Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kỹ thuật phân tích Photpho theo Phương pháp quang phổ hấp thụ ( AAS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.86 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, cuộc sống càng văn minh, quá trình đô
thị hóa phát triển càng nhanh dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Lương thực trở thành vấn đề ở nhiều quốc gia nghèo trên thế giới trong đó có cả Việt
Nam. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để cung cấp đủ lương thực cho người dân với
quỹ đất nông nghiệp đang hẹp dần và thoái hóa đi. Một biện pháp các nhà khoa học đã
đề xuất đó là tăng năng xuất cây trồng và cải thiện chất lượng đất canh tác. Trong đó
các nhà khoa học chú trọng đến việc bổ sung hàm lượng các nguyên tố vi lượng tốt
cho cây trồng và thân thiện với môi trường đất. Bên cạnh Nito, Photpho cũng là
nguyên tố rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Photpho đóng vai trò sự biến
đổi vật chất và năng lượng, cường độ các quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể
thực vật và cuối cùng là năng suất của cây. Đối với các cây trồng lấy quả và hạt khi bị
thiết Photpho sẽ cho năng suất kém thậm chí còn có lượng axit cao. Đối với rau xanh,
khi thiết Photpho lá có màu lục nhạt với các vệt ánh nâu thẫm hay đồng thau. Nếu sử
dụng quá nhiều phân bón có chưa Photpho sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, gây hại cho
con người và sinh vật.
Do vậy, để đánh giá hàm lượng Photpho trong đất tôi chọn đề tài “ Kỹ thuật
phân tích hàm lượng Photpho trong đất bằng phương pháp so màu quang điện “.
Ý nghĩa cùa đề tài này để giúp ta hiểu thêm về môn học ” Kỹ thuật phân tích
môi trường” với phương pháp được sử dụng là so màu quang điện. Bên cạnh đó giúp
ta đánh gia được chất lượng đất với hàm lượng Photpho có trong đất.

1


TỔNG QUAN VỀ PHOTPHO
1.KHÁI NIỆM
Tổng lượng photpho bao gồm ortho photphat + poly-photphat + hợp chất
photpho hữu cơ trong đó ortho photphat luôn chiếm tỉ lệ cao nhất. Photphat có thể ở
dạng hòa tan, keo hay rắn. Trước khi phân tích cần xác định dạng tồn tại của photpho.
Nếu chỉ xác định orth-photphat (mục đích kiểm soát quá trình kết tủa photpho) thì mẫu


cần được lọc trước khi phân tích. Tuy nhiên nếu phân tích photpho tổng (kiểm soát
giới hạn thải) thì mẫu phải được đồng nhất và sau đó được thủy phân.
2.PHÂN LOẠI PHOTPHO
Phốt pho tồn tại dưới ba dạng thù hình cơ bản có màu: trắng, đỏ và đen. Các
dạng thù hình khác cũng có thể tồn tại. Phổ biến nhất là phốt pho trắng và
phốt pho đỏ, cả hai đều chứa các mạng gồm các nhóm phân bổ kiểu tứ diện
gồm 4 nguyên tử phốtpho. Các tứ diện của phốt pho trắng tạo thành các nhóm riêng;
các tứ diện của phốtpho đỏ liên kết với nhau thành chuỗi.
Phốtpho trắng cháy khi tiếp xúc với không khí hay khi bị tiếp xúc với
nguồn nhiệt và ánh sáng.
Phốtpho cũng tồn tại trong các dạng ưa thích về mặt động học và nhiệt động lực
học. Chúng được tách ra ở nhiệt độ chuyển tiếp -3,8 °C. Một dạng gọi là dạng "alpha",
dạng kia gọi là "beta". Phốtpho đỏ là tương đối ổn định và thăng hoa ở áp suất 1 atm
và 170 °C nhưng cháy do va chạm hay nhiệt do ma sát. Thù hình phốtpho đen tồn tại
và có cấu trúc tương tự như graphit – các nguyên tử được sắp xếp trong các lớp theo
tấm lục giác và có tính dẫn điện.

2


Hình dạng màu sắc các loại photpho

Không màu, trắng sáp, đỏ tươi hơi vàng, đỏ, tím, đen
3. TÍNH CHẤT CỦA PHOTPHO
Phốt pho là một nguyên tố có nhiều trong tự nhiên dưới dạng quặng.Ở sinh vật,
P có vai trò quan trọng, có nhiều trong xương động vật dưới dạng caxi phôtphate,
trong não, lòng đỏ trứng,dưới dạng hợp hữu cơ..
Phootpho là 1 á kim, nguyên tử lượng 31, tỷ trọng 1,83, điểm nóng chảy 94 oC,
điểm sôi 278oC, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ. Là một chất rắn, dễ
gãy ở nhiệt độ thường, mềm dễ uốn, có ba dạng thù hình là trắng (vàng), đỏ và

phootpho pryromorphic
4. VAI TRÒ CỦA PHOTPHO
Phốt pho là một yếu tố cần thiết cho cuộc sống. Sinh vật sống, bao gồm cả con
người, sở hữu một số lượng nhỏ và yếu tố này rất quan trọng trong quá trình sản sinh
năng lượng của tế bào. Trong nông nghiệp, phốt pho khai thác từ các mỏ được sử dụng
rộng rãi để chế biến làm phân bón giúp tăng năng suất cây trồng. Phốt pho cũng đã sử
dụng công nghiệp khác.
Phốtpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết. Phốtpho
vô cơ trong dạng phốtphat PO43- đóng một vai trò quan trọng trong các phân tử sinh
học như ADN và ARN trong đó nó tạo thành một phần của phần cấu trúc cốt tủy của
các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng phốtphat để vận chuyển năng lượng tế
bào thông qua ađênôsin triphốtphat (ATP). Gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử
dụng năng lượng đều có nó trong dạng ATP. ATP cũng là quan trọng trong phốtphat
hóa, một dạng điều chỉnh quan trọng trong các tế bào. Các phốtpholipit là thành phần
cấu trúc chủ yếu của mọi màng tế bào. Các muối phốtphat canxi được các động vật

3


dùng để làm cứng xương của chúng. Trung bình trong cơ thể người chứa khoảng gần 1
kg phốtpho, và khoảng ba phần tư số đó nằm trong xương và răng dưới dạng apatit.
Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ và bài tiết ra khoảng 1-3 g phốtpho trong ngày
trong dạng phốtphat.
Theo thuật ngữ sinh thái học, phốtpho thường được coi là chất dinh dưỡng giới
hạn trong nhiều môi trường, tức là khả năng có sẵn của phốtpho điều chỉnh tốc độ tăng
trưởng của nhiều sinh vật. Trong các hệ sinh thái sự dư thừa phốtpho có thể là một vấn
đề, đặc biệt là trong các hệ thủy sinh thái, xem thêm sự dinh dưỡng tốt và bùng nổ tảo
5. ẢNH HƯỞNG CỦA PHOTPHO.
5.1. Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Hiện nay, nông nghiệp nước ta phải sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu, cỏ

dại với khối lượng ngày càng lớn. Đây là xu thế tất yếu bởi lẽ phân hóa học và thuốc
trừ sâu, trừ cỏ dại có tác dụng quyết định đến 40-50% mức tăng sản lượng cây trồng
hàng năm. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt độc
hại của những hóa chất ấy đối với môi trường sống và sức khỏe con người.
Có hàng trăm loại hóa chất trừ dịch hại và phân hóa học được đưa vào nước ta.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, trong khoảng hơn 120 hóa chất trừ sâu bệnh thông dụng
thì có tới 90 chất độc hại, 33 chất gây đột biến di truyền, 22 chất gây dị dạng khuyết
tật, 14 chất gây u độc và ung thư cho các loài động vật máu nóng. Nói chung, hầu hết
các loại phân hóa học và hóa chất trừ dịch bệnh, cỏ dại ít nhiều đều gây độc cho người
và gia súc.
Mỗi loại hóa chất có tính chất hóa lý khác nhau nên cơ chế gây độc cũng khác
nhau. Có thể chia làm hai loại: Loại độc mạnh, cấp tính nguy hiểm và loại gây độc từ
từ, tích lũy dần, gây tác hại mãn tính cho con người. Nhóm cơ phốt-pho phân hủy
tương đối nhanh trong đất, cây, trong cơ thể người và động vật... Khi bị nhiễm độc
nặng, sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến hệ huyết áp, hô hấp, làm thay đổi chức năng của hệ thần
kinh, làm tổn thương chức năng bài tiết của thận và quá trình trao đổi chất trong cơ
thể. Nếu nhiễm độc nhóm Clo hữu cơ, sẽ tác động mạnh đến hệ thần kinh, gây co giật
cơ, làm nhịp tim và hệ tiêu hóa rối loạn.

4


Cây thiếu photpho
5.2. Ảnh hưởng đối với môi trường nước
Khả năng tồn tại của phosphat sinh học hoàn toàn phụ thuộc vào pH:
- ở pH thấp (môi trường axit): phospho gắn chặt với các hạt sét và tạo thành các
chất tổng hợp không tan với ion sắt (ví dụ Fe(OH) 2H2PO4) và nhôm (Al(OH)2H2PO4).
Do sự xuất hiện của ion Fe3+ và nhôm trong đất, của cặn lắng và nước, nên lượng
phospho hòa tan rất thấp trong điều kiện axit. Khi môi trường không có oxy, phospho
được cố định là các phức hợp sắt không tan, có thể giải phóng Fe 3+, giảm thành Fe2+ và

tạo thành sunfit sắt.
- Trong điều kiện pH cao (môi trường kiềm): phospho hình thành các hợp chất
không hoà tan khác nhất là canxi (ví dụ hydroxyapatite Ca 10(PO4)6(OH)2). Trong điều
kiện hiếu khí có Ca, Al và ion Fe thì phosphat tan nhiều nhất ở pH = 6-7.
Photpho là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho thực vật và tảo. Trong nước,
các hợp chất photpho tồn tại ở 4 dạng: Hợp chất vô cơ không tan, hợp chất vô cơ có
tan, hợp chất hữu cơ tan và hợp chất hữu cơ không tan. Nồng độ cao của photpho
trong nước gây ra sự phát triển mạnh của tảo, khi tảo chết đi quá trình phân hủy kỵ khí
làm giảm lượng ôxi hòa tan trong nước và điều này gây ảnh hưởng độc hại với đời
sống thủy sinh.

5


Nitơ và photpho là hai nguyên tố cơ bản của sự sống, chúng có mặt hầu hết
trong mọi hoạt động liên quan đến sự sống vào trong nhiều ngành công nghiệp, nông
nghiệp. Khi thải 1 kg nitơ dưới dạng hợp chất hóa học và môi trường nước sẽ sinh ra
20 kg COD; cũng như vậy, khi thải 1 kg P sẽ sinh ra 138 kg COD. Trong nguồn nước
giàu chất dinh dưỡng (N,P) thường xảy ra các hiện tượng: tảo và thủy sinh phát triển
mạnh tạo nên mật độ lớn vào ban ngày hoặc khi nhiều nắng tảo
quang hợp mạnh. Để quang hợp, tảo hấp thụ khí CO 2 hoặc bicacbonat (HCO3-) trong
nước và nhả ôxi. pH của nước tăng nhanh, nhất là khi nguồn nước có pH thấp (tính
đệm thấp do cân bằng H 2CO3 – HCO3- - CO32-) vào cuối buổi chiều; pH của một số
ao, hồ giàu dinh dưỡng có thể đạt giá trị trên 10. Nồng độ ôxi tan trong nước thường
siêu bão hòa, tới 20mg/l.
Song song với quá trình quang hợp là quá trình hô hấp (phân hủy chất hữu cơ
để tạo năng lượng, ngược với quá trình quang hợp) xảy ra. Trong khi hô hấp, tảo và
thực vật thủy sinh tiêu thụ ôxy thải ra CO2 - là tác nhân làm giảm pH của nước.
Trong các nguồn nước, nếu hàm lượng N > 30 - 60 mg/l, P > 4-8 mg/l sẽ xảy ra
hiện tượng phú dưỡng. Vào ban đêm hoặc những ngày ít nắng, quá trình hô hấp diễn ra

mạnh mẽ gây hiện tượng thiếu ôxi và làm giảm pH của nước. Do vậy, vào buổi sáng
thường ôxi trong nước cạn kiệt và pH rất thấp.
Hiện tượng phú dưỡng cũng xảy ra ở hệ sinh thái biển, đặc biệt vùng cửa sông
hay các vịnh kín hoặc các vùng biển kín. Tảo nở hoa gây ra hiện tượng thủy
triều đỏ và phân hủy hệ sinh thái thủy sinh. Ví dụ, trong suốt mùa du lịch trên
thế
giới có khoảng 200 triệu người du lịch cùng với 85% nước thải không được xử
lý từ các thành phố lớn thải ra biển sẽ gây ô nhiễm biển ở nhiều nơi. Cá chết và gây ô
nhiễm trầm tích.
5.3. Ảnh hưởng đối với con người
Đây là nguyên tố có độc tính với 50 mg là liều trung bình gây chết người
(phốtpho trắng nói chung được coi là dạng độc hại của phốtpho trong khi phốtphat và
orthophốtphat lại là các chất dinh dưỡng thiết yếu). Thù hình phốtpho trắng cần được
bảo quản dưới dạng ngâm nước do nó có độ hoạt động hóa học rất cao với ôxy trong
khí quyển và gây ra nguy hiểm cháy và thao tác với nó cần được thực hiện bằng kẹp
chuyên dụng do việc tiếp xúc trực tiếp với da có thể sinh ra các vết bỏng nghiêm trọng.

6


Ngộ độc mãn tính phốtpho trắng đối với các công nhân không được trang bị bảo hộ lao
động tốt dẫn đến chứng chết hoại xương hàm. Nuốt phải phốtpho trắng có thể sinh ra
tình trạng mà trong y tế gọi là "hội chứng tiêu chảy khói". Các hợp chất hữu cơ của
phốtpho tạo ra một lớp lớn các chất, một số trong đó là cực kỳ độc. Các este floro
photphat thuộc về số các chất độc thần kinh có hiệu lực mạnh nhất mà người ta đã biết.
Một loạt các hợp chất hữu cơ chứa phốtpho được sử dụng bằng độc tính của chúng để
làm các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm v.v. Phần lớn các photphat vô cơ
là tương đối không độc và là các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Khi photpho trắng bị đưa ra ánh sáng mặt trời hay bị đốt nóng thành dạng hơi ở
250 °C thì nó chuyển thành dạng photpho đỏ, và nó không tự cháy trong không khí, do

vậy nó không nguy hiểm như photpho trắng. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với nó vẫn cần
sự thận trọng do nó cũng có thể chuyển thành dạng photpho trắng trong một khoảng
nhiệt độ nhất định và nó cũng tỏa ra khói có độc tính cao chứa các oxit photpho khi bị
đốt nóng.
6. HÀM LƯỢNG PHOTPHO TRONG ĐẤT VIỆT NAM
Lân tổng số trong các loại đất Việt Nam đều rất thấp. Có thể xếp thành 3 nhóm:
- Nhóm 1 trên 0,2%: đất nâu đỏ bazan.
- Nhóm 2 từ 0,08 - 0,2%: đất nâu đỏ trên đá vôi, đất phù sa sông Hồng, đất mặn
trung tính.
- Nhóm 3 dưới 0,08%: tất cả các loại đất khác còn lại (đất phù sa sông Thái
Bình hàm lượng lân tổng số từ 0,05 - 0,1%).
7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHOTPHO
Hàm lượng lân tổng số của đất phụ thuộc chủ yếu vào thành phần khoáng vật
của đá mẹ, thành phần cơ giới đất, chế độ canh tác và phân bón.
Trong đất phospho có trong các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Phospho có trong thành
phần của nhiều hợp chất hữu cơ của tàn tích sinh vật. Các hợp chất hữu cơ chứa
phospho gồm có: Phitin, axit nucleic, nucleoproteit, phosphatit, sacarophosphat... và
các vi sinh vật đất. Nguyên tố này được tích luỹ trong đất tầng mặt nhờ sự tích luỹ sinh
học, vì vậy trong tầng đất mặt thường chứa nhiều lân hữu cơ hơn các tầng dưới sâu. Tỷ

7


lệ lân hữu cơ phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng mùn trong đất và dao động trong
khoảng từ 10-50% của lân tổng số.
Hợp chất vô cơ chứa phospho chủ yếu là những muối của axit octophosphoric
với Ca, Mg, Fe và Al. Trong đất phospho còn có trong thành phần của apatit,
phosphoric và vivianit, cũng như trong trạng thái hấp phụ của anion phosphat. Apatit
là nguồn gốc đầu tiên của tất cả các hợp chất phospho trong đất. Nó chiếm tới 95%
hợp chất phospho trong vỏ trái đất. Các dạng phospho vô cơ trong đất phần lớn có tính

di động kém.
Trong đất chua (có các dạng hoạt động hoá học của sắt và nhôm) phospho phần
lớn gặp ở dạng phosphat sắt và phosphat nhôm (FePO 4, AlPO4, Fe2(OH)2PO4,
Al(OH)2PO4...) hoặc liên kết với oxyt sắt, nhôm dưới dạng hợp chất bị hấp phụ. Các
loại đất chua của Việt Nam đều có hàm lượng phosphat sắt cao. Ví dụ: đất nâu đỏ trên
bazan có lượng phosphat sắt (Fe-P) chiếm trên 80% tổng số lân vô cơ; đất vàng đỏ trên
đá phiến sét có Fe-P trên 70% tổng số lân vô cơ; đất phù sa chua và đất phèn có Fe-P
tương ứng là 48-56% tổng số lân vô cơ. Trong đất lúa nước và đất đầm lầy có thể gặp
vivianit - Fe3(PO4)2.8H2O - màu xanh lơ. Trong đất lúa nước phosphat sắt 3 có thể bị
khử thành phosphat sắt 2 hoà tan trong nước nên cây trồng có thể hấp thụ được.
Trong đất chua ít, trung tính và kiềm yếu phospho chủ yếu tồn tại dưới các dạng liên
kết với canxi. Các phosphat canxi thường có độ hoà tan thấp. Theo độ hoà tan tăng dần
của các phosphat cacxi trong đất chúng ta có dãy sau:
Ca5(PO4)3Cl
(apatitclo)
Tỷ lệ Ca/P trong các phosphat canxi tăng lên thì độ hoà tan giảm.
Phản ứng môi trường thuận lợi cho sự hấp thu phospho là phản ứng chua ít (pH 5,06,5).

8


KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHOTPHO
1, Nguyên tắc
Sử dụng axit pecloric cùng axit nitric hòa tan các hợp chất photpho trong đất.
Xác định hàm lượng photpho trong dung dịch bằng phương pháp trắc quang “màu
xanh molypden”.
Trong môi trường axit các dạng photphat sẽ được chuyển về dnạg ortophotphat
và sẽ phản ứng tạo phức amoni molypdat có màu xanh và được đo ở bức sóng 820 nm.
Phương trình phản ứng

PO43- + 12(NH4)2M0O4 + 24H+

(NH4)3PO4.12M0O3 + 21 NH4++ 12 H2O

(NH4)3PO4.12M0O3 + ne+ = Molybdenum (xanh dương)
2, Điều kiện xác định
- Khoảng 0,09 – 0,9 ppm P trong dung dịch so màu là khoảng có thể đo được
cuar phương pháp. Tốt nhất là khoảng 0,3 – 0,7 ppm. Các loại đất nghèo P tổng số cần
hút tăng thể tích mẫu còn các loại đất có hàm lượng P tổng cao cần pha loãng dung
dịch rồi mới đem đi xác định.
- Nếu trong dung dịch so màu (đã định mức) có nồng độ Fe 3+ > 15 ppm (0,375
mg trong 25 ml) đã ảnh hưởng đến sự tạo màu xanh molypden và đến 30 ppm (0,75
mg trong 25 ml) hoàn toàn màu xanh không xuất hiện. Do đó nếu thấy dung dịch có
màu vàng cần phải dùng than hoạt tính để lọc đến khi dung dịch trong.
- Đối với đất bazan có hàm lượng Fe 3+ và P đều cao nên cần phải pha loãng 2
lần.
3, Dụng cụ, hóa chất
3.1, Dụng cụ
- Máy phổ quang kế (spectrophotometer )
Máy JenWay. 6405 UV – Vis. Spectrophotometer, khoảng đo từ 500nm tới
900nm.

9


- Cân phân tích chính xác đến 0.0002g.
+ Cân phân tích tên: AND HR – 200
Max = 210g
d = 0,1mg
Made in JaPan

+ Cân phân tích tên : AND GF – 600
Max = 610g, Min = 0,02g

d = 0,001g

Made in JaPan
- Bếp công phá.
- Các ống nghiệm, pipet, cuvet, bình tam giác, bình định mức được sản xuất
theo tiêu chuẩn nước ngoài.
3.2, Hóa chất
a, Hóa chất
- Axit pecloric 60A% (p) (HClO4).
- Axit HNO3 đặc.
- Hỗn hợp khử tạo màu
- Dung dịch tiêu chuẩn 5 ppm P
- Dung dịch NH4OH 10% trong nước
- Dung dịch H2SO4 10% trong nước
b, Pha hóa chất

10


* Hỗn hợp khử tạo màu (phương pháp sử dụng antimoan tartrat)
- Dung dịch amon molypdat 1,25% trong dung dịch H2SO4 5N (dd 1):
+ Hòa tan 12,5g amon molypdat ((NH 4)6Mo7O24.4H2O) trong 200ml nước cất đã
dun nóng đến 60oC để nguội và lọc nếu đục (ddA)
+ Hòa tan từ từ 140ml H2SO4 đặc (d = 1,84) vào 500ml nước cất, để nguội (dd
B).
+ Rót từ từ dung dịch B vào dung dịch A rồi thêm nước cất cho đủ 1 lít. Lắc
trộn đều được dung dịch (1) đựng trong lọ màu nâu.

- Dung dịch kali antimontatrat 0,06% W/V trong nước (dung dịch 2).
- Dung dịch axit ascorbic 2% W/V trong nước, pha dùng trong ngày (dd3).
Hỗn hợp 3 dung dịch 1,2,3 theo tỉ lệ 2:1:1 (v/v) (hỗn hợp sử dụng ngay)
* Dung dịch tiêu chuẩn 5 ppm P
- Cân chính xác 0,2195g KH2PO4 đã được sấy khô ở 40 0C, hòa tan vào 500 ml
nước, sau đó cho 25ml dd H2SO4 4N và thêm nước cất đến vach định mức 1000ml.
Trộn đều thu được tiêu chuẩn P có nồng độ 50ppm.
- Hút 10 ml dung dịch P có nồng độ 50ppm cho vào bình định mức 100ml,
dùng nước cất lên thể tích đến vạch ta được dung dich P tiêu chuẩn 5ppm.
4, Cách tiến hành
4.1, Thủ tục công phá mẫu
- Cân chính xác 1g mẫu đất khô không khí đã nghiền và qua rây 0,2 mm cho
vào bình công phá.(chú ý: mẫu nào khi công phá trào ra thì cân 0,2g).
-Tia nước cho thấm đất .
- Cho vào 5ml H2SO4 đậm đặc + 7 giọt axit pecloric (xúc tác)
- Công phá mẫu trong 180 phút, nhiệt độ 3000C.
- Công phá xong để nguội .
- Cho một ít nước cất, để nguội. Sau đó rửa sạch cho vào bình tam giác đã đánh
số thứ tự (cho vào bình định mức 100ml trước, lên thể tích 100ml bằng nước cất sau
đó mới đổ vào các bình tam giác ), để lắng.
- Tiến hành đồng thời với mẫu trắng không có đất (1-2 mẫu trắng).
4.2, Chuẩn bị dãy mẫu chuẩn và mẫu phân tích
*, Dãy mẫu chuẩn

11


Chuẩn bị 7 bình định mức 25 ml, lần lượt cho vào các bình định mức theo thứ
tự số ml dung dịch tiêu chuẩn 5 ppm P theo bảng sau:
ST

T bình
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
3,0

Số ml dung dịch
tiêu chuẩn 5 ppm P
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
3,0

Nồng

độ

(ppm P)
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,6

mg P (trong 25

ml)
0
2,5.10-3
5.10-3
7,5.10-3
1.10-2
1,5. 10-2

*, Mẫu phân tích (10 mẫu đất phân tích)
Chuẩn bị 11 bình định mức 25 ml,đánh số từ 1 đến 10 và 1 bình đựng mẫu
trắng. Lần lượt hút 2 ml mẫu tương ứng vào các bình định mức.
4.3, Điều chỉnh môi trường dung dịch
- Cho giấy công gô vào mỗi bình định mức 25 ml. Lúc này giấy công gô có
màu xanh.
- Thêm một ít nước cất vào các bình định mức để điều chỉnh pH dễ dàng hơn
- Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH4OH 10% vào cho đến khi giấy công gô
chuyển sang màu đỏ thì dừng lại, vừa cho vừa lắc đều .
- Sau đó nhỏ từ từ từng giọt H 2SO4 10% vào cho đến khi giấy bắt đầu chuyển
sang màu xanh và trong dung dịch lại.
4.4,Tạo màu
- Cho vào mỗi bình định mức 4ml dung dịch tạo màu rồi lên thể tích 25ml bằng
nước cất (chú ý: những bình không lên màu hoặc màu nhạt thì hút thể tích tăng lên).
- Đậy nắp lắc đều
- Để khoảng 20 phút để ổn định sau đó đem đi so màu ở bước sóng 820 nm .
4.5, Đo quang
- Tiến hành đo quang ở bước sóng 820 nm
- Bật máy và chỉnh mật độ quang về 0, để máy ổn định 10 phút rồi tiến hành đo
quang
- Đo quang dãy mẫu chuẩn:
+ Dùng mẫu 0,0 để chỉnh máy về 0

+ Sau đó dùng cùng một cuvet để đo giá trị mật độ hấp thụ quang của các mẫu
chuẩn còn lại rồi ghi giá trị D tương ứng .

12


- Đo quang của mẫu phân tích
+ Sau khi đo quang của dãy mẫu chuẩn ta chỉnh máy về 0
+ Dùng cùng cuvet đo quang của mẫu trắng, sau đó chỉnhvề 0
+ Tiến hành đo quang của 10 mẫu phân tích rồi ghi giá trị D tương ứng
5. Kết quả
Xây dựng phương trình đường chuẩn
- Tiến hành đo quang dãy mẫu chuẩn ta được bảng số liệu sau
V (ml) dung dịch
Nồng
t/chuẩn
(ppm P)
0
0
0.5
0,1
1
0,2
1.5
0,3
2.0
0,4
3.0
0,6


độ

Mật độ quang
0
0,099
0,199
0,297
0,405
0,596

- Lập đường chuẩn

Đồ thị mối quan hệ giũa nồng độ và mật độ quang

KẾT LUẬN
13


Qua bài chuyên đề trên, chúng ta có thể khẳng định hàm lượng Photpho
trong đất là những yếu tố đóng vai trò quyết định đặc tính của đất.
Tuy Photpho có vai trò rất quan trọng nhưng việc sử dụng 2 nguyên tố này
của con người đã góp phần làm ô nhiễm môi trường đất, nước và cả môi trường sống
của con người. Việc sử dụng các loại phân có thành phần chính là 2 nguyên tố này
trong một thời gian dài sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng cho đất đai và môi trường sinh
thái. Chúng ta cần đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục sự ô nhiễn do 2 nguyên
tố này gây ra.
Qua việc tìm hiểu về “ Kỹ thuật phân tích hàm lượng Photpho trong đất
bằng phương pháp so màu quang điện” đã giúp cho chúng ta hiểu thêm về thực
trạng tồn tại của Photpho cũng như việc sử dụng phương pháp so màu quang điện một
cách chính xác.

Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em còn rất nhiều thiếu
sót, mong thầy thông cảm. Em xin tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy để bài viết
này hoàn thiện hơn.

14



×