Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
1
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các
doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình, để
cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Vì thế một
trong những mối quan tâm của doanh nghiệp hiện nay. Để muốn duy trì và phát triển
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sự bùng nổ của doanh nghiệp sản xuất, thì vấn đề
cần thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường, ngày càng khốc liệt, đó là vấn
đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan
tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép phản ánh chi tiết,
tổng hợp số liệt về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập – xuất – tồn kho nguyên vật
liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch
cung ứng vật liệu cả về số lượng và chất lượng mặt hàng.
Xuất phát từ những lý luận, yêu cầu và thực tiễn đặt ra em chọn đề tài khóa luận
tốt nghiệp là: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH bao
bì Liên Hoàn Phát" nhằm vận dụng lý thuyết để tìm hiểu lý luận thực tế kê toán
nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong công tác quản
lý công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy để rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất
một số ý kiến với mong muốn làm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu
ở công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.
Chuyên đề khoa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba
chương chính sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu của công ty
TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.
2
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
2
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị
tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản
xuất của sản phẩm
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ
và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò
rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất kì
một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL… tức là phải có đầu vào
hợp lí. Nhưng chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lượng của NVL
làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lượng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng tới
quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của
doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng
nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì NVL
là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là
vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng
tốc luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL một
cách hợp lí và tiết kiệm.
Như vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp đến
sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp thường
xuyên liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách giá cả của NVL giúp cho sản
xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngược lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất.
3
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
3
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng.
Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở
xác định các định mức dự toán có như vậy mới hạ thấp được chi phí, từ đó hạ thấp
được giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công
tác kế toán NVL.
1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế
toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả
trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng
bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối
tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh
được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh
doanh.
1.1.3.2. Ý nghĩa của hạch toán NVL
Hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ
thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực
hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện
pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị
trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, Nhà
nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất như sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và
tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
4
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1.Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại
khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản
lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu phục
vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ sở vật
chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu
sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ
chưa kể trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư
- Nguyên tắc giá gốc: Hàng tồn kho vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc.
Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng giá trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
5
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
5
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
thực hiện được. Giá trị thuần có thể thục hiện được là những giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong việc đánh giá
NVL phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải
áp dụng phương pháp đó nhất quán suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày
thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được
ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.2. Tính giá NVL:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng
trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy đủ
chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định được giá trị tồn
kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức dự
trữ.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải được phản ánh
theo giá thực tế có nghĩa là NVL nhập kho phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho
cũng phải xác định theo giá thực tế theo đúng phương pháp quy định. Trị giá của NVL
trên sổ sách, Báo cáo tài chính nhất thiết phải theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Nội dung giá
thực tế của NVL được xác định theo từng nguồn nhập.
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
người bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các
khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị
nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
- Với NVL được tăng thưởng: Tính theo giá thị trường tương đương (+) chi chí
tiếp nhận (nếu có).
6
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
6
Khúa lun tt nghip
Vin kinh t v qun lý
Khi s dng giỏ hch toỏn thỡ trờn cỏc phiu nhp kho, xut kho v cỏc s sỏch
k toỏn v nguyờn vt liu c phn ỏnh theo giỏ hch toỏn. Cui thỏng, sau khi xỏc
nh c mc giỏ thc t s tin hnh iu chnh giỏ tr nguyờn vt liu, cụng c t
giỏ hch toỏn sang giỏ thc t.
Giỏ thc t xut kho:
Phi hch toỏn theo giỏ thc t. Trờn thc t, giỏ thc t ca NVL xut kho
c tớnh theo cỏc phng phỏp sau:
- Phng phỏp giỏ thc t bỡnh quõn gia quyn (giỏ thc t bỡnh quõn ca s tn
u kỡ v nhp trong kỡ).
Theo phng phỏp ny, giỏ thc t nguyờn vt liu xut kho cng c cn c
vo s lng xut kho trong kỡ v n giỏ bỡnh quõn tớnh nh sau:
Giỏ thc t NVL
xut dựng
=
S lng
xut dựng
x
Giỏ n v
bỡnh quõn
Trong ú, n giỏ bỡnh quõn cú th tớnh theo mt trong ba cỏch sau:
Theo n giỏ bỡnh quõn c k d tr:
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số l ợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Phng phỏp ny thớch hp vi nhng doanh nghip cú ớt danh im NVL
nhng s ln nhp,xut ca mi danh im nhiu.
Phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn c k d tr cú u im l gim nh c
vic hch toỏn chi tit NVL so vi phng phỏp nhp trc - xut trc v nhp sau xut trc, khụng ph thuc vo s ln nhp, xut ca tng danh im NVL.
Nhc im ca phng phỏp ny l dn cụng vic tớnh giỏ NVL xut kho vo
cui k hch toỏn nờn nh hng n tin ca cỏc khõu k toỏn khỏc, ng thi s
dng phng phỏp ny cng phi tin hnh tớnh giỏ theo tng danh im NVL.
Theo n giỏ bỡnh quõn sau mi ln nhp:
Đơn giá bình quân
Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập =
Số l ợng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Trong phng phỏp ny, sau mi ln nhp k toỏn phi xỏc nh giỏ bỡnh quõn
ca tng danh im NVL. Cn c vo giỏ n v bỡnh quõn v lng NVL xut kho
gia hai ln nhp k tip k toỏn xỏc nh giỏ thc t NVL xut kho.
7
Sinh viờn: Trn Th Mai Hoa
7
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhưng khối
lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do
vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu
mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
- Phương pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
của nguyên vật liệu đó. phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp giá thực tế
đích danh và thường sử dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những NVL mua sau sẽ được xuất trước tiên, ngược
lại với phương pháp nhập trước xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm phát.
1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại.
1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song
*Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
*Trình tự ghi chép:
- Ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lượng.
Bước 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ
kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột
nhập và xuất tương ứng
Bước 2: Thủ kho thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ
kho.
Bước 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên
vật liệu trên thẻ kho.
Bước 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì người thủ kho
chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên
bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
- Ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
8
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
8
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu
nhập hoặc phiếu xuất.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho
từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bước 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá
trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
*Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
*Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
*Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết Nguyên vật liệu
Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
9
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
9
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
*Trình tự ghi chép:
- Ở kho: giống phương pháp thẻ song song ở trên
- Ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu
và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật
liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và
bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
nguyên vật liệu tương ứng.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn
của đầu tháng tiếp theo.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
*Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
*Nhược điểm: công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán thường không kịp thời
*Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ
nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 1.2: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
10
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
10
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư.
*Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị
*Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số
dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế
toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng
loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán
tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư cột giá trị.
Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về
giá trị sổ số dư và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh.
Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
*Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày.
*Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
*Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
11
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
11
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.2. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
*Tài khoản sử dụng:
TK 152 - Nguyên vật liệu
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có :
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+Số tiền NVL trả lại người bán hoặc giảm giá chiết khấu thương mại
hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ : Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên nợ : + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường
Bên có : + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này đã về
nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay hoặc chuyển thẳng
+ Trị giá hàng hoá mua đang đi trên đường kỳ trước mất mát, thiếu hụt,…
phát hiện kỳ này
Số dư nợ : Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường (chưa về
nhập kho đơn vị)
12
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
12
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
TK 611 - Mua hàng
Bên nợ :
+ Giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của vật tư mua vào trong kỳ
Bên có :
+ Giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ theo kiểm kê
+ Giá trị thực tế của vật tư trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá
+ Giá trị thực tế vật tư xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Cuối kỳ : Không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên vật liệu
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán bao gồm: + Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01GTKT-3LL)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 -VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT)
1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là cách phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phương pháp này
được sử dụng phổ biến vì có được chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp
thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được nhập - xuất
- tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhưng bên
cạnh đó phương pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức.
13
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
13
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151
TK 152
Nguyên vật liệu đi đường
TK 621
Xuất NVL dùng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm
TK 111, 112, 331… kỳ trước
Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642,241
Xuất NVL cho phục vụ QLSX,
kỳ này đã về nhập kho
bán hàng, QLDN,XDCB…
TK 133.1
(phương pháp khấu
trừ VAT)
TK 632 (157)
Xuất, gửi bán NVL
TK 333.2, 333.3
Thuế nhập khẩu,thuế TTĐB
Thuế GTGT
TK 128, 222
NVL nhập khẩu (nếu có)
TK 411
Xuất góp vốn liên doanh
được khấu trừ
TK 138.1, 642
Nhận vốn góp bằng NVL
NVL thiếu phát hiện khi
TK 338.1
kiểm kê
NVL thừa phát hiện
TK 128, 222
TK 154
Xuất NVL thuê ngoài gia
khi kiểm kê
công
Nhập lại vốn góp
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
liên doanh bằng NVL
giá lại NVL
CL tăng do đánh giá lại NVL
14
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
14
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
*Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào cũng có
thể xác định được lượng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên phương pháp này
không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL
hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 113, 112, 111, 331...
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương thức này, giá trị vật tư xuất dùng được tính theo công thức:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL
NVL xuất dùng =
tồn kho
+
trong kỳ
đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập kho
trong kỳ
-
Giá thực tế
NVL tồn
cuối kỳ
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu nên ở phương pháp
này kế toán sử dụng TK 611.
15
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
15
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152
TK 611
Kết chuyển giá trị NVL
Kết chuyển giá trị NVL
cuối kỳ
TK 111,112,331…
tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL mua vào
TK 111,112, 331
Giảm giá hàng mua hoặc
(phương pháp trực tiếp)
Giá trị NVL mua vào
TK 151,152
TKtrả
133.1
lại NVL cho người bán
Thuế VAT không được
133.1
(phương pháp TK
khấu
trừ)
Thuế VAT
khấu trừ của hàng trả lại
TK 621, 627, 641,642
được khấu trừ
Xuất NVL sử dụng cho
TK 333
Thuế nhập khẩu
SX, bán hàng, quản lý
TK 411
Nhập vốn liên doanh
TK 412
TK642,138
Giá trị thiếu hụt mất mát
bằng NVL
Chênh lệch tăng do
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
đánh giá lại NVL
giá lại NVL
16
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
16
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
*Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình
biến động của các loại vật tư hàng hoá... trên các tài khoản không phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở
kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm được công việc ghi
chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp,
TK 632
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Xuất bán NVL
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111- mua NVL): dùng theo dõi tình hình thu
mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật tư xuất dùng.
- TK 152- Nguyên liệu: giá trị thực tế tồn kho của NVL.
- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng
đang đi đường hay gửi tại kho người bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như 133, 331, 111, 112... có nội dung
và kết cấu như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu
Đánh giá lại NVL nhằm xác định giá trị phù hợp của NVL tại thời điểm đánh
giá lại.
Đánh giá lại NVL thường được thực hiện:
+ Khi có quyết định của Nhà nước
+ Khi đem góp vốn liên doanh
+Khi chưa tách hợp nhất, giải thể, phá sản chấm dứt hoạt động hoặc mua bán,
khoán, cho thuê của doanh nghiệp
+ Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá
lại. Chênh lệch đánh giá, đánh giá ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản.
1.3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
* Mục đích lập phòng:
Dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ để có nguồn tài chính bù đắp những
thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau đó các yếu tố khách quan làm giảm giá
vật tư. Mục đích của lập dự phòng giảm giá NVL đề phòng sự giảm giữa giá thị trường
với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, thanh lý. Bên cạnh đó,
kế toán cũng có thể xác định giá trị thực tế của NVL trên hệ thống báo cáo tài chính.
17
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
17
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
* Nguyên tắc xác định:
Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lượng của mỗi loại NVL theo kiểm
kê thực tiễn diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên
độ tiếp theo.
Ta có:
Mức dự phòng cần phải
Số lượng NVL
Mức chênh lệch, giảm giá
x
=
lập trong niên độ sau
mỗi loại
của mỗi loại
Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá của những NVL thuộc quyền sở hữu
doanh nghiệp, có những chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, chứng minh giá gốc của
chúng.
Như vậy, về mặt kinh tế cũng như tài chính, hành vi dự phòng cho phép doanh
nghiệp luôn thực hiện được những nguyên tắc xác định tài sản theo giá phí gốc, lại
vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt
khác dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghiệp mọt quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trước
mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm
giá NVL và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 159:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí
Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
1.3.4.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL
Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là
tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán
hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ riêng.
1.3.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
18
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
18
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,
- Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
19
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
19
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng CĐ số PS
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ,
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,
- Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
20
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
20
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ư
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,
sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng
từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
21
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
21
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
- Nhật ký – chứng từ,
- Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
NHẬT KÝ- SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH BAO BÌ LIÊN HOÀN PHÁT
22
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
22
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
2.1. Khái quát chung về công ty THHH bao bì Liên Hoàn Phát
2.1.1. Quá trình thành lập của công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát được thành lập ngày 30/05/2006 theo
giấy phép kinh doanh số 0202003559 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp.
Tên giao dịch: Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
Địa chỉ: thôn Đại Hoàng – xã Tân Dân – huyện An Lão – thành phố Hải Phòng
Mã số thuế: 0200672168
Điện thoại: 031.3911391
Fax: 031.3911390
Vốn điều lệ: 19 tỷ đồng
Công ty có con dấu riêng, độc lập về tài chính, được phép mở các tài khoản tại các
kho bạc, ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Từ ngày thành lập, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công
ty dùng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết tự tiêu thụ sản phẩm, tự xây
dựng đánh giá, tự tìm khách hàng có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh trên thị trường.
Công ty tìm cách xâm nhập vào thị trường cạnh tranh với sản phẩm giá rẻ cho
đến sản phẩm cao cấp có mặt trên thị trường, đẩy mạnh cho thị trường trong nước đến
ngoại tỉnh mở rộng cho khắp thị trường trên cả nước.
2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thể hiện bằng các chỉ
tiêu kế toán. Cụ thể được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm:
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1
Doanh thu
44.051.659.765
46.678.957.163
49.012.513.964
2
Giá vốn hàng bán
37.095.757.272
38.658.112.795
40.252.193.258
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.125.964.989
1.215.319.768
1.469.225.613
4
Chi phí thuế TNDN
281.491.247
303.829.942
367.306.403
5
Lợi nhuận sau thuế
844.473.741
911.489.826
1.101.919.210
6
Mức lương BQ/người/tháng
2.700.000
3.000.000
3.300.000
(Nguồn: phòng kế toán – tài chính)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty năm sau
luôn cao hơn năm trước . Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tương
đối tốt thể hiện rõ qua 3 năm 2011, 2012, 2013. Năm 2011 mặc dù nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng bị khủng hảng nhưng công ty vẫn duy trì
hoạt động hiệu quả và đem lại cho nhà nước một ngân sách lớn góp phần vào sự phát
triển chung của đất nước vào trong thời kỳ khó khăn.Tiếp những năm sau 2012, 2013
23
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
23
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
công ty lại gặt hái được nhũng thành công lớn doanh thu tăng, thu nhập bình quân đầu
người tăng ... Để đạt được mức tăng trưởng trên là công ty luôn quan tâm đến công tác
quản lý và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để không bị lạc hậu trước
những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng và sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp cùng ngành trên thị trường.
*Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát:
- Sản xuất các thể loại túi Nylon PE, HD, PP chuyên dùng cho đóng gói hàng
hóa, từ hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài
nước.
- Se,kéo chỉ tơ chất liệu PP, chỉ gai loại từ đơn sợi đến 9 sợi chuyên dùng may
đáy bao PP và miệng bao PP.
- In ấn trên bao bì Nylon, Sản xuất tem nhãn mác hàng hóa các loại.
- Sản xuất hạt chống ẩm.
- Khắc khuôn mẫu bằng đồng.
- Sản xuất khung lưới in.
- Sản xuất màng OPP ( băng dính trắng, đục, vàng. băng keo hai mặt...v v.)
* Nguồn nhân lực của công ty
Đây là điều tất yếu hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất
bại của công ty. Chính vì thế, ngay từ khi thành lập Công ty không ngừng đầu tư phát
triển nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty vẫn tổ chức tuyển thêm công nhân viên từ nguồn cao đẳng,
đại học và trung học dạy nghề. Đến nay công ty đã có 50 cán bộ công nhân viên trong
đó: 3 kỹ sư và 5 kỹ thuật chuyên ngành bao bì, in ấn trên bao Nylon, điều quan trọng
là tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong công ty còn trẻ, nên đã không ngừng phát
huy tính sáng tạo của tuổi trẻ.
Để phát huy tối ưu thế mạnh này nhờ công ty đã áp dụng chế độ tiền lương thoả
đáng. Mỗi các bộ công nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể và trực tiếp chịu trách
nhiệm trước công ty, người làm tốt sẽ có thưởng vào cuối tháng. Công ty cũng đã áp
dụng chế độ khoán theo sản phẩm nên mọi công nhân trong công ty đều tận tâm với
công việc của mình.
Đầu tư cho đào tạo tăng cường chất xám cho cán bộ công nhân viên cũng là
một điều kiện quan trọng để công ty phát triển vững mạnh. Công ty xác định được
rằng con người là nền tảng quan trọng vững chắc tạo nên sự thành công của Công ty.
Tất cả 100% công nhân viên vào làm việc tại công ty đều đã được đào tạo cơ bản và
thậm chí có người còn được học với chuyên môn cao.
*Nguồn lực tài chính:
24
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
24
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Công ty có số vốn tương đối lớn,về cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng hiện nay. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ vốn tự có, ngân hàng cho
vay và các khoản phải trả khác.
Tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu của khách hàng và hàng hóa tồn kho.
Với nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất của công ty luôn phải biết cách sử
dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả mang lại kinh tế cao, giảm được chi phí,
không gây lãng phí, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
* Thuận lợi:
Công ty TNHH sản xuất bao bì Liên Hoàn Phát có những thuận lợi nhất định đó
là sự nỗ lực đồng lòng của toàn thể CBCNV trong công ty. Nắm bắt thị trường một
cách nhanh nhạy để mua được nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lượng tốt để cho ra đời
những sản phẩm tốt nhất.
Khách hàng của công ty phần lớn là khách hàng truyền thống, công ty không
nhũng duy trì tốt mối quan hệ đó mà còn tăng cường mở rộng hợp tác với bạn hàng
khác với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh. Công ty tạo dựng được uy
tín và mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và các bạn hàng nhằm giữ vị trí của mình
trên thương trường.
* Khó khăn:
Bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải những khó khăn rất lớn. Là một doanh
nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay với tốc độ cạnh tranh khốc liệt
cũng gây những ảnh hưởng đối với công ty. Trong thời kỳ kinh tế mở cửa,các doanh
nghiệp đều ganh đua nhau về mặt chất lượng và giá thành. Muốn vậy các doanh
gnhiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng và tối thiểu chi phí. Đây là vấn đề
không dễ đối với công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH sản xuất bao bì Liên Hoàn Phát là doanh nghiệp tư nhân. Bộ
máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức kết hợp 2 hình thức trực tuyến và
chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình
sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực
tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
25
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
25