1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
sdb
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Quản lý tổng hợp Tài nguyên và Môi trường
Số tín chỉ: 03
Tên đề tài:
"QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG
HỒNG CHẢY QUA TỈNH THÁI BÌNH"
Sinh viên thực hiện:
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
- Quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường lưu vực sông đã được nhiều nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu.
- Việt Nam có ba phần tư lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi và một phần tư là
địa hình bồi tụ sông biển.từ bắc xuống nam có trên 100 lưu vực sông bắt nguồn
từ vùng đồi núi đổ ra biển đông.
- Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua
Viêt Nam và đổ ra biển đông. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài 510km, sông
cung cấp một lượng nước và phù sa hàng năm phục vụ cho đời sống sản xuất
và sinh hoạt của người dân nhất là vùng hạ lưu sông ở Nam Định và Thái Bình.
- Những hoạt động khai thác tài nguyên trên lưu vực sông chưa có sự quản lý
thống nhất, các hoạt động đó còn phụ thuộc vào chiến lược riêng của mỗi địa
phương chưa thực hiện quản lý tổng hợp thống nhất theo lưu vực sông cũng
như chư có sự phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên lưu vực sông.
Bởi vậy việc khai thác tài nguyên chưa hợp lý hiệu quả còn thấp, một số nơi
xuất hiện dấu hiệu suy thoái môi trường. Bởi vậy quản lý tổng hợp tài nguyên
môi trường là rất cần thiết nhằm khắc phục và giảm nhẹ các hạn chế như đã
nêu.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định được hiện trạng quản lý tài nguyên môi trường trong khu vực, các
vấn đề gặp phải khi quản lý lưu vực sông. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
tổng hợp tài nguyên môi trường một cách có hiệu quả.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG HỒNG TỈNH THÁI BÌNH
1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực.
1.1.1. Vị trí địa lý
- Lưu vực sông Hồng tỉnh Thái Bình nằm ở phía Tây và phía Tây Nam tỉnh Thái
Bình, lưu vực kéo dài 67km, đây là khu vực hạ lưu của sông Hồng trước khi đổ ra
biển, chạy qua 4 huyện là Hưng Hà, Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên.
a. Địa hình.
- Địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%, cao trình biến thiên phổ
biến từ 1-2m so với mực nước biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Loại
địa hình ven sông qua quá trình bồi tụ được diễn ra liên tục và từ từ, trải qua thời
gian dài, kết hợp vói gió bão nên có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
b. Địa chất.
- Theo tài liệu của Viện Địa lý (Viện khoa học và công nghệ Việt Nam) thì đất Thái
Bình có phần nền móng cứng của khu vực nằm sâu dưới 4000-6000m, được phủ
bởi các lớp trầm tích. Trên cùng là trầm tích phù sa hiện đại đnag hình thành lớp
phủ thổ nhưỡng dày 1-2m, màu đỏ mịn, luôn luôn bị biến đổi do được bồi đắp.
Tuy quá trình đó bị chậm lại do hệ thống sông đê, làm tăng độ cao của lòng sông,
nhưng lại thúc đẩy quá trình tiến ra biển nhanh hơn. Những vùng trũng ở độ sâu 12m hay gặp xác thực vật.
- Chia làm 3 tầng:
• Tầng cuội, sỏi, cát khô, xen sét sâu 100 đến 150-190m
• Tầng cát mịn dưới dày từ 40-60m đến 100m
• Tầng trên dày trên 40-60m
c. Thổ nhưỡng
- Đất phù sa có thành phần cơ giới dao động chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt trung bình
do đó phù hợp với nhiều loại cây trồng. Trầm tích sông Hồng có độ phì nhiêu tự
nhiên cao, có phản ứng và độ no bazơ cao do đó đất thường giàu các kim loại kiềm
và kiềm thổ.
d. Thảm phủ.
- Khu vực này có thảm phủ không lớn với ít loài cây sú, vẹt, bần có vai trò phòng
hộ đe biển, tạo điều kiện cho lắng đọng phù sa của các sông bối đắp ra biển, tăng
diện tích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
e. Khí tượng
- Có khi hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô ít mưa và mù hè nóng ẩm
mưa nhiều, chịu tác động của cơ chế gió mùa Đông Nam Á với hai mùa gió: gió
mùa hạ và gió mù đông.
4
- Đăc trưng khí hậu là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là
mùa khô. Mùa xuân có thời tiết mưa phùn. Điều kiện về khí hậu của vùng tạo
thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm, vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ uân, vụ hè
thu và vụ mùa.
f. Thủy văn
- Hệ thống sông ngòi dày đặc cung cấp một lượng nước dồi dào cho tưới tiêu và
sinh hoạt của người dân.
- Hệ thống thủy văn thuận lợi về nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, kker cả
vào mùa khô và bồi dắp phù sac ho vùng đất ngoài đê. Sông Hồng chảy ra biển tạo
sự lắng đọng phù sa và bồi đắp ven biển. mặt hạn chế là hàng năm phải đầu tư sức
người, sức của vào việc đắp đê, tu bổ đê sông, đê biển đồng thời phải thau chua
rửa mặn đất nông nghiệp ở ven biển do bị ảnh hưởng của thủy triều.
1.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội
a. Kinh tế trên lưu vực
- Nông nghiệp đứng vai trò chủ đạo, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, mức sống người dân từng bước
được nâng cao. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
- Sự phát triển về kinh tế đã có tác động rất lớn đến đời sống xã hội và môi trường.
các hoạt động văn hóa xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất xã hội được
phát triển tương ứng với sự phát triển kinh tế cưa các khu vực kinh tế, đã cơ bản
đapr ứng được nhu cầu vật chất-tinh thần của nhân dân, đồng thời ngày càng chú
trọng khu vực nông thôn nhằm cách biệt giữa nông thôn –thành thị. Đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ và ngày một nâng cao. Các lĩnh
vực văn hoá, xã hội, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển. Chương trình giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc có chuyển biến tích cực. Công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn đã được nâng lên từng bước.
b. Dân cư và lao động
- Mật độ dân số khá lớn, tỷ lệ dân số sống ở nông thôn lớn. Tổng dân số các huyện
là:
• Hưng Hà có tổng dân số là 248,6 nghìn người (năm 2013)
• Tiền Hải có tổng số dân là 209,8 nghìn người (năm 2013)
• Kiến Xương có tổng số dân là 212,2 nghìn người (năm 2013)
• Vũ Thư có tổng số dân là 218,2 nghìn người (năm 2013)
1.1.4. Đặc điểm tài nguyên và môi trường lưu vực.
a. Tài nguyên và môi trường đất
- Đất đai được hình thành về cơ bản là do sự bồi đắp phù sa của hệ thống sông lớn
sông Hồng, sông Trà lý(chi lưu của sông Hồng), sông Luộc (cũng là một chi lưu
của sông Hồng), Sông Thái Bình. Sựu bồi tụ được tiến hành trong thời gian dài,
tạo ra một châu thổ khá bằng phẳng, độ cao trên dưới 2m so với mực nước biển.
5
-
-
-
Đất được hình thành từ các trầm tích phù sa cổ, phù sa mới và xác thực vật trôi dạt
từ thượng nguồn về.
Các loại đất:
• Đất phù sat rung tính không được bồi dắp hàng năm: phần lớn ở độ cao 12m, thoát ảnh hưởng của thủy triều do hệ thống thủy lợi tốt vá nước ngọt từ
các sông đưa về, ngăn chặn mặt ngầm. đất có thành phấn cơ giới từ trung
bình đến nặng, có màu nâu đỏ, đây là đất có độ dinh dưỡng khá cao chế độ
nước ngầm tương đối ổn định và ít bị nhiễm mặn.
• Đất nhiễm mặn ít: Phân bố ở huyện tiền hải , độ mặn ở đây do ảnh hưởng của
nước biển ngầm và kênh rạch ven biển. Mức độ nhiễm mặn thay dổi theo
mũa lũ- cạn, ở các độ sâu khác nhau. Đất mặn có hàm lựng hữu cơ cao, dinh
dưỡng khá. Tuy nhiên, độ mặn là yếu tố không thể sản xuất. Đất thường chưa
ổn định, phân tầng chưa rõ rệt, thường có tầng hữu cơ là xác thực vật.
• Đất ngoài đê: là loại đất được phù sa bồi đắp hàng năm, loại đất này có diện
tích rộng, đất có độ kiềm yếu, đất phù sa được bồi dắp do lũ dâng cao của
sông. Ngoài ra còn có đất cát sa bồi ngoài sông, hình thành nên các bãi trên
sông, thường bị ngập trong mùa lũ và nổi lên trong mùa cạn. diện tích thay
đởi hàng năm, đát có thành phấn cơ giơi nhẹ, có độ pH trung bình.
• Đất nội đồng không nhiễm mặn: chiếm diện tích lớn, đây là đất phù sa không
dược bồi đắp hàng năm , bị biến đổi do quá trình canh tác. Tùy theo sự cao
thấp và quá trình khai thác mà mức độ biến đổi của đất khác nhau. Nhìn
chung đất được sử dụng để trồng lúa, nên thườn xuyên có mức độ gley từ yếu
đến mạnh.
b. Tài nguyên khoáng sản
Khu mỏ khí đốt Tiền Hải thuộc huyện Tiền Hải. đây là mỏ khí dốt đầu tiên được
khai thác tại việt nam. Mỏ khí đốt Tiền Hải là mỏ nhò, áp suất vỉa trung bình, cấu
trúc địa chất phức tạp. mỏ khí đót Tiền Hải có 13 vỉa có giá trị công nghiệp, nằm
trong phụ hệ tầng tiên Hưng dưới và giữa. Mỏ bắt đầu khai thác từ năm 1981. Mỏ
khí Tiền Hải được khai thác phục vụ cho khu công nghiệp Tiền Hải gồm 16 doanh
nghiệp (sản xuất xi măng, gạch ốp lát, thủy tinh, sứ mỹ nghệ xuất khẩu, thủy
tinh…)
Than nâu: điểm than nâu dưới lòng các huyện Tiền Hải và Kiến Xương, diện tích
chứa than là hố sụt địa hào neogen dài 70km, rộng 7-10km. khu vực chứa than là
nếp đồi thoải có phương thức kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam. Than có cấu
tạo dạng lớp, vỉa, thấu kính không liên tục, số vỉa than có khoảng 50-58 vỉa, chiều
dày vỉa than từ 1m (Tiền Hải) đến 5m (kiến Xương). Than có chat lượng tôt, màu
nâu đen, ánh nhựa, rắn chắc, nghèo tro, nghèo lưu huỳnh, cấu tạo dạng khối, nhiệt
lượng tương đối cao, khả năng bốc cháy bốc nóng khó. Đây là loại than nâu lửa
dai, dùng trong công nghệ hóa học, công nghệ xi măng và làm phối liệu trong
luyện côc. Điểm quặng có triển vọng nhưng do than phân bố bố quá sâu nên điều
kiện khai thác khó khan.
6
- Sa khoáng ven biển: ở các cửa sông, độ sâu lớp đất từ 1-1,5m cát màu xá, hạt nhỏ,
-
-
-
-
-
-
phần trên có các ititan sa khoáng hàm lượng nghèo.
Sét gạch ngói: Sét gạch ngói xã Kim Trung huyện Hưng Hà, sét có nguồn gốc
sông phụ hệ tầng Thái Bình trên. Sét gạch ngói phân bố ở ven bờ sông Tiên Hưng.
Mỏ sét có chiều dài 6000-7000m, rộng 1000-3500m, dày 0,9-1,1m. Sét có chất
lượng tốt, hiện nay xí nghiệp gạch ngói Kim Trung và nhân dân đang khai thác và
sử dụng. quy mô điểm quặng khá lớn. Ngoài ra còn có một số điểm gạch ngói có
nguồn gốc trầm tích hỗn hợp sông biển, nguồn gốc sông ở huyện Kiến Xương, ven
sông Hồng, ven sông Trà Lý, sông Kiến Giang.
Khoáng sản vật liệu xây dựng: là nguyên liệu chính để sản xuất gạch ngói, thường
nằm ở dưới tầng đất canh tác, vì vậy cần phải có quy hoạch khai thác sử dụng hợp
lý đảm bảo cho việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp
nguyên lệu xây dựng.
Nước khoáng nóng: Nước khoáng nóng Tiền Hải: Thuộc xã Duyên Hải huyện
Hưng Hà, nước khoáng nóng gặp ở độ sâu 64-65m . Các lỗ khoan ở Hưng Hà đã
gặp nước nóng trong trầm tích đệ tứ. Khu vực phân bố nước khoáng nòng có
phương kéo dài tây bắc – đông nam, dài 2250m, rộng 120-1000m. Nước khoáng
được khai thác để phục vụ sản xuất và sinh hoạt, bán lẻ, bán cho các nhà máy
nước khoáng, công ty bia.
Mỏ cát: Cát là nguồn tài nguyên rất dồi dào ở lưu vực, có tất cả 13 mỏ cát với tổng
diện tích là 3.890.682m2 là các mỏ:
• Huyện Hưng Hà:có các mỏ cát xã Tân Lễ, mỏ cát xã Tiến Đức, mỏ cát Dốc
Vân thị trấn Hưng Nhân, mỏ cát xã Hồng An.
• Huyện Kiến Xương: Mỏ cát xã Hồng Tiến, mỏ cát xã Bình Thanh
• Huyện Vũ Thư: mỏ cát xã Tự Tân, mỏ cát gò non xã Hòa Bình, xã Nguyên
Xá, mỏ cát xã Bách Thuận, mỏ cát Việt Thuận, mỏ cát xã Việt Hùng, mỏ
cát xã Nam Phú.
c. Hiện trạng quản lý, khai thác và bảo vệ tài ngyên nước
Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt rất phong phú, mật độ song ngòi đay đặc
chứa và lưu thông một lượng nước lớn, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được
hàng năm cũng rất lớn . Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên
nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong lưu vực. Các dòng
chảy mặt đã được sử dụng để tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy
lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống cống tự chảy.
Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng ruộng,
phục vụ cho sinh hoạt của cư dân, còn mang mang chất thải ở thể lỏng chảy ra
biển đông (nước thải sinh hoạt, nước thau chua, rửa mặn đồng ruộng).
Hệ thống dòng chảy mặt, hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc
làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng vườn cây trái,
hài hòa, yên bình.
d. Đặc điểm khí hậu và môi trường không khí trên lưu vực
7
- Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp, các nhà
may, các khu mỏ và các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng.
- Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân cũng làm ô nhiễm không khí. Cần
đưa ra những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí trong khu vực.
e. Tài nguyên và môi trường nước dưới đất
- Các tầng chứa nước nông đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu chuẩn cho
phép. Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
Hầu hết các giếng khoan đếu đã có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ do tàn tích
của xác thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như NH4, NO2, PO4, S....
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát – cuội – sỏi có khả năng chứa nước
lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cho những trạm xử lý và
cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa nước ở dưới sâu nên khả năng gây
ô nhiễm nước trong tầng này được bảo vệ bởi các tầng chứa phía trên
- Nước ngầm tầng mặt về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1-1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu
chưa đến 1m. tuy nhiên đây chỉ là nước ngầm trên mặt nếu đào sâu xuống sẽ gặp
nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể dùng trong sinh hoạt ngay
mà cần phải được xử lý. Càng sâu trong đất lền thì mức độ mặn và chua giảm hơn.
1.1.5. Các mâu thuẫn, xung đột trên lưu vực
- Mâu thuẫn giữa chính quyền và người dân: những hoạt động khai thác tài nguyên
trái phép không chấp hành đúng luật pháp. Hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi
trường. Gây cản trở, chống đối chính quyền trong việc thu hồi, xử lý những hoạt
động làm ô nhiễm môi trường. Mâu thuẫn còn xảy ra khi chính quyền không đền
bù hợp lý cho người dân, chính quyền chưa quan tâm đến việc quản lý môi trường
ở lưu vực.
- Mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với địa phương: hoạt động khai thác, sản xuất của
các doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới cảnh quan, môi trường trên lưu vực sông gây
ảnh hưởng tới đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân.
1.1.6. Các tai biến thiên nhiên và tai biến môi trường trên lưu vực
- Lũ lụt: những dợt mưa lớn 200-300mm trở lên thường xảy ra trong mùa mưa
thường gây úng lụt luông gắn liền với những nhiễu động mạnh của khi quyển như
bão, áp thấp nhiệt đới, rãnh thấp, hội tụ nhiệt đới. Những thiên tai này xảy ra hàng
năm khó tránh khỏi, mưa lớn thường xảy ra trong vụ mùa giai đoạn từ tháng 7 tới
tháng 9.
- Xâm nhập mặn: lưu lượng về hạ lưu giảm, mực nước sông Hồng xuống thấp và
nước biển dâng cao kết hợp với triều cường dẫn đến xâm nhập mặn ngày càng
phức tạp. Vào mùa kiệt nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản có độ
mặn vượt quá giới hạn cho phép làm giảm năng suất cây trồng. Nguyên nhân là do
biến đổi khí hậu, nhiệt độ và nước biển dâng cao, ngoài ra còn do tính phức tạp
của dòng chảy sông ở hạ du về mùa kiệt và nhu cầu dùng nước của các ngành kinh
tế tăng cao làm cho xâm nhập mặn ngày càng lấn sâu về thượng nguồn. Nguyên
nhân chủ quan là do lưu lượng thượng giảm, vận hành khai thác không hợp lý các
công trình phục vụ đa mục tiêu và đặc biệt là sự phối hợp giữa các ngành sử dụng
8
-
-
-
-
-
nước chưa hợp lý dẫn đến tranh chấp nguồn nước giữa nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và cho phát điện, giao thông thủy và môi trường sinh thái trong đó chưa
quan tâm đúng mức đến việc thau chua rửa mặn.
Hạn hán: dòng chảy mùa kiệt nhỏ đã gây trở ngại cho các nhu cầu kinh tế, dân
sing và môi trường ở hạ lưu. Mực nước các cống lấy nước tự chảy vào hệ thống và
các trạm bơm tưới hai bên bờ sông Hồng luôn thấp, gây khó khăn hạn chế công
suất của các trạm bơm tưới, giảm số lượng máy và kéo dài thời gian bơm. Nguyên
nhân là do chịu ảnh hưởng của việc khai thác của các công trình lấy nước.
Dịch bệnh: các bệnh truyền nhiễm ở người như là bệnh chân tay miệng, bệnh liên
cầu lợn, bệnh sôt xuất huyết, sốt phát ban.... Một số dịch bệnh ở gia súc, gia cầm:
dịch lở mồm long móng, dịch tai xanh ở lợn, dịch cúm gia cầm…
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÍ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG HỒNG TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên và môi trường trong lưu vực
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy hiện có
Trong những năm gần đây việc thực hiện cụ thể hóa các văn bản pháp luật, quy
định, cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch BVMT quốc gia đã
quan tâm ban hành và chỉ đạo các sở, ban, ngành chuyên môn cụ thể hóa các văn
bản quy phạm, văn bản hướng dẫn thực hiên cơ chế chính sách về bảo vệ môi
trường ở địa phương và đã phát huy hiệu quả tích cực góp phần vào công tác quản
lý và bảo vệ môi trường.
Từ năm 2011 đến nay: tỉnh đã ban hành 01 kết luận (số 02-KL/TU ngày
02/3/2012); 01 kế hoạch (số 16/KH-UBND nhày 26/3/2015 về triển khai luật bảo
vệ môi trường); UBND tỉnh đã ban hành 01 chỉ thị, hàng chụ quyết định có liên
quan đến lĩnh vực môi trường. Cùng với các văn bản trên , UBND tỉnh ban hành
các công văn triển khai nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, phí bảo
vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. 02 lần điều chỉnh, bổ sung
bộ đơn giá sản phẩm quan trắc, phân tích môi trường; đồng thời tổ chức rà soát,
kiến nghị đề xuất sửa đổi bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; tham gia đóng góp ý kiến cho các dự thảo văn bản pháp quy, chương
trình do bộ tài nguyên môi trường, các bộ ban, ngành chủ trì soạn thảo. Sở tài
nguyên môi trường tập hợp các văn bản pháp luật của nhà nước, của tỉnh ủy, ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình về bảo vệ môi trường in thành sách trang bị cho cán
bộ lãnh đạo, nghiệp vụ các sở, ngành cấp huyện, xã làm tài liệu tuyên truyền và
thực hiện.
2.1.2. Hiện trạng phương thức quản lý
Hệ thống quản lý tài nguyên môi trường ở địa Phương được hình thành theo
hướng gắn kết quản lý nhà nước về môi trường với quản lý nhà nước về tài
nguyên thiên nhiên. Hệ thống tổ chức ngày càng được kiện toàn; chức năng nhiện
vụ được phân định cụ thể theo quy định của luật bảo vệ môi trường và các thông
tư liên tịch giữa bộ tài nguyên môi trường và bộ nội vụ.
9
- Cấp huyện biên chế, hợp đồng từ 2-3 cán bộ chuyên trách về môi trường thuộc
-
-
-
-
phòng tài nguyên môi trường, thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nuocs về
bảo vệ môi trường ở địa phương.
Cùng với việc sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các sở, ban ,
ngành; bộ phận quản lý nhà nước về môi trường ở các sở, ban, ngành cũng được
điều chỉnh bổ sung theo hướng phù hợp với tình hình tổ chức mới.
Các hoạt động điều tra, thống kê chất thải, tư vấn, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong công tác kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải đã được triển khai
thực hiện; công tác thanh tra, kiểm tra được tập trung vào các cơ sở sản xuất kinh
doanh có tải lượng ô nhiễm cao, có khả năng làm ô nhiễm môi trường xung quanh,
một số điểm ô nhiễm môi trường đã được phát hiện và có các giải pháp xử lý phù
hợp
Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề; đánh giá hiện trạng môi trường
khu công nghiệp khí mỏ Tiền hải;
Thực hiện quan điểm “Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ
chức, mọi gia đình và của mỗi người” trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ
Chính trị và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, bước đầu đã
được cộng đồng ở các địa phương (đặc biệt là cấp xã) tham gia tích cực qua việc
lấy tham vấn cộng đồng thông qua UBND xã, Mặt trận Tổ quốc xã về dự án đầu
tư; giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về BVMT ở
địa phương; trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường; phát hiện và
đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT xẩy ra tại các địa
phương.
2.1.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý môi trường ở địa phương đã được kiện toàn ở 3 cấp. Tuy
nhiên đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng nên chưa đáp ứng được khối lượng
công việc cần phải giải quyết. Ở một Sở, Ngành chưa có bộ phận chuyên môn,
chuyên trách về môi trường, nên vẫn còn một số nhiệm vụ BVMT chưa thực hiện;
còn tình trạng chồng chéo, bỏ trống, phân tán chức năng, nhiệm vụ quản lý giữa
một số sở, ngành; sự phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành còn
gặp khó khăn và hiệu quả còn hạn chế. Cấp huyện còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng chưa đúng quy định tạiNghị định số 81/2007/NĐ- CP ngày 23/5/2007
của Chính phủ (mỗi huyện, thành phố biên chế, hợp đồng từ 01 - 02 cán bộ chuyên
trách về môi trường thuộc phòng Tài nguyên môi trường. Cán bộ được phân công
nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp xã kiêm nhiệm nhiều việc (địa chính, xây
dựng...) không có nghiệp vụ về bảo vệ môi trường, thời gian và công việc dành
cho nhiệm vụ này quá ít nên hạn chế đến kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường ở cơ sở. Nhiều khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường.
Ở địa phương việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ môi
trường chủ yếu theo các văn bản pháp luật của trung ương, việc cụ thể hóa văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường còn hạn chế, triển khai chậm; nhiều chính sách
10
-
-
-
phát triển ngành ở địa phương chưa tính đến bảo vệ môi trường; Một số văn bản,
cơ chế chính sách đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng hiệu quả chưa
cao, chưa phù hợp với thực tế. Chương trình, kế hoạch BVMT dài hạn ở các cấp
chưa được quan tâm đúng mức;
Công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện bảo
vệ môi trường sau khi có Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, xác nhận cam kết, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường và trước khi cơ sở
SX,KD,DV đi vào hoạt động chưa được quan tâm đúng mức.Công tác thanh tra,
kiểm tra về bảo vệ môi trường ở cấp huyện, xã còn nhiều hạn chế; một số huyện
chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường trình cấp
thẩm quyền phê duyệt thực hiện; hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu là giải
quyết các vụ việc đột xuất phát sinh trên địa bàn huyện; việc áp dụng biện pháp xử
phạt vi phạm hành chính về BVMT thuộc thẩm quyền các địa phương còn xem
nhẹ; chưa quan tâm hoạt động phúc tra và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; một số nơi còn là điểm nóng ô nhiễm
môi trường nhưng chưa được tập trung giải quyết triệt để.
Trong thời gian ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp
nhân dân được nâng lên, cao hơn, đã tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trường; tuy nhiên còn mang tính hình thức, chưa phát huy được sức mạnh
tổng thể của xã hội do vai trò chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền một số
địa phương và sở, ngành trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, văn bản của Bộ
Chính trị, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh còn xem nhẹ; chưa xác định rõ trách nhiệm của
mình đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, khi triển khai thực hiện chậm trễ vướng
mắc, nhất là trong tình hình hiện nay bảo vệ môi trường đang là vấn đề rất “nhạy
cảm” phải tập trung giải quyết gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Công tác tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm; kịp thời động viên, khen thưởng các tập
thể, cá nhân làm tốt nhiệm vụ công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm kịp
thời; chưa xác định rõ nhiệm vụ bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí xét
thi đua khen thưởng việc thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn
vị.
Nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị. Ý thức chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa nghiêm túc,
không tham gia các hoạt động xã hội hoá về bảo vệ môi trường do địa phương, cơ
quan phát động; một số trường hợp vi phạm bị xử lý hành chính.... Công tác
truyền thông về bảo vệ môi trường chưa thường xuyên, hình thức tuyên truyền
chưa đa dạng (ở cấp huyện, xã) nhất là đưa tin viết bài về gương tốt, phê phán việc
làm không tốt hoặc vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường còn ít. Mặt khác việc
thay đổi tư duy, nhận thức của con người về bảo vệ môi trường là việc làm khó,
cần kiên trì và có thời gian.
2.2. Các định hướng chính trong quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường
lưu vực
11
- Tăng cường pháp chế về môi trường bao gồm các nội dung hoàn thiện hệ thống
-
-
-
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các đề xuất cụ thể:
• Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thực sự lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi
trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành,
địa phương; đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành, liên tỉnh; tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các
địa phương; nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các tổ chức
chính trị, đoàn thể, xã hội trong việc tham gia giám sát các hoạt động bảo
vệ môi trường.
• Tạo lập cơ chế và chính sách phù hợp với các yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế. Tiếp tục cải tiến nhằm đơn giản hoá thủ tục, nâng cao chất lượng
công tác đánh giá tác động môi trường; tăng cường và làm tốt các công tác
giám sát sau đánh giá tác động môi trường;
• Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích đa dạng hoá các
nguồn đầu tư cho bảo vệ môi trường, thúc đẩy xã hội hoá các hoạt động
bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô hình phát triển bền vững trong các
ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp;
• Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Nghiên cứu
đưa ra cơ chế, chính sách về: Hệ thống phí, lệ phí bảo vệ môi trường đối
với khí thải và chất rắn…
Chính sách về dân số Để tránh xảy ra các việc bùng nổ dân số trở lại và để giảm
bớt sức ép của gia tăng dân số lên môi trường, cần triển khai đồng bộ các chính
sách để kiểm soát được việc di dân tự do, di dân từ nông thôn vào đô thị, giảm
sinh con thứ ba.
Đối với sản xuất nông nghiệp:
• Áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm giảm thiểu sử dụng hoá chất
bảo vệ thực vật: tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng các loại hoá chất
bảo vệ thực vât, xử lý thuốc quá hạn sử dụng đúng quy trình.
• Áp dụng công nghệ vi sinh để xử lý phụ phẩm nông nghiệp để hạn chế
việc đốt rơm, rạ sau thu hoạch, tạo nguồn phân bón hữu cơ góp phần hạn
chế gây ô nhiễm môi trường, cải tạo đất canh tác
Quan tâm bố trí nguồn kinh phí để xử lý rác thải sinh hoạt: Kinh phí xây dựng khu
xử lý rác thải tập trung gắn với lò đốt rác; hỗ trợ kinh phí cho hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý rác thải
Tuyên truyền, vận động người dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; tích
cực tham gia hoạt động xã hội hóa về bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường trong
xây dựng nông thôn mới.
Bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu
12
• Cập nhật thường xuyên kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu, mực nước biển
-
-
-
dâng để xây dựng và triển khai kế hoạch triển khai ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh;
• Xây dựng Chương trình quản lý tổng hợp đới bờ để quản lý, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả đới bờ.
• Tuyên truyền, vận động người dân tham gia các hoạt động nhằm hạn chế
tác động có hại, nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu như: Tích
cực trồng cây xanh; hạn chế phát thải khí nhà kính; thích ứng với tác động
do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra (chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
đắp đe,kè ngăn mặn xâm thực...)
Hình thành và phát triển hệ thống quản lý môi trường ở địa phương theo hướng
kết hợp quản lý tài nguyên với quản lý môi trường. Tiếp tục kiện toàn, Sở Tài
nguyên và môi trường hình thành bộ phận quản lý môi trường kết hợp với quản lý
tài nguyên ở cấp huyện, có cán bộ chuyên trách về môi trường và tài nguyên ở cấp
xã. Cụ thể là:
• Tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ môi trường ở tất cả các cấp.
• Tiếp tục hoàn thiện cơ quan bảo vệ môi trường cấp quận/ huyện, phường/ xã,
đặc biệt là tại các khu vực có làng nghề. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
sở, ban, ngành ở cấp tỉnh.
• Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành và các địa phương trong quản lý
các vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng để triển khai các hoạt động này
ngày càng hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
• Các ngành cần phân công và quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị
phụ trách môi trường.
• Gắn công tác nghiên cứu quản lý với môi trường
Tăng cường pháp chế về môi trường bao gồm các nội dung hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo hướng quy định rõ
quyền lợi, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, các chế tài cụ
thể cho trường hợp vi phạm; xây dựng các quy định về bồi thường thiệt hại trong
lĩnh vực môi trường; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng thanh tra, kiểm
tra, triển khai và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh Luật bảo vệ môi trường.
Tăng cường cả về chất lượng và số lượng cán bộ môi trường ở tất cả các cấp.
Tăng cường giám sát việc thực thi các chủ trương, chính sách và pháp luật bảo vệ
môi trường ở các địa phương và cơ sở.
Các hoạt động kiểm tra giám sát tập trung vào các vấn đề nóng, các vấn đề môi
trường bức xúc và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
xử lý môi trường ô nhiễm lưu vực sông, nhập khẩu phế liệu trái với quy định của
Quyết định 03/2004/QĐ- BTNMT Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ điều
tra, thống kê các chất loại chất thải rắn, chất thải nguy hại. Bên cạnh đó tăng
13
cường các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến kiểm soát ô nhiễm, quản lý
chất thải được tăng cường và mở rộng
- Nâng cao nhận thức và giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức biên soạn hệ thống chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải
đầy đủ nội dung về trách nhiệm bảo vệ môi trường của mỗi công dân; phổ cập và
nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường; cổ
động liên tục cho các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường thông qua các lớp học, tập huấn, nâng cao
nhận thức về môi trường và các hoạt động cộng đồng khác.
- Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học; lồng ghép các kiến thức
môi trường một cách khoa học với một khối lượng hợp lý trong các chương trình
giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các cơ sở giáo dục- đào tạo tổ chức các
hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên, đất nước, ý thức tự giác bảo vệ môi
trường của học sinh tại các trường học, đặc biệt tại các trường mẫu giáo, tiểu học
và trung học phổ thông.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương, cơ sở.
- Cộng đồng trực tiếp tham gia giải quyết các xung đột môi trường.
- Lồng ghép yếu tố môi trường trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xây dựng các mô hình tự chủ,
tự quản về bảo vệ môi trường.
- Lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường trong các hoạt động có tính phong trào
của các ngành, tổ chức đoàn thể. Mở rộng phong trào tình nguyện trong bảo vệ
môi trường
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
- Trong thời gian qua, với nhiều nỗ lực cố gắng, công tác quản lý và bảo vệ môi
trường trên lưu vực đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, cơ chế
từng bước được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng hiệu quả cho công tác
bảo vệ môi trường cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức về bảo
vệ môi trường của các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên đáng kể, mức
độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế,
công tác bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những tiến bộ rõ rệt. Những thành
tựu đó đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân, đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát
triển kinh tế xã hội cũng tạo ra nhiều áp lực lên môi trường. Hiện trạng môi trường
vẫn đang diễn biến phức tạp. Tuy đã đạt được một số kết quả như trên, nhưng chất
lượng môi trường vẫn đang bị suy thoái, đặc biệt là ở các khu vực đô thị, các khu
công nghiệp, làng nghề.
14
- Công tác bảo vệ môi trường trên lưu vực đang đứng trước nhiều thách thức đáng
quan tâm như: giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với lợi ích kinh tế trước mắt trong
đầu tư phát triển; giữa tổ chức và năng lực quản lý môi trường còn nhiều bất cập
với những đòi hỏi phải nhanh chóng đưa công tác quản lý môi trường vào nềnếp;
giữa cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo vệ môi trường lạc hậu với khối lượng chất thải
ngày càng tăng lên; giữa nhu cầu ngày càng cao về nguồn vốn cho bảo vệ môi
trường với khả năng có hạn của Ngân sách nhà nước và sự đầu tư của doanh
nghiệp và người dân cho công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt là thách thức giữa
yêu cầu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững kinh tế - xã hội với yêu cầu tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm.
Kiến nghị:
- Cùng với xu thế chung của cả nước, Thái Bình đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để phấn đấu đạt được mục tiêu đó, trong quá trình
thực hiện phải tuân thủ các nguyên lý cơ bản và quy luật khách quan của phát triển
bền vững: phát triển phải có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường. Phải quan tâm đúng mức hơn nữa yêu cầu bảo vệ
môi trường trong phát triển cho đúng với vai trò và tầm quan trọng của nó. Để
khắc phục, ngăn chặn và quản lý có hiệu quả vấn đề ô nhiễm môi trường trong địa
trên lưu vực cần: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thường
xuyên các hoạt động bảo vệ môi trường. Chỉ đạo thực hiện chi ngân sách hợp lý
cho công tác bảo vệ môi trường, dành khoản chi ngân sách phù hợp để đầu tư giải
quyết các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng