Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Đề cương cơ sở văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.94 KB, 50 trang )

Chương I: Khái quát về cơ sở văn hóa Việt Nam.
1.1 Khái niệm:

Theo HCM: Văn hóa là những sang tạo và phát minh:
+ chữ viết, ngôn ngữ
+ đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật
+ những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày: ăn, mặc, ở.
 Vì lẽ sinh tồn và mục đích cuộc sống của loài người.
Theo PGS. Phan Ngọc: Văn hóa là một quan hệ:
+ Giữa thế giới biểu tượng và thế giới thực tại
+ biểu hiện thành kiểu lựa chọn riêng của 1 tộc người, một cá nhân so với một tộc
người khác, một cá nhân khác.
+ Nét khác biệt giữa các kiểu lựa chọn là làm cho chúng khác nhau, tạo thành
những nền văn hóa khác nhau gọi là độ khúc xạ.
Theo GS.TSKH Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sang tạo và tích lũy qua các quá trình hoạt động
thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình.
Theo UNESCO: Văn hóa được coi là tất cả những gì tiêu biểu nhất được coi là cái
tốt, cái đúng, cái đẹp cảu một dân tộc hay của một cộng đồng người.


Văn hóa hôm nay có thể coi là một tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và
vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một
nhóm người trong xã hội.
• Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương những lối sống, những quyền cơ
bản của con người, những hệ thống các giá trị, những phong tục và những tín
ngưỡng.
Chức năng của văn hóa (5 chức năng)
1. Chức năng giáo dục:
• Là chức năng bao chùm của văn hóa.


• Định hưỡng xã hội, định hướng lý tưởng, đạo đức và hành vi vủa con người

vào điều hay lẽ phải, theo đúng chuẩn mực xã hội.
• Là chức năng trồng người để con người hướng tới chân- thiện- mỹ.


2. Chức năng nhận thức và dự báo: Là chức năng đầu tiên của mọi hoạt động văn




3.
4.
5.



hóa.
Mọi hoạt động văn hóa đều hoạt động thông qua nhận thức, nhận thức tù gia
đình, xã hội, nhận thức thẩm mỹ.
Giúp con người nhận biết hiện thực và có những dự báo cho tương lai.
Văn hóa có thể đưa ra những dự báo cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người.
Giúp con người chủ động ứng xử có hiệu quả với những biến động nhằm đạt
được kết quả tối ưu.
Chức năng giải trí.
Chức năng thẩm mỹ.
Chức năng kế tục và phát triển lịch sử.
Văn hóa mang đặc điểm dân tộc rất sâu sắc, văn hóa được hình thành, tích lũy,
chắt lọc qua các thế hệ khác nhau của một cộng đồng người.
Bên cạnh yếu tố bền vững của văn hóa mỗi dân tộc, có sự tiếp thu, tiếp biến

văn hóa bên ngoài.

Cấu trúc văn hóa.(vật chất và tinh thần)
Vật chất
• Thể hiện ở hai khía cạnh văn hóa
sản xuất và văn hóa tiêu dùng.
• Văn hóa sản xuất thể hiện ở trình
độ sản xuất, quy mô sản xuất, hình
thức quản lý, quan hệ sản xuất,
chất lượng và hình thức sản phẩm.
• Văn hóa tiêu dùng thể hiện ở trình
độ và phương thức sản xuất.

Tinh thần
• Đáp ứng những nhu cầu của con
người như tôn giáo, tín ngưỡng,
triết học, văn học nghệ thuật,
phong tục tập quán…
• Thể hiện bằng nhiều hệ thống
chuẩn mực về đạo và hệ thống các
giá trị như: gt tinh thần, khoa học,
thẩm mỹ  hoạt động phù hợp vs
tập thể, tránh mâu thuẫn.

Những quy luật cơ bản của văn hóa (5 quy luật)
1. Quy luật mang tính người: VH do con người sang tạo ra, con người là đại biểu

mang những gt VH do chính mình tao ra.
Quy luật về tính người là quy luật phổ biến chỉ rõ văn hóa đích thực bao giờ
cũng phục vụ lợi ích của con người (VD: ngôn ngữ, giao tiếp… )

2. Quy luật mang tính dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng khi nhìn vào
nền VH sẽ biết dk là của dân tộc nào. Các dân tộc không học văn hóa của nhau
nhưng các dân tộc có sự đan xen VH của nhau.


3. Quy luật mang tính giai cấp: mỗi dân tộc có một sự hiểu biết về nền VH khác

nhau nên nền VH riêng là do điều kiện kinh tế, dk XH, dk trình độ nhận thức…
là khác nhau.
4. Quy luật mang tính quốc tế: dân tộc phát triển ở trình độ cao, có chọn lọc mà ở
đó được cả thế giới chấp nhận, học theo, là chuẩn mực, là VH của cả TG (vd:
nguyên tắc giao tiếp)
5. Quy luật mang tính thừa kế và phát triển: là quá trình bảo tồn và chuyển hóa
của 1 bộ phận hay toàn bộ cái đã có để trở thành 1 bộ phận của cái mới khác về
chất so với cái dã có. VH có 1 bề dày lịch sử thế hệ sau tiếp thu VH mà thế hệ
trước để lại.
Văn hóa và môi trường tự nhiên
Khái niệm: môi trường tự nhiên là tổng thể các nhân tố tự nhiên xung quanh chúng
ta như: bầu khí quyển, nước, thực vật, động vật, thổ nhưỡng, khoáng sản….
Đặc điểm của môi trường tự nhiên VN:
Đồng bằng
Việt nam có hai đồng bằng lớn: Đồng
bằng châu thổ song hồng hay còn gọi là
đồng bằng bắc bộ, rộng khoang 15.000
km2, được bồi đắp phù sa bởi 2 sông
lớn SH và song thái bình.
ĐB châu thổ song cửu long ( ĐB nam
bộ) rộng khoảng 36.000km2

Đồi núi

có 4 vùng núi chính:
vùng núi đông bắc hay việt bắc kéo dài
từ thung lung SH ra đến vịnh bắc bộ.
vùng núi tây bắc từ biên giới phía bắc
giáp TQ tới miền tây của dải đất miền
trung.
Vùng trg sơn bắc chạy theo hướng tây
bắc- đông nam kéo dài từ miền tây
thanh hóa đến đèo hải vân.
Vùng trg sơn nam nằm ở phía tây các
tỉnh nam trung bộ.

Khí hậu của VN:
VN nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ánh nắng chan hòa, lượng mưa dồi dào
và độ ẩm cao.


Vn có ánh nắng suốt 4 mùa. Mùa hè khoảng 200h/tháng. Mùa đông khoảng
70h/tháng.
• Độ ẩm cao, thường dao động từ 80-100%.







Mỗi năm trên diện tích nước ta thường được nhận 600 tỷ tấn nước mưa,
Nhiệt độ TB năm trên cả nc là 22-27 độ
Cách ứng xử của ng việt vs khí hậu:

Mùa hè: ăn hoa quả, mặc q.áo thoáng mát. Đi lại vào buổi sang sớm và chiều
muộn hạn chế ra đường vào buổi trưa.

Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên:
Con người sống có quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên nên cần phải có cách ứng xử
với môi trường tự nhiên.
Cách ứng xử thể hiện:
+ tận dụng môi trường tự nhiên trong bữa ăn
+ ứng phó với môi trường tị nhiên trong việc mặc.
+ ứng phó với môi trường tự nhiên trong việc ở và đi lại.


Tận dụng môi trường tự nhiên trong bữa ăn:
 Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn.
 Tính tổng hợp trong nghệ thuật ẩm thực của người việt.
 Tính cộng đồng và tính mực thước trong nghệ thuật ẩm thực của người
việt
 Tính biện chứng và linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực của người việt.
• Quan niệm về ăn và dấu ấn nông nghiệp trong cơ cấu bữa ăn
 Cách chế biến: hầu hết các món ăn VN đề là sản phẩm của sự pha chế
tổng hợp rau này với rau khác, rau với các loại gia vị với cá, tôm
 Cách ăn:
- Mâm cơm của ng việt bao giờ cũng có đồng thời nhiều món: cơm,
canh, rau, dưa…
- Cái ngon của bữa ăn ng việt là sự tổng hợp của: món ăn ngon, chỗ
ăn ngon, bạn bè tâm giao cùng ăn, không khí bữa ăn.
- Ăn chung nên các thành viên trong bữa ăn lien quan và phụ thuộc
chặt chẽ vs nhau.
- Tính cộng đồng đòi hỏi “ ăn trông nồi, ngồi trông hướng”
- Tính cộng đồng và tính mực thước thể hiện qua “ nồi cơm và chén

nước mắm”
• Tính biến chứng linh hoạt trong nghệ thuật ẩm thực của ng việt:
- Hòa hợp âm- dương.
- Sử dụng thức ăn như những vị thuốc


Ăn uống theo vùng khí hậu, theo mùa  đảm bảo sức khỏe.
Quan niệm về mặc và dấu ấn nông nghiệp trong chất liệu may mặc của người
việt.
 Mỗi dân tộc có cách ăn mặc và trang sức riêng  mặc trở thành biểu
tượng của văn hóa dân tộc.
 Chất liệu may mặc: để ứng phó hữu hiệu với môi trường tự nhiên người
Việt tận dụng các chất liệu có nguồn gốc thực vật.
 Những chất liệu may mặc mỏng nhẹ, thoáng rất phù hợp với khí hậu xứ
nóng: tơ tằm, tơ chuối, gai…
Trang phục qua các thời đại và tính linh hoạt trong cách ăn mặc:
 Trang phục gồm có: đồ mặc phía trên, đồ mặc phía dưới, đồ đội đầu, đồ
đi chân, đồ trang sức.
ứng phó với môi trường tự nhiên: ở và đi lại.
 ứng phó với khoảng cách: trước đây do bản chất nông nghiệp sống định
cư cho nên con ng ít có nhu cầu di chuyển, đi lại gần giao thông
đường bộ kém phát triển.
 ứng phó với thời tiết khí hậu, nhà cửa, kiến trúc: đối với nông nghiệp,
ngôi nhà- cái tổ ấm để đối phó với nóng, lạnh, nắng, mưa, gió bấc là một
trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho họ có một cuộc sống
định cư, ổn định.
Đặc điểm của ngôi nhà việt nam:
 Cao, cửa rộng: để đối phó với môi trường tự nhiên.
 Hướng nhà tiêu biểu là hướng Nam ( tránh nắng hướng tây, bão hướng
Đông, gió lạnh thổi về mùa đông ở hướng bắc, tận dụng gió mát thổi đến

từ hướng nam)
 Cách thức kiến trưc: rộng và linh hoạt.
 Hình thức kiến trúc thì ngôi nhà là tấm gương phản ánh đặc điểm của
truyền thống văn hóa dân tộc
o Lm nhà sàn với vách nghiêng và mái cong hình thuyền.
o Truyền thống thờ cúng tổ tiên và hiếu khách nên bàn thờ thường
đặt ở gian giữa, bộ bàn ghế tiếp khác cũng ở gian chính giữa.
o Coi trọng số lẻ của truyền thống văn hóa nông nghiệp
-









Văn hóa và môi trường xã hội
là tập hợp những nhóm người, những tập đoàn, những lĩnh vực hoạt động, những yếu
tố hợp thành một tổ chức, những thể chế xung quanh con người.
cơ cấu xã hội Việt Nam cổ truyền: cơ cấu xã hội, gia đình vad dòng họ, làng.


-

guyên lý cơ bản:
+ nguyên lý cùng cội nguồn.
+ nguyên lý cùng chỗ
+ nguyên lý cùng lợi ích.


Môi trường xã hội Việt Nam:
Cá nhân  gia đình  họ hàng  làng xóm  vùng miền  đất nước. tạo thành
còng tròn khép kín.


Vị thế: địa chính trị, địa văn hóa đặc biệt nằm ở giao điểm của các nền văn hóa
lớn, là cầu nối lục địa ĐNA hải đảo.
• Lịch sử: đấu tranh chống xâm lược phương bắc, mở rộng bờ cõi về phương
nam.
• Nền văn hóa: thống nhất trong đa dạng. VN là quốc gia với nhiều cộng đồng
sắc tộc với những đặc trưng văn hóa khác nhau nhưng hướng tâm vào văn hóa
chủ thể- văn hóa việt.
• Đặc trưng văn hóa: nông nghiệp lúa nước, mang tính chất tiểu nông, tính chất
tương đối.
Gia đình, dòng họ:
-

Gia đình người việt chủ yếu là gia đình hạt nhân, nhiều hình thức
gia đình nhỏ.
Gia đình hạt nhân của người việt là cơ cấu kinh tế tự cung, tự cấp.
Sự tập hợp các gia đình hạt nhân và gia đình nhỏ thành đơn vị chung
tộc danh về bố gọi là dòng họ. Mỗi dòng họ lại chia thành nhiều cho
khác nhau.

Làng:
-

-


Làng được hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý
cùng cội nguồn và cùng chỗ.
Về cấu trúc thì làng là một cấu trúc động, sự biến đổi của làng là do
sự biến đổi chung của đất nước.
Đặc trưng của làng: ý thức cộng đồng làng, ý thức tự quản, tính đặc
thù rất riêng của mỗi làng trong tập quản, nếp sống, tín ngưỡng, tôn
giáo thậm trí là giọng nói và cách ứng xử.
Nghành sản xuất chính ở mỗi làng VN cổ truyền là nông nghiệp.
làng có nhiều xóm, dòng họ, nhiều làng hợp thành xã.


-

Là một đơn vị XH của VHVN làng của người việt là một môi
trường văn hóa mà ở đó mọi thành tố, mọi hiện tượng văn hóa được
hình thành, phát triển, lưu giữ và trao quyền tới mọi cá thể.

Văn hóa ứng xử với môi trường XH
-

-

Trên lĩnh vực quân sự, ngọi giao.
• Truyền thống việt nam là tránh đối đầu, chiến tranh. Người
việt coi trọng học văn hơn học võ.
• Khi bất đắc dĩ phải thi đấu để tự vệ ng VN chỉ mong giành cs
bình yên cho nên độ lượng và không hiếu thắng.
Trong việc tiếp cận VH bên ngoài.
• Dung hợp giữa phật giáo với tín ngưỡng sung bái tự nhiên sinh
ra tứ pháp thờ mây, mưa, sấm, chớp lối cấu trúc chùa chiền

theo kiểu “ tiền phật, hậu thần” chất nữ tính của phật giáo việt
nam.
• Nho giáo việt nam cũng bị truyền thống coi trọng làng nước,
tinh thần dân chủ… làm cho biến đổi.
• Đạo giáo do vốn gần gũi với tín ngưỡng cổ truyền nên khi vào
VN nó bị hòa lẫn đến mức nhiều khi k nhận ra sự tồn tại của
nó.
• Sự dung hòa tam giáo: phật giáo, nho giáo, đạo giáo ( vd tam
giáo thời nhà lý)

Bản sắc văn hóa dan tộc là một kiểu tổng hợp, kết hợp những phẩm chất những giá trị
văn hóa nội sinh và ngoại sinhtaoj thành linh hồn, sức sống bền vững của dân tộc, có
những nét ưu trội hơn 1 số dân tộc khác, mang tính ổn định trong quá trình lịch sử đấu
tranh và xây dựng của dân tộc đó.
Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hóa đan tộc:
Truyền thống lịch sử 4000 năm.
VN có 1 nền VH giàu bẳn sắc dân tộc
Bản sắc văn háo dân tộc ta hội tụ và biểu hiện trên nhiều đặc trưng của nền VH
+ lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết. ( vd: cả nước
thờ vua Hùng..)


+ ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình- làng xã- tổ quốc; long nhân ái khoan
dung trọng tình nghĩa, đạo đức, đức tính cần cù, sang tạo trong lao động.
+ sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống, sống hòa đồng với thiên nhiên,
XH
Lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam: thể hiện rất cụ thể từ ông, bà, cha, mẹ…
đến đồng bào, đồng nghiệp, đồng chí, đất đai biên giới Tổ quốc.=> Thành một tín
ngưỡng đẹp, độc đáo nhất, kỳ diệu nhất.
Các yếu tố thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc.

1. Sắc thái riêng của nền VHVN thể hiện ở sự gắn kết Nhà- Làng – Nước.
- Đây là kiểu cấu trúc độc đáo, đặc thù của tổ chức XHVN.

Ưu điểm: đảm bảo sự ổn định xh trong hòa bình xây dựng một nước
nông nghiệp. dễ dàng huy động lực lượng, sức người, sức của trong
chiến tranh. Những mối quan hệ truyền thống đã tạo nên sự bình ổn
trong làng các phong tục tập quán lâu đời trong làng quê được bảo
vệ, lưu truyền và luôn nhắc nhở con người nhớ về cội nguồn dân tộc.
2. Ngôn ngữ: chữ hán, chữ nôm, chữ quốc ngữ.
3. Tôn giáo:
- VN sớm tiếp cận Phật giáo và tư tưởng Khổng Tử, dân tộc ta đã có
lịch sử hình thành sớm nhất khu vực ĐNA, trở thành nước có nền
văn hiến lâu đời.
- Đạo phật vào nước ta từ khoảng TK thứ II ( sau công nguyên).
Người Việt tiếp nhận làm cho phù hợp với tín ngưỡng dân gian VN,
trở thành phật giáo VN.
- Việc thờ bà Mây, bà Mưa, bà Sấm, bà Chớp là sự kết hợp giữa Phật
giáo Đại thừa với tín ngưỡng phồn thực và truyền thống thờ Mẹ vốn
có từ xa xưa ở nước ta.
- Hình thức thờ THích Ca ở giữa, Lão Tử ở bên trái và Khổng Tử ở
bên phải, tưc Lão- Phật- Đạo ở cùng 1 nơi ấy là sự biểu hiện quan
niệm “ quan giáo đồng nguyên” rất độc đáo của người Việt.
4. Thể hiện rõ tại các nàn điệu dân ca.
Các nàn điệu dân ca trữ tình sâu nắng mang đậm sắc thái tâm hồn VN như:
quan họ (BN), hát ví dặm (Nghệ tĩnh), hò (huế), hát lý đồng bằng nam bộ, hát
lượn ở đồng bằng vùng núi phía bắc, những giai điệu trầm hung của nền âm
nhạc tây nguyên.


Những nét chung, khái quát nhất về VHVN:

- VN có một nền vh phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh.
- Người việt cùng cộng đồng 54 dân tộc anh em.
- Những phong tục đúng đắn tốt đẹp từ lâu đời.
- Những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng.
- Những niềm tin bền vững trong tín ngưỡng.
- Sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo.
- Tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ từ
truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.
Nội dung cơ bản của VHVN:
-

Các thành tố của VHVN
Tiến trình lịch sử của VHVN
VHVN vùng Tây Bắc, Việt Bắc và châu thổ Bắc Bộ
VHVN vùng trung bộ, tây nguyên.

CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH TỐ CỦA VHVN.
2.1 Ngôn ngữ và tôn giáo.
 Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu. Là thành tố Vh như là thành tố

chi phối đến nhiều thành tố khác (các thành tố cần đến ngôn ngữ để diễn đạt
như: văn chương, sân khấu tuồng, chèo, kịch, thông tin…)
- Tiếng nói: tiếng việt có một tiến trình lịch sử rất lâu đời. trong quá trình phát triển
TV có sự tiếp xúc lớn đến các ngôn ngữ khác. Ngôn ngữ nói rất quan tâm đến ngôn
từ. trạng thái của con người ảnh hưởng đến cách nói.
Tiếng việt có một lịch sử rất lâu đời trải qua 3 gd: tiếng Việt- Mường, việt- Mường
chung, tiếng việt độc lập.
Tiếng việt tiếp xúc với các ngôn ngữ khác: việt- hán, việt- pháp, tiếng việt phát triển
cùng với ngôn ngữ của các dân tộc ít người.
Ngôn ngữ nói quan tâm đến ngôn từ:

+ khách quan: không phụ thuộc vào ý của người nói, không phụ thuộc vào bản thân
chủ thể của nó.


+ chủ quan: phụ thuộc vào ý của người nói vì 1 ý có nhiều từ để diễn đạt.
Trạng thái của con người có ảnh hưởng đến cách nói: VD.
- Chữ viết: là ngôn ngữ tồn tại dưới dạng viết, ghi nhận và biểu đạt những tín hiệu của
ngôn ngữ. tiếng việt đã trải qua 1 số hình thức chữ viết: hán, nôm, quốc ngữ.
+ chữ hán: là một loại chữ tượng hình, tượng ý. Có 6 cách tạo thành chữ Hán là:
tượng hình, chỉ sự, chuyển chú, giả tá, hài thanh và hội ý. Chữ hán có loại hình khối
chữ vuông, có 7 nét cơ bản. người việt học chữ Hán theo âm Trường An thời nhà
Đường.
+ chữ Nôm:
+ chữ quốc ngữ: sản phẩm của sự tiếp xúc giữa VH tây âu và VHVN, lịch sử phát
triển của chữ quốc ngữ gắn liền với việc truyền đạo Cơ Đốc vào VN.Cách mạng t8
thành công chữ quốc ngữ đã có địa vị chính thức trong mọi mặt đời sống của đất
nước. các nhà nho đã nhận ra ưu thế của chữ quốc ngữ nên đã cổ vũ cho việc dùng
chữ quốc ngữ.
Đặc trưng cơ bản của nghệ thuật ngôn từ VN.
Có tính biểu trưng cao: được thể hiện ở xu thế khái quát hóa, ước lệ
hóa với những cấu trúc cân đối, hài hòa.
+ xu hướng ước lệ bộc lộ ở chỗ tiếng việt thích diễn đạt bằng các con
số: 3 mặt 1 lời, trăm khôn ngàn khéo, 18 đời vua Hùng…
+ lối tư duy tổng hợp mọi yếu tố, lối sống ưa ổn định và có quan hệ
tốt với mọi người dẫn đến xu hướng trọng sự cân đối hài hòa trong
ngôn từ.
+ truyền thống văn chương VN thiên về thơ ca, văn xuôi truyền thống
cũng là văn xuôi thơ do đó tiếng việt là ngôn ngữ giàu thanh điệu.
- Ngôn từ VN rất giàu chất biểu cảm:
+ về mặt từ ngữ: bên cạnh yếu tố gốc mang sắc thái trung hòa thường

có rất nhiều biến thể với những sắc thái nghĩa biểu cảm. vd: đỏ còn
có đỏ lục, đỏ lòm, đỏ hoe…
+ về ngữ pháp: TV dùng nhiều từ biểu cảm.
-

 Tôn giáo: trong tôn giáo bao giờ cũng có 2 yếu tố: cái trần tục và cái thiêng

liêng. Yếu tố trần tục luôn tồn tại, yto thiêng liêng qua các thời kỳ thay đổi do
có các quan niệm khác và yếu tố này giảm dần.


Con người tạo ra tôn giáo vì luôn mong muốn có 1 cuộc sống tố đẹp. tôn giáo
có quan hệ mật thiết và tác động mạnh mẽ đến các thành tố khác. Một số tôn
giáo phổ biến: nho giáo, phật giáo, đạo giáo, kito giáo.
- Nho giáo: sự hình thành: nho giáo là hệ thống giáo lý của các nhà
nho nhằm tổ chức xã hội có hiệu quả; nho giáo do Khổng Tử sang
lập, kết thúc của nho giáo nguyên thủy là Mạnh Tử; nho giáo là một
hệ tư tưởng, 1 trào lưu tư tưởng; sách kinh điển của nho giáo gồm 2
bộ: tứ thư và ngũ kinh.
+ bộ tứ thư: sách luận ngữ, sách đại học, sách trung dung, sách mạnh
tử.
+ Bộ ngũ kinh: kinh thi, kinh thư, kinh lễ, kinh dịch, kinh xuân thu.
Nội dung cơ bản của nho giáo:
+ Nho giáo chính là chuẩn mực đạo đức của xh mà con người phải
thực hiện.
+ Hai phạm trù cơ bản của nho giáo là: Đạo và Đức.
+ Ngoài các tiêu chuẩn về đạo và đức thì người quân tử phải biết: thithư-lễ-nhạc.
+ để tổ chức xh điều cốt lõi là đào tạo cho được những người cai trị
kiểu mẫu- ng quân tử.
3 tiêu chuẩn chính để trở thành người quân tử:

đạt đạo: đạo là con đường là những mqh mà con người cần phải biết
cách ứng xử trong cuộc sống.
- ngũ luận: vua- tôi, cha- con, vợ- chồng, an hem, bạn bè.
- Trong xh, cách cư xử hợp lý hơn cả là trung dung.
Đạt đức:
- Tam cương: 3 mqh: vua- tôi, cha- con, vợ-chồng.
- Ngũ thường: nhân: tình người; lễ: phải biết cách ứng xử vs nhau cho
phù hợp; nghĩa: phải có trước, có sau; trí: rất quan trọng, nó giúp
con người làm được những việc mà mình định lm; tín: là uy tín, sự
tin cậy của mọi người. uy tín thực ra là thành ý là cái cơ bản nhất để
tạo ra chữu tin.
Người quân tử tu thân rồi thì phải hành động:
Kim chỉ nam cho mọi hành động trong công việc cai trị là 2 phương
châm:
- Nhân trị: nhân là tình người, nhân trị là cách cai trị bằng tình người,
coi người như bản thân mình.


Theo khổng tử: điều mà mình k muốn thì đừng làm cho người khác;
mình muốn lập thân thì phải giúp người khác lập thân, mình muốn
thành đạt thì phải giúp người khác thành đạt.
- Chính danh: sự vật phải ứng với tên gọi, mỗi người phải làm đúng
với chức phận của mình. Phải làm sao để vua ra vua, cha ra cha, con
ra con. Nếu danh k chính thì ngôn không thuận tất việc chẳng thành.
Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ  cai trị.
Thực chất của việc vận dụng nho giáo:
-

Học thuyết nho giáo của khổng tử rất thành công nhưng cũng rất
thất bại.

Thực chất của dạo khổng: chỉ là hình thức vận dụng, không còn là
nho giáo nguyên thủy mà có sự cải tạo, biến đổi.
Hạn chế nhắc đến chữ “thần” thay vào đó là “lêc trị” và đặc biệt là
đề cao trời.
Loại bỏ tính dân chủ, chỉ với qh 1 chiều duy nhất: trung-hiếu-tiếtnghĩa.
Từ đời Hán về sau vai trò của nho giáo thu hẹp chỉ giới hạn những
gì có lợi cho vương triều.

Quá trình thâm nhập và phát triển:
-

Giai đoạn bắc thuộc.
1070 lý thánh tong cho lập văn miếu.
Thời lê đưa nho giáo thành quốc giáo.

-

Nho giáo được khẳng định tại thời nhà nguyễn.

 tư tưởng trung quân: tạo ra 1 xh ổn định, việc trong tình người, xu hướng trọng
văn, thái độ với nghề buôn.
PHẬT GIÁO:
Nguồn gốc:
-

Ra đời vào TK VI- V TCN ỏ Ấn Độ.
Tất Đạt Đa là con của vua Tịnh Phan và công chúa Maza, là 1 xứ ở
phía bắc ấn độ lúc bấy giờ.



-

-

Khi si;nh ra ngài có nhiều tướng lạ và được thể hiện ở các bức tượng
ở chùa: trên đều có 1 cái bướu, giữa trán có 1 chấm đỏ, tay có 1 chữ
vạn.
Ngài phải đi tu để thành phật, muốn tìm cách để giải thoát cho người
nghèo.
Sau 6 anwm đi tu theo lối khổ hạnh, ngồi dưới gốc cây bồ đề 48
ngày suy nghĩ về cái khổ của chúng sinh.
Đêm 8/12 ngài thành chính quả.
Sau đó, ngài chiệu tập các đệ tử để truyền bá đạo phật.

Nguồn gốc phật giáo ở VN:
-

Phật giáo được đưa vào đầu tiên ở Bắc Ninh vì trước đây là đất Giao
Chỉ, phương bắc đặt nền đô hộ và truyền bá dạo giáo ở đó.
ở VN là phật bà và rất đẹp vì ng VN hướng về mẹ nhiều hơn, trong
suy nghĩ mẹ bao giờ cũng là trên hết.
ngày giỗ phât là 8/4 nhưng ở VN chuyển thành ngày 15/4 đó cũng là
nét riêng của người VN.

Thuyết tứ diệu đế:
khổ đế: 9 cái khổ: sinh khổ, bệnh khổ, lão khổ, tử khổ, thu biệt li
khổ, oán tắn hội khổ, ngũ thụ uẩn khổ, sở câu bất đắc khổ.
- Tập đế:
+ tham: tham lam, không bằng lòng với những gì mình có.
+ sản: giận gữ, một phần tính khí của con người là xuất phát từ chữ

sản.
+ diệt đế: đạo phật khẳng định là cần phải diệt nỗi khổ.
- đạo đế:
+ chính ngữ: ng tu hành k nói nhiều mà phải cân nhắc, suy nghĩ trước
khi nói.
+ chính nghiệp: hành động đúng.
+ chính mệnh: sống đúng với mình, k ăn cắp, lừa đảo của ai vì giàu
nghèo là do trời định.
+ chính tư duy: tư duy đúng, nhưng cái này thường khó làm.
+ chính…
+ chính biến: thấy rõ, biết rõ.
+ chính niệm:
+ chính danh:
 Quá trình thâm nhập và phát triển phật giáo ở VN:
-


Phật giáo có 2 tông giáo chính là tông phái Tiểu thừa và tông phái Đại thừa.
-

tông phái đại thừa: tượng trưng cho cỗ xe lớn, người tu hành k chỉ
cứu mình mà còn cứu vớt chúng sinh.
Tông phái tiểu thừa: là cỗ xe nhỏ, ng tu hành chỉ tự cứu vớt lấy
mình.

Phật giáo được tu hành ở VN vào những năm đầu TK:
-

-


Tông phái đại thừa được truyền qua TQ rồi vào VN. Các tỉnh phía
Bắc của VN chủ yếu chịu ảnh hưởng của phái Đại thừa, ngoài thờ
Thích Ca Mầu Ni còn thờ các vị thần, thánh khác.
Tông phái tiểu thừa được truyền qua: mianma, Thái Lan, lào,
campuchiavaof VN. Các tỉnh miền Trung và miền Nam chịu ảnh
hưởng của phái tiểu thừa, chỉ thờ Thích Ca Mầu Ni, giảng đạo của
đại thừa.

Thời lý:
-

Phật giáo ở GĐ này cực thịnh, được coi là hệ tư tưởng chính thống,
nhiều chùa, tháp được xây dựng.
Năm 1031, nhà Lý cho xd 950 ngôi chùa, năm 1129 khánh thành
84000 bảo tháp.

TK thứ XIV trở đi vai trò ảnh hưởng của phật giáo phần nào được hạn chế. Nho giáo
chiếm vị trí độc tôn, các nhà sư k tham gia triều chính, thay vào đó là các nhà Nho.
Tuy vậy chùa vẫn dk phát triển mạnh, vẫn được tu sửa.
Dưới chiều nguyễn thời vua Minh Mạng, vua Thiệu Trị phật giáo được hung khởi.
 Phật giáo ở VN hiện nay: phật giáo là tôn giáo có tín đồ đông nhất so với các

tôn giáo khác- sl tín đồ theo đạo phật, chịu ảnh hưởng cuẩ đạo phật chiếm 70%
ds cả nước.
 Đặc điểm phật giáo ở VN.
Phật giáo ở Vn mang tính tổng hợp.
- Khi vào VN phật giáo đã tiếp xúc, hòa nhập ngay với tín ngưỡng
bản địa.
Sự kết hợp thể hiện: trong chùa k chỉ thờ phật mà còn thờ các thần
thiên nhiên và bàn thờ Mẫu: Mẫu thiên, Mẫu địa, mẫu thoài, mẫu

thượng ngàn.


-

Phật giáo Vn tổng hợp của các tông phái khác nhau: với Nho giáo,
Đạo giáo.
Kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời: các nhà sư tham gia chính sự
và có nhiều vua ,quan, quý tộc đi tu.

Phật giáo Vn có khuynh hướng thiên về nữ giới:
-

ở Vn là Phật bà ( phật bà quan âm) vì lĩnh vực sx chính ở Vn là nông
nghiệp, lực lượng lao động chính là phụ nữ.
vd: có nhiều ngôi chùa mang tên các bà như: chùa bà dâu, bà đậu, bà
dàn, bà đanh…

phật giáo ở VN có tính linh hoạt:
-

-

muốn trở thành phật tử không chỉ là đi tu mà có thể tu tại tâm: thứ
nhất tu tại gia, thứ 2 tu chợ, thứ 3 tu chùa.
Có sự kết hợp thờ phật với thờ cúng ông bà, tổ tiên: thờ phật để
mang lại những điều lành, thờ cúng tổ tiên để ghi ơn nghĩa của ng
xưa, giáo dục truyền thống gia đình, dòng họ.
Đức phật đồng nghĩa với ông thần của tín ngưỡng: phật có Knang
cứu giúp tất cả mọi người k chỉ có phật tử.


ĐẠO GIÁO:
Sự hình thành và phát triển của đạo giáo: lão tử và trang tử.
Mục đính của tu theo đạo phật là sống lâu. Đạo giáo có 2 phái:
-

Đạo giáo phù thủy: dùng pháp thuật trừ tà, trị bệnh chủ yếu giúp
chon g dân thường mạnh khỏe.
Đạo giáo thần tiên: dạy tu luyện, luyện đan dành cho quý tộc, cầu
trường sinh bất tử.

Sự thâm nhập và phát triển của đạo giáo VN
-

Thời Đinh- Tiền Lê: các Thiền sự k chỉ giỏi phật giáo mf còn hiểu
biết và sd đạo giáo vào việc triều chính.
Lý- trần: thời ký tam giáo đồn nguyên: phật giáo, nho giáo, đạo
giáo.
Thời lê: nho giáo chiếm vị trí độc tôn, nhưng đạo giáo vẫn còn tồn
tại.


-

Thời mạc: nho giáo khủng hoảng, đạo giáo và tín ngưỡng dân gian
phát triển.
Thời Nguyễn: tín ngưỡng dân gian mang màu sắc đạo giáo phát
triển.

Đặc điểm đạo giáo ở VN.

Đã tìm thấy ngay những tín ngưỡng tương đồng đã tồn tại từ lâu.
Đạo giáo phù thủy đã thâm nhập nhanh chóng và hòa quyện dễ dàng
với tín ngưỡng ma thuật cổ truyền..
- Đạo giáo (phù thủy) đã dk người dân sd làm vũ khí chống lại kẻ thù
thống trị.
- Bên cạnh việc thờ Ngọc Hoàng Thượng đế, thái thượng lão quân,
thần trần vũ, quan thánh đế, thần điện của đạo giáo phù thủy VN còn
thờ nhiều vị thần khác: trần hưng đạo(đức thánh thần), liễu hạnh (bà
chúa liễu).
- Các pháp sư hay thờ các thần: tam bành, độc cước, huyền đàn…
- Tính phổ biến trong đạo giáo thần tiên ở VN là phái nội tu. Ng việt
thờ Chử Đồng Tử lm ông tổ của đạo giáo VN gọi là Chử Đạo Tử.
- Giới sĩ tu VN xưa thường cung nhau TC đàn phụ tiên để cầu hỏi cơ
trời, hỏi chuyện thời thế, đại sự…
- Gần với đạo giáo thần tiên là khuynh hướng ưu nhàn lạc: sinh k gặp
thời, gặp chuyện bất thường trông chốn quan trường hay về già
thường lui về ở ẩn, tìm thú vui vs thiên nhiên…
 Đạo giáo ở VN như 1 tôn giáo đã lụi tàn từ lâu.
CHƯƠNG 2: CÁC THÀNH TỐ VĂN HÓA VN.
-

TÍN NGƯỠNG
+ chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có
các huyền thoại, thần tích, truyền
thuyết.
+ chưa có hệ thống thần điện, còn
mang tính chất đa thần.
+ còn hòa nhập giữa thế giới thần linh
và con người chưa mang tính cứu thế.
+ gắn với cá nhân và cộng đồng làng

xã, chưa thành giáo hội.
+ nơi thờ cúng và lễ nghi còn phân tán.
+ mang tính chất dân gian, sinh hoạt
của dân gian, gắn với đời sống nông

TÔN GIÁO
+ hệ thống giáo lý kinh điển thể hiện
quan niệm vũ trụ và nhân sinh, truyền
thhuj qua học tập ở các thư viện,
thành đường.
+ thần điện đã thành hệ thống đa thần
hay nhất thần giáo.
+ tách biệt thế giới thần linh và con
người, xuất hiện hình thức cứu thế.
+ tổ chức giáo hội, hội đoàn khá chặt
chẽ, hthong giáo chức.
+ nơi thờ cúng riêng, nghi lễ thờ cúng
chặt chẽ.


dân.

K mang tính dân gian.

TÍN NGƯỠNG:
-

-

-


Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:
Quan niệm về con người và thế giới:
Cơ sở hình thành: với niềm tin: chết là về với tổ tiên, tuy ở nơi chin
suối nhưng ông bà vẫn thường xuyên đi về thăm nom, phù hộ cho
con cháu.
ở người Việt nó gần như trở thành một thứ tôn giáo, ngay cả những
gia đình không tin vào thần thánh cũng đặt bnaf thờ tổ tiên trong
nhà.
Kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp và mô hình gia đình nhỏ tạo cho
con người có sựu gắn kết với nhau.
Tác động của Nho giáo: tư tưởng tề gia, chữ hiếu được đề cao và
nâng lên thành Đạo Hiếu.
Tín ngưỡng cá nhân:
Cúng bà mụ: bà mụ bảo trợ cho đứa trẻ trong những tháng những
năm nào đó. Có 13 bà mụ. khi cúng bà mụ cái gì cũng phải 13.
Cúng ông tơ bà nguyệt: để tiến tới hôn nhân phải qua nhiều nghi lễ:
lễ giạm ngõ, ăn hỏi, cưới, lại mặt. ông Tơ bà Nguyệt giúp cho đôi
trai gái thành vợ thành ck nên thờ cúng họ để tỏ long biết ơn.

TÍN NGƯỠNG NGHỀ NGHIỆP
-

Tín ngưỡng nông nghiệp:
+ Trong tín ngưỡng nông nghiệp thì tín ngưỡng phồn thực rất quan
trọng.
+ Trước 1945 tín ngưỡng phồn thực rất phát triển.
+ Từ 1945- 1980 tín ngưỡng phồn thực được coi là tục tĩu nên bỏ.
+ Ngày nay tín ngưỡng phồn thực được khôi phục lại.
+ ở VN tín ngưỡng phồn thực từng tồn tại suốt chiều dài lịch sử với

hai dạng biểu hiện: thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi giao phối.
+ Tín ngưỡng thờ thánh sư (tổ nghề)
Mỗi nghề truyền thống có một ông tổ nghề riêng: Lê công Hành
(nghề thêu), Nguyễn Công Truyền (nghề gò đồng), Thiều Hoa Công
TRứ (nghề dệt vải), Tuệ Tĩnh, Lê Hữu Trác (nghề y).


-

+ Có nhiều loại ông tổ nghề:
- Ông tổ nghề là những con người thực.
- Là những ng dk tôn vinh theo cảm quan huyền thoại:
+ một số vị thần linh: Nông, Sông, Biển.
+ một số vị được thần thánh hóa hoặc phật hóa: ông Hồng
(lửa), bà chúa Chuốt (nặn) của nghề gốm.
- Là những ng hiện diện trong truyền thuyết: Lang Liêu, cụ
Sần.
Tín ngưỡng phồn thực:
Thờ cơ quan sinh dục nam, nữ được gọi là thờ sinh thực khí.
Đây chính là hình thái đơn giản của tín ngưỡng phồn thực, nó phổ
biến ở các nền VH nông nghiệp.
Tượng đá, hình nam, nữ vs bộ phận sinh dục phóng to có từ hàng
ngàn năm trước công nguyên.
Việc thờ sinh thực khí còn thể hiện ở việc thờ các loại cột đá.
Thời xa xưa chày và cối đã là những vật tượng trưng cho sinh thực
khí nam và nữ, còn việc giã gạo là việc tượng trưng cho việc giao
phối.
Làng quê xa, rất phổ biến vc đôi trai gái vừa giã gạo vừa hát giao
duyên thể hiện mong ước trai gái sẽ thành đôi và sinh con đẻ cái.
Tín ngưỡng phồn thực thể hiện rõ nhất ở chiếc trống đồng.

TÍN NGƯỠNG THỜ THẦN.
Thờ nhân thần:
Chính thần: những ng có công với nc: hai bà trưng, trần hung đạo…
Tà thần: thân ác, sợ nên thờ.
Tạp thần: không gây hại, hoạt động thường xuyên: thần ăn mày, ăn
trộm
Thờ nhiên thần:
Là những nữ thần cai quản các hiện tượng tự nhiên thân thiết nhất
của nghề trồng lúa nước.
Ng Việt còn có các hiện tượng TN khái quát như: không gian và thời
gian.
Thờ dâm thần: những vật thể tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở…
Thờ vật thần:
chim, rắn, cá sấu là những loài được sùng bái hàng đầu.
thực vật dk tôn sùng nhất là cây lúa, khắp nơi dù là ng việt hay các
vùng dân tộc đều có tín ngưỡng thờ thần lúa, hồn lúa, mẹ lúa. Tiếp
đến là các laoij cây: cây cau,đa,dâu, bầu…
PHONG TỤC TẬP QUÁN.


-

-

Hôn nhân
+ quyền lợi của gia tộc:
Việc hôn nhân là việc của 2 ng nhưng lại kéo theo việc xác lập quan
hệ 2 gia tộc.
Đối với cộng đồng gia tộc: hôn nhân là công cụ duy nhất và thiêng
liêng để duy trì dòng dõi và phát triển nhân lực.

Ng con dâu và con dể đều có trách nhiệm riêng của mình.
+ đáp ứng quyền lợi làng xã:
Sự ổn định của làng xã nên đã có quan niệm chọn vk chọn ck cùng
làng: lấy ck khó cùng làng, hơn lấy ck sang thiên hạ. quan niệm này
là phương tiện tâm lý, tục nộp cheo đóng vai trò phương tiện kinh
tế.
Lịch sử hôn nhân VN luôn là lịch sử hôn nhân vì lợi ích cộng đồng,
tập thể.
+ đáp ứng nhu cầu riêng tư:
Sự phù hợp của đôi trai gái: hỏi tuổi.
Cho quan hệ vk ck dk bền vững: trước có tục trao cho nhau nắm đất
or nắm muối nay thay bằng các lễ vật dẫn cưới, luôn có 1 loại bánh
đặc biệt là bánh su sê.
Lễ hợp cần: tục 2 vk ck ăn chung 1 đĩa cơm nếp, uống chung 1 chén
rượu  2 vk ck dính nhau như cơm nếp, say nhau như rượu.
LỄ MỪNG THỌ:
Bố mẹ 70, 80 con cháu sẽ lm lễ mừng thọ  truyền thống trọng lão.
PHONG TỤC TANG MA:
Nguồn gốc: ng việt có 2 mặt quan niệm: một là sau khi chết linh hồn
sẽ về nơi thế giới bên kia nên việc tang ma như là việc đưa tiễn. 2 là
quan niệm chết là hết nên tang ma thể hiện sự sót thương.
Đặc điểm phong tục:
Ng Việt chuẩn bị khá chu đáo cho cái chết của mình, tự lo áo quan,
mời thầy địa lý xem phần mộ.
Tục khiêng ng chết đặt xg đất, tục gọi hồn là tục mong ng chết sống
lại.
Vì xót thương nên có tục khóc than, k dùng các loại đồ tốt, copn trai
phải chống gậy vì đau buồn nên k đứng vững.
Tính cộng đồng.
Nhiều nơi đeo bang cho cây cối: ng nông nghiệp sống găn bó vs cây

cối.

Biểu hiện:


-

Thấm nhuần rất sâu sắc tinh thần triết lý Âm dương – ngũ hành.
Có truyền thống dùng màu tắng, sau đó là màu đen. Phần mộ thường
đặt theo hướng tây của làng.
Số: ng âm ứng vs số chẵn, dương ứng vs số lẻ nên mọi thứ lien quan
đến ng chết phải dung số chẵn.
Việc thân biệt tang cha vs tang mẹ: khi con trai chống gậy để tang
cha thì gậy che, mẹ gậy vông, đưa tang thì có tục cha đưa mẹ đón.
Kế thừa tinh thần dân chủ truyền thống.
Ng trong gia đình để tang có thể chit khăn trắng or đeo bang đen.

PHONG TỤC ĂN TRẦU.
-

Đần trở thành tập quán k thể thiếu của ng VN. Hầu như mọi chuyện
trong cđ đều bắt đầu từ miếng trầu.
Là phong tục cực lâu đời của người việt, phor biến khắp ĐNA.
Miếng trầu gồm 1 miếng cau, 1 lá trầu quết vôi, 1 miếng vỏ cây
chat.

LỄ HỘI VÀ NT TRUYỀN THỐNG
Lễ hội:
+ phần lễ: là phần chính diễn ra ngắn nhưng k thể thiếu, mang ý nghãi tạ ơn và xin
thần linh báo trợ.

+ có ý nghĩa quan trọng và thiêng liêng, chứa đựng giá trị văn học truyền thống, giá trị
thẩm mĩ, triết học sâu sắc của cộng đồng.
Vd:
-Người dân Kiếp Bạc có tục làm bánh tiến thánh.
- làng Vạn Yên nổi tiếng với đặc sản bánh trong bánh lọc đây là loại bánh rất quý
nhưng khó làm chỉ có ng dân Vạn Yên mới nắm được bí quyết.
- Làng Dược Sơn cũng có thể tự hào về kỹ thuật lm bánh mật.
- Mâm ngũ quả còn thể hiện âm dương ngũ hành tượng trưng cho sự “ viên tròn, quả
phúc”, cho 5 điều khát vọng của nhân dân ta trong cuộc sống: phú, quý, thọ, khang,
ninh.


- Thanh Hà, Hải Dương nổi tiếng với tài kết “tứ linh, tứ quý” bằng trái cây làm lễ
phẩm dâng thánh, thần.
Phần hội:
+ là phần tổ chức những trò chơi, thi đấu, biểu diễn…
+ trò diễn là hoạt động mang tính nghi lễ, diễn lại 1 phần hay toàn bộ cđ của nhân vật
phụng thờ.
+ trình tự của 1 trò diễn bao h cũng đi từ nơi thờ phụng đến nơi gắn bó vs 1 sự kiện
nào đó trong cđ ng Thánh.
+ các trò diễn trong lễ hội là các lớp văn hóa tín ngưỡng của các thời kì lịch sử gắn
với nghề lúa nước, gắn vs cư dân nông nghiệp.
+ cùng vs các trò diễn là trò chơi đều xuất phát từ ước vọng của con ng.
-xuất phát từ ước vọng cầu mưa: đốt pháo, ném pháo, đánh pháo đất…
- ước vọng cầu an: thả diều…
- ước vọng phồn thực: đánh đáo, bắt trạch trong chum, ném còn, cướp dâu….
- ước vọng rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo néo, tháo vát: thi thổi cơm, thi thịt gà, vừa
gánh nước vừa thổi cơm, thi dọn cỗ, thi bắt lợn….
- ước vọng rèn luyện SK, kn chiến đấu: đấu vật, kéo có, chọi gà, chọi trâu…
Tiến trình lễ hội: lễ rước nước, lễ mộc dục, lễ tế gia văn, lễ rước kiệu, đại tế, lễ túc

trực.
Giá trị của lễ hội:
+ giá trị cộng cảm và cộng mệnh.
+ góp phần truyên truyền, giáo dục truyền thống đạo đức, lối sống thẩm mĩ và duy trì
thuần phong, mĩ tục.
+là 1 bảo tang văn hóa, bảo tang tâm thức lưu trữ các giá trị vh, sinh hoạt vh.
+ có cả các yếu tố phi vh, phản vh được lưu trữ (mê tín)
Chức năng cơ bản của lễ hội:


Lễ hội có chức năng XH rất to lớn: là 1 bảo tang văn hóa, bảo tang tâm thức lưu trữ
các giá trị vh, sinh hoạt vh, các trò chơi, tín ngưỡng, hình thức diễn xướng dân gian…
Tính cá thể, tính cộng đồng, tính sang tạo:
-phải tôn trọng tính đặc thù của làng, làm cho lễ hội làng trở nên độc đáo, ccaanf đề
cập tính sang tạo trong lễ hội truyền thống của từng làng.
- sự sáng tạo trong lễ hội truyền thống có lẽ nằm ở việc nâng cáp các hoạt động vui
chơi giải trí thành các HĐ NT và trò chơi vs 1 số yếu tố hiện đại trên cơ sở KĐ mô
hình vh cổ triền trong lễ hội truyền thống.
- cải biến, nâng cấp lễ hội thành 1 sinh hoạt vh cộng đồng hiện địa nhằm 1 mặt thỏa
mãn các nhu cầu mới, đồng thời định hướng dk thị hiếu và thẩm mĩ mới về vh, bồi
đắp tâm hồn con ng VN.
Lễ hội mang tính truyền thống và tính đổi mới: đổi mới lễ hội để tạo ra lễ hội truyền
thống vs sắc diện ms và sức hấp dẫn ms. Lễ hội là hình thức vh lâu đời k thể thiếu
trong đời sống tinh thần của con ng. vn có một truyền thống lâu đời về lễ hội.
VD: 1 số lễ hội truyền thống: hội chùa keo, hội đống đa, hội đua voi tây nguyên.
Có khoảng 6000 lễ hội vs quy mô khác nhau. Nước ta có 402 lễ hội thường dk tổ chức
vào tháng của mùa xuân. Tháng 1 (43%), tháng 2 (11%), tháng 3 (28%).
NGHỆ THUẬT TUỒNG:
Nguồn gốc: hình thành từ thời Lý- Trần, đến tk XVII, XVIII cực thịnh.
Đi từ bắc vào nam qua Đào Duy Từ (ở thanh hóa) là 1 con kép hát hội, ông ĐÀo lm

quan với chúa Nguyễn ở đàng trong, do đó NT tuồng dk coi trọng và ptr suốt dải đất
mtrung. Bình Định trở thành đất tuồng, cái nôi của tuồng, vs những tên tuổi tiêu biểu:
ĐÀo Tấn, Phạm Chương, Nguyễn Hiển Dĩnh.
Đặc điểm:
+ hát tuồng và hát bội vì đây là loại hình sân khấu bao gồm tích trò, tích hát và nhạc
thông qua thủ pháp cách điệu, ước lễ và có tính tượng trung cao độ
+ tuồng cổ k cần đến trang trí mĩ thuật phông màn. Cách hóa trang theo 1 số mẫu quy
định.


Vd: vai trung mặt đỏ râu dài, vai nịnh thì mặt rắn râu ngắn, có 1 số mô hình nv kép, có
kép văn, kép võ, kép rừng, kép biển… đào có đào chiều, đòa lẳng, biển thư… vai lão
cóa lão văn, lão võ, lão tiền, lão chai…
NT TUỒNG VN
+ diễn viên tuồng VN màu sắc trên mặt ít hơn nhưng háo trang tập trung vào đôi mắt.
tính cách nv thể hiện cái thần qua đôi mắt.
+ trong kho tang tuồng vn ước tính có khoảng 500 vở nhưng văn bản phần lớn thất
lạc.
Vd: Sơn Hậu, Tam mỗ đồ Vương, Đào Phi Phụng, Hộ sinh đàn, Mã Phụng Cầm… và
những vở tuồng: Nghêu Sò Ốc Hến, Trương Ngáo…
+ những tên tuổi đã đóng góp chon t tuồng: Nguyễn Lai, Ngô Thị Liễu, bạch trà, võ sỹ
thừa, nguyễn thị nhung…
NGHỆ THUẬT CHÈO:
Nguồn gốc:
+ cội nguồn là từ đồng quê, thôn xóm mà địa bàn phổ cập từ nghệ tĩnh trở ra đồng
bằng bắc bộ, chèo trở thành bảo bối nt của nông dân.
+ nhưng vùng chèo nòi, chèo gốc gọi là chiếng chèo như chiếng đông, chiêng đoài,
chiếng nam, chiếng bắc là những chiếng chèo nổi tiếng khi xưa.
+ chữ chèo thuyền (hát trg khi ldong) cũng có luận điểm nói rằng chèo là từ chữ trào
(trào động) vì tính hài trong chèo mới khá đậm nét.

Đặc điểm:
+ gồm 15 ng kể cả nhạc công. Diễn viên có đào, kép, hề.
+ hai chiếc chiếu trải giữa sân đình, khan giả ngồi xq.
+ mở đầu = điệu hát vỡ nước và hồi troongss rung lên.
+ “rục” là ngón võ điêu luyện trên mặt trống.
+ tính chất ước lệ trong múa chèo khá cao.


Đặc điểm múa chèo:
+NT múa truyền thống của dtoc
+ Các động tác múa ngày nay đã dk khắc trên các vách đá, hang động, phù điêu…
+ mang trong mình nhiều dấu ấn của các hoạt động vh làng quê: múa thiêng, lên
đồng- múa đèn, múa nến, múa gậy… đặc biệt là múa quạt ng cầm quạt là các nho sỹ,
quan lại, quý tộc….
+ diễn viên chèo phải vừa múa vừa hát, đôi bàn tay là sự thể hiện ngôn ngữ chèo điệu
nghệ nhất. năm nhóm động tác chính của múa chèo: nhóm chạy đnà, dâng hoa, dâng
rượu, cướp bông, tấu nhạc.
Nt chèo bao gồm: múa, hát, âm nhạc và văn học trong cốt truyện. văn chèo đạm màu
sắc chữ tình của ca dao, tục ngữ, tiếng cười trong múa chèo thật thông minh, dân giã.
Đôi khi tiếng cười ra nước mắt có gtr nhân văn rất sâu sắc.
Vd: vở chèo cổ: Trương Viên, Kim Nham, Quan âm thị kính… đã dk xếp vào vốn quý
của sân khấu dtoc cổ truyền.
Những nsi tên tuổi đã gắn bó: trần bảng, trần huyền trân, đào mạt, hoàng kiều, hoài
giao, việt dung….
SÂN KHẤU CẢI LƯƠNG
Nguồn gốc:
+ là loại hình nt mới ra đời từ đầu tk thứ XX. Mang tính thành thị.
+ sinh ra trong phong trào ca nhạc tài tử ở Nam bộ. từ những hình thức đàn ca thịnh
phòng, tiến tới cách diễn xướng, vừa hát vừa minh họa = địu bộ gọi là “car a bộ”.
+ cải lương từ nam bộ tràn ra miền trung, rồi ra bắc.

Đặc điểm:
+ bao gồm: múa, hát, am nhạc và kịch bản tích trò. Có nguồn gốc từ điệu dân ca nam
bộ.
+ các điệu lý dk bổ sung thêm bằng hàng trăm điệu hát sang tác mới tiêu biểu là bài:
dạ cổ hoài lang.


+ dàn nhạc cải lương sử dụng đàn dây mà cây đàn guitar phím lõm, cây đàn nguyệt là
sương sống
+ có đủ khả năng phản ánh hiện thực mới. vì vậy nó bắt nhạy cuộc sống ms và thích
nghi vs hoàn cảnh mới.
+ trên qtr hoàn thiện, cải lương đã trải qua những thể nhiệm đổi ms về âm nhạc. vở
“tình bạn” “mùa hoa đào” đã gây tranh luận sôi nổi trong giới skhau cải lương.
+ tên tuổi: trần hữu trang, ba vân, phùng há, năm phỉ, ba du, tám danh, sỹ tiến, …\
Chương 3:
A. THỜI BẮC THUỘC VĂN HÓA KHU VỰC CHÂU THỔ BẮC BỘ

1. ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ:

Năm 197 trước công nguyên, triệu Đà xâm chiếm Âu Lạc. nhà Triệu thống trị
nước ta trong 5 đời.
-

Kể từ năm 905, dân ta giành lại được quyền tự chủ.

2. CHÍNH TRỊ:
Tổ chức lãnh thổ và tổ chức chính quyền chặt chẽ hơn, mô phỏng trung quốc
+ tổ chức quân đội thường trực mạnh để đàn áp các cuộc khởi nghĩa
+ thực hiện chính sách di dân và ép dân ta theo phong tục hán để đồng hóa, vơ vét tài
nguyên, đánh thuế cao…

Nhà triệu chia nc ta thành 2 quận giao chỉ và cửu chân, mỗi quận do 1 điển sứ cai trị
Nhà hán gọi đất âu lạc là giao chỉ bộ, chia làm 4 quận: hợp phố (đông quảng đông),
giao chỉ ( bắc việt), cửu chân (thanh, nghệ, tĩnh), nhật nam( bình, trị, thiên, nam,
nghĩa)
Đứng đầu mỗi quận là 1 thái thú, dưới có quan văn, đô úy; trên thái thú có thái sử. phủ
đóng ở long uyên ( luy lâu), nay là lũng khê, thuận thành, bắc ninh. Các quý tộc bản
xứ đc giữ chức huyện lệnh, dưới quyền thái thú


×