PH¢N TÝCH TµI CHÝNH
DOANH NGHIÖP
MUÏC LUÏC
1
Phần I – cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích TCDN....................3
I. Khái niệm......................................................................................................................3
I.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.............................................................................3
I.2 Nhiệm vụ, ý nghóa phân tích TCDN .........................................................................4
I.3 Phương pháp phân tích ...............................................................................................5
I.4 Tài liệu phân tích .......................................................................................................7
II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................8
II.1 Phân tích khái quát ...................................................................................................8
II.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn..............................................................................10
II.3 Phân tích tình hình nguồn vốn.................................................................................13
II.4 Phân tích tình hình thanh toán khả năng thanh toán
các chỉ số hoạt động ...............................................................................................16
II.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .............................................................................21
II.6 Các hệ số sinh lời ...................................................................................................23
Phần II – Tình hình tài chính Công Ty .....................................................................24
I. Giới thiệu khái quát ……..………………………………………………………………………………………….…………………..24
I.1 Lòch sử hình thành và phát triển của công ty .........................................................24
I.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức ………………………………………………………….25
II. Cơ cấu tổ chức quản lý …………………………………………………………………………………………….…………………26
III. Kết quả HĐSXKD của công ty năm 2011 – 2012 - 2013.....................................29
IV. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển .....................................29
IV.1 Những thuận lợi .....................................................................................................29
IV.2 Những khó khăn ....................................................................................................29
IV.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính Công ty.................................30
IV.4 Phương hướng phát triển doanh nghiệp................................................................31
Phần III – Phân tích tình hình tài chính cty .............................................................32
I. Đánh giá khái quát .....................................................................................................32
II. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn CSH.............................37
III. Phân tích tình hình sử dụng tài sản .........................................................................40
IV. Phân tích tình hình nguồn vốn.................................................................................43
V. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán .........................................46
V.1 Phân tích tình hình thanh toán ................................................................................46
V.2 Phân tích khả năng thanh toán ...............................................................................49
V.3 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ............................................................52
VI.Phân tích các tỷ số hoạt động và hiệu suất sử dụng vốn ………….……………………………….52
VI.1Số vòng quay hàng tồn kho....................................................................................52
VI.2 Số vòng quay khoản phải thu ..………………………………………………………………………..………………….53
VI.3 Hiệu suất sử dụng toàn bộ ……………………………………………………………………………………….…………..54
VI.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh .............................................................................55
VI.5 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ...........................................................................57
VII. Phân tích bảng kết quả kinh doanh – các hệ số sinh lời .....................................60
VII.1 Phân tích bảng kết quả kinh doanh .....................................................................60
VII.2 Các hệ số sinh lời .................................................................................................62
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I.1. Khái niệm tài chính – tài chính doanh nghiệp –phân tích tài chính doanh
nghiệp
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qũi tiền tệ, tồn tại khách quan trong
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp,
nhà nước.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và Nhà nước.
Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thò trường : Doanh nghiệp với doanh
nghiệp, doanh nghiệp và các nhà đầu tư, bạn hàng, người cho vay.
Mối quan hệ kinh tế giữa nội bộ trong doanh doanh nghiệp.
Công tác tài chính doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiệu thụ được… sẽ làm cho tình
hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngược lại công tác tài chính tốt hay xấu
sẽ tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn khi có
đủ vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần
thiết cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ sản phẩm… Vì thế cần phải thường xuyên,
đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích
tài chính giữ vai trò quan trọng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến
những gì sẽ xảy ra, biết được bản chất của tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở đó tìm ra các nguyên nhân sâu xa của các hiện tượng tài chính để đưa ra những
biện pháp nhằm tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tài chính để có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và hiểu
3
được các mục tiêu, phương hướng, hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp
đó.
I.2. Nhiệm vụ - ý nghóa của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Nhiệm vụ: Đánh giá thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ
những mặt tích cực và tồn tại . Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như : xem
xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn
cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, phát hiện những khả năng tiềm tàng, đề ra các
biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng đó nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Ý nghóa: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh và tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ,
chính xác, tình hình phân phối, sử dụng, và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ
khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mỗi đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình:
-
Đối với nhà quản trò doanh nghiệp: PTTC cung cấp các thông tin về toàn bộ tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính,
quyết đònh đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
-
Đối với các nhà đầu tư: Họ quan tâm đến lợi nhuận hàng năm và giá trò của
doanh nghiệp. Qua phân tích tài chính, sẽ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm
năng phát triển của doanh nghiệp.
4
-
Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính… thì họ quan tâm đến
vấn đề doanh nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không. Vì thế họ muốn biết khả
năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
-
Đối với các khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp có nghóa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với
các khoản nợ đến hạn trả.
-
Đối với các khoản vay dài hạn, ngoài khả năng thanh toán, họ còn quan tâm đến
khả năng sinh lời vì việc hoàn vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào khả năng sinh lời này.
-
Đối với Nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản: Qua
phân tích tài chính cho thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó cơ quan
thuế sẽ tính chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp, cơ quan chủ quản, cơ
quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
I.3. Phương pháp phân tích
I.3.1. Phương pháp so sánh: Là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích tài chính,
phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh
được, để xem xét, đánh giá rút ra kết luận về hiện tượng của quá trình kinh tế.
•
Các điều kiện có thể so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:
+ Phải thống nhất về nội dung phản ánh, có tính chất tương tự nhau.
+ Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện.
Ưu điểm của phương pháp so sánh là cho phép tách ra những ưu điểm chung, nét
riêng của vấn đề được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay
kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra biện pháp quản lý tối ưu nhất
trong từng trường hợp cụ thể.
- So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện qui mô, khối lượng giá trò
của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và đòa điểm cụ thể. Nó có thể tính
bằng thước đo hiện vật, hoặc giá trò. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trò số khác.
5
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa
những khoảng thời gian khác nhau, để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, qui
mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
- So sánh tương đối: Là biểu thò dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng
số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh tế tài
chính.
- So sánh số bình quân: Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng
của các đơn vò bằng cách san bằng mọi chênh lệch trò số giữa các đơn vò đó, nhằm
phản ánh khái quát đặc điểm điển hình của một bộ phận hay một tổng thể các hiện
tượng có cùng tính chất. Qua phương pháp so sánh số bình quân cho phép đánh giá
tình hình chung sự biến động về số lượng, của một hoạt động nào đó trong quá trình
sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển và vò trí của doanh nghiệp.
Mục tiêu so sánh: So sánh số liệu kỳ này và kỳ trước, qua đó xem xét xu hướng
thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. So sánh các hệ số trung bình của các
doanh nghiệp trong ngành để đánh giá mức độ hiện trạng tài chính của doanh nghiệp
hoặc so sánh với một doanh nghiệp khác trong ngành để rút ra những vấn đề cần
thiết.
I.3.2. Phương pháp phân tổ: Làm rõ kết cấu bên trong của hiện tượng kinh tế qua
đó thấy được các đặc trưng bên trong của các hiện tượng đó. Nếu tiếp tục phân chia
các bộ phận đã được phân tổ và xem xét chúng ở những đòa điểm, thời gian khác
nhau sẽ nhận thức sâu sắc đặc điểm của hiện tượng kinh tế. Hiện tượng kinh tế này
là nguyên nhân tác động đến sự phát triển của hiện tượng kinh tế khác.
I.3.3. Phương pháp bảng cân đối: Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp hình
thành nhiều mối quan hệ cân đối như: giữa vốn và nguồn vốn, giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán. Để xem xét những quan hệ này cần lập bảng cân đối.
Phương pháp cân đối được sử dụng rộng rãi trong công tác phân tích hoạt động tài
chính, nhằm đánh giá toàn diện các quan hệ cân đối chung: Cân đối giữa các mặt,
cân đối trong từng mặt đó để phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những
6
hiện tượng vi phạm các chính sách chế độ, những khả năng tiềm tàng có thể khai
thác v.v…
I.3.4. Phương pháp phân tích hệ số: Đây là một phương pháp quan trọng. Nó cho
phép có thể xác đònh rõ cơ sở, những mối quan hệ kết cấu và các xu hướng về tình
hình tài chính doanh nghiệp. Các hệ số tự nó không có ý nghóa, chúng chỉ có ý nghóa
khi đem so sánh. Chúng ta phân tích 4 loại tỉ số tài chính chủ yếu sau:
- Hệ số hoạt động: Đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán: Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng sinh lợi: Biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu.
- Hệ số kết cấu tài chính;
I.4.Tài liệu phân tích
I.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tóm tắt toàn bộ tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
đònh. Bảng cân đối kế toán cho thấy tiềm lực kinh tế, trình độ sử dụng, phân bổ vốn,
tổng số tài sản doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một cách hợp pháp,
cho thấy nghóa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu, trước ngân hàng,
CBCNV, khách hàng… về việc bảo toàn vốn và thanh toán các khoản nợ. Dựa vào
bảng CĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Kết cấu bảng CĐKT được chia làm 2 phần
• Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Phần tài sản được chia làm 2 loại:
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
-Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn
• Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Phần nguồn vốn được chia làm 2 phần:
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
7
I.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kì của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà nước về thuế
và các khoản khác.
Nếu như bảng CĐKT cho biết tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp hiện
có sau mỗi kì kinh doanh, thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết, trong
kì doanh nghiệp đã làm ra bao nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp
bao nhiêu vào kết quả chung? Số liệu của báo cáo là cơ sở xét duyệt mức thuế thu
nhập phải nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà nước theo dõi được
tình hình thực hiện các nghiã vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
II.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích chung, trước hết phải xem xét các chỉ tiêu tổng hợp của bảng cân
đối kế toán, thông qua đánh giá khái quát sự biến động giữa cuối năm so với đầu
năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem xét mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính
doanh nghiệp, xác đònh sự biến đổi nào là tích cực, sự biến đổi nào là bất hợp lý, để
có phương án phân tích chi tiết và hoạch đònh những giải pháp trong quản lý và điều
hành.
II.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
So sánh tổng tài sản giữa cuối năm và đầu năm để thấy được sự biến động về qui
mô doanh nghiệp, đồng thời so sánh giá trò và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài
sản giữa cuối năm với đầu năm và thấy được nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tình
hình trên.
So sánh tổng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá mức độ huy động
vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh giá trò và tỷ trọng
8
của các bộ phận cấu thành nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm để thấy nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình trên.
II.1.2. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động sử dụng
các loại vốn và nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải, các loại tài sản cho hoạt động chủ yếu như
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư, mà không phải đi vay và chiếm
dụng.
• Cân đối thứ nhất
B nguồn vốn = [I + II + IV + (2, 3) V + VI] A Tài sản + ( I + II + III) B tài sản
Trên thực tế rất khó xảy ra trường hợp này mà xảy ra hai trường hợp :
- Trường hợp 1 : vế bên trái > vế bên phải
Trong trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bò các đơn vò
khác chiếm dụng. Để đánh giá chính xác cần xem xét nguồn vốn bò chiếm dụng có
hợp lý không.
- Trường hợp hai : vế bên trái < vế bên phải
Trường hợp này , nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động
chủ yếu , nên doanh nghiệp phải vay vốn hoặc chiếm dụng vốn các đơn vò khác. Để
đánh giá chính xác cần xem xét số vốn đi chiếm dụng có hợp lý không, vốn vay có
quá hạn không… Từ trường hợp này ta có mối quan hệ cân đối thứ hai .
• Cân đối thứ hai
[ (1, 2)I + II ]A Nguồn vốn + B Nguồn vốn = (I +II + IV + (2, 3)V + VI ) A tài
sản + (I + II +III) B Tài sản.
Cân đối này cũng mang tính lý thuyết, nó thể hiện nguồn vốn chủ sở hữu và vốn
vay đảm bảo trang trải cho hoạt động chủ yếu, nhưng thực tế ít xảy ra trường hợp
này mà thường xảy ra 2 trường hợp sau :
9
- Trường hợp 1 : Vế bên trái > Vế bên phải
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay chưa sử dụng hết vào quá trình
hoạt động, bò các đơn vò khác chiếm dụng. Tình hình này số vốn doanh nghiệp đi
chiếm dụng nhỏ hơn bò chiếm dụng.
[(3-8)] I +III ]A Nguồn vốn < [III + ( 1+4+5) V ] tài sản + IV B tài sản
- Trường hợp 2 : Vế bên trái < Vế bên phải
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ trang trải cho những
hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn các đơn vò khác và số vốn
đi chiếm dụng lớn hơn bò chiếm dụng.
[(3-8)] I +III ]A Nguồn vốn > [III + ( 1+4+5) V ] tài sản + IV B tài sản
Từ hai trường hợp trên rút ra mối quan hệ cân đối chung như sau :
• Cân đối chung: (A +B ) tài sản = (A + B ) nguồn vốn.
Đây chính là tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán.
II.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trò tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản,
năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm có :
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn
Phân tích tình hình vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số
vốn của doanh nghiệp, nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bố giữa các
loại vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý không, từ
đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II.2.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trò tài
sản, là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện tài
sản lưu động phù hợp với sự gia tăng của tài sản cố đònh, nói lên trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý sự biến
10
động của tài sản lưu động, cần kết hợp so sánh với tỷ trọng tài sản lưu động trong sự
phân bổ giữa tài sản lưu động và tài sản cố đònh, kết hợp với phân tích các bộ phận
cấu thành tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ
nhiều tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào
sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên ở khía
cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp được thuận lợi.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là giá trò những khoản đầu tư có thời gian không quá
một năm như giá trò các chứng khoán ngắn hạn, giá trò vốn góp liên doanh, cho vay
vốn ngắn hạn… giá trò này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và
đầu tư, nhưng để đánh giá sự gia tăng này có tích cực không, phải xem xét hiệu quả
của việc đầu tư.
- Các khoản phải thu: Là giá trò tài sản của doanh nghiệp bò các đơn vò khác chiếm
dụng. Các khoản phải thu giảm, được đánh giá tích cực nhất. Tuy nhiên không phải
lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà có trường hợp
doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất
yếu. Vấn đề đặt ra là số vốn bò chiếm dụng có hợp lý không.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản
xuất tăng lên, được đánh giá là hợp lý. Hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá
mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, không đủ phương tiện bảo
quản được đánh giá là không tốt.
Hàng tồn kho giảm do giảm đònh mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý
… nhưng vẫn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tốt.
Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư hàng hoá, được đánh giá là
không tốt.
II.2.2. Tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn
11
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố đònh và
đầu tư dài hạn phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối(trừ tài sản cố đònh
chờ thanh lý và chưa cần dùng), vì điều này thể hiện qui mô sản xuất, cơ sở vật chất
kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh tốt… Tuy nhiên không phải
lúc nào tăng lên cũng là tốt, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng,
máy móc thiết bò quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên vật liệu sản xuất, hoặc đầu tư
nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được. Đây là tình hình thừa
vốn cố đònh… Do vậy để đánh giá tính hợp lý của sự biến động này cần xem xét tỷ lệ
của tài sản cố đònh trong sự phân bổ tối ưu giữa tài sản cố đònh và tài sản lưu động.
Để đánh giá tài sản cố đònh và đầu tư dài hạn trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất
đầu tư và xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình
đầu tư theo chiều sâu, tình hình trang thiết bò, cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
B tài sản x100%
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
- Tài sản cố đònh: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố
đònh phải tăng về số tuyệt đối, lẫn tỷ trọng đó là những biểu hiện tốt. Tuy nhiên
không phải lúc nào tài sản cố đònh tăng lên cũng được đánh giá tích cực, mà nhiều
khi đó là những biểu hiện không tốt.
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là giá trò những khoản đầu tư dài hạn như giá trò các
chứng khoán dài hạn, giá trò góp vốn liên doanh dài hạn. Những khoản đầu tư tài
chính dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng
liên doanh liên kết. Để đánh giá tính hợp lý của sự gia tăng này cần xem xét hiệu
quả đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư gia tăng đây là biểu hiện tốt.
- Chi phí xây dựng cơ bản: Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên có thể do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng thêm và tiến hành sữa chữa lớn tài sản cố đònh, đây là biểu hiện tốt
nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc thiết bò. Nếu chi phí xây dựng cơ
bản tăng lên do tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư, đó lại là
biểu hiện không tốt.
12
- Ký qũy, ký cược dài hạn: Giá trò các khoản ký qũi, ký cược phát sinh nhằm đảm
bảo các cam kết hoặc các dòch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện
đúng hợp đồng. Sự biến động này có thể do thu hồi các khoản ký q, ký cược hết
thời hạn, hoặc thực hiện thêm các khoản ký qũi mới.
II.3. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện
có, phản ảnh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Phần nguồn vốn được chia làm 2 phần
-
Nợ phải trả
-
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn nhằm
thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
II.3.1. Nợ phải trả
Xu hướng chung nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên, trường hợp này được đánh giá là tốt. Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng lên, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
cao. Nhưng nợ phải trả giảm do qui mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì đánh giá là
không tốt.
Khi qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên,
nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu. Trong trường hợp này khoản nợ phải trả
tăng lên về trò số tuyệt đối, nhưng giảm về tỷ trọng vẫn được đánh giá là hợp lý.
Khi doanh nghiệp dự trữ quá mức nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra không tiêu
thụ được do chất lượng kém thì đánh giá là không tốt.
Trong quá trình phân tích nợ phải trả cần phân tích từng loại vốn vay để đánh giá
một cách chính xác.
13
•
Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn tăng:
Tỷ lệ vốn vay trong hạn mức tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu qủa
được ngân hàng cho vay theo nhu cầu.
Do doanh nghiệp mở rộng qui mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gia tăng,
trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì đánh giá hợp lý.
Do doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá, hoặc do thành phẩm không tiêu
thụ được vì chất lượng kém thì đánh giá không tốt.
Do doanh nghiệp bò chiếm dụng vốn quá nhiều đây là biểu hiện không tốt, tình
hình tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn.
•
Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, nợ dài hạn giảm:
Xu hướng chung nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên được đánh giá là tích cực
nhất.
Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng và nguồn vốn đi chiếm dụng hợp lý tăng đây là
biểu hiện tích cực, giảm được chi phí trả lãi vay ngân hàng.
Do qui mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu hẹp đây là biểu hiện không tốt.
Do nguồn vốn đi chiếm dụng không hợp lý tăng lên thì đánh giá không tốt, bởi
doanh nghiệp đã vi phạm kỷ luật tài chính, tín dụng.
Khoản nợ vay quá hạn, cần phải hạn chế vì lãi suất vay cao, mặt khác nếu phát
sinh khoản này chứng tỏ doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính.
Riêng về vốn vay dài hạn cần kiểm tra tình hình mua sắm tài sản cố đònh có đúng
mục đích không, có hợp lý không, tình hình trả nợ vay như thế nào.
• Nguồn vốn đi chiếm dụng: Gồm một số khoản trong nợ ngắn hạn:
-
Phải trả cho người bán
-
Người mua trả tiền trước
-
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
-
Phải trả công nhân viên
-
Phải trả cho các đơn vò nội bộ
-
Các khoản phải trả phải nộp khác
14
+ Nợ khác
Những khoản trên tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng nếu đi chiếm dụng
hợp lý thì được đánh giá là tích cực.
Nguồn vốn đi chiếm dụng các đơn vò khác cần chú ý rằng nếu tình hình sản xuất
kinh doanh được mở rộng, số vốn này tăng lên là tất yếu. Vì vậy khi phân tích không
chỉ nhìn vào số liệu cuối kỳ mà phải căn cứ vào từng trường hợp theo từng chủ nợ
khi phát sinh đến khi thanh toán để xác đònh tình hình chiếm dụng có hợp lý không.
Các khoản nộp ngân sách cần phải phân tích nguyên nhân nộp ngân sách chậm
trễ, đánh giá tình hình chấp hành, kỷ luật nộp ngân sách.
Các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên cần xem xét việc thanh toán có
đúng kỳ hạn không.
II.3.2. Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt
đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tốt, vì tình hình tài chính của doanh nghiệp biến
động theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy
tăng, thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển sản xuất.
Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu, trước hết phải tính chỉ tiêu
tỷ suất tự tài trợ và xem xét sự biến động chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng tự chủ về mặt tài chính, nó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong
hoạt động của mình.
B nguồn vốn x100%
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Vốn bổ sung từ lợi nhuận, qũi phát triển kinh doanh và vốn liên doanh tăng… Làm
cho nguồn vốn chủ sở hữu tăng do nguồn vốn kinh doanh tăng, sự gia tăng này là
biểu hiện tích cực cho thấy mức phấn đấu của doanh nghiệp trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nếu nguồn vốn xây dựng cơ bản tăng, q doanh nghiệp và lợi nhuận chưa phân
phối tăng, đây là biểu hiện tích cực, cho thấy khoản tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp
gia tăng nhưng chưa sử dụng. Để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem
15
xét tình hình trích lập và sử dụng các qũi của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng các
nguồn vốn như q doanh nghiệp, lãi chưa phân phối giảm không có nghóa là doanh
nghiệp không có tích lũy từ nội bộ mà do doanh nghiệp đã phân phối và sử dụng.
Nếu tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng, điều này có thể nguồn vốn tín
dụng tăng lên với tốc độ lớn hơn hoặc nguồn vốn đi chiếm dụng tăng lên với tốc độ
cao hơn. Cần kết hợp phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng, để
đánh giá một cách chính xác.
Nếu nguồn vốn tự bổ sung giảm, vốn liên doanh giảm, vốn ngân sách cấp giảm…
đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giảm, tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ không tốt.
II.4. Phân tích tình hình thanh toán - Khả năng thanh toán - Các chỉ số hđ
II.4.1. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán thể hiện sự chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng của doanh
nghiệp, và nghệ thuật kinh doanh trong nền kinh tế thò trường. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp dù muốn hay không thì nhiều khoản phải thu, phải trả cũng
cần phải có thời gian cần thiết mới có thể thanh toán được. Việc hình thành công nợ
giữa các đơn vò trong một giới hạn nào đó là vấn đề bình thường. Do vậy luôn luôn
tồn tại những khoản phải thu, phải trả. Tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc
vào phương thức thanh toán, chế độ trích nộp các khoản cho ngân sách của nhà nước,
sự thoả thuận giữa các đơn vò kinh tế v.v… Tình hình thanh toán ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu vốn bò chiếm dụng quá nhiều sẽ không đủ
để trang trải cho sản xuất kinh doanh nên kết quả sản xuất kinh doanh giảm. Để giúp
doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp,
cần phân tích tình hình thanh toán, tức là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của
các khoản phải thu, phải trả, để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ
trong thanh toán.
• Phân tích các khoản phải thu
-
Phải thu của khách hàng
-
Trả trước cho người bán
16
-
Thuế giá trò gia tăng được khấu trừ
-
Phải thu nội bộ
-
Các khoản phải thu khác
-
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-
Tạm ứng các khoản ký qũy, ký cïc dài hạn , ngắn hạn
Tính tỷ lệ giữa tổng giá trò các khoản phải thu và tổng nguồn vốn, phản ảnh mức
độ vốn bò chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng lên đó là biểu hiện
không tốt.
Tỷ trọng các
khoản phải thu
Tổng giá trò các khoản phải thu
=
x100%
Tổng nguồn vốn
Tổng giá trò khoản phải thu và giá trò từng khoản phải thu đem so sánh giữa cuối
năm và đầu năm, để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Ở bước này
cần tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thu hồi công nợ, ảnh hưởng sự biến
động các khoản phải thu và tính hợp lý của nó. Để có biện pháp xúc tiến việc thanh
toán đúng kỳ hạn, cần đi sâu vào phân tích những khoản phải thu quan trọng như
phải trả cho người bán một cách chi tiết theo từng khoản.
- Phân tích các khoản nợ phải trả: Chỉ tiêu tỷ số nợ phản ánh mức độ nợ trong tổng
tài sản doanh nghiệp từ đó cho thấy trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh
nghiệp là bao nhiêu, nếu tỷ số nợ tăng lên, mức độ nợ cần thanh toán tăng điều này
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tỷ trọng các khoản
nợ phải trả
Tổng số nợ phải trả
=
x100%
Tổng tài sản
Để thấy một cách khái quát tình hình chi trả công nợ, cần so sánh tổng số nợ phải
trả, các khoản nợ phải trả đầu năm và cuối năm, để tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến tình hình chi trả công nợ, để có biện pháp xử lý. Trong quá trình phân tích
cần xem xét chi tiết từng khoản công nợ, đã đến hạn, quá hạn chưa.
II.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả
không, làm cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu.
17
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Một trong những cơ sở để đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số khả năng
thanh toán hiện hành, nó là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ
số này tăng lên có thể làm cho tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể
là do hàng tồn kho ứ đọng v.v…
Hệ sốá khả năng
thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Rc =
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số Rc cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để đảm bảo có thể thanh toán một đồng nợ đến hạn trả.
Hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao điều
đó có nghóa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu
hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, vì doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không
hiệu quả. Trong nhiều trường hợp hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua thực tế người ta cho rằng hệ số này bằng 2 là tốt nhất, tuy nhiên điều này còn
phụ thuộc vào từng ngành, có doanh nghiệp hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ
trên 1, nhưng có thể hoạt động rất hiệu quả.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là hệ số đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán, được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, chúng có thể được gọi là tài sản nhanh (hàng tồn kho , chi phí
trả trước, chi phí chờ kết chuyển được trừ ra khi tính hệ số thanh toán nhanh ). Hệ số
thanh toán nhanh >1 được xem là hợp lý.
18
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh Rq =
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền: (Hệ số thanh toán tức thời)
Hệ số khả
Tiền +đầu tư tài chính ngắn hạn
năng thanh
=
toán bằng tiền
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay
đến mức nào, liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, đem lại lợi nhuận
ra sao và có đủ bù đắp được lãi vay hay không. Hệ số này là cơ sở để đánh giá mức
độ đảm bảo trả lãi vay hàng năm đối với nợ dài hạn, nó còn cho biết mức độ an toàn
đối với người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Lãi trước thuế + lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Hệ số này nếu > 2 là tốt, tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào tình hình thu nhập lâu
dài của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả x100%
Tổng tài sản
Các chủ nợ thường muốn doanh nghiệp có hệ số nợ thấp vì như vậy nợ sẽ được
đảm bảo khi doanh nghiệp bò phá sản. Ngược lại đối với doanh nghiệp họ lại muốn
hệ số này cao vì không sử dụng vốn của mình nhưng vẫn tăng được lợi nhuận.
Tổng số nợ phải trả x100%
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
II.4.3. Các chỉ số hoạt động: Những tài sản chưa dùng hoặc không dùng, không tạo
ra thu nhập, doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại
bỏ chúng, để nâng cao chỉ số hoạt động của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Số vòng quay khoản phải thu: Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu
tiền về do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chòu, các khoản tạm ứng chưa
thanh toán, khoản trả trước cho người bán, thuế giá trò gia tăng được khấu trừ, phải
thu nội bộ… Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải
thu, khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó khoản phải thu quay
được một vòng.
19
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách bán chòu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu
quả sử dụng vốn kém do vốn bò chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các
khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh, đây là phương thức tín dụng khắt
khe, ảnh hưởng không tốt đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành , doanh nghiệp cần xem xét
từng khoản phải thu, để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp
xử lý.
- Số vòng quay hàng tồn kho: Là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Số vòng quay hàng hoá tồn kho bình quân trong
kỳ hay là thời gian hàng hoá nằm trong kho, trước khi bán ra.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho chậm, có thể do hàng hoá kém phẩm chất không tiêu
thụ được, hoặc tồn kho quá mức cần thiết… Số vòng quay nhanh thể hiện tình hình
bán hàng tốt. Tuy nhiên số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp còn tuỳ
thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh, vì thế nên so sánh tỷ số này với tỷ số luân
chuyển hàng tồn kho trung bình để xem xét.
II.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá công tác quản lý vốn, chất
lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao
hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
II.5.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, hoặc thể hiện 1 đồng
vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
20
Doanh thu thuần
Số vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn sử dụng bình quân
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn
=
Toàn bộ vốn sử dụng bình quân
p dụng phương pháp so sánh để phân tích
II.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh: Tỷ số này nói lên một đồng tài sản tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố đònh ở
doanh nghiệp. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp đã tạo
ra mức doanh thu thuần cao. Mặt khác tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu
hiệu vốn các loại.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
=
Vốn cố đònh sử dụng bình quân
Lợi nhuận thuần
Tỷ lệ sinh lợi TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Để đánh giá việc sử dụng vốn cố đònh có hiệu quả không, phải so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành.
II.5.3. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Quá trình chu chuyển VLĐ trải
qua các giai đoạn: Quá trình cung cấp, quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ làm cho
vốn chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, từ tiền, dự trữ hiện vật, thành
phẩm, rồi thành tiền khác. Kết thúc quá trình như vậy, vốn lại trở về giai đoạn ban
đầu. Sau đó lại đến vòng quay tiếp theo gọi là quá trình tuần hoàn vốn.
Số vòng quay VLĐ là tốc độ luân chuyển của vốn trong kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc là thời gian của một vòng quay vốn. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ là tăng số vòng quay của vốn trong kỳ, hoặc
giảm số ngày của một vòng, việc này dẫn đến tiết kiệm vốn.
21
-Tiết kiệm tuyệt đối: Rút bớt một số vốn ra khỏi quá trình luân chuyển, sử dụng vào
mục đích khác nhưng vẫn thực hiện tổng mức luân chuyển như cũ, thậm chí tăng lên.
-Tiết kiệm tương đối: Số vốn lưu động như cũ hoặc có tăng lên nhưng doanh nghiệp
thực hiện được tổng mức luân chuyển tăng với mức luân chuyển tăng với tốc độ tăng
lớn hơn VLĐ.
Doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp như: Không để vốn nằm chờ ở các giai đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản
phẩm… nhằm tăng doanh thu và tiết kiệm vốn để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ.
Dùng phương pháp so sánh để phân tích. So sánh tốc độ luân chuyển vốn thực tế
của năm nay so với năm trước và kế hoạch.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Số vòng quay vốn lưu động
II.6. Các hệ số sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là kết quả
của hàng loạt các biện pháp, quyết đònh của doanh nghiệp.
-
Tỷ suất lợi nhuận đo lường thu nhập của doanh nghiệp với các nhân tố khác tạo
ra lợi nhuận như : doanh thu, tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
-
Lợi nhuận thuần x100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
( Doanh lợi doanh thu)
=
Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn đầu tư
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận thuần x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA) =
Tổng tài sản BQ
22
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn (ROE)
chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần x100%
=
Vốn chủ sở hữu BQ
Hoặc ROE = ROA * Hệ số nhân vốn CSH
- Hệ số nhân vốn CSH
=
Tổng TSBQ
Vốn CSHBQ trong kỳ
23
PHẦN II
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN NHÀ BÌNH MINH
I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY
1.1. Lòch sử hình thành và phát triển
Để góp phần thực hiện được mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh, do đại hội tỉnh Đảng
bộ tỉnh đề ra và phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới đang đà phát triển mạnh của
tỉnh cũng như khu vực và đáp ứng nhu cầu của thò trường nhà, đất trên đòa bàn tỉnh.
Công ty Phát Triển Nhà Bình Minh được thành lập theo quyết đònh số …./QĐ……. ngày
03/12/19… của ………… Tỉnh.
Trụ sở công ty: số ……- Đường……- Phường …….- Thành phố ………...
Điện thoại: ………………..
Fax: ……………………..
Tài khoản: ………………. – Ngân hàng ………………. Thành phố………….tỉnh …………...
Mã số thuế: …………………..
Cuối năm 19……. trở đi, các xí nghiệp trực thuộc công ty lần lượt được ra đời như :
Xí nghiệp xây dựng số 1, Xí nghiệp xây dựng số 2, xí nghiệp xây dựng và bê tông,
đội sản xuất mộc, các đội xây dựng, ban quản lý công trình nội bộ.
Các phòng ban trong công ty gồm có: Phòng Tổ Chức, Phòng Kế Hoạch – Kỹ
Thuật, Phòng Tài Vụ, Phòng Kinh Doanh, Phòng Dự n.
Các phòng ban làm nhiệm vụ chuyên môn và giám sát, theo dõi hoạt động của các
xí nghiệp, đồng thời giúp Ban Giám đốc lập kế hoạch, công tác kỹ thuật, tài chính kế
toán, nhân sự…
I.2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN – CƠ CẤU TỔ CHỨC
I.2.1. Chức năng
-
Kinh doanh và phát triển nhà trên phạm vi toàn quốc.
-
Nhận thầu xây lắp công trình xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp.
-
Nhận thầu xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật như : Giao thông, hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống điện dân dụng.
-
Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
-
Dòch vụ nhà đất.
24
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp do
Nhà nước qui đònh.
II.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghóa vụ
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh: Hoạt động nhận thầu xây lắp, phát triển nhà,
kinh doanh nhà, khai thác các thò trường tiêu thụ sản phẩm, mua, bán vật liệu xây
dựng, kinh doanh dòch vụ nhà đất nhằm tạo ra lợi nhuận.
Thanh toán các khoản thuế với nhà nước, trả lương cho người lao động, trích lập
các qũi theo luật đònh, thực hiện đúng chế độ khen thưởng, kỷ luật.
Sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo thống kê, kế toán tài chính hiện
hành.v.v… Đồng thời có nhiệm vụ bảo toàn đồng vốn, tạo công ăn việc làm, nâng
cao đời sống của người lao động. Có tài khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
II.2.3. Các loại sản phẩm hàng hoá chính
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đường xá, cầu cống, hệ thống điện dân
dụng, hệ thống cấp thoát nước… Tạo ra các sản phẩm là nền đất thương phẩm, các
khu nhà ở đô thò.
- Xây dựng nhà các loại như: Nhà ở, nhà cho thuê, công trình dân dụng và công
nghiệp, các công trình công cộng.
-
Kinh doanh nền đất, nhà cửa.
-
Các dòch vụ nhà đất.
-
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
II.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý
a. Cơ cấu chung: Tổng số lao động của Công ty tính đến tháng 12/2013 là 350
người. Trong đó nhân viên văn phòng có 40 người chiếm tỷ lệ 11,43%
•
Cơ cấu bộ phận quản lý
-
Ban giám đốc.
-
Các phòng ban.
• Cơ cấu sản xuất
-
Xí nghiệp xây dựng số 1.
-
Xí nghiệp xây dựng số 2.
25