Ngày soạn: 9/08
Lớp dạy: 12A5
Ngày dạy: 11/9
Tiết 9: Đọc văn:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
Ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
- Phạm Văn Đồng -
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. YÊU CẦU BÀI HỌC:
* Giúp HS:
Kiến thức:
- Nắm được nội dung sâu sắc mà tác giả đặt ra trong bài viết, thấy được cách nêu
vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn và giàu màu sắc biểu cảm
Kĩ năng:
- Học và rèn kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn nghị luận.
Giáo dục – tư tưởng – tình cảm:
- Giúp HS biết trân trọng yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ NĐC đồng
thời học tập ở tấm lòng yêu quý con người của tác giả Phạm văn Đồng.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
- Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi, lập dàn ý chi tiết văn bản.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
B. PHẦN LÊN LỚP
Ổn định tổ chức:
I. KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Câu hỏi: Em hãy trình bày khái quát phong cách nghệ thuật của HCM, Chứng
minh bằng một thể loại đã học?
2. Đáp:
* Y/cầu Hs nêu được phong cách nghệ thuật của HCM ở 3 thể loại.
* Lấy được ví dụ và về một trong 3 thể loại đã học và phân tích để làm sáng tỏ nét
phong cách ấy.
II. BÀI MỚI
* Vào bài: Đối với người miền Bắc, miền Trung, cái tên Nguyễn Du và Truyện
Kiều thân thuộc bao nhiêu thì với người Nam Bộ, cái tên NĐC cùng Lục Vân Tiên
lại gần gũi, sâu sắc, đậm đà như hương vị của trái sầu riêng vậy. Ta cùng tìm hiểu
bài hôm nay để thấy rõ thêm về tác giả NĐC qua bài viết của PVĐ.
Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt
GV h/dẫn HS tìm hiểu những nét
chính về tác giả PVĐ.
- Y/cầu 1 HS đọc phần tiểu dẫn.
? Dựa vào phần tiểu dẫn và sự
chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới
thiệu vài nét chung về tác giả
PVĐ.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
? Từ đó, có thể rút ra kết luận gì
về tác giả.
Gv h/dẫn HS tìm hiểu những nét
khái quát nhất xung quanh văn
bản.
? Tác giả sáng tác Vb này trong
thời điểm cụ thể nào.
? Thời điểm ấy có những sự kiện
nào đáng chú ý.
? Viết tác phẩm trong không khí
chính trị ấy, tg nhằm mục đích gì.
I. Tìm hiểu chung.
1. Về tác giả
* Cuộc đời:
- Tiểu sử:
- Quá trình tham gia cách mạng.
* Sự nghiệp sáng tác: có nhiều bài viết
cống hiến cho văn hóa, văn nghệ nước
nhà. Các sáng tác của ông chủ yếu thuộc
thể loại văn chính luận. (HS tự thống kê).
* Kết luận:
- Là một nhà chính trị, nhà hoạt động
cách mạng xuất sắc.
- Là người học trò, người đồng chí thân
thiết của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Là một nhà văn hóa lớn.
- Được nhà nước tặng thưởng Huân
chương sao vàng và nhiểu huân chương
cao quý khác.
2. Văn bản.
a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác.
* Hoàn cảnh cụ thể: Nhân kỉ niệm 75 năm
ngày mất của NĐC vào tháng 7-1963.
* Hoàn cảnh rộng:
- Thời điểm Mĩ chuyển từ chiến tranh đặc
biệt sang chiến tranh cục bộ; phong trào
CMMN đang phát triển sôi nổi mạnh mẽ.
- Đó cũng là thời điểm nhạy cảm, ở miền
Nam liên tục trong nhiểu năm chính
quyền Ngô Đình Diệm và chính quyền
Nguyễn văn Thiệu theo chân Pháp, Mĩ
làm tổn thương lớn đến tinh thần dân tộc.
* Mục đích:
- Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu,
người chiến sỹ yêu nước trên mặt trận văn
hóa và tư tưởng NĐC để định hướng, điều
chỉnh cách nhìn đúng đắn về tác gia
NĐC.
- Cổ vũ đấu tranh chính trị, vực dậy tinh
thần dân tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước
thương nòi, đấu tranh chống đế quốc.
b) Thể loại.
? Văn bản được viết theo thể loại
nào, đặc điểm của thể loại này.
GV y/cầu HS về nhà đọc văn bản
và XĐ bố cục. Đến lớp, HS trình
bày theo sự chuẩn bị, GV bổ sung.
? Em hãy XĐ bố cục của văn bản
và nội dung từng đoạn.
? Nhận xét về bố cục của bài văn.
GV h/dẫn HS đọc VB theo từng
phần kết hợp với phân tích.
Gv h/dẫn HS tìm hiểu theo hệ
thống câu hỏi.
? Mở đầu, tg đã giới thiệu ntn về
NĐC, bằng cách thức nào.
? TG còn nhận định điều gì về
NĐC.
? Em hiểu lúc này là thời điểm
nào? Tại sao Tg lại nhận định như
vậy, ý nghĩa.
? Câu văn ấy biểu lộ thái độ gì
của tg.
- Văn bản nghị luận về một vấn đề văn
học.
- Đặc điểm:
+ Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
+ Tính lí trí cao, lập luận chặt chẽ, khoa
học, lôgíc.
+ Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực có
tính thuyết phục.
+ Có thể sử dụng yếu tố biểu cảm làm
tăng tính hấp dẫn cho văn bản.
c) Bố cục: chia 3 phần
* Phần mở đầu: Từ đầu … lên đất nước
chúng ta.
-> Nêu vấn đề giới thiệu về tác gia NĐC.
* Phần Nội dung: Tiếp … còn vì văn hay
của LVT:
-> Khẳng định về Tg NĐC và giá trị nội
dung thơ văn của ông.
* Phần kết luận: Còn lại
-> Giá trị và tác dụng của thơ văn NĐC
trong đời sống và văn học.
=> Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc của
thể văn nghị luận.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản.
- Yêu cầu: Đọc đúng, diễn cảm để thể
hiện đúng ngôn ngữ và giọng điệu của
vănn nghị luận.
2. Đọc hiểu.
2.1. Phần đặt vấn đề.
* Tác giả khẳng định: NĐC là ngôi sao
sáng trong bầu trời văn nghệ của dân tộc
-> vào đề trực tiếp.
- Nhận định: lẽ ra trong thời điểm này,
thơ văn NĐC, ngôi sao NĐC cần phải
sáng tỏ hơn nữa.
- Lúc này: HC lịch sử.
-> khẳng định: trong hcls lúc này, vị trí
của NĐC cần phải được trân trọng, tinh
thần của nhà thơ yêu nước cần được phát
huy.
- Câu văn ấy trước hết tỏ rõ tình cảm yêu
? Tiếp đó, tg sử dụng biện pháp
NT gì để miêu tả đặc điểm của
ngôi sao NĐC, tác dụng.
SGK Văn 11 cũ: Văn chương ĐC
không óng mượt nõn nà mà chân chất
phác thực.. Nó khôg phải là là vẻ đẹp
của cây lúa xanh uốn mình trong gió
nhẹ. Nó đẹp vẻ đẹp của đống thóc mẩy
vàng. Nó khôg phải là quả vải thiều HD
ai ăn cũng thấy ngon. Nó là trái sầu
riêng NBộ không phải ai cũng thích
nhưng nó là bậc vương giả trong thế giới
trái cây ở đây.
? Vì sao tg lại nhận định như vậy.
(GV cùng HS có thể thống kê một
số Tp đã học).
? Từ nhận định trên, Tg đi đến
khẳng định điều gì ở NĐC.
? Em có đánh giá gì về cách đặt
vấn đề của Tg.
Gv h/dẫn HS nắm những điểm cơ
bản của bài học.
quý trân trọng của tác giả với nhân cách
và sự cống hiến của NĐC đối với nền yêu
nước của Việt Nam. Câu văn cũng hàm ý
trách móc đã có một khoảng thời gian dài
chúng ta không đánh giá đúng mức sự
đóng góp của NĐC.
* Sử dụng phép so sánh liên tưởng: Ngôi
sao NĐC mang một thứ ánh sáng khác
thường, phải chăm chú nhìn mới thấy và
càng nhìn càng thấy sáng.
-> Đây là một cái nhìn khoa học và có ý
nghĩa như một định hướng tìm hiểu về
văn chương NĐC.
- Tác giả lí giải:
+ Người ta mới chỉ biết đến NĐC qua Tp
LVT và hiểu LVT khá thiên lệch.
+ Ít biết đến thơ văn yêu nước của NĐC,
khúc ca hùng tráng của phong trào yêu
nước chống xâm lược.
* Luận điểm: NĐC là nhà thơ yêu nước
mà các tác phẩm của ông là những trang
bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt
của nhân dân ta.
=> Tác giả đã vào đề một cách phong
phú, sâu sắc thẳng thắn độc đáo: nêu vấn
đề một cách trực tiếp và lí giải nguyên
nhân với cách so sánh cụ thể giàu hình
tượng. Đó cũng là cách đặt vấn đề khoa
học, sâu sắc vừa khẳng định vị trí của
NĐC vừa định hướng tìm hiểu thơ văn
NĐC.
Củng cố - luyện tập.
* Nắm chắc kiến thức về tác giả.
* Phân tích cách vào đề của Tg PVĐ.
III. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ CHUẨN BỊ BÀI MỚI.
1. Hoàn thành bài tập.
2. Chuẩn bị phần còn lại theo nhóm: chia 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 luận
điểm theo câu hỏi của GV.
Ngày soạn: 9/08
Lớp dạy: 12A5
Ngày dạy: 11/9
Tiết 10: Đọc văn:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
Ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
- Phạm Văn Đồng -
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. YÊU CẦU BÀI HỌC:
* Giúp HS:
Kiến thức:
- Nắm được nội dung sâu sắc mà tác giả đặt ra trong bài viết, thấy được cách nêu
vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn và giàu màu sắc biểu cảm
Kĩ năng:
- Học và rèn kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn nghị luận.
Giáo dục – tư tưởng – tình cảm:
- Giúp HS biết trân trọng yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ NĐC đồng
thời học tập ở tấm lòng yêu quý con người của tác giả Phạm văn Đồng.
II. CHUẨN BỊ
- Thầy: SGK, SGV, TLTK, giáo án.
- Trò: Đọc SGK, chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi, lập dàn ý chi tiết văn bản.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Gv trao đổi, nêu vấn dề, HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
B. PHẦN LÊN LỚP
Ổn định tổ chức:
I. KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Văn Đồng? Em có đánh
giá và nhận xét gì về cách đặt vấn đề của Tg trong phần đầu bài viết: NĐC …
2. Đáp:
* Y/cầu Hs nêu được hiểu biết về tác giả PVĐ trên những nét chính.
* Nhận xét và đánh giá về cách mở bài của tác giả.
II. BÀI MỚI
* Vào bài: Từ câu trả lời của HS, Gv dẫn vào bài mới
Hoạt động của GV & HS Tg Nội dung cần đạt
GV h/dẫn HS tiếp tục tìm hiểu VB
theo định hướng đã giao cho HS.
? Để giải quyết vấn đề đặt ra, tg
sử dụng những luận điểm
nào.Nhận xét.
I/II. Đọc hiểu văn bản.
1/2. Đọc hiểu.
2.1/2.2. Phần thân bài: Giải quyết vấn
đề.
* Tác giả triển khai lần lượt 3 luận điểm:
Gv Chia HS thành 3 nhóm thảo
luận trong 3 phút sau đó cử đại
diện trình bày. Gv bổ sung chốt ý.
NHóm 1:
? TG đã giới thiệu ntn về hoàn
cảnh sống của NĐC. Gợi điều gì.
? Từ đó, Tg nhấn mạnh phẩm chất
gì ở NĐC.
? // với việc đưa lí lẽ là những d/c
tiêu biểu. Điều đó có t/d gì trong
việc làm nổi bật về con người
NĐC.
? Đồng thời với việc đánh giá
nhân cách, PVĐ còn khái quát ntn
về quan niệm sáng tác VC của
NĐC, tìm dẫn chứng. Nhận xét
cách nêu, t/d.
Quan niệm văn chương của NĐC hoàn
toàn thống nhất với quan niệm về lẽ làm
người: văn là người, văn thơ là vũ khí
- LĐ1: Cuộc đời, con người và quan niệm
sáng tác của NĐC.
- LĐ2: Thơ văn yêu nước của NĐC.
- LĐ3: Truyện Lục vân Tiên.
-> Đây là cách triển khai luận điểm giống
với trình tự khám phá về một tác gia VH:
từ cuộc đời, quan điểm nghệ thuật đến giá
trị sáng tác và tập trung đi sâu vào một Tp
tiêu biểu. Đó là cách triển khai khoa học
của một bài văn nghị luận VH.
a) Luận điểm 1: Cuộc đời và con người
NĐC.
* Luận cứ 1: Hoàn cảnh sống:
+ Sinh trưởng ở đất ĐN hào phóng, lại
sống trong cảnh nước mất nhà tan.
+ Mang thân phận đặc biệt: bị mù cả 2
mắt.
-> Cách đưa luận cứ gợi nỗi niềm cảm
thương của người đọc.
* LC2: Con người:
+ là một nhà nho đồng thời là một sỹ phu
yêu nước, nhưng vì mù cả 2 mắt nên hoạt
động chủ yếu bằng thơ văn.
+ Luôn nêu cao tấm gương anh dũng khí
tiết của 1 chí sĩ yêu nước: Sự dời …
gương”
+ Suốt đời chiến đấu hi sinh vì nghĩa lớn:
chiến đấu đánh thẳng vào giặc ngoại xâm
và tôi tớ của chúng.
-> TG đưa ra lí lẽ // với việc đưa d/c
nhằm KĐ: trong khi có những kẻ chức
trách có khả năng thì đã bó tay thúc thủ
thì NĐC , con người có nhiều thiệt thòi
lại dũng cảm dùng ngòi bút của mình để
chiến đấu cho chính nghĩa.
* LC3: Quan niệm sáng tác:
- Dùng thơ văn làm vũ khí chiến đấu.
- Văn chương để tải đạo.
- Viết văn là một thiên chức của con
người.
-> Cách nêu thể hiện rõ NĐC là con
chiến đấu . Đó là quan niệm vừa truyền
thống vừa hiện đại.
? Qua đó, thể hiện thái độ của Tg
PVĐ ntn. Nhận xét cách triển khai
luận điểm này.
Nhóm 2:
? TG triển khai luận điểm 2 này
bằng luận cứ nào? Nhận xét cách
đưa này./
? tg sử dụng thủ pháp NT gì để tái
hiện không khí ấy? tái hiện ntn.
? Nhận xét về giọng điệu, ngôn
ngữ Tg ở phần này.
? Cảm xúc của Tg được thể hiện
rõ nét hơn ntn.
? Mục đích của việc đưa luận cứ
này.
GV: Đó cũng là cách lập luận để
dẫn tới LC2? Đó là lc nào.
? Nhận xét cách diễn đạt.
người có ý thức và trách nhiệm rất cao
trong sáng tác.
* Thái độ: vừa trân trọng, đồng cảm, vừa
ngợi ca một con người đã hi sinh suốt cả
cuộc đời cho lẽ phải và chính nghĩa.
=> Luận điểm đưa ra có tính chất khái
quát bao trùm. Luận cứ bao gồm những lí
lẽ và d/c cụ thể tiêu biểu có sức cảm hóa.
Nó giúp người đọc hiểu đúng, hiểu rõ
hiểu sâu sắc vấn đề.
b) Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của
NĐC.
* LC1: Thơ văn NĐC làm sống lại …
phong trào kháng Pháp:
-> Không thể hiện và KĐ giá trị thơ văn
yêu nước của ĐC mà bắt đầu bằng việc
tái hiện lại không khí lịch sử những năm
đầu của phong tào kháng P của nhân dân
NB từ năm 1860 trở về sau.
- Tg sử dụng thủ pháp NT liệt kê để tái
hiện một cách rõ ràng sinh động:
+ Sự kiện lịch sử, năm tháng chính xác.
+ Tên tuổi cá nhân anh hùng gắn với địa
danh cụ thể. (TĐ… Mĩ Tho)
+ Những lời hịch còn nguyên vẹn âm
vang trong âm hồn nhân dân NB
(Bớ..phải).
- Giọng điệu chan chứa cảm xúc, ngôn
ngữ biểu cảm.
- Hồi tưởng lại …đau như cắt xé. Giá
như…-> Trái tim tg dường như không
giấu nổi niềm tự hào, hứng khởi, ngợi ca
cũng không giấu nổi niềm xót xa cắt xé
trước bao mất mát, đồng thời lời văn còn
hằn lên một thái độ căm giận, oán trách
lương tâm đen tối của bọn vua chúa nhà
Nguyễn, kẻ đã bán nước hại dân.
=> Khẳng định thơ văn NĐC đã bám sát
đời sống lích sử đấu tranh của NDNB, có
hơi thở nóng bỏng của tình cảm yêu nước
thương nòi. Đó cũng là cách khẳng định
NĐC xứng đáng là một ngôi sao sáng.
* LC 2: Thơ văn … ca ngợi những người
? Tg đã đưa ra dẫn chứng tiêu
biểu nào, phân tích và đánh giá ra
sao để làm sáng tỏ LC 2 đó.
? Em nhận xét gì về lời bình giá
này của Tg PVĐ.
? Cùng với việc khẳng định nội
dung yêu nước của thơ văn ĐC,
Tg có KĐ điều gì.
? TG đã đưa ra những luận chứng
nào để làm sáng tỏ luận cứ này.
Cách đưa luận chứng có điểm gì
đáng chú ý.
- đưa dẫn chứng rất phong
phú.
? LC này có ý nghĩa ntn trong việc
đánh giá về hiện tượng NĐC.
? Nhận xét về cách triển khai luận
điểm này.
GV: TG PVĐ không chỉ viết về NĐC
với nỗi tiếc thương của người hoài cổ.
TG nhìn người xưa từ hôm nay, từ thời
đại mình đang sống nên có sự cảm thông
sâu sắc với con người đã từng sống hết
mình trong công cuộc chống TD oanh
liệt mà đau thương ở thuở ban đầu, đồng
thời hiểu hơn những giá trị đã khiến cho
anh hùng suốt đời tận trung với nước.
-> lời văn đầy nhiệt huyết, tình cảm, giàu
hình ảnh: Ngòi bút nghĩa là …anh hùng
cứu nước.
- PVĐ dẫn ra bài VTNSCG như 1 Tp tiêu
biểu nhất cho cảm hứng yêu nước của thơ
văn NĐC
+ Sử dụng thủ pháp NT so sánh, KĐ dứt
khoát ý nghĩa lịch sử của bài văn tế ngang
hàng với thiên cổ hùng văn BNĐC của
NT: Hai cảnh ngộ …hiên ngang.
=> Lời bình giá xác đáng chí lí và cảm
động. Việc đối sánh thơ văn yêu nước của
NĐC với một TP được coi là áng thiên cổ
hùng văn đã thay cho mọi lời đề cao, ca
ngợi KĐ vị trí của sáng tác NĐC.
* LC3: Thơ văn NĐCkhông chỉ có sức
nặng đấu tranh mà còn đẹp ở hình thức,
có những đóa hoa, hòn ngọc rất đẹp.
- Dẫn ra một bài thơ hoàn chỉnh: Xúc
Cảnh đã được (t) sàng lọc…
- Vừa trích dẫn những câu thơ yêu nước
đầy hương vị của các Tg khác
-> Nhằm KĐ: thơ văn yêu nước ĐC
không phải là một hiện tượng đơn lẻ cá
biệt mà nằm trong mạch nguồn của thơ
văn yêu nước bấy giờ. Nghĩa là tiếng nói
trong thơ văn yêu nước của ông cũng là
tiếng nói chung của thời đại. Thơ văn ĐC
có giá trị cũng vì thế.
-> Có ý nghĩa định hướng trong việc nhận
định lại khoa học hơn về chân giá trị của
một hiện tượng văn học xưa nay vốn chỉ
coi là bình dân, nôm na quá chỉ có giá trị
tư tưởng mà không có giá trị nghệ thuật.
=> Đây cũng là một cách đánh giá KH
nhiều chiều, không phiến diện đảm bảo
tính lí luận dựa trên một hệ thống luận cứ,
luận chứng rõ ràng khi xem xét một hiện
tượng VH nói chung. Ngôn ngữ giàu hình
ảnh, giàu tính liên tưởng. Giọng điệu linh
hoạt với những câu văn dài ngắn khác
nhau khi thiết tha sâu lắng, khi sôi nổi