Mở Đầu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc lập đề án Quy hoạch
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tủa Chùa đến năm
2020, tấm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa quy
hoạch phát triển của huyện với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh và quy hoạch vùng lãnh thổ;
khai thác phát huy tối đa tiềm năng lợi thế cạnh tranh của huyện.
- Quy hoạch không chỉ để gắn kết việc phát triển trong tương lai của huyện
với các mục tiêu chung của cả nước và vùng lãnh thổ, mà còn để áp dụng
những kỹ thuật tiên tiến nhất trong xây dựng quy hoạch phát triển bền
vững giúp huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh. Quy hoạch sẽ đưa ra định
hướng nhằm khai tác các tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, cải thiện cơ sở hạ
tầng và phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự hội nhập của huyện với các
vùng trong tỉnh và cả nước
2. Những căn cứ pháp lý để xây dựng đề án Quy hoạch
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07-9-2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 10-8-2010 của Đại hội Đại biểu
Đảng bộ huyện Tủa Chùa lần thứ XIX (Nhiệm kỳ 2010-2015);
- Sau khi xem xét Tờ trình số 165/TTr-UBND ngày 09-12-2010 của Ủy ban
nhân dân huyện về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Tủa Chùa giai đoạn 2011- 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Xã hội
Hội đồng nhân dân huyện; Ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện,
2
PHẦN I: PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TỦA CHÙA
1.Vị trí địa lý
HuyệnTủa Chùa Tỉnh Điện Biên là một huyện miền núi Tây Bắc của Việt Nam,
phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ (tỉnh Lai Châu); phía Nam giáp huyện Tuần Giáo,
phía Đông giáp huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La), phía Tây giáp huyện Mường
Chà.
2.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên là 68.526,45 ha chiến 7% diện tích đất tự nhiên của
tỉnh trong đó.
+. Diện tích đất nông nghiệp: 17.706,48 ha
+. Diện tích đất lâm nghiệp: 49.087,08 ha
+. Diện tích đất chưa sử dụng: 31,35 ha
2.2.Khí hậu thủy văn
Huyện Tủa Chùa nằm trong vùng ôn đới gió mùa được chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 8.
Mùa khô: Từ tháng 9 đến tháng 3.
Huyện có tất cả 20 sông, suối lớn nhỏ. Trong đó có 2 con sông và một số suối
chính như: Sông Đà; sông Nậm Mức; suối Nà Sa; suối Nậm Seo; suối Tà Là Cáo.
Nhìn chung các sông, suối đều có đặc điểm như: Độ dốc cao, lưu vực nhỏ. Lắm
ghềnh, nhiều thác, lưu lượng thay đổi theo mùa.
2.3.Địa hình
-Địa hình: Nằm trên độ cao trung bình 800 m so với mực nước biển; địa hình Tủa
Chùa chủ yếu là núi đá vôi có độ dốc từ 25 - 300. Điểm cao nhất ở Tủa Chùa là
đỉnh Nam Quan (1.874m). Địa hình Tủa Chùa thấp dần về phía Nam, do bị chia cắt
bởi những dãy núi đá vôi và suối ngắn nên có nhiều lòng máng, lòng thung hiểm
trở.
-Địa hình núi thấp với các đỉnh Na Tung cao 1.585 m ở phía đông nam, Phình Ho
cao 1.585 m ở phía tây bắc và cao nguyên Xín Chải dạng cao nguyên đá vôi. Có
sông Đà chảy qua ranh giới phía đông và phía bắc của huyện, sông Nậm Mức chảy
qua ranh giới phía tây của huyện để nối vào sông Đà tại phía tây bắc huyện này
trong địa giới xã Lao Xả Phình.
2.4.Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tủa Chùa nằm trong vùng khí hậu ôn đới gió mùa với 4 mùa rõ
rệt nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với nhiều loại cây trồng công nghiệp như: Đậu
3
tương,lúa nước ,ngô, chanh, lạc và các loại cây ăn quả, cây công gnhiệp khác nhau,
các khu vực núi cao khí hậu mát mẻ vào mùa hè đều có khả năng thành lập khu
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Tuy nhiên những lợi thế này còn nằm ở dạng tiềm
năng.
- Tài nguyên rừng
Là tỉnh miền núi nên Điện Biên có tiềm năng lớn về rừng. Toàn tỉnh có
350.854,79ha đất lâm nghiệp có rừng (chiếm 48,46% diện tích đất nông nghiệp của
tỉnh). Trong đó: Rừng sản xuất chiếm 30,95%; rừng phòng hộ 55,31% và rừng đặc
dụng chiếm 13,74%.
- Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở huyện Tủa Chùa chưa được thăm dò đánh giá sâu về trữ
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, qua tra cứu các tài liệu lịch sử liên quan cho thấy,
Tủa Chùa có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng về chủng loại, gồm các loại
chính như: nước khoáng, than mỡ, đá vôi, đá đen, đá granit, quặng sắt và kim loại
màu..., nằm rải rác trong huyện.
3.Đặc điểm dân số, nguồn lao động và các vấn đề xã hội
3.1 Dân số.
Tính đến năm 2008, dân số toàn huyện là 45.660 người với 7.798 hộ, bao gồm 7
thành phần dân tộc chủ yếu sinh sống trên địa bàn là: Dân tộc Mông (30.178
người, chiếm 67,28%), Thái (8.081 người, chiếm 17,7%), Dao (2.315 người, chiếm
5,07%), Kinh (2.428 người, chiếm 5,32%, Hoa (1.217 người, chiếm 2,67%)cùng
một số dân tộc khác như Khơ Mú, Phù Lá ... (901 người, chiếm 1,97%).
Mật độ dân số trung bình 66,36 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 15%.
3.2.Nguồn nhân lực.
Theo thống kê năm 2008, số lao động trong độ tuổi ở huyện Tủa Chùa là 22.830
người, chiếm 50% dân số toàn huyện, chủ yếu là lao động làm trong lĩnh vực nông
- lâm nghiệp. Số lượng lao động qua đào tạo chiếm 15% tổng số lao động toàn
huyện, chủ yếu nằm trong khu vực thị trấn, làm trong các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể huyện.
4
4.Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội
4.1.Giao thông
Đến nay toàn bộ các xã của huyện điều có đường giao phục vụ đời sống nhân dân,
thị trấn có đường ôtô đến trung tâm xã, trên 80% xã có đường ôtô đi được cả 2
mùa, đảm bảo thông suốt giữa các vùng trong huyện. Đường quốc lộ trung tâm
huyện được tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi. Tại
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, mạng lưới giao thông đều được ưu tiên đầu
tư xây dựng hệ thống đường nối. Với sự đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông một cách thỏa đáng, Huyện đã tạo nền tảng quan trọng cùng với các ngành
đưa kinh tế xã hội của tỉnh có những bước phát triển, xóa đói, giảm nghèo, đảm
bảo an ninh quốc phòng.
Biên cạnh đó vẫn còn phải giải quyết nhiều khó khăn thách thức như cơ sở hạ tầng
tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Kết
cấu hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ, quy mô, tiêu chuẩn còn ở mức thấp
chưa tương xứng với tốc độ gia tăng phương tiện và tải trọng xe. Việc cải tạo nâng
cấp các tuyến đường huyện, đường huyện, xây dựng các cầu vượt lớn tại các vị trí
trọng yếu chưa được đầu tư. Điều kiện giao thông ở vùng sâu, vùng cao còn nhiều
bất cập
5.Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Sản xuất Nông Nghiệp: Huyện Tủa chùa tiếp tục thực hiện các chương trình, dự
án phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao
vào sản xuất. Đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình thủy lợi để khai hoang,
thâm canh tăng vụ, phấn đấu tổng diện tích gieo trồng cây có hạt hơn 9.000 ha, sản
lượng đạt trên 20.000 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 400kg/người/năm.
Chăm sóc và bảo vệ gần 480 ha chè, hơn 8000 cây chè cổ thụ, trồng chè mới 60 ha,
sản lượng chè búp tươi đạt trên 70 tấn. Việc khuyến khích người dân trồng các cây
công nghiệp ngắn ngày như phấn đấu trồng 1.800 ha đậu tương, 25 ha lạc, 50 ha
khoai lang và 160 ha sắn... cũng được chú trọng. Chỉ tính riêng trong 5 tháng đầu
năm, sản xuất lúa chiêm xuân đạt hơn 340 ha, diện tích tăng so với cùng kỳ năm
trước. Hiện cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, một số diện tích lúa đã trổ bông tại
các địa phương gieo cấy sớm như thị trấn Tủa Chùa, Mường Báng, Mường Đun,
dự ước năng suất đạt 56,4 tạ/ha, sản lượng đạt trên 1.900 tấn. Diện tích trồng ngô
xuân hè đạt 157 ha, năng suất bình quân ước đạt19 tạ/ha, sản lượng đạt gần 300
tấn. Diện tích trồng đậu tương đạt hơn 400 ha, năng suất trung bình ước đạt 13
5
tạ/ha, sản lượng đạt gần 530 tấn. duy trì và phát triển. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông Đàn gia súc, gia cầm được thôn đã phối hợp với Trạm Thú y huyện chủ
động hướng dẫn các biện pháp phòng chống rét, tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc,
gia cầm. Phấn đấu nâng tổng đàn gia súc lên 73 ngàn con, trong đó: đàn trâu
11.400 con, đàn bò gần 2.400 con, đàn lợn trên 45 ngàn con, đàn ngựa gần 3000
con và đàn dê 11.000 con.
-Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới theo kế hoạch, trong đó tập trung cho xã điểm của huyện là Mường Báng
- Triển khai thực hiện tốt các chương trình dự án như chương trình 30a,WB
- triển khai thi công hệ thống điện, phấn đấu đến cuối năm 2016 có 80% số hộ gia
đình được sử dụng điện lưới quốc gia.
-Các hoạt động xúc tiến thương mại tiếp tục được tăng cường, chợ phiên Huổi Só,
Xá Nhè và chợ phiên trung tâm thị trấn được duy trì. Các hoạt động sản xuất, kinh
doanh về tiểu thủ công nghiệp truyền thống được duy trì không chỉ khuyến khích,
tạo điều kiện tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài huyện đầu tư phát
triển mà còn góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân trên địa
bàn. Xưởng thêu thổ cẩm truyền thống của dân tộc Mông ở Sính Phình được xây
dựng và duy trì đã tạo việc làm cho hơn 100 lao động địa phương. Hàng tháng mỗi
tổ viên là chị em phụ nữ có thu nhập khoảng 1 triệu đồng đã góp phần cải thiện thu
nhập cho các hộ gia đình. Mô hình này không những tạo thuận lợi cho chị em phụ
nữ mà cả gia đình cũng có thể tham gia phát triển kinh tế những lúc nông nhàn.
Với hơn 100 sản phẩm như vòng tay, vòng cổ, khuyên tai, ví, túi thổ cẩm và các
loại khăn màu sắc hài hòa… được các nhà thiết kế thời trang trong nước và nước
ngoài đặt hàng đều đặn và được khách hàng rất ưa chuộng, đặc biệt là khách nước
ngoài.
- công nghiệp- xây dựng từng bước phát triển góp phần tăng thu ngân sách trên địa
bàn; các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, nhiều loại hình, nhất là trong lĩnh vực
du lịch.
- Lĩnh vực văn hóa- xã hội có bước phát triển mới; chất lượng dạy và học được
nâng lên. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
được quan tâm đổi mới.
PHẦN II.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
I.Quan điểm phát triển
6
-Phát huy lợi thế về rừng và đất rừng, đồng thời tranh thủ tối đa sự quan tâm đầu tư
của Trung ương và của tỉnh để đẩy nhanh và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
rõ nét theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị GDP của ngành công nghiệp xây dựng
và dịch vụ duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững.Đẩy nhanh công cuộc xóa
đói giảm nghèo, đào tạo nguồn nhân lực và tạo thêm việc làm mới cho người lao
động.Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục,y tế,văn hóa,thể dục,thể thao,phát triển
và giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân,giữ bản sắc văn hóa dân tộc.Đảm bảo giữ
vững an ninh chính trị,củng cố quốc phòng và trật tự xã hội.
II.Định hướng phát triển ngành,lĩnh vực
1.Kinh tế
-Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006-2020 đạt 12,2-12,4%/năm.Trong
đó giai đoạn 2006-2010 đạt 12-12,2%/năm và giai đoạn 2011- 2020 đạt 12,312,5%/năm, đến năm 2010 nâng mức GDP bình quân đầu người của huyện so với
trung bình của tỉnh bằng 65-70% và đến năm 2020 đạt trên 70%.
Đẩy mạnh tốc đọ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,nhanh chóng nâng cao tỷ lệ giá trị
GDP của ngàng công nghiệp- công nghiệp xây dựng- dịch vụ đạt mức 50,2%27,3%-22,5% và đến năm 2020 cư cấu kinh tế là 40,3%-32,5%-27,2%.
- Tổng sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 17,2-18,7 nghìn tấn và đến năm
2020 đạt 28,7-31,5 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 362kg/người
vào năm 2010 và 420 kg/người vào 2020
- Đầu tư mở rộng phát triển sản suất,phấn đấu đạt mức thu ngân sách địa phương
năm sau cao hơn năm trước từ 14-16%.
- Đầu tư mở rộng phát triển sản xuất,phấn đâu đạt mức thu ngân sách địa phương
năm sau cao hơn năm trước 14-16%
- Đầu tư caỉ tạo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng,đặcc biệt là hệ thống giao
thông,gắn việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với việc phát triển các trung tâm
thị trấn,thị tứ,trung tâm cụm xã.
2.Mục tiêu xã hội
-Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 47500 người đến năm 2020 khoảng 54855
người
Tỷ lệ dân số tự nhiên để đạt mức 2.0-2.1%/năm ở giai đoạn 2006-2010 và khoảng
1,8%-1,9%/năm ở giai đoạn 2011-2020.Phấn đấu đến năm 2010 trên toàn huyện
7
không còn hộ đói và tỉ lệ hộ nghèo còn khoảng 17-18% đến năm 2020 tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 3%
-Đảm bảo đến năm 2010:100% số xã có điện lưới quốc gia trong đó 75-80% số hộ
dân dược sử dụng điện,70-80% số dân được bảo đảm cung cấp nước sinh hoạt
thường xuyên các thôn bản đều có đường dân sinh,trong đó có 10-15% đươc bê
tông hóa đến năm 2020 có 100% số hộ dân được sử dụng điện 100% số đường
giao thông tới cascc trung tâm xã được nhựa hóa,80-85% số hộ dân được đảm bảo
cung cấp nước sạch thường xuyên. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số dân được
xem trình hình , phủ sóng điện thoại tới tất cả các trung tâm xã và 100% số xã
được phủ song phát thanh.
-Hoàn thành công tác di dân tái địnhcư thủy điện Sơn La
-Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện,duy trì kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.Phấn đấu hoàng thành phổ cập giáo dục THCS
vào năm 2008.Phấn đấu đến năm 2010 có 10-15% và đến năm 2020 co 40-50% số
trường đạt chuẩn quốc gia
-Hoàn thiện mạng lưới t tế đến xã,bản phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế,100% nhân viên y tế thôn bản có trinh độ sơ cấp trở lên.
-Đẩy mạnh xã hội hóa việc thực hiện chương trình,các phong trào xã hội, phấn đấu
năm đến năm 2020 co 70-75% số xã đạt chuẩn thôn bản văn hóa
3.Mục tiêu bảo vệ môi trường
-Số hộ nông thôn có công trình vệ sinh đạt 70% vào năm 2020
-Phấn đấu các thôn bản có quy hoạch về rác thải
-Tuyên truyền giáo dục công nhân lao động và quần chúng nhân dân nâng cao nhận
thức, thấy được sự cần thiết phải làm cho môi trường xanh - sạch - đẹp, bảo đảm
an toàn vệ sinh
- Thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra an toàn vệ sinh lao động, xử lý chất thải
công nghiệp, BVMT.
-Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ của rừng đạt 65-75%
4.Mục tiêu an ninh quốc,phòng
-Bảo đảm giữ vững ổn định chính chị,quốc phòng-an ninh,giữ vững khối đại đoàn
kết dân tộc,kêt hợp chặt chẽ giưa phát triển kinh tế với phát triển quốc phòng an
ninh
8
-Xây dựng lực lượng quốc phòng-an ninh vững mạnh,làm tốt chức năng nhiệm
vụ,yếu tố mặt trận bảo vệ an ninh,chính trị phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
huyện
5.Định hướng phát triển các ngành,lĩnh vực
5.1.Phát triển nông,lâm nghiệp
-Giá trị các sản phẩm ngành nông nghiệp năm 2010 đạt 130-135 tỷ đồng chiếm
khoảng 50-51% định hướng đến năm 2020 đạt khoảng 450-455 tỷ đồng chiếm
khoảng 39-40% trong tổng giá trị GDP của huyện
-Trồng trọt phát triển thâm canh,xan canh với các loại cây trồng chủ lực
-Tập trung phát triển các loại cây công nghiệp có thế mạnh ( cây chè) với diện tích
lớn
-Phát triển mạnh ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
-Trong thời kì quy hoạch cần phát triển lâm nghiệp theo hướng chuyển nhanh từ
khai thác tài nguyên rùng sang hướng bảo vệ rừng,phát triển và khai thác hợp lý
vốn rừng.Phấn đấu mối năm khoanh nuôi tái sinh và trồng mới diện rừng ở huyện
đạt mức 1000-1200 ha đến năm 2020
5.2.Phát triển công nghiệp,tiểu,thủ công nghiệp
-Phát triển bền vững ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là động lực thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-Phân đấu trong giai đoạn 2006-2020 tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp- xây
dựng của huyện đạt mức 18-20%/năm.Mở rộng quy mô phát triển ngành công
nghiệp-xây dựng,đảm bảo đến năm 2020giá trị GDP công nghiệp-xây dựng đạt
khoảng 27-28% vào năm 2010 và đặt mức 360-370 tỷ đồng
-Tỉ trọng giá trị GDP công nghiệp- xây dựng đạt khoảng 32-34 vào năm 2020
- Các ngành công nghiệp tập trung phát triển:
+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản với quy mô vừa và nhỏ tập trung vào các sản
phẩm lương thực,chế biến chè và các nông sản khác.
+Công nghệ khai thác và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.Phát triển công
nghệ thủy điện nhỏ
5.3.Phát triển ngành dịch vụ
9
- Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì 2006-2020 đạt 16-17%năm,trong đó giai
đoạn 2006-2010 đạt 17-18%/năm phấn đấu giai đoạn 2011-2020 đạt mức 1516%/trên năm
- Tỉ trọng giá trị GDP dịch vụ trong tổng giá trị GDP của toàn huyện dạt khoảng
27-30%/năm vào năm 2020
- Phát triển thương mại-dịch vụ du lịch- khách sạn nhà hàng, chú ý khai thác các
điểm du lịch hang động Xá Nhè,Trung Thu,Tả Phình.
-Phát triển dịch vụ vận tải bưu chính viễn thông áp ứng nhu cầu lưu thông,vận
chuyển hành khách và hang hóa,đồng bộ hóa mạng thông tin nội tuyến,liên tỉnh và
quốc tế
- Phát triển ngành công nghệ khác:Tư vấn khỹ thuật, chuyển giao công nghệ,dịch
vụ công cộng
- Phát triển thương mại trên cơ sở lấy thị trường nông thôn làm nòng cốt và tăng
cường tính tập trung, mở rộng quy mô mạng lưới thương mại hiện đại.
5.4.Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
-Phát triển hệ thống giao thông:+ Cải tạo cấp để đạt mục tiêu đề ra
+ Từng bước đầu tư để đến năm 2020 co 100% các tuyến đường liên huyện được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa.
+Trong giai đoạn trước mắt tập trung tranh thủ các nguồn vốn đầu tư để phát triển
một số tuyến giao thông quan trọng như: tuyến nội thị trấn Tủa Chùa,tuyến Tủa
Chùa –Huổi só,Tủa Chùa –Sín Chải,Thị trấn-Vàng Chua.
-Phát triển hệ thống cấp thoát nước- thủy lợi: Phấn đấu đến năm 2029 ddaatj 100%
dân cư được sử dụng thương xuyên nước hợp vệ sinh, tiến hành kiên cố hóa kênh
mương
-Thương mại:Tiến hành nâng cấp 3 chợ phiên hiện có tại các khu thị trấn và trung
tâm cụm xã phía Bắc và phía Nam đồng thời xây dựng thêm một số chợ nhỏ tại các
khu vực huổi só,Tủa Thàng,Tả Phình
-Mạng lưới trình hình:Đầu tư mở rộng hệ thống phát thanh, truyền hình,thực hiện
việc phủ sóng hệ sóng ngắn FM trên toàn địa bàn lãnh thổ huyện.Đảm bảo 100%
số xã ,thị Trấn được phủ sóng,phát thanh truyền hình phát thanh của tinhrv và của
trung ương với chât lượng tốt.
-. Giáo dục- đào tạo
10
Giáo dục: + Duy trì và Mở rộng quy mô theo nhu cầu giáo dục
+Tập trung nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục: cơ sở hạ tầng, giáo
viên và chất lượng giáo dục
+Nâng cao năng lực cơ sở dạy nghề để chủ động nâng cao tỷ lệ lao
động qua đào tạo.
+Xây dựng thêm một trường dân tộc nội trú cho các xã thuộc khu vực
phía bắc.Cải tạo,xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện,đồng thời
tiến hành xây dựng một trung tâm đào tạo vừa học vừa lam f tại trung tâm thị trấn
-Y tế: Tiến hành xây dựng bệnh viện thị trấn với quy mô từ 50-70 giường bệnh,xây
dựng các phòng khám đa khoa khu vực trung tâm cụm xã phía Nam,trung tâm cụm
xã phía Bắc và trung tâm huyện lỵ.
5.5.Phát triển các ngành lĩnh vực xã hội
-Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm:Đẩy mạnh chương trình xóa đói giảm
nghèo,lồng ghép có hiệu quả với các chương trình,dự án trên địa bàn.Phấn đấu
tăng nhanh hộ khá hộ giàu trên toàn huyện,đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới
3%.
-Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Phấn đấu đến năm 2020 số trạm y tế có bác
sỹ,30-40% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
-Giáo dục – đào tạo:Đối với trẻ trong độ tuổi đi học mẫu giáo thu hút 90% số cháu
đi học.Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,xóa mù chữ,phấn đấu đến năm
2020 Tủa Chùa được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi.được công nhận chuẩn phổ cập giáo dục cấp trung học phổ thông.tiếp tục xây
dựng ngành học giáo dục thường xuyên theo cơ cấu mới hệ thống giáo dục quốc
dân
- Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Đến năm 2010 có 20% số bản và năm 2020
có 50% số bản được công nhận làng văn hóa; phấn đấu 100% số xã có sân chơi thể
thao, nhà văn hóa, phòng truyền thông. Tăng cường hệ thống thông tin, phương
tiện truyền thanh, truyền hình và các hình thức tuyên truyền giáo dục thích hợp,
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân.
-An ninh- quốc phòng
: + Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng an ninh, đẩy mạnh vá tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp quôc phòng
an ninh
11
+ Việc bố trí các công trình xây dựng cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp với
các yêu cầu về đảm bảo an ninh - quốc phòng: chú trọng kết hợp chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội với chiến lược quốc phòng - an ninh.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh văn hoá tư tưởng, an ninh kinh tế,
bảo vệ bí mật nhà nước; duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc; Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng cho toàn dân; đẩy mạnh xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân; tổ chức tốt diễn tập phòng thủ khu vực, gắn
với phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
-
+ Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy mạnh các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả và từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội và tai nạn
giao thông, kịp thời phát hiện và giải quyết nhanh, dứt điểm các vụ việc xảy ra,
giữ vững ổn định ở từng địa bàn.
-Vấn đề môi trường và giữ gìn cảnh quan trên địa bàn: Khuyến khích các hộ gia
đình xây dựng công trình vệ sinh, phát huy phòng chào giữ gìn vệ sinh thôn bản.
Cải tạo công trình câp thoát nước, công trình xử lý rác thải ở các khu đô thị. Giảm
thiểu tối đa tình trạng phá rừng, cháy rừng và các hoạt động khai thác lâm sản trái
phép...Chủ động trong vấn đề đối phó với tình hình lũ lụt, sạt lở và thiên tai.
5.6. Định huóng tổ chức kỉnh tế theo lãnh thổ.
a.Định hướng phát triển đô thị và nông thôn.
Phát triển đô thị:
Tập trung phát triển toàn diện các trung tâm, các thị tứ trở thành các đô thị vệ
tinh của thị trấn huyện Tủa Chùa. Đối với huyện Tủa Chùa cần đầu tư phát triển
mạnh để trở thành một trung tâm hành chính - kinh té chính trị - vàn hóa xã hội
tiêu biểu của huyện với quy mô dân số đạt khoảng 10.000 - 12.000 người vào năm
2020. Đối với 2 trung tâm cụm xã phía Bắc và phía Nam, cần đầu tư phát triển
từng bước đưa 2 trung tâm này thành 2 thị tứ phát triển của huyện; ngoài ra cần
đầu tư một số khu vực khác tại một số xã như: Tả Phình, Huổi Só, Sính Phình.
dân đặc biệt các khu vực vùng cao, vùng sâu của huyện.
b,Phát triển tiểu vùng lãnh thổ.
-Vùng I: Bao gồm 7 xã thuộc khu vực phía Bắc của huyện đó là Sín Chai, Tả Sìn
Thành, Lào Xả Phình, Tả Phình, Huổi Só, Sính Phình, Trung Thu.
-Vùng này tập trung đẩy mạnh phát triển các cây công nghiệp, trong đó trọng tâm
là cây Chè, phát triển mạnh việc trồng rừng phòng hộ kết hợp với trồng rùng sản
xuất để từng bước cung cấp một phần nguyên liệu cho sản xuất bột giấ>, chế biến
gỗ của tỉnh. Phát triển hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có
lợi thế như: công nghiệp chế biến Chè, chế biến nông sản, cơ khí sửa chữa, phát
12
triển các ngành nghề truyền thống.
-Ngoài ra cần phát triển mạnh các loại cây khác như: Ngô nương, lúa nương, cây
cọ khiết, cây dong riềng, cây thảo quả, cây dược liệu...Tiếp tục phát triển một số
loại gia súc, gia cầm như: trâu, bò, lợn, dê, gà...
-Vùng II: Bao gồm các xã thuộc khu vực phía Nam của huyện như: Thị trấn Tủa
Chùa, xã Mường Báng, Xá Nhè, Mường Đun, Tủa Thàng.
Phát triển vùng này thành nơi sản xuất lúa hàng hóa chủ yếu của huyện, tiếp tục
phát triên mở rộng và khoanh nuôi bảo vệ rừng, từng bước đẩy mạnh phát triển
một số cây trồng có giá trị khác như: Đậu tương, rau thực phẩm, hoa cây cảnh, cây
dược liệu... Đến năm 2020 xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi trâu, bò thịt tại
các xã Tủa Thàng, Mường Đun, Mường Báng, Xá Nhè và Thị trấn; ngoài ra cần
đẩy mạnh phát triển nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi thủy sản. Củng cố và
nâng cấp các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp hiện có; triển khai
đầu tư xây dựng khu công nghiệp của huyện với các ngành như: sản xuất vật liệu
xây dụng, chế biến nông sản, cơ khí sửa chữa.
PHẦN II: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.Nhóm giải pháp về nguồn vốn và huy động vốn đầu tư.
- Nhu cầu vốn đầu tư:
Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tổng nhu cầu vốn đầu tư
toàn Huyện lên đến 20.690 tỷ đồng. Dự kiến thu hút từ các nguồn vốn sau:
Khoảng 30 – 40% từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
Khoảng 40 – 45% nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân
Khoảng 15 – 30% nguồn vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các
địa phương ngoài tỉnh (kể cả đầu tư nước ngoài)
- Các giải pháp thu hút vốn
a) Đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực kinh tế:
13
Mục tiêu lâu dài là giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà nước, tiến đến để cho
khu vực ngoài nhà nước hoàn toàn thực hiện các dự án này. Các nguồn vốn thu hút
chủ yếu bao gồm:
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn từ địa phương khác đầu
tư vào dự án phát triển kinh tế. Muốn thu hút được nguồn này, cần: tạo các điều kiện
thuận lợi về: giá thuê đất và chính sách sử dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, cung
cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính... cho các nhà đầu tư vào
huyện; Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư ra các địa phương khác về tiềm
năng, thế mạnh của huyện, đặc biệt là tiềm năng nông nghiệp, du lịch; (3) Xây dựng
các dự án có căn cứ khoa học, tính khả thi cao để tranh thủ các nguồn vốn qua các
công trình của nhà nước, Tỉnh và các tổ chức quốc tế.
+ Vốn từ các doanh nghiệp và dân cư: cần có chính sách thích hợp để huy
động nguồn vốn này, coi đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định, lâu dài, và chiếm
tỷ trọng ngày càng cao cho thực hiện quy hoạch phát riển KT - XH huyện.
- Tuỳ theo từng tính chất của dự án đầu tư mà có những hình thức gọi vốn
linh hoạt:
+ Đối với các chợ, hình thức huy động vốn là kêu gọi vốn đầu tư từ các
doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh theo phương thức BOT hoặc BTO, BT từng
phần, từng hạng mục, góp vốn hoặc huy động vốn từ dân.
+ Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, vốn đầu tư chủ yếu của các cơ sở
này là dưới hình thức vốn vay. Để các cơ sở nâng cao năng lực kinh doanh, cần có
chính sách cho vay hợp lý khuyến khích các cơ sở tự đầu tư.
- Với các dự án phát triển sản xuất, dịch vụ: Quan điểm chủ đạo là thúc đẩy
thực hiện công tác xã hội hóa. Tùy theo mức độ ưu tiên, các dự án này có thể được
thực hiện với sự hỗ trợ về cơ chế, đất đai, vốn từ phía nhà nước.
b) Đồi với vốn đầu tư cho lĩnh vực xã hội và cơ sở hạ tầng
- Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này bao gồm:
+ Vốn ngân sách và ODA: chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và đời sống, dự án phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển mạnh các hình thức thu hút các nguồn
vốn trong dân cũng như các nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước.
2. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước cấp
huyện và cấp xã.
14
- Liên kết đào tạo với các trường chuyên nghiệp của tỉnh; cử người đi học
các lớp nâng cao kỹ thuật và quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp thuộc các
ngành mũi nhọn của huyện; kết hợp với các dự án, tổ chức các lớp tại huyện và
mời chuyên gia, các nhà khoa học của tỉnh và trung ương về đào tạo.
- Thực hiện chính sách cử, gửi người địa phương đi học, có tài trợ học phí,
học bổng và các điều kiện khác khuyến khích học tập, nâng cao trình độ và hướng
họ khi học xong trở về địa phương làm việc. Có chính sách khuyến khích thu hút
con em người dân địa phương có trình độ, tay nghề về làm việc tại huyện.
- Thực hiện cơ chế tuyển dụng linh hoạt thông qua chính sách ưu tiên những
người có trình độ cao về địa phương làm việc.
3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường.
- Áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh
doanh được coi là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế các năm tiếp theo. Để thực hiện tốt giải pháp này, cần có các biện pháp cụ
thể sau:
- Huyện chủ động phối hợp với các viện nghiên cứu để nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ, tập trung vào một số lĩnh vực như chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh tập trung lớn, vùng sản xuất hàng
hoá chất lượng cao: vùng trồng hoa, cây cảnh, phát triển du lịch sinh thái…
- Có chính sách ưu tiên cho các cơ sở và hộ nông dân tiếp thu các thành tựu khoa học,
công nghệ mới trong việc phát triển kinh tế trang trại và chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
các cơ sở chuyển đổi phương hướng sản xuất kinh doanh. Các giải pháp ưu tiên bao
gồm: cho vay vốn ưu đãi, miễm giảm thuế, ưu tiên xét duyệt đầu tư v.v...
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin vào công tác
quản lý trên địa bàn.
- Về môi trường: Các cụm công nghiệp trên địa bàn, cần kiên quyết yêu cầu các
đơn vị sản xuất này áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật cần thiết nhằm giảm
thiểu ô nhiễm, đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Tăng cường việc kiểm soát việc sử dụng các loại thuốc sâu trong sản xuất nông
nghiệp và khuyến cáo người dân sử dụng thuốc một cách khoa học, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng
15
4. Nhóm giải pháp phối hợp phát triển với các huyện trong và ngoài tỉnh
- Yên Thủy cần xây dựng kế hoạch phối, kết hợp với các huyện, thành phố
trong và ngoài tỉnh để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả
vùng, cụ thể là:
1. Hợp tác xây dựng các tour du lịch
2. Hợp tác trong các lĩnh vực văn hoá- xã hội: Liên kết đào tạo đại học, cao
đẳng và trung học nghề; Đẩy mạnh giao lưu văn hoá, thể thao giữa các dân tộc tạo
mối quan hệ, đoàn kết và phát triển của vùng.
3. Hợp tác trong lĩnh vực thương mại: xây dựng trung tâm giới thiệu sản
phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại... chung cho cả vùng.
4. Giải pháp tổ chức thực hiện: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
và đảng viên trên địa bàn huyện trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch; Nâng cao
vai trò, hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức thực hiện quy hoạch của chính quyền các
cấp; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội; Cơ chế
phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch;Tạo điều kiện cho huyện tiếp cận các nguồn
vốn vay ưu đãi cho đầu tư phát triển địa phương; tham gia các chương trình mục
tiêu, ODA, điện, giao thông, nước sạch…
6. Tổ chức và điều hành thực hiện quy hoạch
- Ủy ban nhân dân huyện hoàn thiện Quy hoạch chi tiết, các thủ tục trình Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và
các Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch.
PHẦN III: LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-hội huyện Tủa Chùa là một yêu cầu
cấp thiết quan trọng để đưa huyện phát triển đúng hướng. Phát triển một
cách có hiệu quả các ngành, các lĩnh vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Nhằm cải
thiện đời sống của người dân trong vùng.
- Đề án đã đánh giá thực trạng của hệ thống đô thị trên địa bàn huyện trong
giai đoạn vừa qua, đưa ra các giải pháp, biện pháp nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra cho giai đoạn tiếp theo ngoài ra cũng đã xác định nguồn lực để
16
thực hiện, phân công trách nhiệm các cấp các ngành triển khai thực hiện đề
án.
2. Kiến nghị
- Đề nghị TW đẩy nhanh tến độ xây dựng các công trình trọng điểm cấp quốc
gia.
- Đề nghị các ngành tỉnh tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở
hạ tầng.
- Tạo cơ chế chính sách thích hợp cho huyện thu hút đầu tư vào các cụm
công nghiệp hiện có, cũng như hình thành tiếp các cụm công nghiệp trong
tương lai.
- Nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn huyện trong thời kỳ quy hoạch là rất lớn,
ngoài khả năng của huyện. đề nghị tỉnh xem xét tăng them mức vốn đầu tư
phân cấp cho huyện hàng năm trong thời kỳ quy hoạch
- - Đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng nhiệm vụ được
phân công tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của
Đề án.
- Đề nghị các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tích cực hơn nữa, tham gia đầu tư
xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh
17
18
19
20
21