Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bệnh Loãng Xương triệu chứng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 35 trang )

BỆNH LOÃNG XƢƠNG
BS Đỗ Thị Kim Yến
Khoa Nội Cơ Xương Khớp
Bệnh viện Thống Nhất


ĐẠI CƢƠNG
LOÃNG XƢƠNG LÀ GÌ?

◦ Là tình trạng bệnh lý của hệ xƣơng, đặc trƣng bởi sƣ̣ suy giảm
của mật độ xƣơng và chất lƣợng xƣơng, làm giảm sức mạnh
của xƣơng, khiến xƣơng dễ gãy.
◦ Loãng xƣơng thƣờng không có triệu chứng cho đến khi gãy
xƣơng xảy ra.


ĐẠI CƢƠNG
CÁC VỊ TRÍ GÃY XƢƠNG DO
LOÃNG XƢƠNG THƢỜNG GẶP
-

-

Tuổi càng lớn, tỉ lệ gãy
xƣơng do loãng xƣơng –
nhất là cổ xƣơng đùi và cột
sống – càng tăng ở cả hai
phái nam và nƣ̃.
Gãy cột sống gây đau lƣng,
gù lƣng, giảm chiều cao.
Gãy cổ xƣơng đùi thƣờng


phải phẫu thuật, giảm chất
lƣợng sống


Sambrook et al. Lancet 2006;367:2010-8


ĐẠI CƢƠNG
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA LOÃNG XƢƠNG


ĐẠI CƢƠNG
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA LOÃNG XƢƠNG
◦ Một số bệnh lý: suy thận mạn, cƣờng giáp, viêm cột sống dính
khớp, viêm khớp dạng thấp,…
◦ Một số thuốc sƣ̉ dụng kéo dài: insulin, heparin, corticoid, ức chế
bơm proton,…
◦ Trẻ sinh ra nhẹ cân dễ mắc loãng xƣơng khi trƣởng thành


ĐẠI CƢƠNG
◦ 200 triệu ngƣời trên thế giới mắc loãng xƣơng
◦ 1/10 phụ nƣ̃ tuổi 60, 1/5 tuổi 70, 2/5 tuổi 80, 2/3 tuổi 90 bị loãng
xƣơng

◦ 1/3 phụ nƣ̃ trên 50 tuổi, 1/5 nam giới trên 50 tuổi bị gãy xƣơng
do loãng xƣơng
◦ Tỉ lệ gãy xƣơng do loãng xƣơng ở nƣ̃ cao hơn.
◦ Tỉ lệ tƣ̉ vong do gãy xƣơng (do loãng xƣơng) ở nam cao hơn
◦ Việt Nam: 31% nƣ̃, 11% nam tƣ̀ 50 tuổi trở lên bị loãng xƣơng (*)

◦ Khoa Nội CXK (BVTN): 60% bệnh nhân bị loãng xƣơng
IOF Conference 2014 – Taipei
(*)Nguyễn Văn Tuấn và CS – Xây dựng giá trị tham chiếu chẩn đoán loãng xương ở người Việt – Hội Loãng
xương Hà Nội - Hội nghị khoa học thường niên tại Huế 23/05/2015



SINH LÝ HỌC
CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA XƢƠNG
◦ Nâng đỡ cơ thể
◦ Bảo vệ các cơ quan bên trong
◦ Dƣ̣ trƣ̃ khoáng chất (canxi)
◦ Tạo môi trƣờng hoạt động cho tủy


SINH LÝ HỌC
THÀNH PHẦN CỦA XƢƠNG
◦ Tế bào tạo xƣơng (osteoblasts, osteocytes)
◦ Tế bào hủy xƣơng (osteoclasts)
◦ Collagen, các protein (osteoid)
◦ Khoáng chất (hydroxyapatite in calcified bone matrix)


SINH LÝ HỌC
1.
2.
3.
4.
5.


Activation
Resorption
Reversal
Formation
Quiescence

• Bone modelling: resorption and
formation occur on different
surfaces
• Bone remodeling: replacement of
old tissue by new bone tissue
• Bone turnover


SINH LÝ HỌC
◦ Các precursors, osteocytes, osteoblasts, osteoclasts liên lạc với
nhau qua nhiều signaling pathways
◦ Đƣợc biết đến nhiều nhất: OPG/ RANK/ RANKL
◦ Hoạt động của các tế bào trong mô xƣơng còn chịu ảnh hƣởng
của một số yếu tố khác:
̠ Hormones: estrogen, parathyroid hormone, testosterone
̠ COX-2, PGE2
̠ Genetic codes
̠ Môi trƣờng


SINH LÝ HỌC
• RANK : receptor
activator of
nuclear factor-κB

• RANKL : receptor
activator of nuclear
factor-κB ligand
• OPG :
osteoprotegerin
(bone protector)
• CFU-M : colony
forming unit megakaryocyte


SINH LÝ HỌC
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHỐI XƢƠNG
- Mới sinh: 300 xƣơng
Trƣởng thành: 206 xƣơng
- Tuổi 30: khối lƣợng xƣơng đỉnh
- Sau 40: khối lƣơng xƣơng giảm
- Mãn kinh: giảm nhanh
- Tƣ̀ 60 tuổi trở đi: tốc độ mất
xƣơng giảm chậm lại. Tốc độ mất
xƣơng ở nƣ̃ tƣơng đƣơng nam.


SINH LÝ HỌC
◦ Hủy xƣơng (resorption) mạnh hơn tạo xƣơng (formation) 
loãng xƣơng
◦ Phân loại loãng xƣơng:
̠ Tiên phát
̠ Sau mãn kinh
̠ Thƣ́ phát



CHẨN ĐOÁN
◦ Loãng xƣơng là bệnh diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng
lâm sàng đặc trƣng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng:
̠ Đau lƣng cấp và mạn tính
̠ Biến dạng cột sống: gù, vẹo, giảm chiều cao
̠ Gãy xƣơng
̠ X quang: tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống, giảm độ
dày thân xƣơng, gãy xƣơng




CHẨN ĐOÁN
Đo mật độ xƣơng (BMD – Bone Mass Density) bằng phƣơng
pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptionmetry) ở hai vị trí cột
sống thắt lƣng và cổ xƣơng đùi bên không thuận

Chẩn đoán loãng xƣơng dựa vào chỉ số T (T-score):
T-score >-1
: bình thƣờng
- 1 ≥ T-score > -2.5
: thiếu xƣơng (osteopenia)
T-score ≤ -2.5
: loãng xƣơng (osteoporosis)
loãng xƣơng + gãy xƣơng : loãng xƣơng nặng


CHẨN ĐOÁN
◦ Chẩn đoán loãng xƣơng chủ yếu dựa vào mật độ xƣơng. Ở

ngƣời trên 40 tuổi, mật độ xƣơng đƣợc chuẩn hóa bằng chỉ số T.
Chỉ số T đƣợc tính nhƣ sau:

◦ Mật độ xƣơng đỉnh không giống nhau giữa các quần thể. Dùng
mật độ xƣơng đỉnh của quần thể này để tính chỉ số T của một cá
nhân thuộc quần thể khác dễ dẫn đến sai lệch trong chẩn đoán.


CHẨN ĐOÁN
◦ Nếu không có điều kiện đo mật độ xƣơng, chẩn đoán loãng
xƣơng dựa trên:
̠ Nƣ̃ mãn kinh, hoặc nam trên 60 tuổi
̠ Có gãy xƣơng ở các vị trí cột sống thắt lƣng, cổ xƣơng đùi,
đầu dƣới xƣơng cẳng tay mà không do chấn thƣơng mạnh
◦ Chẩn đoán phân biệt: bệnh tạo xƣơng bất toàn (Osteogenesis
Imperfecta), ung thƣ di căn xƣơng,…


CHẨN ĐOÁN
◦ Cần lƣu ý các yếu tố nguy cơ gây loãng xƣơng, các bệnh lý đi
kèm làm loãng xƣơng nặng thêm
◦ Các mô hình tiên lƣợng dƣ̣ báo nguy cơ gãy xƣơng trong 5 năm,
10 năm:
̠ Mô hình FRAX
̠ Mô hình Garvan
 Căn cƣ́ để quyết định điều trị


ĐIỀU TRỊ
MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ



giảm mất xƣơng



giảm nguy cơ gãy xƣơng, tái gãy xƣơng



giảm nguy cơ tƣ̉ vong liên quan đến gãy xƣơng



→ nâng cao chất lƣợng cuộc sống


ĐIỀU TRỊ
THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ


3 năm



Sau 3 năm, kiểm tra lại BMD, đánh giá các yếu tố nguy cơ,…



→ điều trị tiếp hay ngừng




Khuyến cáo hiện nay: 3-5 năm



Điều trị ≥ 6 năm: lợi ích?



×