đổi mới tổ
chức và cơ chế quản lý lâm trờng quốc doanh.
26. Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tớng chính phủ về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
27. Sở NN & PTNT Dak Lak (2000): Đề án đổi mới lâm trờng quốc doanh.
28. Nguyễn Văn Sản, Don Gilmour (1999): Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam. Tài liệu hội thảo quốc gia về Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam. IUCN, GTZ, DFD, WWF.
29. Thông t hớng dẫn số 06/LN/KL ngày 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp về hớng dẫn thi
hành nghị định 02-CP về giao đất lâm nghiệp
30. UBND tỉnh Dak Lak (1997): Đề án đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc của tỉnh Dak Lak.
31. K.F. Wiersum (1999): Social Forestry: Changing perspectives in Forestry Science or
Practice? Thesis Wageningen Agricultural University, the Neitherland (VI + 211 pp)With ref. With summary in Dutch.
Danh sách tài liệu, vật liệu giảng dạy
1. Tài liệu phát tay:
-
Đánh giá việc thực thi chơng trình 327
-
Dự án giao đất giao rừng
2. Bài tập tình huống: Giao đất giao rừng ở thôn 6
58
Chơng 3
sinh thái nhân văn trong
Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng này, sinh viên có thể:
Mô tả sự liên hệ giữa môi trờng thiên nhiên và môi trờng văn hoá xã hội
Vận dụng những kiến thức sinh thái nhân văn đã học vào quá trính tiếp cận cộng
đồng đặc biệt là nông thôn miền núi.
Phân tích vai trò của giới trong quá trình quản lý tài nguyên rừng.
Bài5: Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này sinh viên có thể:
Mô tả sự liên hệ giữa môi trờng tự nhiên và môi trờng văn hoá xã hội;
áp dụng cách tiếp cận hệ thống trong sinh thái nhân văn để phân tích mối quan
hệ giữa con ngời với hệ sinh thái tự nhiên;
Mô tả và phân tích các cấu phần và sự tơng tác của hệ sinh thái nhân văn trong
hệ thống quản lý tài nguyên rừng và đất rừng theo những bối cảnh cụ thể.
Kế
hoạch
Nội dung
1. Tiếp cận hệ thống trong LNXH
2 Khái niệm hệ sinh thái nhân
văn
3 Tơng tác giữa hệ sinh thái và hệ
xã hội
bài
giảng:
Phơng pháp
Vật liệu
Thời gian
Động não
OHP
20 phút
Nêu vấn đề OHP
25 phút
Phillip 4.8.3
Trình bày
OHP,
Tài 45 phút
liệu phát tay
59
1. Tiếp cận hệ thống trong LNXH
1.1. Khái niệm về hệ thống
Cho đến nay ngời ta còn quan niệm rằng xã hội và tự nhiên nh hai thực thể
riêng biệt có thể đợc nghiên cứu và nhận thức một cách độc lập.
Lovelace (1984) nhận xét rằng nhiều nhà khoa học xã hội ít sẵn sàng hoặc không
thể dành một phần cố gắng của mình cho việc thu thập và phân tích thông tin cụ thể, ví
dụ nh xã hội nông thôn đang phụ thuộc vào tài nguyên đang sử dụng nh thế nào, hoặc xã
hội nông thôn nhận thức và quản lý rừng nh thế nào,... đó là những thông tin mà các nhà
quy hoạch rất cần.
Có một thời các nhà lâm nghiệp hoạt động trong giới hạn những liên hệ trong xã
hội nông thôn vì họ cho rằng lâm nghiệp đợc xem nh khoa học ứng dụng liên quan đến
những hiện tợng tự nhiên ở rừng nhằm duy trì và cải thiện sản xuất gỗ. Từ những sự thật
đó rõ ràng khó liên kết những dữ liệu văn hóa xã hội với những dữ liệu tự nhiên. Trong
nhiều trờng hợp vẫn còn nguyên khoảng trống lớn và có ý nghĩa trong toàn bộ kiến thức
cần thiết để xây dựng chơng trình phát triển nông thôn vừa hiệu quả vừa có cơ sở vững
chắc không chỉ về xã hội mà còn về tự nhiên. Để khắc phục những điểm yếu đó cần phải
định hớng lại cách tiếp cận phát triển nông thôn sao cho hiểu biết tốt hơn môi trờng tự
nhiên và môi trờng văn hoá xã hội liên hệ với nhau nh thế nào.
Trong LNXH, rất cần có những quan điểm mới và rộng rãi cho phép hợp nhất
những tiếp cận mới và kiến thức mới về quan hệ của xã hội với các hệ sinh thái tự nhiên.
Tiếp cận sinh thái nhân văn ra đời trên cơ sở đó. Tiếp cận này phải dựa trên cơ sở lý
thuyết hệ thống.
Hệ thống bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, các bộ phận này làm việc không rời
rạc mà có những mối quan hệ phụ thuộc và tơng tác lẫn nhau, ví dụ: Hệ mặt trời, Hệ cơ
học, Hệ hô hấp, Phả hệ .... Với những ý tởng đó, ngời ta có rất nhiều định nghĩa về hệ
thống chẳng hạn nh: Một thể hoàn chỉnh có tổ chức, hình thành từ các yếu tố có những
mối liên hệ lẫn nhau tùy thuộc vào vị trí của chúng trong thể hoàn chỉnh; Một tập hợp
các đơn vị có tơng tác lẫn nhau; Một tập hợp các yếu tố liên kết nhau bằng một tập hợp
các mối quan hệ; Một tập hợp các yếu tố tơng tác, có tổ chức để thực hiện một chức
năng nhất định; Một thể hoàn chỉnh phức hợp, gồm các cấu phần khác nhau, liên kết
nhau bởi một số mối quan hệ ....
Các định nghĩa này cho thấy một số khía cạnh khác nhau của khái niệm hệ thống:
Một hệ thống hoàn chỉnh có nhiều bộ phận cấu thành, một số các cấu phần này
có thể quan niệm là các hệ thống phụ, bản thân chúng gồm các cấu phần và vận
hành trong khuôn khổ hệ thống lớn hơn.
Hệ thống phức tạp hơn tổng các thành phần của nó, do đó không thể chia cắt một
cách cơ giới.
Tính tổng thể của hệ thống đợc duy trì thông qua các quan hệ tơng tác, do đó tiếp
cận hệ thống không phải mô tả cấu trúc mà là các mối quan hệ tơng tác.
Toàn bộ hệ thống có động thái biến đổi và tiến hoá, các tiến trình này bị chi phối
bởi các động lực bên trong nó.
1.2. Tiếp cận hệ thống trong lâm nghiệp xã hội
Việc xem xét các điều kiện kinh tế xã hội trong bối cảnh một hệ sinh thái nhân
văn giúp hiểu rõ hơn môi trờng nhân văn, giải thích bằng cách nào các tơng tác giữa các
điều kiện sinh thái và xã hội có thể xảy ra, sự tơng tác này có đặc trng là sự tồn tại của
một hệ thống quản lý tài nguyên. Mục đích của chúng ta làm cho sự vận động và biến
đổi của hệ thống này theo hớng phát triển bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo và
xác lập công bằng xã hội trong quản lý và sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng: hệ thống
60
lâm nghiệp xã hội. Tiếp cận hệ thống có thể cho phép phân tích bản chất và đề xuất giải
quyết các yêu cầu trên.
Theo quan điểm sinh thái nhân văn, sự tồn tại hai hệ thống phụ hay tiểu hệ
thống: hệ sinh thái và hệ nhân văn bằng mối quan hệ tơng tác giữa các thành phần hay
yếu tố trong mỗi hệ thống phụ và giữa hai hệ thống phụ. Sự tồn tại này luôn có quá trình
đấu tranh, trao đổi vật chất năng lợng, thông tin và khả năng thích nghi. Các hoạt động
LNXH đợc coi là sự can thiệp của con ngời vào hai hệ thống phụ và luôn bị chi phối bởi
các yếu tố tác động nh: yếu tố vật lý sinh học, kinh tế xã hội, văn hoá và cơ chế chính
sách. Sự tác động này dờng nh mạnh hơn và nhạy cảm hơn trong các hoạt động tại cộng
đồng. Tiếp cận hệ thống đợc vận dụng trong phát triển LNXH theo các bớc sau:
Bớc 1: Xác định 5 bộ phận bao gồm các yếu tố sinh thái nhân văn nh:
Các yếu tố vật lý sinh học, kinh tế-xã hội, văn hoá và cơ chế chính sách có tác
động đến quá trình ra quyết định của cộng đồng trong các hoạt động LNXH.
Mỗi tác động tơng hỗ giữa các yếu tố đợc xem nh là trạng thái động để đảm bảo
tính thờng xuyên, liên tục và bền vững.
Giới hạn, phạm vi và mức độ tác động của các yếu tố đối với quá trình thực hiện
các hoạt động LNXH.
Luồng thông tin đầu vào, đầu ra cho quá trình các hoạt động LNXH.
Bớc 2: xác định cơ cấu và mức độ của hệ sinh thái và hệ nhân văn đợc xem nh là nhân
tố đầu vào của các hoạt động LNXH bằng việc định tính và định lợng các yếu tố và mối
quan hệ qua lại giữa chúng.
Bớc 3: quyết định chức năng và mức độ của hệ sinh thái và hệ nhân văn bằng việc xác
định và phân tích các luồng mà ở đó các yếu tố đầu vào đợc xử lý để tạo thành các kết
quả hữu ích của đầu ra.
Thực tế chỉ ra rằng phơng thức nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng đất hay bất cứ
hoạt động LNXH ở mỗi cộng đồng, mỗi hộ gia đình rất đa dạng và phong phú, nó không
những phản ánh các đặc điểm sinh thái, mối quan hệ kinh tế xã hội và chính sách hiện hành
mà còn phản ánh các giá trị văn hoá. Điều đó khẳng định rằng đầu ra của các hoạt động
sản xuất trong cộng đồng bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Thực tiễn cho thấy rằng một nhân tố
nào đó giữ vai trò quyết định chi phối phơng thức sử dụng đất của cộng đồng vào thời
điểm này nhng có thể trở nên thứ yếu vào thời điểm khác, hoặc rất quan trọng ở cộng đồng này
nhng thứ yếu ở cộng đồng khác.
Theo Teherani-Kroenner (1992), Nguyễn Bá Ngãi (2002) mô hình sinh thái-nhân
văn đợc Park thiết kế theo hình tháp dựa trên các hoạt động xã hội của cộng đồng (xem
hình 5.1.) chịu sự chi phối bởi 4 bậc (Orders) của các nhóm nhân tố theo trình tự: bậc
sinh thái (Ecological Order), bậc kinh tế (Economic Order), bậc thể chế chính sách
(Political Order) và bậc đạo đức (Moral Order). Mô hình này đề cập đến quan hệ giữa
sắp xếp thứ bậc các nhóm nhân tố với các hoạt động cá nhân và sự bền vững. Dựa trên
tháp sinh thái có thể giải thích nh sau: Mọi hoạt động LNXH của các cộng đồng đều có
cơ sở sinh thái và chịu sự chi phối bởi cơ cấu kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thể chế
trong cộng đồng. Mặt khác chúng còn chịu ảnh hởng về văn hoá.
ảnh hởng
Các nhân tố thích hợp
Sản xuất
lâm
nông
Bậc
Các yếu tố văn hóa
61
Hạn
chế
hoạt
động
bất hợp
pháp
của cá nhân
nghiệp
bền
vững
đạo đức
Bậc thể chế
Bậc kinh tế
Bậc sinh thái
Các yếu tố thể chế và
tổ chức
Các yếu tố kinh tế
và công nghệ
Các yếu tố sinh thái
Hình 5.1: Tháp sinh thái nhân văn cho phân tích các yếu tố ảnh hởng đến phát triển
LNXH
(Glaser Teherani-Kroenner, 1992, Nguyễn Bá Ngãi, 2002 - Mô phỏng theo tháp sinh thái
nhân văn của Park 1936)
Cơ sở sinh thái có thể đợc giải thích bằng các nhân tố vật lý sinh học. Những
nhân tố này đợc chia ra làm 2 loại: các yếu tố không kiểm soát đợc nh khí hậu, địa lý
thủy văn, địa hình . . .; những yếu tố có thể kiểm soát hoặc hạn chế đợc nh xói mòn, lũ
lụt, hạn hán, sâu bệnh, lửa rừng . . . Những yếu tố kiểm soát hoặc hạn chế đợc cần đợc
nghiên cứu cho quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp địa phơng.
Các nhân tố kinh tế là những nhân tố đầu vào nh đất đai, vốn, lao động và quản
lý. Các yếu tố kỹ thuật đợc xem nh là các phơng thức sử dụng tài nguyên, trong đó kiến
thức và kỹ thuật bản địa giữ vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định các hoạt
động sản xuất.
Các nhân tố chính sách và thể chế đợc coi là có tác động trực tiếp đến quy hoạch
nh: quyền sử dụng đất đai, chính sách giao đất giao rừng, tổ chức cộng đồng...
Phạm trù về đạo đức đợc hiểu là thái độ nhận thức của cộng đồng hay ở mức cao
hơn là văn hoá. Mọi tác động của các nhân tố khác đều có thể ảnh hởng đến thay đổi về
thái độ và nhận thức.
2. Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ hỗ tơng giữa con ngời
và môi trờng (Rambo,1983). Định nghĩa này hầu nh hoàn toàn phù hợp với định nghĩa
sinh thái xã hội của Parker (1992) rằng : "Sinh thái xã hội nghiên cứu quan hệ giữa các
cộng đồng ngời và môi trờng tơng ứng, nhất là môi trờng vật chất. ở đây, đã nhấn mạnh
khía cạnh tơng tác cộng đồng hơn khía cạnh cá nhân (hình5.2.).
Rambo và Sajise (1984), cho rằng :
Sinh thái nhân văn sử dụng quan điểm hệ thống cho cả xã hội loài ngời và tự
nhiên.
Sinh thái nhân văn mô tả đặc điểm bên trong cả hệ thống xã hội (cá nhân, hộ,
cộng đồng) và các hệ sinh thái và tơng tác giữa chúng với sự chuyển dịch năng lợng, vật chất và thông tin.
Sinh thái nhân văn có liên hệ với sự hiểu biết tổ chức các hệ thống thành mạng l ới và thứ bậc.
Sinh thái nhân văn bao gồm động thái biến đổi của hệ thống.
Theo Marten et al (1986), thuật ngữ sinh thái nhân văn có nhiều nghĩa khi đợc
dùng ở các khoa học khác nhau bởi các nhà khoa học. Thoạt đầu, sinh thái nhân văn liên
62
hệ với những tơng quan giữa những biến đổi về mặt xã hội và phân bố không gian ở các
vùng đô thị (Park và Burgess,1921). Hình thái sinh thái nhân văn này đã áp dụng những
quan niệm sinh học về cạnh tranh, thể trội, xâm nhập và kế vị vào đô thị và ứng xử của
ngời ở đô thị, tập trung vào phối trí không gian của các quần c của ngời nh là kết quả
của cạnh tranh. Tiếp sau đó đã xuất hiện hình thái thứ hai của sinh thái nhân văn, hình
thái xem cộng đồng nh là đối tợng của điều tra sinh thái. Dựa trên quan niệm cân bằng,
tiếp cận nầy phân tích bản chất của sự thích ứng xã hội với hoàn cảnh, trong khi đó đa ra
lý thuyết nội cân bằng. Tuy vậy, nó không chú ý đến động thái và tính chất hay thay đổi
của các hệ sinh thái bao gồm các quá trình của xã hội và tự nhiên có liên quan
(Weinstock,1986). Hình thái sinh thái nhân văn ở đây là tơng tác giữa hệ xã hội và hệ
sinh thái. (hình 5.2)
2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là tổng thể phức tạp của sinh vật và môi trờng với t cách là một hệ có
sự tác động qua lại, một hệ mà sự hình thành là do hậu quả của tác động qua lại giữa
thực vật với thực vật, giữa động vật với động vật, giữa thực vật và động vật với nhau,
giữa tổng thể sinh vật với môi trờng và giữa môi trờng với sinh vật (Kein ,1968).
Sự biến đổi của các loại hệ sinh thái:
Theo Lê Văn Tâm (1999) dới những mức độ tác động của con ngời, hệ sinh thái sẽ
biến đổi từ hệ thống tự nhiên đến hệ thống bị suy thoái:
Hệ thống tự nhiên: là những hệ sinh thái mà từ sau cuộc cách mạng Công nghiệp
chịu tác động của con ngời (nhân tác) ít hơn những tác động khác, cấu trúc của hệ sinh
thái cha bị thay đổi. ở đây không tính đến sự biến đổi của khí hậu, khí hậu biến đổi do
con ngời gây ra đã ảnh hởng đến toàn bộ các hệ sinh thái trong đó có hệ sinh thái tự
nhiên.
Hình 5.2: Sinh thái nhân văn là tơng tác giữa hệ sinh thái và hệ xã hội
(Lê Trọng Cúc 1990)
Hệ thống đã biến đổi : là hệ sinh thái chịu tác động của con ngời nhiều hơn các tác
nhân khác nhng không dùng để trồng trọt. Các khu rừng đã phục hồi một cách tự nhiên
63
đang dùng để khai thác gỗ, đồng cỏ đã phục hồi một cách tự nhiên đang dùng để chăn
thả.
Hệ thống canh tác:là những hệ sinh thái chịu tác động của con ngời rất nhiều so với
những tác nhân khác, phần lớn dùng canh tác nh đất nông nghiệp, đất đồng cỏ, đất trồng
rừng và ao nuôi cá.
Hệ thống xây dựng:là hệ sinh thái bị chế ngự bởi những nhà cửa, đờng giao thông,
đờng sắt, sân bay, bến tàu, đập nớc, hầm mỏ và các công trình xây dựng khác của con
ngời.
Hệ thống bị suy thoái: là những hệ sinh thái mà tất cả tính chất đa dạng, năng suất
và điều kiện sinh sống về căn bản đều đã bị hủy hoại. Hệ sinh thái của đất bị suy thoái
có đặc điểm là không còn cây cối và đất màu mỡ nữa. (hình 5.3)
Hệ thống nuôi dỡng sự sống và tính đa
dạng sinh học
Hệ thống tự
nhiên
Hệ thống nuôi dỡng sự
sống và tính đa dạng sinh học
Hệ thống biến đổi
Nông nghiệp và
lâm nghiệp bền vững
Hệ thống canh tác
Hệ thống xây dựng
Khu phát triển
đô thị phúc lợi công
cộng
Hệ thống bị suy thoái
Sửa chửa hoặc khôi
Hình 5.3: Sơ đồ mô tả sự biến đổi của hệ sinh
phụcthái
lại theo mức độ tác
động của con ngời
(Robert Pretscott Allen dẫn theo Lê Văn Tâm,1999)
Các đặc trng của hệ sinh thái:
64
Cần chú ý đến năm đặc trng chủ yếu sau đây (Salim,1995):
Tài nguyên thiên nhiên là các thành phần của hệ sinh thái và liên kết với nhau thông
qua mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một thành phần của hệ sinh thái nh quần
lạc thực vật, quần lạc động vật phát triển trong mối quan hệ với thành phần này và
thành phần khác. Giữa quần xã thực vật rừng và đất tồn tại một quan hệ nhân quả.
Đất vừa là giá thể giữ cho cây đứng vững, vừa cung cấp nớc và chất khoáng cần thiết
cho cây, do đó mà ảnh hởng đến sinh trởng của cây, ngợc lại rừng cây mọc trên đất
lại có tác động đến đất, góp phần vào quá trình hình thành đất, tạo nên đất rừng với
những tính chất riêng biệt. Đất rừng và lớp vật rụng của nó phản ánh đầy đủ và tổng
hợp trong đặc tính của quá trình chuyển hoá năng lợng vật chất ở rừng.
Tính đa dạng của các hệ sinh thái. Càng đa dạng hệ sinh thái càng ổn định. Rừng ma
nhiệt đới, so với các hệ sinh thái rừng khác có tính đa dạng sinh học cao, giàu loài
cây nên có tính ổn định cao.
Sự cân bằng: giữa các thành phần trong hệ sinh thái và giữa các hệ sinh thái. Thú ăn
thịt, chim ăn côn trùng giữ sự cân bằng. Quần thể chuột trong hệ sinh thái bùng nổ
khi các động vật ăn thịt nh rắn bị giết hại không tự nhiên. Quản lý dịch bệnh tổng
hợp (IPM) trong nông nghiệp chính là dựa theo nguyên lý cân bằng sinh học giữa
các thành phần khác nhau của hệ sinh thái.
Tính hiệu quả: mỗi một thành phần trong hệ sinh thái có vai trò và chức năng của
nó. Không có gì thừa. Tất cả các thành phần có liên quan chặt chẽ với nhau. Ngay cả
cây gỗ chết cũng có vai trò cung cấp thức ăn hữu cơ cho động vật hoại sinh, vi sinh
vật để chúng sinh sống và cho nên những động vật hoại sinh nầy có tác dụng bảo tồn
chất khoáng dinh dỡng trong điều kiện nhiệt đới cho sự phát triển của thực vật rừng.
Khi con ngời không hiểu biết đầy đủ tất cả tài nguyên thiên nhiên sẽ không nhận
thức đợc vai trò của các thành phần khác nhau của hệ sinh thái.
Tính bền vững của hệ sinh thái. Không có sự can thiệp của con ngời, nhất là can
thiệp không kỹ thuật, đời sống trong hệ sinh thái còn đợc duy trì, nghĩa là bền vững
và sự tồn tại của nó là không giới hạn chừng nào mà trạng thái nguyên thủy còn tồn
tại.
Năm đặc trng chủ yếu phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần, tính đa dạng, sự cân
bằng, tính hiệu quả, tính bền vững tạo nên bản chất của hệ sinh thái. Trong các quá trình
phát triển, vận hành của hệ sinh thái, các đặc trng này phải đợc bảo tồn.
Sự phát triển bền vững là sự phát triển diễn ra khi duy trì chức năng của các đặc trng chủ yếu này của hệ sinh thái.
2.2. Hệ xã hội
Xã hội là một nhóm ngời trong một phạm vi lãnh thỗ cụ thể tác động ảnh hởng lẫn
nhau theo một số phơng cách sao cho nhóm tồn tại đợc. (Tamin,1973). Mỗi một xã hội
có công nghệ, giá trị, chuẩn mực, cơ cấu tổ chức và những phơng tiện khác nhau để đáp
ứng những mục tiêu chung của nó. Những mục tiêu chủ yếu của hầu hết xã hội là đáp
ứng những nhu cầu và sự chờ đợi của con ngời đặt biệt là sống còn, sinh trởng và phát
triển.
Hệ xã hội có một loạt quan hệ phối hợp hợp lý giữa các thành viên của nó (cá nhân,
hộ, cộng đồng). Những mối quan hệ này đợc điều phối cả về những quan hệ giữa các
thành viên và quan hệ với cả hệ thống. ý nghĩa của sự hiểu biết các hệ xã hội đang tồn
tại là ở chỗ nh những hệ sinh thái khác, những biến đổi trong một phần của hệ thống đợc
điều phối có thể ảnh hởng đến các phần khác của hệ thống. Hơn nữa một số quy tắc của
hệ xã hội có thể giúp chúng ta hiểu đợc cơ cấu và chức năng của cả hệ thống (Parker và
Burch, 1992).
Cơ cấu, chức năng và các quá trình của hệ xã hội có ý nghĩa quan trọng nếu hiểu
biết những nguồn lực nhân văn hiện có và những hạn chế đối với cây và các sản phẩm từ
65
cây, đồng thời cả tiềm lực của chúng nữa. Do vậy cần nhận ra những yếu tố quan trọng
của hệ xã hội: những đặt trng dân số về mặt xã hội, định hớng về giá trị, cơ cấu xã hội,
cơ chế phân phối.
Dân số
Dân số là nhân tố cực kỳ quan trọng, quyết định sự tác động của hệ xã hội lên hệ
sinh thái. Mật độ dân số cao sẽ gây tác động đến môi trờng lớn hơn mật độ dân số thấp.
Sự phân bố dân số đặc biệt tỉ lệ dân số ngoài tuổi lao động (trẻ em và ngời già) là nhân
tố quan trọng trong quan hệ hệ thống xã hội và môi trờng. Tốc độ dân số tăng nhanh và
tỉ lệ tử vong thấp làm cho tỉ lệ ngời ăn theo cao, vẫn gây nên tình trạng thiếu lao động.
Những đặt trng dân số về mặt xã hội là các nguồn thông tin quan trọng đối với ng ời xây
dựng dự án LNXH. Từ những thông tin về dân số (tuổi, giới tính, phân bố, dân tộc, suất
sinh trởng,..) ngời ta có thể hiểu ra và đoán biết nhu cầu hiện tại và trong tơng lai, cả
trực tiếp lẫn gián tiếp về lâm sản, các loại hàng hoá và dịch vụ khác, hơn nữa nhận ra lao
động nào là có thể dành cho trồng và quản lý rừng/cây trên đất của hộ và cộng đồng. Dữ
liệu về tỷ lệ tăng dân số giúp đoán trớc ảnh hởng của áp lực dân số đến cơ sở tài nguyên,
dự đoán về mức độ thâm canh nông nghiệp, khai khẩn đất mới cho nông nghiệp và cho
nhu cầu về gỗ xây dựng...
Định hớng giá trị
Văn hoá, công nghệ, lịch sử... của nhân dân phản ảnh định hớng giá trị của họ. Ví
dụ: cái mà một cá nhân một nhóm xác định nh là một tài nguyên có thể không phải là tài
nguyên của ngời khác khi họ không nghĩ là để khai thác nó. Ví dụ quặng sắt luôn luôn
tồn tại nhng chỉ khi nó đợc khai thác thì quặng sắt mới đợc xác định nh là tài nguyên.
Công nghệ là công cụ văn hoá chủ yếu có thể làm cho một nhân tố trở thành tài nguyên
(Burch,1971). Công nghệ mới trong lâm nghiệp có thể làm rõ lại giá trị của cây gỗ ở
nông hộ trở thành hàng hoá. Cũng cần phải nhắc đến những kiến thức của nhân dân địa
phơng. Ngời địa phơng đã sống trong mối quan hệ mật thiết với môi trờng trong thời
gian dài là nguồn thông tin vô giá về cấu trúc động thái hệ sinh thái nông thôn. Khác với
hầu hết các nhà khoa học là những ngời chỉ dành một phần thời gian để quan sát nghiên
cứu những gì xảy ra trong hệ sinh thái, ngời nông dân hầu nh trọn đời dành cho việc đó
và gắn bó rất mật thiết với hệ sinh thái do họ quản lý. Vì thế tri thức của ngời nông dân
đã đợc thử thách, chọn lọc. Những nông dân hiểu biết ít về môi trờng của mình chắc
chắn sẽ chịu tổn thất nhiều hơn và thành công ít hơn so với những nông dân biết rõ điều
kiện sinh thái của môi trờng, nhất là những hạn chế của nó. Ap lực chọn lọc qua thời
gian sẽ cũng cố những tri thức hoàn toàn có giá trị về môi trờng cũng nh các mặt khác,
Chambers (1983) đã nhấn mạnh đến tri thức của ngời nông dân bằng cụm từ kiến thức
nhân dân nông thôn nh là thuật ngữ bao quát nhất. ở đó:
Kiến thức: Toàn bộ hệ thống kiến thức bao gồm các khái niệm, tín ngỡng, nhận
thức, kho tàng kiến thức và các quá trình mà qua đó kiến thức đợc thu nhận, tăng cờng,
tàng trử và truyền bá.
Kiến thứcn nhân dân: Nhấn mạnh phần lớn kiến thức này nằm trong dân và hiếm
khi đợc viết ra.
Nhân dân nông thôn: Bao gồm nông dân lớn và nhỏ, những ngời từ đầu đến cuối
mùa đầu t vào và bán ra nông sản hàng hóa.
Kiến thức nhân dân nông thôn rất có ích trong việc xác định các vấn đề, các hạn
chế ảnh hởng đến việc quản lý rừng/cây gỗ ngoài ra có giá trị nh một nguồn thông tin có
xu hớng lâu dài và những sự cố bất thờng có thể không xảy ra trong khoảng thời gian
các nhà khoa học đang tiến hành nghiên cứu ở địa phơng đó.
Một mặt mạnh của kiến thức nhân dân nông thôn là khả năng duy trì, mở rộng và
hiệu chỉnh kiến thức. lMột số điểm mạnh và chủ yếu của kiến thức nhân dân nông thôn
gắn với ngôn ngữ và khái niệm của họ. Những gì nhận thức đợc sẽ tác động vào ngôn
66
ngữ và tạo ra từ ngữ để mô tả nó, ngợc lại ngôn ngữ sẽ cung cấp khái niệm và phạm trù
để tạo hình cho nhận thức. Các ngôn từ và khái niệm của địa phơng mang tính bao quát
hơn là phân tích, chúng kết hợp những phạm trù mà các nhà khoa học quen tách biệt ra.
Những điều này có thể có ích. Đa số những điểm mạnh của kiến thức nhân dân nông
thôn dựa vào những gì có thể quan sát đợc tại chỗ và qua thời gian dài và dựa vào những
gì đụng chạm trực tiếp đến đời sống và cách sinh nhai của họ. Hiển nhiên nhất điều này
áp dụng vào kiến thức của họ về phong tục tập quán. Đôi khi kiến thức nhân dân nông
thôn về đất đai, cây trồng, vật nuôi cũng phong phú không kém nh của nhà khoa học.
kiến thức nhân dân nông thôn ở vào thế mạnh nhất khi đề cập đến những gì có thể quan
sát cùng với tại sao, ở đâu, khi nào của chúng. Vì vậy không có gì đáng ngạc
nhiên khi chính nông nghiệp là lãnh vực mà kiến thức của ngời dân địa phơng có u thế
so với ngời ngoài. Cũng chính nông nghiệp là nơi mà ngời ta đã học hỏi đợc nhiều nhất
ở nhân dân nông thôn thông qua phỏng vấn, quan sát các tập quán của nông dân, điều
tra, thí nghiệm trên đồng ruộng cùng với nông dân.
Điểm yếu trong kiến thức nhân dân nông thôn là định lợng do tơng đối yếu về đo lờng và chỉ có khả năng quan sát bằng mắt thờng.
Nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi kiến thức nhân dân nông thôn, sử dụng nó nh là một
nguồn ý tởng và giả thuyết, kiểm tra những giả thuyết đó trong khuôn khổ khoa học hiện
đại là nhiệm vụ của khoa học. Ơ hầu hết các nớc đang phát triển, kiến thức nhân dân
nông thôn là một nguồn tài nguyên quốc gia rất lớn và không đợc sử dụng hết. J. Hatch,
1976 cho rằng kỹ năng chuyên môn của ngời tiểu nông là nguồn tri thức rộng lớn nhất
cha đợc huy động cho sự nghiệp phát triển và điều đơn giản là chúng ta không đợc phép
bỏ qua chúng một lần nữa. Tuy nhiên việc thu thập kiến thức nhân dân nông thôn là
không dễ dàng bởi vì nó đòi hỏi các nhà khoa học phải từ bỏ định kiến cho rằng nông
dân ít hiểu biết và hay làm hỏng việc còn mình là những chuyên gia biết mọi thứ. Nhà
khoa học phải biết làm ngời học hỏi nghĩa là phải biết lắng nghe đầy đủ và kiên nhẫn
những gì mà nông dân trình bày có khi lộn xộn để từ đó phát hiện những căn cứ khoa
học mà nông dân đã hành động.
Cơ cấu xã hội:
Trật tự xã hội là phạm vi trong đó các nhóm và các mối quan hệ xã hội trong hệ
thống đợc chấp nhận và phụ thuộc vào cấp bậc, qui tắc và không gian.
Hệ thống cấp bậc là mẫu tiếp cận không bình đẳng nh địa vị, đẳng cấp, ảnh hởng
quyền lực và các cơ chế phân tầng khác xác định ai đạt đợc cái gì trong hệ thống. Tính
ổn định và hợp pháp của sự sắp xếp nh thể làm giảm đến mức thấp nhất sự tranh chấp
nội bộ.
Quy tắc thiết lập những giới hạn của những ứng xử thích hợp hoặc không thích hợp
đối với những vai trò xã hội cụ thể.
Lãnh thổ là sự sắp xếp không gian (đất nông nghiệp, vùng đô thị..) cho phân bố và
hoặc phân công hoạt động của ngời. Lãnh thổ cũng làm giảm sự va chạm của ngời bằng
những hoạt động phân bố.
Cơ chế phân phối:
Có nhiều cơ chế phân phối quyền lực: cơ chế tự nhiên và cơ chế xã hội.
Cơ chế tự nhiên phân phối quyền lực là cơ chế cơ bản. Các đặc điểm của môi trờng,
cấu trúc vật lý, sinh thái và động thái của môi trờng có tác dụng làm cho một số tài
nguyên sinh vật nào đó trở nên hữu dụng ở những thời gian nào đó trong năm và ở
một số không gian nào đó. Thời gian và lợng ma, sự ra quả của cây gỗ, sự rụng lá là
thời vụ hay liên tục, tất cả đã ảnh hởng (nghĩa là phân phối) đến các loại tài nguyên
hữu dụng đối với nhân dân.
Trao đổi, quyền lực, truyền thống và kiến thức là những mặt trong cơ chế xã hội
phân phối nguồn lực. Trao đổi nh là cơ chế phân phối có thể bao gồm đổi chác và hệ
67
thống thị trờng, nơi yêu cầu và cung cấp các sản vật từ cây để lấy các dịch vụ khác
hoặc lấy tiền mặt. Quyền lực và truyền thống cũng có tác dụng phân phối nguồn lực.
Quyền lực thực hiện điều đó thông qua luật điều tiết sử dụng tài nguyên hoặc thông
qua quyền lực không chính thức bằng sức mạnh và ảnh hởng. Truyền thống cũng
làm điều đó thông qua luật không thành văn (luật tục) từ lâu đã đợc hiểu và đợc tạo
thành nh quyền sở hữu và quyền hởng dụng cây. Ơ Pakistan, về mặt hợp pháp đất
cộng đồng thuộc về cộng đồng, nhng thực tế nó đợc sử dụng nh là đất t bởi những
nông dân có quyền lực hơn. Kiến thức (bao gồm công nghệ) cũng có ý nghĩa phân
phối nguồn lực và nó cung cấp cho ngời nắm giữ (holder) kiến thức với sự tiếp cận
thông tin về nơi có nguồn lực, và công nghệ có thể đợc phát triển nh thế nào để chế
biến nguồn lực thành sản phẩm mới. Thiếu kiến thức ngăn trở sự tiếp cận tài nguyên
khác.
Thể chế:
Những thể chế, các tổ chức chính trị và hành chính, chính sách về đất đai và quản lý
tài nguyên thiên nhiên, chia đất và phân bố sức lao động, vai trò của giới trong sản xuất
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hòa những tác động qua lại giữa con ngời
và môi trờng. Cùng một số lợng dân số nhng sẽ tác động đến hệ sinh thái một cách khác
nhau tùy theo những thể chế đặc trng của xã hội và điều hòa những hoạt động đó nh thế
nào. Những chính sách của nhà nớc hiện nay về giao đất (nông nghiệp và lâm nghiệp),
giao rừng đến hộ gia đình và cộng đồng, đến ngời nông dân là dựa trên những nhận thức
tế.
Có thể nói, các nguồn hợp thành hệ xã hội mà từ địa hạt văn hoá xã hội không phải
từ lãnh vực tự nhiên. Dân số, công nghệ, tổ chức xã hội, kinh tế, tổ chức chính trị, hệ t tởng và ngôn ngữ... tất cả là các thành phần hợp thành mà các tơng tác của nó là mật thiết
với nhau, thờng tinh vi, ảnh hởng lẫn nhau và tạo nên tính chất của hệ xã hội.
3. Tơng tác giữa hai hệ thống phụ trong hệ sinh thái nhân văn
Nh trong sơ đồ (hình 5.2 và 5.4), hai hệ thống phụ - hệ sinh thái và hệ xã hội phụ
thuộc lẫn nhau và liên kết nhau thông qua trao đổi năng lợng, vật chất và thông tin. Theo
Lovelace (1984) có thể định nghĩa năng lợng ở đây đơn giản là khả năng lao động cá
nhân và xã hội , có đợc khả năng lao động là từ hệ sinh thái (thức ăn nguồn gốc thực vật,
động vật, nớc, chất đốt hoá thạch...) Chu trình vật chất lại có liên quan tới sự dịch
truyền các nhân tố hoá học và yếu tố vật lý và các hợp chất trong hệ thống. Trao đổi
thông tin giữa các hệ sinh thái và hệ xã hội là một cái gì khó cảm nhận hơn nh ng
không kém ý nghĩa. Nói chung, thông tin quy về các tín hiệu từ một hệ thống phụ này
hoặc hợp phần này đến hệ thống phụ khác hoặc thành phần khác. Tác động của con ngời
đến môi trờng có thể chịu ảnh hởng mạnh mẽ từ nhận thức tín hiệu từ môi trờng.
Các hệ thống phụ không bao giờ khép kín. Mỗi hệ thống phụ chịu ảnh hởng của hệ
thống phụ khác qua các tác động lẫn nhau giữa chúng. Mối quan hệ giữa hai hệ thống
phụ qua thời gian là mối quan hệ biện chứng, cùng trong quá trình thích ứng, chọn lọc
và cùng tiến hóa.
Sự truyền năng lợng, vật chất thông tin từ hệ xã hội đến hệ sinh thái rừng, hệ sinh
thái nông lâm dới dạng lao động của ngời, vật t... đã tạo nên cấu trúc của các hệ sinh
thái này và thúc đẩy sự vận hành của nó. Sự truyền năng lợng, vật chất, thông tin từ các
hệ sinh thái đó đến hệ xã hội chủ yếu là sản phẩm dịch vụ.
Cũng cần ghi nhận, tơng tự nh hai hệ thống phụ, hệ thống sinh thái nhân văn cũng
mở rộng. Trong phần lớn tình huống, đầu vào từ những hệ thống, những hệ thống phụ
khác tự nhiên cũng nh xã hội, gây ra những ảnh hởng mà hệ thống sinh thái nhân văn
cần điều chỉnh. Trong thời đại thông tin đại chúng này, ví dụ đầu vào từ thế giới hiện đại
bên ngoài thờng xuyên tác động đến các hệ thống nông thôn. Những định hớng này đã
tác động đến ngời dân nông thôn, cuộc sống và khát vọng của họ và có thể đến hành vi
của họ đến môi trờng.
68
Quan điểm hệ thống của sinh thái nhân văn làm rõ xã hội nông thôn dân làng liên
hệ với rừng trồng/cây gỗ (hoặc rừng tự nhiên) nh là bộ phận của môi trờng nông thôn đại
diện rộng lớn hơn bao gồm cả đất, nớc, vật nuôi, khí hậu, áp lực kinh tế, xã hội... đến
cây và rừng. Toàn bộ môi trờng với tính bao quát, tính phức tạp của nó tơng tự nh hệ sinh
thái nhân văn đã nói đến.
Sinh thái nhân văn định hớng cho các nhà nghiên cứu lâm nghiệp xem xét tơng tác
giữa hệ xã hội và hệ sinh thái (rừng) ở nhiều hoàn cảnh khác nhau từ thực tiễn du canh
truyền thống đến hậu quả lấy củi bởi những nhóm ngời nông nghiệp và sử dụng vật liệu
xây dựng của cộng đồng đô thị. Những tơng tác đó có thể đợc xem xét từ lập trờng của
ngời nông dân (cấp vi mô) cho đến ngời lập kế hoạch (cấp vĩ mô).
Mặc khác, sinh thái nhân văn đã thực hiện đợc sự phối hợp giữa các nhà khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội (lâm nghiệp, nông nghiệp, kinh tế học, xã hội học, nhân
chủng học...) .với ý nghĩa đó sinh thái nhân văn đã trở thành điểm hội tụ t tởng của các
nhà khoa học thuộc các lãnh vực khác nhau. Sự hội tụ đó thể hiện tính hệ thống toàn vẹn
bằng nghiên cứu các mối tơng tác giữa tất cả các thành phần trong hệ xã hội và hệ sinh
thái. Từ đó, có thể nhận thức lợi thế của mô hình hệ sinh thái nhân văn là sự tập trung sự
chú ý vào các tơng tác và hậu quả của tác động. Quan điểm này cực kỳ giá trị đối với lập
kế hoạch thực hiện và đánh giá các chơng trình vì nó giúp tạo nên nền tảng suy nghĩ, dự
đoán chắc chắn đợc hậu quả (Lovelace, 1984).
Cách tiếp cận nhất thể bắt nguồn từ sinh thái nhân văn. Về mặt nhận thức, phơng
pháp luận, Nhất thể là cách tiếp cận, rằng con ngời và môi trờng của nó là một tổng
thể. Tiền đề của nhất thể là sẽ không hiểu vấn đề đầy đủ, thỏa đáng nếu chúng không
không hợp thành một phức thể các nguyên nhân và kết quả, tơng tác lẫn nhau
(Vagda,1983). nhất thể bao hàm một tầm nhìn rộng rãi, tuy nhiên nếu chú ý đến tổng
thể, điều đó sẽ lấn át sự chú ý các mối liên kết và chi tiết. Trên nền tảng tổng thể, sẽ
phân tích các lĩnh vực cụ thể của sự tơng tác, phụ thuộc lẫn nhau, quan hệ nhân quả về
tự nhiên, xã hội, văn hoá...
Đầu vào
Hệ xã hội
Vật chất
Hệ sinh
tháinhiên
Tài nguyên
thiên
Năng lợng
Hệ t tởng
Công
nghệ
Chọn lọc
1.1Đất
Thích ứng
Chức năng
Cơ cấu
xã hội
Thông tin
Dân
số
Khí
hậu
Chức năng
Vật chất
năng lợng
thông tin
Sinh
vật
TàI
nguyên
không
táI tạo
sản phẩm
69
Hình 5.4 : Tơng tác giữa hệ xã hội và hệ sinh thái trong hệ sinh thái nhân văn
(Nguồn Marten et al. 1986): Tài nguyên thiên nhiên trong sơ đồ là đất, nớc và nguồn lực
sinh vật mà xuất phát từ đó hệ sinh thái nông lâm đợc xây dựng)
70
71