Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Giáo Dục Đại Học Theo Định Hướng Nghề Nghiệp (Professional Oriented Higher Education)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.03 KB, 17 trang )

KHOA NÔNG HỌC

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Professional Oriented Higher Education
Nguồn nhân lực kỹ thuật cao, sẵn sàng cho nghề nghiệp

Đại học Nông Lâm TP HCM, 04/02/2010


KHOA NÔNG HỌC

Tại sao lại là Giáo dục Đại học theo định hướng nghề
nghiệp (POHE)?
 Tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế và cung cấp cho sinh
viên đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ cần cho môi trường
làm việc chuyên nghiệp
 Đáp ứng trực tiếp thách thức ngày càng tăng của các nhà
tuyển dụng trong và ngoài nước
 Đảm bảo được sự gắn kết giữa đào tạo sinh viên với công
việc
 Xây dựng và thúc đẩy POHE là một trong các ưu tiên chính
của Chỉnh phủ Việt Nam


KHOA NÔNG HỌC

Khái niệm POHE
POHE cung cấp các chương trình đào tạo theo các tiêu chuẩn
quốc tế, có chú trọng đến các khía cạnh của thị trường lao
động



KHOA NÔNG HỌC

POHE có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh Việt
Nam?
 Cam kết về các mục tiêu và phương pháp giảng dạy mới
 Thiết lập khung chính sách quốc gia về POHE


KHOA NÔNG HỌC

Đặc điểm chương trình đào tạo POHE
 Có sự tham gia của thị trường lao động vào việc thiết kế
chương trình đào tạo
 Có sự kết hợp thích hợp giữa kiến thức lý thuyết với các
học phần đào tạo kỹ năng và thực hành
 Áp dụng phương pháp học tập tích cực: lấy người học làm
trung tâm
 Đánh giá sinh viên có bao gồm các phần thực hành liên
quan đến thị trường lao động: đánh giá kết quả thực hành
nghề nghiệp của sinh viên
 Sử dụng các thiết bị đặc thù cho việc rèn luyện các kỹ năng
thực nghiệm, hoạt động trong mô hình thực tiễn


KHOA NÔNG HỌC

Đặc điểm sinh viên POHE
 Quan tâm tới việc học hỏi nghề nghiệp tương lai
 Quan tâm tới việc “học qua thực hành”

 Nhiệt tình học hỏi các kỹ năng và các học phần thực tiễn


KHOA NÔNG HỌC

Vai trò của thị trường lao động trong POHE
 Cung cấp thông tin đầu vào cho chương trình đào tạo
 Đối thoại thường xuyên với lãnh đạo nhà trường/khoa để
thảo luận về các nhu cầu hiện tại và tương lai
 Giám sát việc thực tập của sinh viên, các bài tập thực tiễn
và/hoặc các đồ án nghiên cứu ứng dụng
 (Đôi khi) Tham gia vào công tác đánh giá với tư cách là
người đánh giá
 Có thể tham gia thực hiện POHE với tư cách là giáo viên
thỉnh giảng


KHOA NÔNG HỌC

Sứ mệnh của trường đại học POHE
 Hỗ trợ POHE trong các vấn đề như: nhân sự, chương trình
đào tạo, cơ sở vật chất - trang thiết bị, đảm bảo chất lượng và
các vấn đề về học thuật
 Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đại diện của thị
trường lao động ở cấp độ địa phương và quốc gia


KHOA NÔNG HỌC

Các đặc điểm của giảng viên POHE

 Có khả năng duy trì các mối quan hệ với thị trường lao
động
 Có kiến thức thực tiễn và kỹ năng thực hành về nghề
nghiệp
 Có phương pháp giảng dạy thích hợp, khuyến khích được
tính tích cực của sinh viên trong học tập
 Có các phương pháp đánh giá thích hợp, tích hợp được cả
kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn
 Có nhiệt tình giảng dạy, chuẩn bị cho sinh viên về nghề
nghiệp tương lai
 Có khả năng thực hiện các dự án nghiên cứu ứng dụng


KHOA NÔNG HỌC

Cơ sở vật chất cho POHE
 Có đầy đủ phương tiện thiết bị để thực hành
 Có phòng thí nghiệm/địa điểm thực nghiệm chuyên dụng có
thể tạo dựng được mô hình hoạt động thực tiễn
 Thoả thuận với thị trường lao động để sử dụng các trang
thiết bị (hiện đại, đắt tiền)
 Có các thiết bị phục vụ cho làm việc nhóm hoặc công nghệ
thông tin tại nhà trường


TÓM TẮT
KHOA NÔNG HỌC

POHE: công cụ tạo hình ảnh tích cực về Giáo dục Đại
học (làm tăng tính thích ứng với các nhu cầu)

 Xã hội = đào tạo theo nhu cầu xã hội/định hướng thị
trường
 Sinh viên = phương pháp giảng dạy lấy sinh viên làm
trung tâm/học tập tích cực
 Giảng viên = cung cấp môi trường làm việc hấp dẫn
 Chính phủ = 70-80% tổng số sinh viên vào năm 2020
 Thị trường lao động = nhu cầu về lực lượng lao động
có trình độ cao
 Ngân sách hạn hẹp = đa dạng hoá nguồn tài chính


QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Ở KHOA NÔNG HỌC
Từ năm 2005 đến nay, dự án đã thực hiện các khối công
việc chính:

 Điều tra nhu cầu thị trường lao động
 Tiếp nhận những phản hồi về chất lượng đào tạo và
những yêu cầu sắp tới

 Xây dựng hồ sơ năng lực cho sinh viên tốt nghiệp, trên
cơ sở kết quả điều tra

Thiết kế các môn học (trên cơ sở đáp ứng các năng
lực)


Xây dựng khung chương trình ( trên cơ sở đáp

ứng các năng lực)

 Tập huấn các phương pháp viết đề cương môn học và
bài giảng
 Tập huấn phương pháp giảng dạy cho giảng viên
 Viết đề cương chi tiết và tài liệu học tập
 Đã áp dụng chương trình mới cho các khoá từ năm
2007 trở đi (hiện có 720 sinh viên đang theo học)


Thuận lợi:
 Có kinh phí
 Có sự ủng hộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu

 Phù hợp với xu hướng đổi mới công tác giảng dạy và
học tập
 Có sự hợp tác nhiệt tình của bên ngoài (WoW)
 Sự nhiệt tình và trách nhiệm cao của nhóm điều phối dự án

 Sự đồng tình của giảng viên và sinh viên


Khó khăn:
 Tốn

nhiều thời gian và công sức để
tuyên truyền về ý nghĩa và mục tiêu của dự án
 Quán tính “không muốn thay đổi” gây khó khăn cho việc
xây dựng chương trình mới

Tư tưởng “ lợi ích cục bộ” còn nặng nề, nên còn một số
môn học “ không cần thiết” có trong khung chương trình


 Rất khó thuyết phục các Khoa có liên quan tham gia chương
trình để có được sự đồng thuận cao.


BÀI HỌC KINH NGHIỆM


Sự quan tâm, động viên của lãnh đạo các cấp là nguồn
động viên quí báu



Tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ Khoa trong quá trình
thực hiện dự án



Phản ứng nhanh và có trách nhiệm của PMU (Hà Nội) đã
giúp dự án được thực hiện trôi chảy



Chọn trưởng nhóm (Team Leader) phù hợp



Chọn nhóm điều phối có năng lực (Anh Văn, vi tính, tổ
chức, tinh thần trách nhiệm)




Có chính sách động viên hợp lý và kịp thời đối với Ban
điều phối dự án


KHOA NÔNG HỌC

Cám ơn quí vị đã kiên nhẫn lắng nghe !

Chúc Hội nghị thành công



×