Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.51 KB, 69 trang )

1

QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƢƠNG

Vấn đề 1: Quản lý và các yếu tố cấu thành quản lý
I Quản lý:
1 Nguồn gốc ra đời của quản lý
Quản lý là sản phẩm hoạt động của con người, chính con người là chủ thể tạo ra hoạt động
quản lý. Quản lý là hình tượng khách quan nảy sinh từ nhu cầu liên kết lại với nhau trong quá
trình lao động. Trong quá trình lao động sản xuất con người nhận thấy cần phải liên kết, phân
công phối hợp. Mọi hoạt động lao động chung đều cần có sự tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra
sức mạnh để đạt được những mục tiêu nhất định.
-> Quản lý là hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Như vậy nguồn gốc ra đời của quản lý là xuất phát từ sự cần thiết phải kết hợp và phối hợp
hoạt động của các cá nhân trong xã hội nhằm mang lại lợi ích như mong muốn.
Ví dụ: khi con người đi săn bắn để kiếm các thú rừng, nếu một cá nhân thực hiện thì việc
săn bắn không hiệu quả. Những người thợ săn thấy rằng cần phải liên kết lại với nhau. Trong
quá trình săn bắn họ phân công một người một công việc và cũng hỗ trợ nhau để săn bắn. Nhờ
vào sự phối hợp liên kết mà kết quả của hoạt động săn bắn ngày càng nhiều hơn.
Quản lý là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong tổ
chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Các Mác đã từng khẳng định: “Một nghệ sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có người chỉ huy ( người nhạc trưởng)”.
Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức dù quy mô lớn hay nhỏ,
có cấu trúc đơn giản hay phức tạp
2 Khái niệm quản lý
-

Quan niệm về quản lý


1


2

Quản lý là một nội dung được nghiên cứu rất phổ biến và rộng rãi vì vậy có nhiều cách tiếp
cận và có nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về quản lý. Mỗi quan niệm, cách định nghĩa
đứng từ những góc đô tiếp cận khác nhau, phản ánh những mặt, khía cạnh khác nhau của quản
lý.
- Từ góc độ hoạt động, quản lý được hiểu là sự tác động chỉ huy và điều khiển các quá
trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được muc tiêu của nhà quản lý.
Cách tiếp cận này nhìn nhận những hoạt động cơ bản của quản lý. Thực chất của quản lý
là quá trình chỉ huy điều khiển người khác để để đạt được mục tiêu
- Từ góc độ chính trị pháp lý, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức và lao động.
Hoạt động quản lý là lao động của con người. Tuy nhiên, đây là một hoạt động lao động
mang tính chất đặc biệt trong đó nhà quản lý sử dụng những tri thức, sự sáng tạo nhằm tác
động lên đối tượng quản lý.
Ví dụ: Lao động của người công nhân là trực tiếp dùng sức lực của mình tạo ra những
hàng hoá sản phẩm cụ thể. Lao động quản lý của người quản đốc là đưa ra những kế hoạch, xác
định mục tiêu chỉ đạo điều hành và hướng dẫn công nhân thực hiện kế hoạch mục tiêu đã định,
đồng thời người quản đốc cũng kiểm tra theo dõi giám sát hoạt động của những người công
nhân do mình quản lý. Như vậy lao động của người quản đốc là hoạt động của người quản lý.
- Từ mối quan hệ giữa các quá trình trong quản lý, thì quản lý được hiểu là hoạt động
bao gồm 2 quá trình đan xen nhau một cách chặt chẽ là duy trì và phát triển. Quá trình đầu
tiên trong quản lý là quá trình duy trì để đảm bảo ổn định trật tự các hoạt động trong tổ chức
đồng thời cũng phải tiến hành các hoạt động của tổ chức để phát triển tổ chức theo một hướng
cao hơn. Hai quá trình duy trì và phát triển này đan xen lồng ghép vào nhau nhằm đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức vừa mang tính ổn định đồng thời đảm bảo cho sự phát triển đi lên.
Các nhà khoa học trong lĩnh vực quản lý khi nghiên cứu về quản lý cũng đưa ra nhiều cách
hiểu khác nhau về quản lý:

- Mary Paker Follet cho rằng: “ Quản lý là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua
người khác”. Theo cách tiếp cận này thì quản lý là một hoạt động gián tiếp trong đó chủ thể
2


3

quản lý xây dựng các mục tiêu và tổ chức cho người khác thực hiện các mục tiêu mà mình
mong muốn.
- F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó biết rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo cách
tiếp cận của Taylor thì nhà quản lý phải xác định được các mục tiêu của mình và tổ chức cho
các thành viên khác thực hiện mục tiêu đó. Ở đây quản lý cũng được tiếp cận ở góc độ hiệu
quả.
- Laurence Lowell cho rằng: “Quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”. Như
vậy quản lý đã xuất hiện từ rất lâu đời khi con người hình thành và cần sự phối hợp phân công
để đạt được mục tiêu chung. Ngày nay, quản lý trở thành một nghề trong xã hội được nhiều
người lựa chọn.
- Harol Koontz cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người
khác”.
Những quan niệm, những cách tiếp cận này phản ánh những khía cạnh khác nhau của quản
lý, thể hiện sự đa dạng phong phú của quản lý. Tuy nhiên những quan niệm này đều có những
điểm chung cơ bản sau đây:
+ Quản lý là quá trình hướng đến việc đạt được mục tiêu nhất định.
+ Quản lý là quá trình chỉ huy điều khiển hướng dẫn.
+ Quản lý là quá trình gián tiếp (đạt được mục tiêu thông qua người khác)
+ Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.
-


Khái niệm quản lý

Như vậy, quản lý có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Từ khái niệm này chúng ta nhận thấy:

3


4

Quản lý là sự tác động có kế hoạch có khoa học chặt chẽ không phải là hoạt động ngẫu
nhiên tuỳ tiện. Chủ thể sẽ xây dựng các kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, thực hiện hoạt động
lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát người thừa hành.
Quản lý là phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Trong đó chủ
thể là người đưa ra mệnh lệnh, đối tượng quản lý là người thực thi các mệnh lệnh.
Hoạt động quản lý hướng đến đạt những mục tiêu đã được xác định. Mục tiêu là cái định
hướng cho hoạt động quản lý, là đích đến mà cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều
hướng tới.
Sự tác động trong quản lý được thể hiện thông qua các hoạt động như là chỉ huy, điều
khiển, kiểm tra, giám sát...
Quan hệ quản lý là quan hệ mang tính chất phục tùng mệnh lệnh, chứa đựng yếu tố quyền
lực (quyền lực thuộc về chủ thể quản lý).
-

Các dạng quản lý :

Căn cứ vào đối tượng quản lý chúng ta chia làm 3 dạng quản lý:
+ Quản lý giới vô sinh (quản lý bàn, ghế, nhà xưởng,..)
Đây là dạng quản lý đơn giản nhất. Đặc điểm của dạng quản lý này là chủ thế quản lý có thể

tác động lên đối tượng quản lý trong bất kỳ điều kiện hoàn cảnh nào.
+ Quản lý giới hữu sinh (quản lý vật nuôi, cây trồng)
Đây là dạng quản lý dựa vào chu kỳ sinh trưởng phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý
này không cố định mà có sự biển đổi, thay đổi tùy theo điều kiện hoàn cảnh.
+ Quản lý con người (hay còn gọi là quản lý XH)
Đây là dạng quản lý đa dạng, phức tạp nhất, vì đối tượng quản lý là con người thường
xuyên biến đổi, phát triển. Đây cũng là dạng quản lý cơ bản và cũng là đối tượng nghiên cứu
chủ thể của quản lý.
Ví dụ: Quản lý gia đình, doanh nghiệp, đội bóng, quản lý UBND…
II Các yếu tố cấu thành quản lý
4


5

Quản lý được cấu thành bởi 4 yếu tổ gồm: chủ thể, đối tượng, mục tiêu và môi trường quản
lý.
2.1. Chủ thể quản lý:
Là yếu tố tạo ra tác động quản lý trong mọi quá trình hoạt động. Chủ thể quản lý có thể là
cá nhân hoặc tổ chức.
Chủ thể quản lý là người đưa ra mệnh lệnh quản lý, thực hiện hoạt động quản lý. Trong quá
trình quản lý, chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý để tác động lên đối
tượng quản lý.
Ví dụ: Trong Phòng Quản lý đô thị, chủ thể quản lý là Trưởng phòng, Phó phòng. Hoạt
động quản lý đô thị thì chủ thể là UBND huyện, Phòng Quản lý đô thị,…
2.2. Đối tƣợng quản lý:
Là thực thể tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý có thể là
con người, giới vô sinh, giới sinh vật.
Ví dụ: Trong Phòng Quản lý đô thị, đối tượng quản lý ở đây đội ngũ công chức trong
phòng. Xét ra phạm vi bên ngoài thì có các cá nhân, tổ chức

2.3. Mục tiêu quản lý:
Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm trong tương lai được chủ thể quản lsy đặt ra.
Mục tiêu trong quản thể hiện hết sức đa dạng phong phú. Đó có thể là mục tiêu chung của tổ
chức, cũng có thể là các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu quản lý là sợi dây liên kết giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Ví dụ: trong quản lý đô thị, mục tiêu là đảm bảo những quy định của pháp luật trong lĩnh
vực đô thị được thực hiện một cách đầy đủ.
2.4. Môi trƣờng quản lý:
Là tập hợp những điều kiện ảnh hưởng và tác động đến hoạt động quản lý của tổ chức.
Môi trường quản lý tồn tại hết sức đa dạng và phong phú (môi trường kinh tế, chính trị, văn
hóa ,xã hội, quốc tế, …)
5


6

Môi trường ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc thiết lập mục tiêu và tiến trình quản
lý.
Ví dụ: Các yếu tố cấu thành quản lý của một trường học. Chủ thể quản lý là hiệu trưởng,
hiệu phó, các trưởng phó khoa, giảng viên. Đối tượng là giảng viên, sinh viên. Ngoài ra đối
tượng còn có cơ sở vật chất của trường. Khách thể là công việc giảng dạy và học tập của đội
ngũ giảng viên, giảng viên và học sinh, mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên. Mục tiêu quản
lý là nâng cao chất lượng hoc tập và giảng dạy.
Ví dụ 2: Các yếu tố cấu thành quản lý trong hoạt động của UBND huyện chúng tôi. Xét
trong phạm vi nội bộ của UBND thì chủ thể quản lý là Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, các
trưởng phó phòng. Đối tượng quản lý là các công chức làm việc trong UBND, trụ sở làm việc,
các trang thiết bị làm việc. Xét ra phạm vi bên ngoài thì chủ thể quản lý là UBND, các cán bộ
công chức trong UBND. Đối tượng quản lý là các nhân, tổ chức sinh sống và làm việc trên địa
bàn của UBND huyện. Mục tiêu quản lý của UBND là đảm bảo các quy định của pháp luật, các
quyết định của cơ quan NN cấp trên được thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ trên dịa

bàn huyện chúng tôi. Ngoài ra chúng tôi còn hướng tới đảm bảo cho đời sống người dân trên
địa bàn huyện được đảm bảo, kinh tế - xã hội phát triển, chất lượng các dịch vụ công cung cấp
được nâng lên.
Câu hỏi: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành quản lý
Nêu khái niệm quản lý
Có 4 yếu tố cấu thành: chủ thể, khách thể, mục tiêu, môi trường.
Nêu định nghĩa 4 yếu tố cấu thành
* Mối quan hệ giữa 4 yếu tố là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại:
- Quan hệ giữa chủ thể quản lý và các yếu tố còn lại:
+ Chủ thể với khách thể: Chủ thế là người đưa ra mệnh lệnh quản lý đối với khách thể, chủ
thể sẽ là người định hướng, điều tiết hoạt động cho khách thể.
+ Chủ thể với mục tiêu: chủ thể sẽ xác định mục tiêu, chủ thể tổ chức chỉ đạo đối tượng để
thực hiện mục tiêu
6


7

+ Chủ thể với môi trường: chủ thể sẽ nắm bắt được các yếu tố môi trường
- Quan hệ khách thể với các yếu tổ còn lại:
+ Khách thể với chủ thể: Khách thể là người sẽ triển khai thực hiện các mệnh lệnh của chủ
thể
+ Khách thể với mục tiêu: Khách thể là người thực hiện mục tiêu
+ Khách thể với môi trường: Khách thể nắm bắt yếu tố môi trường trong quá trình hoạt
động
- Quan hệ giữa mục tiêu với các yếu tố còn lại:
+ Mục tiêu sẽ quyết định mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể
+ Mục tiêu cũng quyết định chi phối ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp, công cụ
- Quan hệ giữa môi trường với các yếu tố còn lại: môi trường sẽ tác động chi phối thường
xuyên hoạt động của chủ thể, khách thể và việc thực hiện mục tiêu.

Câu hỏi: Hãy chứng minh rằng: Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, vừa là 1
nghề
- Quản lý là 1 khoa học:
+ Quản lý hình thành trên cơ sở hệ thống các lý thuyết, các tư tưởng khoa học.
+ Trong quá trình quản lý, chủ thể sẽ vận dụng các quy luật vận động khách quan áp dụng
vào trong tổ chức của mình.
Ví dụ: Khi xây dựng kế hoạch trong tổ chức thì chủ thể quản lý sẽ áp dụng các mô hình, các
quy trình xây dựng kế hoạch. Các mô hình, quá trình này đã được nghiên cứu, đúc kết lại, từ đó
chủ thể vận dụng vào thực tiễn tổ chức mình. Nhà quản lý sử dụng các kỹ thuật để xây dựng
mục tiêu như mô hình Smart,… Hoặc trong quản lý thì nhà quản lý sẽ áp dụng các lý thuyết về
tâm lý để tác động đối tượng quản lý nhằm đặt được mong muốn của nhà quản lý
- Quản lý là 1 nghệ thuật:

7


8

+ Hoạt động quản lý liên quan đến con người, việc quản lý phụ thuộc vào từng con người.
Việc lựa chọn các phương pháp, phong cách lãnh đạo quản lý phụ thuộc vào đặc điểm của chủ
thể và đối tượng, và tùy thuộc vào hoàn cảnh.
+ Trong quá trình quản lý cả chủ thể và đối tượng luôn luôn linh hoạt và sáng tạo để phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh.
Ví dụ: Trong khoa học quản lý, hình thành 3 phong cách lãnh đạo cơ bản: độc đoán chuyên
quyền, tự do, dân chủ. Việc lựa chọn và áp dụng phong cách nào vào trong tổ chức mình phụ
thuộc vào đặc điểm, tính cách của nhà quản lý. Mỗi nhà quản lý sẽ áp dụng theo mỗi phong
cách khác nhau theo những chiều hướng khác nhau không cố định. Việc áp dụng này tùy thuộc
vào đặc điểm của đối tượng quản lý, điều kiện, hoàn cảnh trong hoạt động quản lý.
- Quản lý là 1 nghề:
+ Trong hoạt động quản lý đòi hỏi chủ thể quản lý, đối tượng quản lý phải có kiến thức, tri

thức, hiểu biết, phẩm chất, kỹ năng nhất định
+ Hoạt động quản lý sẽ tạo ra sản phẩm là các mệnh lệnh quyết định quản lý.
+ Trong hoạt động quản lý, tùy theo mỗi chủ thể quản lý, tùy theo mỗi cấp quản lý của
mình phải đòi hỏi các kỹ năng cần thiết, kiến thức nhất định. Thông thường đối với nhà quản lý
cần 3 nhóm kỹ năng cơ bản: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp (quan hệ), kỹ năng nhận thức
và thiết kế. Bất kỳ 1 nhà quản lý nào khi thực hiện hoạt động quản lý đều cần đến 3 nhóm kỹ
năng này. Tuy nhiên, yêu cầu cụ thể của từng kỹ năng thì phụ thuộc vào cấp quản lý.
VẤN ĐỀ 2: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ
1 Vai trò của quản lý
Quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của tổ chức và đối với các cá nhân
các bộ phận trong tổ chức đó. Quản lý có các vai trò cơ bản
-

Định hướng hoạt động tương lai của tổ chức

Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sẽ thông qua chức năng lập kế hoạch sẽ xác định
mục tiêu hoạt động của tổ chức cũng như cách thức hoạt động của tổ chức. Vai trò này của
8


9

quản lý được thực hiện thông qua chức năng lập kế hoạch. Tổ chức sẽ xây dựng những chiến
lược phát triển và hướng mọi hoạt động trong tổ chức đến việc thực hiện chiến lược đó.
- Lập kế hoạch, tổ chức, phân công, phối hợp, điều khiển, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực
của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức để thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu chung của tổ
chức
Thông qua hoạt động quản lý sẽ giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ran gay
từ đâu. Việc thực hiện các chức năng quản lý sẽ hướng hoạt động của các cá nhân, bộ phận vào
thực hiện mục tiêu chung.

Thông qua hoạt động quản lý, giúp cho các cá nhân bộ phận tự giác nghiêm chỉnh chấp
hành những nhiệm vụ hoạt động của mình, sáng tạo ra những cách thức giải quyết công việc
một cách nhanh chóng kịp thời, kích thích và khơi dậy kỹ năng sáng tạo của mỗi cá nhân, giúp
cho hoạt động của cá nhân và bộ phận ngày càng tốt hơn. Thông qua việc phân công lao động
sẽ giúp cho việc thực hiện các công việc được nhanh chóng.
- Kết hợp hài hòa lợi ích của từng cá nhân và của tập thể trên cơ sở phát huy nỗ lực cá
nhân, tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mỗi cá nhân, tôn trọng mục tiêu cá
nhân gắn với mục tiêu của tổ chức
Trong quá trình quản lý, chủ thể sẽ đề ra các phương án để tính toán hợp lý nhằm cân
đối hài hòa lợi ích của các bên. Đảm bảo cho tổ chức đạt được lợi ích chung, còn cá nhân đạt
được những lợi ích riêng của mình. Quản lý cũng sẽ giúp hạn chế những xung đột về lợi ích
trong tổ chức, hướng mọi người đến thực hiện lợi ích chung.
Quản lý cũng tạo môi trường thuận lợi để các cá nhân, bộ phận phát triển toàn diện.
Hoạt động quản lý sẽ giúp cho cá nhân bộ phận khai thác sử dụng có hiệu quả những thế mạnh,
những đặc điểm nổi bật của mình, đồng thời giữa các cá nhân bộ phận có sự liên kết, phối hợp
lẫn nhau từ đó cùng nhau phát triển. Mỗi cá nhân bộ phận sẽ có điều kiện phát triển toàn diện
về kỹ năng, kiến thức.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức

9


10

Quản lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực vạt chất trong tổ chức được tiết
kiệm và hiệu quả. Trong quá trình quản lý chủ thể sẽ tính toán các phương án tối ưu để đảm
bảo sử dụng hợp lý các nguồn lực. Tận dụng các nguồn lực trong tổ chức.
Ví dụ: trong hoạt động của cơ quan tôi, chúng tôi sẽ tính toán làm sao để sử dụng hợp
lý các nguồn lực trong cơ quan. Sắp xếp và sử dụng cơ sở vật chất hợp lý. Sử dụng nguồn ngân
sách hợp lý

- Đảm bảo sự ổn định và thích ứng cao của tổ chức trong môi trường luôn biến động
Hoạt động quản lý sẽ giúp cho tổ chức duy trì được sự ổn định và phát triển lâu dài.
Đảm bảo duy trì và củng cố những kết quả đạt được. Tổ chức luôn tồn tại trong một môi trường
nhiều biến động và thay đổi. Những yếu tố môi trường này sẽ tác động thường xuyên và liên
tục đến hoạt động của tổ chức. Hoạt động quản lý sẽ giúp tổ chức ứng phó với những biến đổi
của môi trường. Nhà quản lý sẽ để đưa ra các kế hoạch, xây dựng các phướng án và có thể điều
chỉnh khi môi trường thay đổi.
- Cũng cố, địa vị của tổ chức, gia tăng sự đóng góp của tổ chức đối với xã hội. Thông
qua hoạt động quản lý của tổ chức giúp cho tổ chức diễn ra đồng bộ nhịp nhàng, các mục tiêu
đề ra được thực hiện 1 cách thuận lợi và nhanh chóng. Từ đó giúp cho hoạt động của tổ chức
ngày một hoàn thiện và tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh trong tổ chức.
 Có thể khẳng định rằng quản lý là hoạt động tất yếu trong tổ chức. Nếu không có hoạt
động quản lý thì mọi hành động liên kết, phối hợp điều trở nên không có ý nghĩa. Quản lý
mang lại nhiều lợi ích không chỉ đối với tổ chức mà còn đối với bản thân các thành viên trong
tổ chức đó.
Liên hệ vai trò của quản lý đối với cơ quan đang công tác: Quản lý có vai trò hết sức
quan trọng. Thông qua quá trình quản lý giúp xây dựng những kế hoạch phát triển của địa
phương chúng tôi. Lãnh đạo UBND huyện sẽ phân công chức năng nhiệm vụ cho các phòng
ban chuyên môn. Đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng ban. Sự quản lý sẽ giúp
cho hoạt động cơ quan được diễn ra nhịp nhàng đồng bộ. Thông qua việc phân công lao động
sẽ giúp cho việc tổ chức thực hiện được thuận lợi dễ dàng…..
2 Đặc điểm: Có 6 đặc điểm
10


11

So với các hoạt động khác thì hoạt động quản lý mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:
a. Quản lý là hoạt động bao gồm chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý
Đây là mối quan hệ hai chiều tác động qua lại, trong đó chủ thể quản lý sẽ đưa ra các chỉ

đạo mệnh lệnh điều hành và đối tượng quản lý sẽ thực thi chấp hành và tổ chức thực hiện các
mệnh lệnh đó. Hoạt động quản lý là quá trình chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
thông qua các quyết định quản lý.
b. Hoạt động quản lý là hoạt động mang tính quyền lực
Quyền lực này thuộc về chủ thể quản lý. Để thực hiện quản lý của mình thì chủ thể sẽ sử
dụng quyền lực tác động lên đối tượng quản lý. Quyền lực được biểu hiện thông qua việc chỉ
huy, điều khiển, ra lệnh cho đối tượng, quyền lực biểu hiện ý chí đơn phương của chủ thể quản
lý và buộc đối tượng quản lý phải thi hành. Quyền lực cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý.
c. Quản lý diễn ra trong tổ chức và mang tính tổ chức
Bất kỳ tổ chức nào cũng cần đến hoạt động quản lý. Quản lý diễn trong khuôn khổ tổ chức.
Quản lý sẽ giúp cho hoạt động của tổ chức diễn ra theo đúng khuôn khổ, trật tự nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Quản lý mang tính tổ chức: Quản lý là hành động có kế hoạch có định hướng rõ ràng có sự
phân công phối hợp rõ ràng chứ không phải là hành động ngẫu nhiên và tùy tiện. Giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý có mối quan hệ tổ chức theo một Hoạt động quản lý là hoạt động
cần đến thông tin.
Thông tin có thể được xem là 1 công cụ để chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý.
Quá trình quản lý có thể được xem là quá trình truyền đạt thông tin. Thông tin là yếu tố đầu vào
đồng thời là yếu tố đầu ra của quá trình quản lý.
d. Hoạt động quản lý luôn hƣớng đến mục tiêu nhất định
Quản lý thực chất là quá trình chỉ đạo điều hành để hướng đến mục tiêu đã xác định. Mục
tiêu là yếu tố liên kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý sẽ thiết lập mục tiêu
và tổ chức cho đối tượng thực hiện mục tiêu.
11


12

e. Quản lý vừa đƣợc xem là một khoa học, vừa đƣợc xem là một nghệ thuật và là

một nghề
Quản lý được xem là một khoa học biểu hiện thông qua việc quá trình quản lý sẽ sử dụng
các tri thức khoa học, các quy luật, các ngành khoa học vận dụng vào trong tổ chức nhằm phát
huy hiệu quả.
Quản lý là một nghề thuật biều hiện thông qua việc trong quá trình quản lý chủ thể quản lý
sẽ căn cứ vào đặc điểm tình hình để đưa ra các mệnh lệnh quản lý cho phù hợp. Việc lựa chọn
phong cách lãnh đạo, quyết định quản lý cũng mang dấu ấn riêng của chủ thể quản lý. Ngoài ra
tính nghệ thuật của quản lý còn biểu hiện thông quan việc quản lý luôn thể hiện sự linh động,
sáng tạo.
Quản lý được coi là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất, Quản lý đòi hỏi chủ thể phải có
những kỹ năng, kiến thức và phẩm chất nhất định.
f. Quản lý luôn cần đến thông tin
Thông tin là một trong những yếu tố đầu vào của quản lý. Thông tin đảm bảo cho hoạt động
quản lý đươc thông suốt. Thực chất của hoạt động quản lý là hoạt động trao đổi thông tin.
Thông tin phục vụ cho hoạt động ra quyết định của nhà quản lý. Ngoài ra nó còn phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của quản lý
Những đặc điểm cơ bản của quản lý sẽ giúp chúng ta phân biệt với các hoạt động lao động
khác.
Câu hỏi: Anh/ chị hãy phân tích vai trò quản lý và liên hệ thực tiễn cơ quan anh chị đang
công tác.

12


13

Vấn đề 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý
Hoạt động quản lý trong 1 tổ chức chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau.
Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý 1 cách thường xuyên liên tục theo

những chiều hướng theo những mức độ khác nhau. Trong đó, hoạt động quản lý chịu sự ảnh
hưởng của 6 yếu tố: Chính trị, con người, tổ chức, quyền lực, thông tin, văn hóa tổ chức.
1. Con ngƣời:
Lý do: Hoạt động quản lý là sản phẩm của con người. Quản lý ra đời dựa trên nhu cầu hợp
tác giữa các cá nhân. Vì vậy, yếu tố con người chi phối mạnh mẽ đến hành động quản lý. Con
người vừa là yếu tố cấu thành nên quản lý đồng thời là một yếu tố chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động quản lý. Con người trong hành động quản lý tồn tại với 2 tư cách: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
Con người vừa là chủ thể đưa ra mệnh lệnh quản lý đồng thời sẽ là chủ thể triển khai thực
hiện các mệnh lệnh đó.
Con người là nhân tố quyến định sự thành công hay thất bại của hoạt động quản lý.
Con người cũng tồn tại với tư cách là một nguồn lực trong hoạt động quản lý. Nó sẽ đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của hoạt động quản lý.
Trong yếu tố con người thì năng lực phẩn chất, chất lượng và số lượng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp lâu dài đến hoạt động quản lý.
Ví dụ: Trong hoạt động quản lý HCNN để quản lý hiệu lực hiệu quả thực thi công vụ đạt
kết quả cao thì đòi hỏi đội ngũ CBCC đủ về số lượng, có năng lực phẩm chất. Năng lực phẩm
chất của đội ngũ CBCC sẽ ảnh hưởng đến hành động quản lý HCNN của cơ quan HCNN.
Vận dụng: Do con người có ảnh hưởng lớn đến hành động tổ chức. Do đó, trong hoạt động
quản lý, tổ chức cần chú trọng xây dựng đội ngũ nhân lực cả về năng lực và phẩm chất. Đảm
bảo nguồn nhân lực trong tổ chức đủ cả về số lượng và chất lượng. Ngoài ra chủ thể cần khai
thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Phân công phù hợp với trình độ chuyên môn của các cá
nhân. ….
13


14

2. Chính trị
Lý do: Hoạt động của mọi tổ chức trong xã hội điều tồn tại trong môi trường chính trị nhất

định và thường xuyên chịu sự chi phối ảnh hưởng tác động của yếu tố chính trị đó. Yếu tố
chính trị tác động thông qua quan điểm chủ trương đường lối chính sách của chính trị và tình
hình chính trị.
Mọi hoạt động quản lý trong tổ chức điều phải xuất phát từ quan điểm chủ trương đường lối
của chính trị. Hoạt động quản lý của tổ chức không thể đi ngược lại quan điểm chủ trương
đường lối của chính trị.
Hoạt động quản lý của mỗi tổ chức trong một quốc gia nhất định luôn luôn bị chi phối bởi
yếu tố chính trị của quốc gia đó.
Môi trường sự ổn định của chính trị cũng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của tổ chức.
 Yếu tố chính trị là yếu tố lãnh đạo, định hướng mọi hoạt động của xã hội trong đó có
hoạt động quản lý.
Vì yếu tố chính trị là yếu tố tác động chi phối mạnh mẽ đến hoạt động quản lý, do đó
trong hoạt động quản lý cần xem xét để phù hợp với yếu tố chính trị.
Vd: Đối với hoạt động của các cơ quan HCNN thì chịu sự chi phối mạnh mẽ của yếu tố
chính trị. Hoạt động của HCNN phải xuất phát từ quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng.
HCNN có trách nhiệm cụ thể hóa các quan điểm chủ trương đường lối của Đảng. Khi các chủ
trương đường lối của Đảng thay đỏi thì HCNN cũng phải thay đổi cho phù hợp.
3. Tổ chức:
Lý do: Hoạt động quản lý diễn ra trong tổ chức, quản lý xuất phát từ tổ chức do đó nó được
xem là nền tảng của hoạt động quản lý.
Tổ chức sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý thông qua nhiều yếu tố khác nhau
trong tổ chức. Trong đó, các yếu tố cơ bản nhất là cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức sẽ quy định cơ chế quản lý phối hợp sự vận hành của hoạt động quản lý
trong tổ chức.
14


15

Vận dụng: Cần lựa chọn và xây dựng cơ cấu tổ chức khoa học gọn nhẹ để đảm bảo cho hoạt

động quản lý vận hành một cách trơn tru, cơ chế phối hợp sự liên kết chặt chẽ, giúp cho việc
đạt mục tiêu nhanh chóng dễ dàng. Hoạt động quản lý trong tổ chức phải phù hợp với đặc điểm
loại hình của tổ chức.
4. Quyền lực:
Khái niệm: Quyền lực là khả năng của chủ thể quản lý ảnh hưởng tới hành vi và suy nghĩ
của đối tượng quản lý.
Quyền lực bao gồm: Thẩm quyền và uy quyền.
Lý do: Một trong những đặc điểm để phân biệt giữa hoạt động quản lý với các hoạt động
khác trong xã hội, đó là hoạt động quản lý luôn luôn mang tính quyền lực. Để thực hiện hoạt
động quản lý đòi hỏi chủ thể phải sử dụng quyền lực tác động vào đối tượng. Do đó quyền lực
chi phối và tác động mạnh mẽ đến hoạt động quản lý.
Quyền lực là phương tiện để chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý, là dấu hiệu để
phân biệt giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Quyền lực sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của chủ thể quản lý, ảnh hưởng đến việc
kiểm soát hành vi của đối tượng.
Vận dụng: Chủ thể quản lý cần phải xây dựng và sử dụng quyền lực một cách hợp lý
5. Thông tin:
Khái niệm: Thông tin là những dữ liệu được thu thập phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý và giải quyết những vấn đề trong quản lý.
Lý do: Để thực hiện được hoạt động trong quản lý đòi hỏi chủ thể quản lý phải sử dụng
thông tin để truyền đạt mệnh lệnh. Đối tượng quản lý trong quá trình thực thi mệnh lệnh cũng
phải sử dụng thông tin. Do đó, thông tin chi phối mạnh mẽ đến hoạt động quản lý.
Thông tin sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của quản lý như chức năng lập kế
hoạch, kiểm soát, tổ chức ...

15


16


Vd: Trong chức năng lập kế hoạch để thiết lập được mục tiêu hoạt động của tổ chức đòi hỏi
phải có thông tin về thị trường, thông tin bên trong tổ chức. Các thông tin này sẽ là cơ sở thiết
lập các mục tiêu trong tổ chức.
Thông tin được ví như mạch máu của tổ chức, quá trình quản lý thực chất là quá trình thông
tin. Thông tin vừa là yếu tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra của hoạt động quản lý. Nó ảnh hưởng
đến hiệu lực hiệu quả của hoạt động quản lý.
Ngày nay, với sự phát triển khoa học kỹ thuật của công nghệ thông tin thì thông tin ngày
càng giữa vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lý trong tổ chức. Thông tin trở thành yếu
tố cạnh tranh trong hoạt động tổ chức.
Để thông tin phát huy được vai trò trong hoạt động quản lý thì đòi hỏi thông tin phải kịp
thời, chính xác, đầy đủ.
Vận dụng:
+ Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phải có khả năng thu thập và xử lý thông tin.
+ Cần phải đáp ứng các yêu cầu đối với thông tin: chính xác, phù hợp, kịp thời, khách quan,
toàn diện
+ Kiểm soát được các thông tin trong tổ chức
6. Văn hóa tổ chức:
Khái niệm: Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị niềm tin truyền thống và thói quen có khả
năng điều phối các hành vi của các thành viên trong tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ chi phối ảnh hưởng đến hành vi, cách ứng xử của các thành viên trong
tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ hình thành nên những giá trị bản sắc riêng của tổ chức.
Văn hóa tổ chức sẽ chi phối mối quan hệ giữa các thành viên với các bộ phận trong tổ chức.
Vận dụng: + cần xây dựng văn hóa tổ chức phù hợp, đảm bảo xây dựng một môi trường làm
việc tập thể, một bầu không khí thoải mái,…

16


17


Kết luận: Hoạt động quản lý chịu sự tác động chi phối mạnh mẽ của 6 yếu tố trên, mỗi yếu
tố sẽ tác động theo những chiều hướng khác nhau. Do đó, trong hoạt động quản lý, chủ thể
quản lý phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng này. Chủ thể quản lý cần phải biết khai thác và
phát huy những tác động tích cực của các yếu tố này đồng thời hạn chế và khắc phục những
ảnh hưởng tiêu cực của những các yếu tố.
Liên hệ thực tế tác động của các yếu tố này đối với hoạt động cơ quan???
VẤN ĐỀ 4: NHÀ QUẢN LÝ VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN LÝ
I. Nhà quản lý
Trong một tổ chức luôn luôn tồn tại hai nhóm người cơ bản: Nhà quản lý và người thừa
hành.
1. Khái niệm: Nhà quản lý là người thực hiện hoạt động quản lý, đưa ra các mệnh lệnh
điều hành và thực hiện giám sát hoạt động của các thành viên trong bộ phận, tổ chức của mình.
Nhà quản lý cũng có thể hiểu là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành hoạt động một tổ
chức hay nhiều tổ chức hay bộ phận. Trong một tổ chức so người thừa hành thì số lượng nhà
quản lý chiếm ít hơn.
Trong một tổ chức nhà quản lý tồn tại hết sức đa dạng phong phú thể hiện ở nhiều cấp bậc
khác nhau. Đó có thể là chủ tịch, giám đốc, hiệu trưởng (nhà quản lý đối với tổ chức) hay có
thể là trưởng khoa, trưởng phòng (nhà quản lý của một đơn vị) cũng có thể đốc công tổ trưởng,
nhóm trưởng (nhà quản lý của một bộ phận).
Trong tổ chức tồn tại các cấp quản lý khác nhau.
2. Đặc điểm của nhà quản lý
So với người thừa hành thì nhà quản lý có một số đặc điểm cơ bản để phân biệt như sau:
+ Nhà quản lý là người được tổ chức trao quyền và có trách nhiệm quản lý bộ phận đơn vị
mình.
+ Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm trước tổ chức về hoạt động của bộ phận, tổ chức
mình.
17



18

+ Là người chịu trách nhiệm hoạt động của cấp dưới và việc sử dụng các nguồn lực trong tổ
chức.
3. Các cấp quản lý
Trong tổ chức thông thường có 3 cấp quản lý: nhà quản lý cấp cao, nhà quản lý cấp trung
gian, nhà quản lý cấp cơ sở.
Tùy theo, đặc điểm qui mô loại hình của tổ chức mà tổ chức có thể có các cấp quản lý khác
nhau. Ba cấp quản lý này không phải lúc nào cũng tồn tại trong mọi tổ chức.
Mỗi cấp quản lý sẽ có chức năng nhiệm vụ thẩm quyền khác nhau.
3.1. Nhà quản lý cấp cao
- Đây là cấp quản lý có số lượng ít trong tổ chức
- Nhà quản lý cấp cao là người ban hành chính sách có trách nhiệm chỉ đạo điều hành
mọi hoạt động trong tổ chức.
- Nhà quản lý cấp cao sẽ là người ban hành những chủ trương chính sách định hướng
trong toàn bộ hoạt động của tổ chức.
- Nhà quản lý cấp cao là người ban hành các quyết định chiến lược. Trong 1 tổ chức,
cấp quản lý này tồn tại các chức danh: giám đốc, chủ tịch, hiệu trưởng.
- Nhà quản lý cấp cao không có quản lý cấp trên mà chỉ có cấp dưới, đây được xem là
cấp cao nhất trong tổ chức.
3.2. Nhà quản lý cấp trung gian
- Đây là cấp quản lý có thể tồn tại hoặc không tồn tại, nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc
điểm qui mô tổ chức.
- Nhà quản lý cấp trung gian sẽ phối hợp hoạt động giữa quản lý cấp cao và quản lý cấp
cơ sở, kết nối thông tin và truyền đạt thông tin từ trên xuống.
- Nhà quản lý cấp trung gian là người tiếp nhận những chủ trương chính sách, biện pháp
của nhà quản lý cấp cao và biến nó thành những kế hoạch cụ thể để cấp dưới thực hiện.
- Nhà quản lý cấp trung gian sẽ ban hành quyết định chiến thuật.
18



19

- Nhà quản lý cấp trung gian là người trách nhiệm thể chế hóa chính sách đường lối của
nhà quản lý cấp cao.
- Trong tổ chức nhà quản lý cấp trung gian có thể là trưởng khoa, trưởng phòng hoặc
giám đốc bộ phận.
3.3. Nhà quản lý cấp cơ sở
- Đây là nhà quản lý thấp nhất trong tổ chức và có số lượng nhiều so với các cấp quản
lý khác.
- Nhà quản lý cấp cơ sở là người trực tiếp điểu khiển chỉ huy người thừa hành để thực
hiện các mệnh lệnh quản lý.
- Nhà quản lý cấp cơ sở sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp về nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm hoạt động của những người thừa hành do mình quản lý.
- Nhà quản lý cấp cơ sở sẽ ban hành quyết định tác nghiệp.
- Trong tổ chức nhà quản lý cấp cơ sở có thể tồn tại dưới dạng tổ trưởng, nhóm trưởng,
quản đốc.
Câu hỏi: Anh/ chị hãy phân biệt nhà quản lý và nhà lãnh đạo? cho vd minh họa?
II. Vai trò của nhà quản lý
Trong tổ chức, nhà quản lý có một vai trò vị trí rất quan trọng đối với hoạt động của tổ chức
nói chung và đối với các hoạt động của các thành viên nói riêng. Nhà quản lí đóng vai trò quan
trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu quả và sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức
trách của mình, người quản lí đảm đương nhiều vai trò khác nhau
Trong tổ chức, nhà quản lý nắm giữ vai trò khác nhau, trong đó người ta chia thành 3 nhóm
vai trò cơ bản:
 Nhóm vai trò liên cá nhân
 Nhóm vai trò thông tin
 Nhóm vai trò ra quyết định
1. Nhóm vai trò liên cá nhân
19



20

Đƣợc thể hiện thông qua 3 vai trò:
 Vai trò tượng trưng
 Vai trò liên kết
 Vai trò lãnh đạo
a. Vai trò tƣợng trƣng: vai trò này thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý được
thể hiện thông qua việc đại diện, thực hiện nhiệm vụ mang tính chất nghi lễ hình thức. Nhà
quản lý đại diện cho tổ chức trong những hoạt động mang tính biểu tượng và nghi lễ. Nhà quản
lý sẽ đại diện cho tổ chức, tham gia các sự kiện khác nhau, tham gia phát biểu, giới thiệu,…
Vai trò này nhằm thể hiện hình ảnh của tổ chức.
b. Vai trò nhà lãnh đạo: Vai trò này là việc nhà quản lý sẽ xây dựng mối quan hệ với cấp
dưới, động viên, thúc đẩy nhân viên. Nhà quản lý sẽ là người động viên đôn đốc thúc đẩy cấp
dưới thực hiện các nhiệm vụ quản lý.
c. Vai trò liên kết: Nhà quản lý là chiếc cầu nối, liên kết mọi người trong và ngoài tổ
chức, đóng vai trò là nhà truyền thông. Duy trì mối quan hệ mạng lưới làm việc nội bộ với bên
ngoài và giúp cung cấp thông tin
Vd: Trong hoạt động quản lý của UBND thì chủ tịch, phó chủ tịch UBND là người đại diện
cho UBND trong các quan hệ. Khi nhắc tới UBND người ta thường nghĩ tới chủ tịch, phó chủ
tịch. Chủ tịch, phó chủ tịch là người sẽ chỉ đạo nhắc nhở các cơ quan chuyên môn của UBND,
đội ngũ CBCC trong UBND để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo qui định của
pháp luật. Đồng thời chủ tịch, phó chủ tịch của UBND còn là cầu nối để liên kết tạo sợi dây
gắn bó giữa đội ngũ CBCC trong UBND với nhân viên và đội ngũ CBCC giữa các phòng ban.
2. Nhóm vai trò thông tin
Nhà quản lý sẽ là người nắm bắt thu thập xử lý các thông tin trong tổ chức, đồng thời nhà
quản lý cũng là người truyền đạt thông tin đó đến các thành viên trong tổ chức. Trong tổ chức
nhà quản lý là người tiếp nhận thông tin đồng thời là người phát ra (truyền đạt) các thông tin
quản lý.

Vai trò thông tin gắn liền với việc tiếp nhận thông tin và truyền đạt thông tin trong tổ chức.
20


21

Vai trò thông tin của nhà quản lý được thực hiện thông qua 3 vai trò cụ thể sau:
Một là, vai trò thu thập và xử lý thông tin: Nhà quản lý sẽ là trung tâm trung chuyển, lưu
trữ và xử lý tất cả các loại thông tin trong tổ chức.
Hai là, vai trò phổ biến truyền đạt thông tin: Trong tổ chức nhà quản lý sẽ là người
chuyển giao thông tin cho cấp dưới đồng thời báo cáo những thông tin của bộ phận mình lên
cấp trên.
Ba là, vai trò ngƣời phát ngôn trong tổ chức: Nhà quản lý sẽ là người chuyển giao hoặc
truyền đạt những thông tin của tổ chức cho các cá nhân của tổ chức bên ngoài.
Vd: Trong cơ quan của tôi thì trưởng phòng đóng vai trò trung tâm thông tin của cơ
quan những vấn đề phát sinh trong hoạt động của tổ chức đều phải báo cáo đến trưởng phòng.
Những thông tin này sẽ được trưởng phòng xem xét và đưa ra hướng xử lý và chỉ đạo cấp dưới
thực hiện. Khi các cơ quan tổ chức khác cần cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan tôi,
thì trưởng phòng sẽ là người quyết định cung cấp thông tin. Trưởng phòng có thể cung cấp
thông tin hoặc chỉ đạo cấp dưới cung cấp thông tin.
Nhà quản lý trong tổ chức là người có tiến nói quyết định cung cấp hay không cung cấp
thông tin.
Vai trò thông tin của nhà quản lý trong tổ chức là hết sức quan trọng. Thông qua vai trò
này giúp cho việc truyền đạt thông tin trong tổ chức được dễ dàng thông suốt. Nhà quản lý là
điểm đến đồng thời cũng là nơi phát ra những thông tin trong hoạt động quản lý trong tổ chức.
3.

Nhóm vai trò ra quyết định

Đây là vai trò quan trọng nhất của người quản lý. Nhà quản lý là người có quyền quyết định

và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. Trong tổ chức nhà quản lý là người ra
quyết định, mệnh lệnh quyết định quản lý. Nhà quản lý là người quyết định những vấn đề cơ
bản nhất trong tổ chức như là nhân sự, tài chính, các kế hoạch chính sách phát triển của tổ
chức. Từ những quyết định này thì cấp dưới sẽ triển khai thực hiện.
Vai trò ra quyết định của nhà quản lý được thể hiện qua 4 vai trò cụ thể sau đây:

21


22

Một là, vai trò của chủ đầu tƣ: Nhà quản lý sẽ là người khởi xướng những thay đổi,
những phương hướng phát triển trong tổ chức. Có thể nói rằng nhà quản lý sẽ là người định
hướng đi cho tổ chức.
Hai là, vai trò là ngƣời giải quyết những xung đột trong tổ chức. Trong hoạt động
của tổ chức luôn luôn phát sinh những vấn đề mâu thuẫn hoặc sự không đồng nhất. Vì vậy, nhà
quản lý sẽ là người tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hoà giải và xử lý những xung
đột.
Ba là, vai trò phân bổ các nguồn lực: Việc sử dụng các nguồn lực trong tổ chức là do
nhà quản lý quyết định. Căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ quan tổ chức, nhà quản lý sẽ quyết
định việc sử dụng các nguồn lực như thế nào cho các bộ phận, các cá nhân để họ đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Bốn là, vai trò là nhà thƣơng lƣợng: Trong hoạt động của tổ chức, nhà quản lý sẽ là
người tham gia thương lượng với các cá nhân tổ chức khác để đem lại sự ổn định quyền lợi của
tổ chức nói chung và các thành viên trong tổ chức nói riêng.
Vd: Trong hoạt động của UBND chúng tôi, chủ tịch sẽ là người đề ra các kế hoạch, các
chính sách phát triển UB, đồng thời đề ra các biện pháp thực hiện các kế hoạch này. Trong quá
trình hoạt động của UB có những trường hợp các công chức không thống nhất với nhau về
quan điểm thì chủ tịch UB sẽ là người giải quyết những vấn đề mẫu thuẫn này. Chủ tịch UB
cũng là người quyết định sử dụng NSNN của UB theo những quy định của pháp luật, đồng thời

bố trí đội ngũ chuyên viên và phân công đội ngũ chuyên viên thực hiện nhiệm vụ. Chủ tịch là
người thường xuyên liên hệ các công ty doanh nghiệp đóng trên địa bàn để vận động họ đóng
góp hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.
Các vai trò của nhà quản lý đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thông qua những vai trò
này thì nhà quản lý sẽ thực hiện được hoạt động quản lý của mình. Mỗi vai trò đều giữa vị trí
nhất định đối với nhà quản lý cũng như đối với các thành viên trong tổ chức.
Trong hoạt động của tổ chức nhà quản lý phải đảm bảo và phát huy được tốt các vai trò
này. Có như vậy thì hoạt động quản lý điều hành của nhà quản lý mới thực sự phát huy được
hiệu quả.
22


23

VẤN ĐỀ 5: NHỮNG YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN LÝ
Nhà quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của tổ chức để nhà quản lý
phát huy được vai trò vị trí của mình thì đòi hỏi nhà quản lý phải có những yêu cầu về năng lực
nhất định. Những yêu cầu về năng lực đặt ra đối với nhà quản lý sẽ khác với yêu cầu về năng
lực đối với người thừa hành.
Có 2 yêu cầu về năng lực đặt ra đối với nhà quản lý là yêu cầu về mặt kỹ năng và yêu cầu
về mặt phẩm chất. Để nhà quản lý thực hiện hoạt động của mình thì cần phải đáp ứng 2 nhóm
yêu cầu này.
1. Yêu cầu về mặt kỹ năng
Trong yêu cầu về mặt kỹ năng nhà quản lý phải đáp ứng 3 nhóm yêu cầu cơ bản bao gồm:
-

Nhóm kỹ năng quan hệ giao tiếp

-


Nhóm kỹ năng nhận thức & thiết kế

-

Nhóm kỹ năng kỹ thuật.
1.1.

Nhóm kỹ năng kỹ thuật

Là những kiến thức và tài năng trong hoạt động bao gồm phương pháp quá trình và qui
trình.
Kỹ năng kỹ thuật bao hàm năng lực áp dụng những phương pháp, quy trình và kỹ thuật cụ
thể trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó
Nhóm kỹ năng kĩ thuật gắn liền với những công việc với những công cụ và kỹ thuật cụ thể
gắn liền với lĩnh vực từng chuyên môn cụ thể. Nhóm kỹ năng kỹ thuật cần thiết trong lĩnh vực
kỹ thuật như là kiến thức xây dựng, nghiên cứu thị trường, IT.
Nhóm kỹ năng kỹ thuật bao gồm những kỹ năng như là: Kỹ năng sử dụng máy tính, mạng,
kỹ năng marketing, kỹ năng sản xuất.
Đây là nhóm kỹ năng cần thiết hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý của nhà quản lý. Nếu
nhà quản lý có những kỹ năng này thì việc quản lý sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.
1.2. Nhóm kỹ năng quan hệ
23


24

Đây là những kỹ năng làm việc với nhà quản lý cấp trên đồng cấp, cấp dưới hay khách
hàng. Kỹ năng quan hệ là kỹ năng làm việc với với người khác.
Trong hoạt động quản lý nhà quản lý phải giao tiếp quan hệ với nhiều chủ thể khác nhau.
Do đó, kỹ năng quan hệ giao tiếp là một kỹ năng không thể thiếu. Nhóm kỹ năng quan hệ giao

tiếp bao gồm các kỹ năng: kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý
nhân sự.
Thực chất của quá trình quản lý là việc đạt được mục tiêu thông qua người khác, do đó nhà
quản lý phải biết cách giao tiếp ứng xử.
Vd: Khi triển khai thực hiện 1 kế hoạch dự án chung của một cơ quan thì nhà quản lý phải
biết cách truyền đạt nội dung chương trình đề án nội dung của mình và phải biết cách thuyết
phục động viên nhân viên cấp dưới thực hiện.
Nhóm kỹ năng quan hệ giao tiếp sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt thông tin từ đối tượng
quản lý, truyền đạt những thông tin đến đối tượng quản lý một cách dễ dàng nhanh chóng, sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực của tổ chức, điều hoà mối quan hệ trong tổ chức, tạo nên sự đồng
thuận trong tổ chức, hướng đến mục tiêu chung.
1.3.

Nhóm kỹ năng nhận thức và thiết kế

Đây là những kỹ năng nhằm dự đoán dự báo xu thế vận động và phát triển của tổ chức cũng
như môi trường bên ngoài của tổ chức.
Nhóm kỹ năng nhận thức và thiết kế giúp cho nhà quản lý nhận được vấn đề phát sinh trong
tổ chức, xác định được mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức và đề ra biện pháp cần thiết
để thực hiện mục tiêu định hướng đó.
Kỹ năng nhận thức sẽ giúp vạch ra đường lối tầm nhìn sự phát triển của tổ chức. Kỹ năng
nhận thức bao gồm các kỹ năng sau đây:
 Kỹ năng dự đoán dự báo
 Kỹ năng hoạch định chiến lược
 Kỹ năng phân tích và nhận thức xã hội
 Kỹ năng xây dựng các kế hoạch, qui hoạch chiến lược
24


25


 …
Ba nhóm kỹ năng này điều cần thiết và quan trọng đối với nhà quản lý. Tuy nhiên, tùy
theo cấp từng cấp quản lý yêu cầu đối với mỗi nhóm kỹ năng khác nhau. Nhóm kỹ năng kỹ
thuật quan trọng đối với nhà quản cấp cơ sở. Nhóm kỹ năng nhận thức thì cần cho nhà quản lý
cấp cao. Nhóm kỹ năng quan hệ thì rất cần cho tất cả các nhà quản lý.
Nhà quản lý cần phải trang bị các nhóm kỹ năng trên để việc quản lý tổ chức được thuận
lợi dễ dàng.
2. Yêu cầu về mặt phẩm chất
Để nhà quản lý thực hiện tốt chức năng của mình bên cạnh những kỹ năng nhà quản lý cũng
cần đến những phẩm chất nhất định. Có 9 phẩm chất cơ bản nhà quản lý cần có:
1. Có mong muốn làm nhà quản lý
2. Là người liêm chính trung thực, khách quan & có tinh thần trách nhiệm
3. Có sức khoẻ tốt và có khả năng chịu áp lực cao
4. Can đảm và quyết đoán
5. Có phong cách dân chủ cởi mở không thiên vị.
6. Có khả năng giao tiếp ứng xử tốt
7. Năng động, sáng tạo và có tinh thần đổi mới.
8. Có tinh thần học hỏi không ngừng phấn đấu.
9. Có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.
 Những phẩm chất và kỹ năng đặt ra cho nhà quản lý đều hết sức quan trọng. Nó giúp
cho nhà quản lý hoạt động tốt công việc hoạt động quản lý của mình. Do đó, nhà quản lý phải
trang bị cho mình đầy đủ những kỹ năng phẩm chất này và rèn luyện kỹ năng phẩm chất này
thật tốt
(Liên hệ thực tế).

25



×