ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Ngọc Bảo
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VẮC XIN
PHÒNG BỆNH THAN DO Bacillus anthracis
Ở QUY MƠ PHỊNG THÍ NGHIỆM
Chun ngành: VI SINH VẬT HỌC
Mã số: 62420107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đoàn Trọng Tuyên
2. TS. Lê Thu Hà
Hà Nội - 2016
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
12
CHƢƠNG 1 14
TỔNG QUAN
14
1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng bệnh than (Anthrax)
14
1.1.1Đặc điểm lƣu hành bệnh than trên thế giới 14
1.1.2.
Đặc điểm lƣu hành bệnh than tại Việt Nam 18
1.1.3.
Đặc điểm lâm sàng bệnh than Error! Bookmark not defined.
1.1.4.
Dự phòng và điều trị bệnh than
Error! Bookmark not defined.
1.2. Đặc điểm sinh học của vi khuẩn than B. anthracis
Error! Bookmark not
defined.
1.2.1. Phân loại
Error! Bookmark not defined.
1.2.2.
Hình thể
Error! Bookmark not defined.
1.2.3.
Đặc điểm sinh trƣởng của vi khuẩn than
Error! Bookmark not
defined.
1.2.4.
Khả năng đề kháng và phƣơng thức tồn tại của vi khuẩn than
Error!
Bookmark not defined.
1.2.5.
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn than Error! Bookmark not
defined.
1.2.6.
Độc tố của vi khuẩn than
Error! Bookmark not defined.
1.2.7. Cấu trúc hệ thống gene của B. anthracis Error! Bookmark not defined.
1.2.8. Đặc điểm của các chủng B. anthracis dự tuyển sản xuất vắc xin. Error!
Bookmark not defined.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất vắc xin phòng bệnh than Error! Bookmark not
defined.
1.4. Một số mơ hình động vật dùng thử nghiệm vắc xin than
Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 2 Error! Bookmark not defined.
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not
defined.
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Sinh phẩm, hoá chất nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
2
2.2.3. Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tuyển chọn chủng sản xuất vắc xin và các chủng vi
khuẩn than gây bệnh làm chủng thử thách: Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất vắc xin Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá tính an tồn và tính sinh miễn dịch của vắc xin phịng
bệnh than Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Quy trình đơng khơ vắc xin phịng bệnh than
Error! Bookmark not
defined.
2.3.5. Xử lý số liệu:.
Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 Error! Bookmark not defined.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Error! Bookmark not defined.
3.1. KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN CHỦNG SẢN XUẤT VẮC XIN VÀ CHỦNG THỬ
THÁCH Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Kết quả phân lập định danh vi khuẩn than từ các loại mẫu khác nhau…. Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Kết quả phát hiện B. anthracis và các yếu tố độc lực bằng kỹ thuật PCR….
Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Kết quả gây bệnh thực nghiệm của các chủng B. anthracis trên chuột nhắt trắng
Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Kết quả đánh giá chủng dự tuyển vắc xin BaVCM1167 Error! Bookmark
not defined.
3.2. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VẮC XIN THAN
Error! Bookmark not
defined.
3.2.1. Một số kết quả nghiên cứu sản xuất vắc xin hấp phụ phòng bệnh than (VHP)
Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Sản xuất vắc xin phòng bệnh than sống giảm độc lực tại Công ty Vắc xin và Sinh
phẩm Pasteur Đà Lạt:
Error! Bookmark not defined.
3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TỒN, VÀ SINH MIỄN DỊCH CỦA VẮC XIN VHP VÀ
TTB TRÊN ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM.
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kiểm tra tiêu chuẩn an tồn khơng đặc hiệu của vắc xin thành phẩm.... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Tính an tồn và tính sinh miễn dịch của vắc xin: Error! Bookmark not
defined.
3.3.3. Đánh giá hiệu lực bảo vệ của hai vắc xin trên chuột lang Error! Bookmark
not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
Danh mục cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án ……………....143
3
Tài liệu tham khảo …………………………………………………..……144
Phụ lục
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Aa
Amino acids
Axít amin
AVA
Anthrax Vaccine Absorbed
Vắc xin hấp phụ phịng
bệnh than
AC
Adenylate Cyclase
ADP
Adenosin diphosphate
ATP
Adenosin Triphosphate
B. anthracis/ Ba Bacillus anthracis
BHI
Brain heart infusion
bp
base pair
CA
Casamino Acid
CaM
Calmodulin
cAMP
dH2O
Cyclic
Adenosin
monophosphate
Centers for Disease Control Trung tâm phịng ngừa và
and Prevention
kiểm sốt dịch bệnh
Cortex Lytic Enzymes
Enzym thủy phân vỏ của
lõi bào tử
Colony-Forming Unit
Đơn vị hình thành khuẩn
lạc
deionized water
Nƣớc khử ion
DNA
Deoxyribonucleic Acid
dNTP
Deoxyribonucleotide
Triphosphate
Ethylene
Diamine
Tetraacetic Acid
Edema Factor
Yếu tố gây phù nề
CDC
ClEs
CFU
EDTA
EF
ELISA
FAO
FDA
Enzyme-Linked
ImmunoSorbent Assay
Food Agricultural
Organisation
Food and Drug
5
ADN
Kỹ thuật miễn dịch hấp
phụ gắn enzyme
Tổ chức nông lƣơng thực
thế giới
Cục quản lý Thực phẩm
GMT
Administration
Geometric mean titres
HPR
Horseradish peroxidase
kDa
Kilo Dalton
và Dƣợc phẩm Hoa Kỳ
Hiệu giá trung bình nhân
Kháng nguyên – kháng
thể
KN - KT
LB
Lauria Betani
LF
Lethal Factor
Yếu tố gây chết
LD50
Lethal dose 50 %
Liều gây chết 50 %
MAPK,
MAPKK
MPA
Mitogen-activated protein
kinases, Mitogen-activated
protein kinases kinases
Meat Pepton Agar
Thạch pepton thịt
MPB
Meat Pepton Broth
Canh thang pepton thịt
NA
Nutrient Agar
Thạch dinh dƣỡng
OD
Optical Density
Mật độ quang
ORF
Open Reading Frame
Khung đọc mở
OIE
PA
World Organization
Animal Health
Protective Antigen
PCR
PVDF
RNA
Polymerase Chains Reaction phản ứng chuỗi trùng hợp
Polyvinylidene fluoride
Ribonucleic Acid
ARN
SDS-PAGE
Sodium Dodecyl Sulphate
PolyAcrylamide
Gel
Electrophogesis
Standard deviation
Độ lệch chuẩn
SD
for Tổ chức thú y thế giới
Kháng nguyên bảo vệ
Trung bình cộng
Xm
TAE
Tris – Acetate EDTA
TBS
Tris-buffered saline
TMB
3,3′,5,5′6
Đệm duy trì pH
TSB
TTB
TTBS
Tetramethylbenzidine
Trypticase soy broth
Tris-Buffered Saline
Tween 20
Tbvk/ btvk
Canh thang Trypticase soy
Toàn tế bào
and Đệm
rửa
màng
nitrocellulose
(western
blot)
Tế bào vi khuẩn/ bào tử vi
khuẩn
Vắc xin hấp phụ
VHP
WHO
World Health Organization
7
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Một số vắc xin phòng bệnh than hiện có trên thế giớiError! Bookmark no
Bảng 2. 1. Tiêu chuẩn vắc xin bào tử than (TTB)Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 2. Tiêu chuẩn vắc xin hấp phụ phòng bệnh than VHPError! Bookmark not d
Bảng 3. 1: Kết quả định danh các chủng nghi ngờ từ mẫu bệnh phẩm và
chủng được cung cấp bằng bộ kit API 50CHB/EError! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Kết quả định danh các chủng nghi ngờ từ mẫu môi trường
bằng bộ kit API 50CHB/E .............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Kết quả PCR phát hiện B. anthracis và các yếu tố độc lực từ
các chủng được cung cấp và chủng phân lập Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 4: Thử nghiệm độc tính các chủng than trên chuột nhắt trắngError! Bookm
Bảng 3.5. Đặc tính sinh lý sinh hóa của chủng BaVCM1167Error! Bookmark not def
Bảng 3.6. Kết quả xác định LD50 của chủng 4NS trên chuột langError! Bookmark n
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra chất gây sốt trên thỏ của vắc xin phòng bệnh
than VHP và TTB............................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Thăm dò liều chết LD100 của vắc xin VHP trên chuột nhắt
trắng ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9. Xác định liều chết 50 % (LD50) của vắc xin VHP trên chuột
nhắt trắng ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10. Kết quả dò liều chết LD100 của vắc xin TTB trên chuột nhắt
trắng ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11. Xác định liều chết 50 % (LD50) vắc xin TTB trên chuột nhắt
trắng ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12. Nồng độ kháng thể trong huyết thanh thỏ trước khi tiêm
hai loại vắc xin ................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3. 13. Nồng độ anti-PA83 trong huyết thanh của các lô thỏ tiếp
nhận hai loại vắc xin ở tuần thứ 6 ................ Error! Bookmark not defined.
8
Bảng 3. 14. Nồng độ anti-PA83 trong huyết thanh của các lô thỏ tiếp
nhận hai loại vắc xin ở tuần thứ 8 ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Nồng độ anti-PA83 trong huyết thanh của các lô thỏ tiếp nhận
hai loại vắc xin ở tuần thứ 10........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Kết quả kiểm định so sánh từng cặp về GMT giữa các lần lấy
máu ở lô thỏ tiêm vắc xin VHP ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định so sánh từng cặp về GMT giữa các thời
điểm ở lô thỏ tiêm vắc xin TTB ...................... Error! Bookmark not defined.
9
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Bản đồ dịch tễ bệnh than trên thế giới năm 2013 ................... 17
Hình 1. 2: Bệnh than thể da của bệnh nhân thu dung điều trị tại huyện
Mèo Vạc Hà Giang.......................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 1. 3: Vi khuẩn than dưới kính hiển vi Error! Bookmark not defined.
Hình 1. 4: Lát cắt dọc của bào tử Bacillus anthracisError! Bookmark not defined.
Hình 1. 5. Đặc điểm sinh trưởng của B. anthracis trên các loại môi
trường khác nhau............................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1. 6: Cấu trúc đơn phân của kháng nguyên bảo vệ (PA)Error! Bookmark not de
Hình 1. 7: Cơ chế tác động của độc tố than. . Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 1: Quy trình sản xuất vắc xin phòng bệnh than sống giảm độc
lực..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2. 2. Quy trình sản xuất vắc xin hấp phụ phịng bệnh than VHPError! Bookma
Hình 2. 3: Lịch tiêm và thời gian lấy máu đánh giá đáp ứng miễn dịch
của thỏ tiêm vắc xin ........................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Kết quả PCR phát hiện gene Ba813 của các chủng B. anthracis
Hình 3.2: Kết quả PCR phát hiện gene pagA của các chủng B. anthracisError! Book
Hình 3.3: Kết quả PCR phát hiện gene capA, capB, capC của các chủng
B. anthracis ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Thử nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên chuột nhắt trắng với
chủng B. anthracis đầy đủ độc lực, liều 0,5ml đường tiêm ổ bụngError! Bookmark n
Hình 3.5. Điện di sản phẩm PCR của gene pagA trên gel 0,8% agarose
với cặp mồi BA1 và BA2 ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: So sánh trình tự nucleotide vùng pagA của 3 chủng B.
anthracis phân lập tại Việt Nam và chủng dự tuyển sản xuất vắc xin
BaVCM1167 (Ba1167) bằng phần mềm Mega5Error! Bookmark not defined.
10
Hình 3.7: Điện di phát hiện sản phẩm protein PA trên thạch
polyacrylamide 12,6 % của chủng BaVCM1167 nuôi cấy trên môi trường
1 và 2 sau 42 giờ .............................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Điện di trên gel polyacrylamide 12,6 % phát hiện sản phẩm
protein PA của chủng BaVCM1167 ở các thời điểm 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ,
60 giờ, 72 giờ nuôi cấy trong môi trường 1 dạng lỏngError! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Điện di trên gel polyacrylamide 12,6 % phát hiện sản phẩm
protein PA của chủng BaVCM1167 ở các thời điểm 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ,
60 giờ, 72 giờ nuôi cấy ở môi trường 2 dạng rắn.Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Điện di trên gel polyacrylamide 12,6 % phát hiện protein PA
của chủng BaVCM1167 sinh tổng hợp ở các thời điểm 24h, 36h, 48h,
60h, 72h nuôi cấy trong mơi trường 2 dạng lỏngError! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Động thái của quá trình lên men của chủng BaVCM1167 ở
nhiệt độ 37 oC trong điều kiện kỵ khí, sản xuất vắc xin VHPError! Bookmark not de
Hình 3.12: Biểu đồ phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng
protein tổng số và protein PA ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3. 13: Điện di protein tổng số của chủng BaVCM 1167Error! Bookmark not de
Hình 3.14: Bán tinh sạch protein PA bằng phương pháp tủa ethanol ở
các nồng độ khác nhau ................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3. 15: Sắc ký đồ DEAE của các phân đoạn được đẩy ra khỏi cộtError! Bookma
Hình 3.16: Kế t quả phản ứng ELISA phát hiện sự có mặt của protein PA
trong các đỉnh P1- P4 ..................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.17: Hình ảnh điện di các phân đoạn tinh sạch protein bằng sắc ký
biogel P100 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.18: Phản ứng của protein PA gắn Thioredoxin với kháng thể
kháng Thioredoxin trên màng lai PVDF ....... Error! Bookmark not defined.
11
Hình 3.19: Phản ứng của protein PA gắn Thioredoxin với kháng thể
kháng PA trên màng lai PVDF ...................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.20:Đáp ứng miễn dịch của cá thể thỏ tiếp nhận vắc xin hấp phụError! Bookm
Hình 3.21: Đáp ứng miễn dịch của cá thể thỏ tiếp nhận vắc xin tồn tế
bào .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.22: Sự thay đổi nồng độ kháng thể trung bình (GMT) theo thời
gian .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3. 23: Đánh giá hiệu lực bảo vệ của vắc xin TTB trên chuột langError! Bookm
Hình 3. 24:Đánh giá hiệu lực bảo vệ của vắc xin VHP trên chuột langError! Bookm
12
MỞ ĐẦU
Bệnh than (anthrax) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguyên nhân do
nhiễm vi khuẩn than Bacillus anthracis. Vi khuẩn than thƣờng gây bệnh cho
các loại động vật móng guốc, ăn cỏ nhƣ: trâu, bò, ngựa, dê, cừu…ngƣời mắc
bệnh là do ngẫu nhiên tiếp xúc trực tiếp với động vật mắc bệnh hoặc các sản
phẩm từ động vật nhƣ: thịt, sữa, da, lơng. Vi khuẩn than đƣợc xếp vào nhóm
tác nhân nguy hiểm nhóm 3 bởi vì bệnh cảnh lâm sàng và đƣờng lây đa dạng,
gây tử vong cao, tồn tại bền vững ngồi mơi trƣờng. Vi khuẩn than hay đƣợc
sử dụng làm vũ khí sinh học vi: giá thành sản xuất rẻ và dễ sản xuất và tàng
trữ. B. anthracis thƣờng đƣợc một số nƣớc sử dụng nhƣ loại vũ khí bí mật
trong phịng chống và đánh trả, ln có nguy cơ sử dụng khi chiến tranh [5].
Phịng chống bệnh than ln là vấn đề mang tính cấp thiết, biện pháp
sử dụng kháng sinh chỉ mang tính ngắn hạn, tại chỗ. Biện pháp tiêm phòng
vắc xin chủ động bảo vệ cho các nhóm nguy cơ cao mang tính lâu dài và trên
diện rộng: ngƣời dân trong vùng dịch, nhân viên y tế trực tiếp điều trị bệnh
nhân mắc bệnh than, nhân viên xét nghiệm tại các phịng thí nghiệm... Bên
cạnh đó, sử dụng vắc xin phịng bệnh than cho quân nhân thực hiện nhiệm vụ
trong điều kiện tác chiến nghi ngờ địch sử dụng vũ khí có vi khuẩn than cũng
là vấn đề nhiều quốc gia trên thế giới đặt ra.
Hiện nay, việc sử dụng vắc xin phòng bệnh than cho ngƣời có hai xu
hƣớng khác nhau. Đối với các nƣớc: Anh, Hoa Kỳ, vắc xin phòng bệnh than
đã đƣa vào sử dụng là loại vắc xin phòng bệnh than hấp phụ, sử dụng một
phần cấu trúc tế bào với tiêu chí gây miễn dịch đặc hiệu, an tồn, ít phản ứng
phụ. Trƣờng phái của các nƣớc: Nga, Trung Quốc, Ấn Độ,, sản xuất vắc xin
bào tử than - tồn tế bào với mục đích gây đáp ứng miễn dịch nhanh và sản
xuất đơn giản, đầu tƣ ít. Do vậy cần có những nghiên cứu cụ thể về hai
phƣơng pháp này để có đƣợc phƣơng án phù hợp nhất với Việt Nam.
13
Tại Việt Nam, hàng năm dịch than vẫn xảy ra trên gia súc và lây sang
ngƣời nhƣng vẫn chƣa có vắc xin phòng cho ngƣời. Đến nay tại Việt Nam,
chƣa có nghiên cứu sự phù hợp giữa các chủng gây bệnh và chủng dùng sản
xuất vắc xin. Việc nhập vắc xin phịng bệnh than cho ngƣời có nhiều khó
khăn và khơng đáp ứng đƣợc u cầu chủ động phịng bệnh. Chính vì vậy, để
đáp ứng u cầu của cộng đồng, nhất là yêu cầu của Quân đội chúng tôi tiến
hành đề tài “Nghiên cứu sản xuất vắc xin phòng bệnh than do Bacillus
anthracis ở quy mơ phịng thí nghiệm” nhằm mục đích:
1. Tuyển chọn được chủng vi khuẩn than để sản xuất vắc xin và một số
chủng than gây bệnh đầy đủ độc lực tại Việt Nam để đánh giá hiệu lực của
vắc xin.
2. Sản xuất được vắc xin phòng bệnh than ở quy mơ phịng thí nghiệm.
3. Đánh giá được tính an tồn, tính sinh miễn dịch và hiệu lực của hai loại
vắc xin than trên động vật.
14
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.
Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng bệnh than (Anthrax)
1.1.1 Đặc điểm lưu hành bệnh than trên thế giới
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã từng báo cáo có ca bệnh than. Theo
Glassman ƣớc tính trên thế giới có khoảng 20.000- 100.000 ca mắc (1958). Trong
thập kỷ 1980 có gần 2000 ca bệnh trên ngƣời hàng năm. Những ca bệnh đầu tiên
đƣợc phát hiện liên quan đến các vùng sản xuất nông nghiệp ở một số nƣớc châu Á
và châu Phi do tiếp xúc với súc vật nhiễm bệnh. Ca bệnh đầu tiên đƣợc báo cáo
liên quan đến công nghiệp xuất hiện ở châu Âu và Bắc Mỹ, là những nơi có nền
cơng nghiệp thuộc da, làm len phát triển [98].
Những năm 1979- 1985, một đại dịch than xảy ra ở Zimbabwe làm khoảng
10.000 ngƣời mắc bệnh. Năm 1979 tại Sverdlovsk - Liên Bang Nga xảy ra vụ nổ
phịng thí nghiệm trong qn đội làm 42 ngƣời mắc bệnh than theo đƣờng hô hấp
[6]. Ở Australia vẫn tiếp tục xuất hiện rải rác các vụ dịch than, hay gặp ở khu vực
Nam Wales và Victoria. Tại Anh, năm 1961 báo cáo có 145 ca bệnh, và 10 ca bệnh
từ năm 1980- 1990 [114]. Dịch than trên động vật lan rộng khắp Ấn Độ, trong
những năm 1991-1996 có 1613 vụ dịch than trên động vật đƣợc ghi nhận, tỉ lệ chết
62,5 % trong đó 20 % là trâu, 80 % còn lại là cừu và dê. Trong năm 1996 tại
Philippine có 4 vụ dịch than xảy ra trên động vật, ở Thái Lan có 6 vụ dịch xảy ra
trên động vật và có 148 ngƣời mắc bệnh. Tại Nepal từ năm 1992 đến 1997 có 19
vụ dịch than ở gia súc, cừu, ngựa làm tổng cộng 222 súc vật bị chết [54].
Bản đồ dịch tễ bệnh than trên thế giới nhìn chung khơng có nhiều biến động
về vùng lƣu hành dịch, vùng tồn lƣu bào tử và vùng khơng có bào tử than. Châu
Âu, Châu Mĩ và Australia nhờ có những biện pháp và chính sách hợp lý đã khống
chế rất tốt sự bùng phát của dịch. Châu Á và Châu Phi là những vùng lƣu hành
dịch than, những ổ dịch mang tính địa phƣơng. Tùy thuộc thời điểm khác nhau, các
vùng đã từng lƣu hành dịch có những đợt bùng phát trở thành dịch lớn hay vùng
lƣu hành dịch mức độ cao (Hình 1.1). Hiện tại, nhìn trên bản đồ dịch tễ bệnh than
trên thế giới năm 2013 thì dịch than đƣợc cho là vẫn lƣu hành mức độ cao ở một số
nƣớc Châu Phi và Châu Á nhƣ: Gambia, Guinea, Serria, Liberia, Bờ Biển Ngà,
Ghana, Tchad, Ethiopia, Zambia và Zimbabwe, Thổ Nhĩ Kỳ, Tajikistan, Pakistan
và Myanma.
Bệnh than trên động vật đã đƣợc khống chế ở các nƣớc Châu Âu (Hy Lạp,
Ý, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ). Khu vực Mỹ-Latin đã đƣợc xác định có bệnh than
gây chết gia súc nhƣ Hoa Kỳ, Mexico, Guatemala, Peru, Bolivia và Venezuela.
Khu vực Nam Phi số lƣợng vụ dịch than đã giảm nhiều do chƣơng trình kiểm soát
tốt ở các nƣớc nhƣ Bostswana, Zimbabwe và Zambia [92]. Các nƣớc Trung Đơng
cịn có sự lƣu hành cao của bệnh. Ở phía Nam Ấn Độ, bệnh than vẫn lƣu hành trên
động vật, nhƣng ở miền Bắc Ấn Độ không phát hiện thấy (vì khu vực này đất
nhiễm axít), nhƣng Nepal giáp phía Bắc Ấn Độ lại là vùng lƣu hành dịch cao. Một
số quốc gia Đông Nam Á (Myanma, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan) và Tây
Trung Quốc là vùng lƣu hành dịch ở nhiều tỉnh, còn các nƣớc Philippine và
Indonesia chỉ giới hạn ở một vùng. Dịch than lƣu hành tản phát tại các quốc gia
khơng có chƣơng trình kiểm soát tốt, thƣờng dẫn đến dịch hay bùng phát trên động
vật [115].
Bệnh than thƣờng thấy ở các loài gia súc ăn cỏ, tuy nhiên một số báo cáo có
cả ở chó hoang. Bệnh than có khả năng gây dịch với số lƣợng lớn động vật. Liều
gây chết 50 % (LD50) của bệnh than đối với chuột lang là nhỏ hơn 10 vi khuẩn, đối
với khỉ 3 x 103 vi khuẩn, đối với chuột cống 106, đối với lợn 109 và đối với chó 5 x
101o. Liều gây nhiễm tối thiểu (MID) theo đƣờng khơng khí đối với cừu là 35.000
bào tử, nhƣng với chủng phân lập đƣợc trong công viên quốc gia Kruger là 100 bào
tử [30], [99].
Nguyên nhân chính gây nhiễm bệnh than ở ngƣời là do tiếp xúc trực tiếp
hoặc gián tiếp với động vật và các sản phẩm từ động vật. Số lƣợng ngƣời mắc bệnh
than cũng phụ thuộc vào mức độ phơi nhiễm và tỉ lệ mắc bệnh trên động vật. Số
liệu dịch tễ trên toàn thế giới cho thấy tỉ lệ nhƣ sau: 1 ca bệnh trên ngƣời thể da thì
có tới 10 gia súc mắc bệnh, 1 ngƣời mắc bệnh thể dạ dày - ruột thì có tới 30 - 60
động vật mắc bệnh trong vùng xung quanh đó. Ở ngƣời, thƣờng 95 % số ca mắc
bệnh than ở thể da, hay 100 - 200 ca bệnh thể da thì có 01 trƣờng hợp thể ruột
[118].
Đặc điểm dịch tễ bệnh than ở các vùng địa lý khác nhau trên thế giới có
nhiều điểm khác biệt. Điều này đƣợc tạo nên bởi các yếu tố sinh thái, dịch tễ liên
quan tới sự tồn tại, phƣơng thức lây truyền, các yếu tố nguy cơ, tỷ lệ và cơ cấu thể
bệnh ở mỗi vùng. Yếu tố sinh thái của bệnh là các điều kiện môi trƣờng ảnh hƣởng
đến sự tồn tại mầm bệnh: sự nảy mầm, trạng thái ngủ, kiểu địa hình mang tính tập
chung hay phát tán bào tử, tăng hay giảm khả năng tiếp xúc với các vật chủ.
Những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến sự tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên
bao gồm: độ pH của đất, thành phần chất hữu cơ, nồng độ các chất khoáng, độ ẩm
và nhiệt độ. Đất có độ pH nhỏ hơn 5 sẽ làm cho các bào tử bị bất hoạt không tồn
tại đƣợc lâu. Độ pH trung tính hoặc kiềm nhẹ là điều kiện thích hợp cho bào tử tồn
tại hàng chục, hàng trăm năm. Đất nhiều chất hữu cơ, mùn độ ẩm cao giúp cho bào
tử dễ nảy mầm hơn khi gặp vật chủ. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng tác động đến sự
nảy mầm của bào tử, dƣới 15oC khó nảy mầm, dƣới 5oC không nảy mầm [116].
Điều kiện tốt nhất cho bào tử than tồn tại là đất thảo nguyên đen giàu chất hữu cơ
và canxi. Bệnh than hay xảy ra với gia súc chăn ni trên đất có độ pH cao hơn 6,0
và nhiệt độ môi trƣờng trên 15,5oC, đất chứa mollisol và aridisol [116]. Tỷ lệ tử
vong do bệnh than không đồng đều trên cùng một vùng thảo nguyên, liên quan
chặt với yếu tố đất đen giầu hữu cơ, đặc biệt là đất chernozem và kastanozem, với
vôi hoặc lòng đất giàu thạch cao [116]. Đất phaeozem dày có liên quan đến nguy
cơ bị bệnh than nhƣ ở Argentina. Trong công viên quốc gia Kruger Nam Phi
(KNP), khu vực đất có canxi > 150 milliequivalents và độ pH > 7.0 tỷ lệ tử vong
do bệnh than của các động vật hoang dã cao hơn bảy lần so với những khu vực có
độ pH và nồng độ canxi thấp hơn [116].
Vùng bệnh lƣu hành thƣờng xuyên, tỷ lệ cao
Vùng bệnh lƣu hành khu trú địa phƣơng
Vùng lƣu hành bào tử than
Vùng ít có khả năng có dịch
Vùng khơng có dịch
Vùng khơng có thơng tin
Hình 1. 1: Bản đồ dịch tễ bệnh than trên thế giới năm 2013
Nguồn:
WHO/anthrax
world
Về địa hình, chỗ
lõm trũng
hoặc vùng data
lịng chảo
sẽ tích lũy nhiều khống
chất và chất mùn từ xung quanh. Q trình tích lũy này làm canxi nhiều gấp hai
đến 3 lần, phốt pho từ 6 đến 10 lần, magiê hơn gấp 2 lần, thậm chí tăng mức độ
natri. Kết quả là tạo thành một nơi tồn lƣu ổ bệnh tự nhiên dài lâu và thƣờng xuyên
bùng phát dịch trở lại. Đất vùng chũng thấp đọng nƣớc nhiều sau mƣa, cỏ mọc tốt,
gia súc chăn thả có mật độ cao. Khi động vật nhiễm bệnh bị chết sẽ dễ bị vùi vào
trong đất, nƣớc sẽ phát tán và đƣa mầm bệnh không đƣợc xử lý đi sâu xuống dƣới.
Với đàn gia súc đơng, con ngƣời rất khó nhận biết và cách ly kịp thời súc vật mắc
bệnh. Những điều kiện tƣơng tự nhƣ vậy sẽ rất dễ tạo thành ''khu vực lƣu trữ” bào
tử than, vi khuẩn thực hiện trọn vẹn các pha sinh trƣởng và tồn tại đến vài chục
năm [115].
Bên cạnh những hiểm họa của bệnh than từ thiên nhiên, vi khuẩn than đƣợc
coi là một loại tác nhân sinh học nguy hiểm có nguy cơ sử dụng trong chiến tranh
nhiều nhất vì có những đặc điểm: mầm bệnh dễ tàng trữ, sản xuất với giá thành rẻ,
bào tử tồn tại nhiều năm ở ngoại cảnh, vi khuẩn có độc lực cao dễ gây tử vong, dễ
phát tán trong khơng khí trên diện rộng. Sau hiệp định Geneva cấm các nƣớc tàng
trữ và sử dụng vũ khí sinh học và hóa học trong chiến tranh thì nguy cơ về khủng
bố sinh học lại nổi lên. Đặc biệt sau sự kiện 11/9/2001 tại Hoa Kỳ, trong khoảng
tháng 10 - 11 liên tiếp các vụ khủng bố bằng bom thƣ chứa vi khuẩn than phát tán
mầm bệnh trên toàn thế giới. Điều này ảnh hƣởng sâu sắc đến ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội và có thể ảnh hƣởng đến bản đồ dịch tễ bệnh than trên toàn thế
giới. Do vậy, việc dự phòng bệnh than bằng vắc xin là vấn đề thời sự mang tính
cấp thiết đƣợc rất nhiều quốc gia quan tâm .
1.1.2. Đặc điểm lưu hành bệnh than tại Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh than xuất hiện từ lâu nhƣng ít đƣợc thơng báo. Theo số
liệu thống kê của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng, năm 1997 có 30 ngƣời mắc
bệnh than, năm 1998 có 59 ngƣời, năm 1999 có 58 ngƣời. Năm 2000 có 27 ngƣời
mắc bệnh than, trong đó có 12 ca ở Cao Bằng, 11 ca ở Lai Châu, 4 ca ở Đồng Nai,
tuy nhiên khơng có ca tử vong. Tháng 5/2008 ở Điện Biên có 22 ngƣời mắc bệnh
nhƣng khơng có trƣờng hợp tử vong. Tại huyện Mèo Vạc, Hà Giang hàng năm vẫn
xảy ra các vụ dịch than trên động vật làm chết trâu, bò, lợn, dê.
Theo kết quả điều tra và hồi cứu của chúng tôi (2009) các tỉnh miền Bắc
nhƣ: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang... bệnh than xuất hiện chủ yếu ở khu
vực dân tộc thiểu số, nơi có điều kiện vệ sinh kém, điều kiện chăm sóc y tế hạn
chế. Báo cáo của Đoàn Trọng Tuyên và CS, từ năm 2004 đến 2009 khu vực Tây
Bắc xảy ra 41 vụ dịch than làm 175 ngƣời mắc bệnh. Trong đó tỉnh Điện Biên xảy
ra nhiều nhất với 30 vụ dịch làm 98 ngƣời mắc bệnh tập trung chủ yếu vào năm
2004 và 2006. Ở tỉnh Sơn La dịch than bùng phát vào những năm từ 2005 đến
2007 với 5 vụ dịch mỗi năm. Theo thống kê của Trung tâm Y tế dự phịng huyện
Đồng Văn tỉnh Hà Giang, tháng 4/2008 tồn bộ huyện có 16 trƣờng hợp mắc bệnh
than, khơng có trƣờng hợp tử vong. Thống kê cho thấy, các ca bệnh than khu vực
phía bắc Việt Nam chủ yếu thể da, các yếu tố nguy cơ mắc bệnh liên quan đến việc
tiếp xúc với súc vật bị bệnh.
Hầu hết các ca bệnh trên ngƣời tập trung ở những tỉnh miền núi nơi chăn nuôi gia
súc lớn nhƣ Đắk Lăk, Nghệ An, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Hà Giang, Lai Châu,
Điện Biên,... Tình hình dịch bệnh than trên ngƣời ở nƣớc ta nhìn chung có giảm số
ca mắc trên/100.000 dân từ năm 2000 đến 2010 lần lƣợt là 0,23- 0,09- 0,01- 0,032
-0,09- 0,08- 0,02- 0,06 -0,06, 0,02 (Niên giám bệnh tật Bộ Y Tế từ 2000 - 2010)
[3]. Những trƣờng hợp mắc bệnh than ở nƣớc ta hầu hết do ăn hoặc tiếp xúc với
động vật ăn cỏ nhƣ trâu, bò, ngựa bị bệnh. Các vùng hiện đang lƣu hành dịch than
trên ngƣời hay động vật thƣờng là những vùng sâu, vùng xa trung tâm, các tỉnh
miền núi phía Bắc, nơi cógiao thơng đi lại khó khăn, mật độ dân thƣa. Đây là
những đặc điểm hạn chế sự
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
2.
3.
4.
Bộ Y Tế (2012), Danh mục vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm theo nhóm nguy cơ và cấp
độ an tồn sinh học phù hợp kỹ thuật xét nghiệm, thông tƣ, Vol. 07/2012 - BYT.
Bộ Y Tế (2012), Ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về thực hành và An tồn sinh
học tại phịng xét nghiệm, Thơng tƣ 25/2012 -BYT.
Bộ Y Tế (2000 - 2010), Niên giám bệnh tật- Bộ Y tế, Cục y tế dự phòng, ed.
Bộ Y Tế (2012), Dược điển Việt Nam 4, phụ lục 15 vaccine và huyết thanh, 4, ed, Bộ Y
tế.
5.
Nguyễn Thái Sơn và cộng sự (2010), Nghiên cứu một số biện pháp ứng phó tình huống bị
tấn cơng bởi tác nhân sinh học trực khuẩn than (bacilluc anthracis), báo cáo tổng kết
nhiệm vụ cấp Bộ quốc phòng., Vol. Dự án A037.
Tiếng Anh
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
Abramova F.A. Grinberg, I.M., Yampol-skaya, O.V., and Walker, D.H. (1993),
"Pathology of inhalation anthrax in 42 cases from Sverdlosk outbreak in 1979", Proc.
Natl. Acad. Science, pp. 90,2297.
Agren J., Hamidjaja R. A. et al. (2013), "In silico and in vitro evaluation of PCR-based
assays for the detection of Bacillus anthracis chromosomal signature sequences",
Virulence. 5 (1).
Albrink W. S. , Goodlow R. J. (1959), "Experimental inhalation anthrax in the
chimpanzee", Am J Pathol. 35, pp. 1055-1065.
"Anthrax vaccine", (1998), Med Lett Drugs Ther. 40 (1026), pp. 52-53.
Ash C. , Collins M. D. (1992), "Comparative analysis of 23S ribosomal RNA gene
sequences of Bacillus anthracis and emetic Bacillus cereus determined by PCR-direct
sequencing", FEMS Microbiol Lett. 73 (1-2), pp. 75-80.
Ash C., Farrow J. A. et al. (1991), "Comparative analysis of Bacillus anthracis, Bacillus
cereus, and related species on the basis of reverse transcriptase sequencing of 16S
rRNA", Int J Syst Bacteriol. 41 (3), pp. 343-346.
Auerbach S. , Wright G. G. (1955), "Studies on immunity in anthrax. VI. Immunizing
activity of protective antigen against various strains of Bacillus anthracis", J Immunol. 75
(2), pp. 129-133.
Berdjis C. C. , Gleiser C. A. (1964), "Experimental Subcutaneous Anthrax in
Chimpanzees", Exp Mol Pathol. 33, pp. 63-75.
Bielinska A. U., Janczak K. W. et al. (2007), "Mucosal immunization with a novel
nanoemulsion-based recombinant anthrax protective antigen vaccine protects against
Bacillus anthracis spore challenge", Infect Immun. 75 (8), pp. 4020-4029.
Bienek D. R., Loomis L. J. et al. (2009), "The anthrax vaccine: no new tricks for an old
dog", Hum Vaccin. 5 (3), pp. 184-189.
Brahmbhatt T. N., Darnell S. C. et al. (2007), "Recombinant exosporium protein BclA of
Bacillus anthracis is effective as a booster for mice primed with suboptimal amounts of
protective antigen", Infect Immun. 75 (11), pp. 5240-5247.
Brossier F., Levy M. et al. (2002), "Anthrax spores make an essential contribution to
vaccine efficacy", Infect Immun. 70 (2), pp. 661-664.
Brossier F. , Mock M. (2001), "Toxins of Bacillus anthracis", Toxicon. 39 (11), pp. 17471755.
Brossier F., Weber-Levy M. et al. (2000), "Role of toxin functional domains in anthrax
pathogenesis", Infect Immun. 68 (4), pp. 1781-1786.
Brumlik M. J., Szymajda U. et al. (2001), "Use of long-range repetitive element
polymorphism-PCR to differentiate Bacillus anthracis strains", Appl Environ Microbiol.
67 (7), pp. 3021-3028.
Candela T., Dumetz F. et al. (2012), "Cell-wall preparation containing poly-gamma-Dglutamate covalently linked to peptidoglycan, a straightforward extractable molecule,
protects mice against experimental anthrax infection", Vaccine. 31 (1), pp. 171-175.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
Damgaard P. H., Granum P. E. et al. (1997), "Characterization of Bacillus thuringiensis
isolated from infections in burn wounds", FEMS Immunol Med Microbiol. 18 (1), pp. 4753.
Drobniewski F. A. (1993), "Bacillus cereus and related species", Clin Microbiol Rev. 6
(4), pp. 324-338.
Duesbery N. S. , Vande Woude G. F. (1999), "Anthrax toxins", Cell Mol Life Sci. 55
(12), pp. 1599-1609.
Ezzell J. W., Jr. , Abshire T. G. (1988), "Immunological analysis of cell-associated
antigens of Bacillus anthracis", Infect Immun. 56 (2), pp. 349-356.
Fellows P. F., Linscott M. K. et al. (2001), "Efficacy of a human anthrax vaccine in
guinea pigs, rabbits, and rhesus macaques against challenge by Bacillus anthracis isolates
of diverse geographical origin", Vaccine. 19 (23-24), pp. 3241-3247.
Fellows P. F., Linscott M. K. et al. (2002), "Anthrax vaccine efficacy in golden Syrian
hamsters", Vaccine. 20 (9-10), pp. 1421-1424.
Fellows P. F. M. K. Linscott, B. E. Ivins, M. L. M. Pitt, C. A. Rossi, P. H. Gibbs, A. M.
Friedlander, Abalakin, V. A. (2001), "Efficacy of a human anthrax vaccine in guinea
pigs, rabbits, and rhesus macaques against challenge by Bacillus anthracisisolates of
diverse geographical origin", Vaccine. 19 7 pp. 3241-3324.
Friedlander A. M. (1999), "Clinical aspects, diagnosis and treatment of anthrax", J Appl
Microbiol. 87 (2), pp. 303.
Fritz D. L., Jaax N. K. et al. (1995), "Pathology of experimental inhalation anthrax in the
rhesus monkey", Lab Invest. 73 (5), pp. 691-702.
"From the Centers for Disease Control and Prevention. Interim recommendations for
protecting workers from exposure to Bacillus anthracis in work sites in which mail is
handled or processed", (2001), JAMA. 286 (19), pp. 2397.
"From the Centers for Disease Control and Prevention. Surveillance for adverse effects
associated with anthrax vaccination--US Department of Defense, 1998-2000", (2000),
JAMA. 283 (20), pp. 2648-2649.
Gauthier Y. P., Tournier J. N. et al. (2009), "Efficacy of a vaccine based on protective
antigen and killed spores against experimental inhalational anthrax", Infect Immun. 77
(3), pp. 1197-1207.
Geraldine A. Van der Auwera Michael Feldgarden. (2012), "The Pathogenomics and
Evolution of Anthrax-like Bacillus cereus Isolates and Plasmids", Harvard Medical
School. A white paper proposal.
Gleiser C. A., Berdjis C. C. et al. (1963), "Pathology of Experimental Respiratory
Anthrax in Macaca Mulatta", Br J Exp Pathol. 44, pp. 416-426.
Green B. D., Battisti L. et al. (1985), "Demonstration of a capsule plasmid in Bacillus
anthracis", Infect Immun. 49 (2), pp. 291-297.
Gu M., Hine P. M. et al. (2007), "Increased potency of BioThrax anthrax vaccine with the
addition of the C-class CpG oligonucleotide adjuvant CPG 10109", Vaccine. 25 (3), pp.
526-534.
Guignot J., Mock M. et al. (1997), "AtxA activates the transcription of genes harbored by
both Bacillus anthracis virulence plasmids", FEMS Microbiol Lett. 147 (2), pp. 203-207.
Haines B. W., Klein F. et al. (1965), "Quantitative Assay for Crude Anthrax Toxins", J
Bacteriol. 89, pp. 74-83.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
Helgason E., Caugant D. A. et al. (1998), "Genetic diversity of Bacillus cereus/B.
thuringiensis isolates from natural sources", Curr Microbiol. 37 (2), pp. 80-87.
Helgason E., Okstad O. A. et al. (2000), "Bacillus anthracis, Bacillus cereus, and Bacillus
thuringiensis--one species on the basis of genetic evidence", Appl Environ Microbiol. 66
(6), pp. 2627-2630.
Helgason E., Tourasse N. J. et al. (2004), "Multilocus sequence typing scheme for
bacteria of the Bacillus cereus group", Appl Environ Microbiol. 70 (1), pp. 191-201.
Hill K. K., Ticknor L. O. et al. (2004), "Fluorescent amplified fragment length
polymorphism analysis of Bacillus anthracis, Bacillus cereus, and Bacillus thuringiensis
isolates", Appl Environ Microbiol. 70 (2), pp. 1068-1080.
Hoffmaster A. R. , Koehler T. M. (1999), "Control of virulence gene expression in
Bacillus anthracis", J Appl Microbiol. 87 (2), pp. 279-281.
Hoffmaster A. R. , Koehler T. M. (1999), "Autogenous regulation of the Bacillus
anthracis pag operon", J Bacteriol. 181 (15), pp. 4485-4492.
Iacono-Connors L. C., Welkos S. L. et al. (1991), "Protection against anthrax with
recombinant virus-expressed protective antigen in experimental animals", Infect Immun.
59 (6), pp. 1961-1965.
Inglesby T. V., Henderson D. A. et al. (1999), "Anthrax as a biological weapon: medical
and public health management. Working Group on Civilian Biodefense", JAMA. 281
(18), pp. 1735-1745.
Ionin B., Hopkins R. J. et al. (2013), "Evaluation of immunogenicity and efficacy of
anthrax vaccine adsorbed for postexposure prophylaxis", Clin Vaccine Immunol. 20 (7),
pp. 1016-1026.
Ivanova N., Sorokin A. et al. (2003), "Genome sequence of Bacillus cereus and
comparative analysis with Bacillus anthracis", NATURE. 423 (6935), pp. 87-91.
Ivins B. E., Fellows P. F. et al. (1994), "Efficacy of a standard human anthrax vaccine
against Bacillus anthracis spore challenge in guinea-pigs", Vaccine. 12 (10), pp. 872-874.
Ivins B. E., Welkos S. L. et al. (1992), "Immunization against anthrax with Bacillus
anthracis protective antigen combined with adjuvants", Infect Immun. 60 (2), pp. 662668.
Ivins B., Fellows P. et al. (1995), "Experimental anthrax vaccines: efficacy of adjuvants
combined with protective antigen against an aerosol Bacillus anthracis spore challenge in
guinea pigs", Vaccine. 13 (18), pp. 1779-1784.
Jones W. I., Jr., Klein F. et al. (1967), "In vivo growth and distribution of anthrax bacilli
in resistant, susceptible, and immunized hosts", J Bacteriol. 94 (3), pp. 600-608.
Joshi D.D. (1998), Anthrax situation in south asiancountries in general and Nepal in
particular, IIIrd, International Conference on Anthrax,, University of Plymouth,
Plymouth, U.K.
Jula G. M., Sattari M. et al. (2011), "The phenotypic and genotypic characterization of
Bacillus anthracis isolates from Iran", Trop Anim Health Prod. 43 (3), pp. 699-704.
Kamal S., Rashid A. M. et al. (2011), "Anthrax: an update", Asian Pac J Trop Biomed. 1
(6), pp. 496-501.
Kaneko T., Nozaki R. et al. (1978), "Deoxyribonucleic acid relatedness between Bacillus
anthracis, Bacillus cereus and Bacillus thuringiensis", Microbiol Immunol. 22 (10), pp.
639-641.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
73.
Kaufmann A. F., Fox M. D. et al. (1973), "Anthrax in Louisiana, 1971: an evaluation of
the Sterne strain anthrax vaccine", J Am Vet Med Assoc. 163 (5), pp. 442-445.
Keitel W. A., Treanor J. J. et al. (2009), "Evaluation of a plasmid DNA-based anthrax
vaccine in rabbits, nonhuman primates and healthy adults", Hum Vaccin. 5 (8), pp. 536544.
Kim W., Hong Y. P. et al. (2002), "Genetic relationships of Bacillus anthracis and closely
related species based on variable-number tandem repeat analysis and BOX-PCR genomic
fingerprinting", FEMS Microbiol Lett. 207 (1), pp. 21-27.
Kim Y. H., Kim K. A. et al. (2013), "Immunoproteomically Identified GBAA_0345,
Alkyl Hydroperoxide Reductase Subunit C is a Potential Target for Multivalent Anthrax
Vaccine", Proteomics.
Klee SR Ozel M, Appel B, Boesch C, Ellerbrok H, et al. (2006), "Characterization of
Bacillus anthracis-like bacteria isolated from wild great apes from Cote d’Ivoire and
Cameroon", J. Bacteriol. 188 (15), pp. 5333-5344.
Knisely R. F. (1966), "Selective medium for Bacillus anthracis", J Bacteriol. 92 (3), pp.
784-786.
Koehler T. M., Dai Z. et al. (1994), "Regulation of the Bacillus anthracis protective
antigen gene: CO2 and a trans-acting element activate transcription from one of two
promoters", J Bacteriol. 176 (3), pp. 586-595.
Kravchenko A. T Saltykov R. A. (1967), "The development of live vaccines in the Soviet
Union. (Review) Live bacterial vaccines", Zh Mikrobiol Epidemiol Immunobiol. 44 (3),
pp. 3-9.
Kumar Sanjay and Urmil Tuteja (2009), "Detection of Virulence-Associated Genes in
Clinical Isolates of Bacillusanthracis by Multiplex PCR and DNA Probes.", J. Microbiol.
Biotechnol. 19 (11), pp. 1475–1481.
Leppla S. H. (1982), "Anthrax toxin edema factor: a bacterial adenylate cyclase that
increases cyclic AMP concentrations of eukaryotic cells", Proc Natl Acad Sci U S A. 79
(10), pp. 3162-3166.
Levenson D. (2001), "CDC: be alert to symptoms associated with bioterrorism", Rep Med
Guidel Outcomes Res. 12 (21), pp. 1-2, 5.
Li Q., Peachman K. K. et al. (2009), "Anthrax LFn-PA Hybrid Antigens: Biochemistry,
Immunogenicity, and Protection Against Lethal Ames Spore Challenge in Rabbits", Open
Vaccine J. 2, pp. 92-99.
Little S. F. , Knudson G. B. (1986), "Comparative efficacy of Bacillus anthracis live
spore vaccine and protective antigen vaccine against anthrax in the guinea pig", Infect
Immun. 52 (2), pp. 509-512.
Lois M. Joellenbeck Lee L. Zwanziger, Jane S. Durch, Brian L. Strom, Editors, (2002),
The Anthrax Vaccine is it safe? does it work?, Institute of Medicine Medical Follow-up
Agency
Madle-Samardzija N., Turkulov V. et al. (2002), "[Anthrax--the past, present and
future.", Med Pregl. 55 (3-4), pp. 114-119.
Majcher M. R., Bernard K. A. et al. (2008), "Identification by quantitative carrier test of
surrogate spore-forming bacteria to assess sporicidal chemicals for use against Bacillus
anthracis", Appl Environ Microbiol. 74 (3), pp. 676-681.
74.
75.
76]
77]
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
Manchee R.J. and Broster, M.G. (1994), "Formaldehyde solution effectively inactivates
spores of Bacillus anthracis on the Scottish island of Guinard", Appl. Environ. Microbiol.
60, pp. 4167.
McWilliams B. D., Palzkill T. et al. (2012), "Identification of novel and cross-species
seroreactive proteins from Bacillus anthracis using a ligation-independent cloning-based,
SOS-inducible expression system", Microb Pathog. 53 (5-6), pp. 250-258.
Merabishvili M., Natidze M. et al. (2006), "Diversity of Bacillus anthracis strains in
Georgia and of vaccine strains from the former Soviet Union", Appl Environ Microbiol.
72 (8), pp. 5631-5636.
Meselson M., Guillemin J. et al. (1994), "The Sverdlovsk anthrax outbreak of 1979",
Science. 266 (5188), pp. 1202-1208.
Metcalfe N. (2002), "A short history of biological warfare", Med Confl Surviv. 18 (3), pp.
271-282.
Miroslav Splino Jiri Patocka, Roman Prymula, Roman Chlibek, (2005), "Anthrax
Vaccines ", Ann Saudi Med :. 25 (2), pp. 143-149.
moazeni jula G, jabbari, a.R (2005), "Evaluation the efficacy of anthrax vaccine againt
challenge with highly virulent strain of anthracis isolated from soil and sheep, goats and
guinea pig in Iran", arch jazi ins. 60, pp. 21-31.
Myerowitz R. L., Gordon R. E. et al. (1973), "Polysaccharides of the genus Bacillus
cross-reactive with the capsular polysaccharides of Diplococcus pneumoniae type 3,
Haemophilus influenzae type b, and Neisseria meningitidis group A", Infect Immun. 8
(6), pp. 896-900.
Okinaka R., Cloud K. et al. (1999), "Sequence, assembly and analysis of pX01 and
pX02", J Appl Microbiol. 87 (2), pp. 261-262.
Pasteur L., Chamberland et al. (2002), "Summary report of the experiments conducted at
Pouilly-le-Fort, near Melun, on the anthrax vaccination, 1881", Yale J Biol Med. 75 (1),
pp. 59-62.
Patra G., Vaissaire J. et al. (1998), "Molecular characterization of Bacillus strains
involved in outbreaks of anthrax in France in 1997", J Clin Microbiol. 36 (11), pp. 34123414.
Peachman K. K., Li Q. et al. (2012), "Anthrax vaccine antigen-adjuvant formulations
completely protect New Zealand white rabbits against challenge with Bacillus anthracis
Ames strain spores", Clin Vaccine Immunol. 19 (1), pp. 11-16.
Petosa C Collier RJ, Klimpel KR, Leppla SH, Liddington RC (1997), "Crystal structure
of the anthrax toxin protective antigen.", NATURE. 385 (6619): . pp. 833 - 838.
Petosa C., Collier R. J. et al. (1997), "Crystal structure of the anthrax toxin protective
antigen", NATURE. 385 (6619), pp. 833-838.
Pezard C., Berche, P., and Mock, M (1991), "Contribution of individual toxin
components to virulence of Bacillus anthracis", Infec Immun. 59, pp. 3472.
Pfisterer M. (1990), "Radionuclide studies in the evaluation of ischemic heart disease",
Rev Port Cardiol. 9 (2), pp. 167-171.
Pitt M. L., Little S. F. et al. (2001), "In vitro correlate of immunity in a rabbit model of
inhalational anthrax", Vaccine. 19 (32), pp. 4768-4773.
Pitt M. L., Little S. et al. (1999), "In vitro correlate of immunity in an animal model of
inhalational anthrax", J Appl Microbiol. 87 (2), pp. 304.