Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

HIỆU QUẢ KINH tế NUÔI cá nước NGỌT ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.17 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT Ở
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Mai Anh

TS. Phạm Thị Thanh Xuân

Lớp: K47 KTNN
SĐT: 01693210560

Huế, tháng 5 năm 2017


SVTH: Trần Thị Mai Anh

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang


SVTH: Trần Thị Mai Anh

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
UBND: Uỷ ban nhân dân
HTX: Hợp tác xã
ĐKTN-KTXH: Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội
TACN: Thức ăn công nghiệp
TABS: Thức ăn bổ sung
TLSX: Tư liệu sản xuất
XDCB: Xây dựng cơ bản
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định

SVTH: Trần Thị Mai Anh

4


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do chọn đề tài.

Trong những năm gần đây, ngành Thủy sản Việt Nam đã có những bước phát
triển trong tất cả các lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, sản xuất giống. Quy mô
ngành Thủy sản ngày càng mở rộng, từ chỗ chỉ là một bộ phận không lớn của kinh tế
nông nghiệp, trình độ công nghệ lạc hậu đến nay quy mô ngày càng lớn, tốc độ phát

triển của ngành Thủy sản ngày càng cao, chiếm 3-5% GDP (nếu chỉ tính thuỷ sản gồm
có nuôi trồng và khai thác) và trên 10% kim ngạch xuất khẩu, sản phẩm thuỷ sản Việt
Nam đã có mặt trên 80 quốc gia đưa nước ta thành quốc gia đứng thứ 7 về xuất khẩu
thuỷ sản. Nhà nước hiện tại đã xác định thuỷ sản sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước trong giai đoạn tới. Theo Tổng cục thống kê, năm 2015 GDP (giá so sánh 2010)
giá trị ngành Thủy sản đạt 91.185 tỷ đồng chiếm 19, 25 % tổng GDP toàn ngành nông,
lâm và thủy sản và chiếm 3, 17% tổng GDP toàn quốc. Điều này cho thấy Thủy sản
đóng vai trò quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
Quảng Bình là một tỉnh ven biển nằm ở ngõ vịnh Bắc Bộ nhìn ra Biển Đông
thuộc vùng biển Bắc Trung Bộ có nhiều lợi thế phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy
sản. Bờ biển dài 100km với nhiều bến bãi, cửa sông, vùng bãi triều, mặt biển rộng,
nguồn lợi thủy, hải sản tự nhiên phong phú, đa dạng …Hệ thống sông ngòi khá dày
đặc 0, 6 -1, 85 km/km2, gồm 5 sông chính là sông Nhật Lệ, sông Dinh, sông Lý Hoà,
sông Gianh, sông Roòn với nhiều hồ tự nhiên, nhân tạo và các đầm lầy. Trong những
năm qua, ngành Thủy sản tỉnh Quảng Bình đã đạt được nhũng thành tựu quan trọng và
có bước đi vững chắc, đồng bộ trên nhiều lĩnh vực hoạt động của ngành. Giai đoạn
2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất thủy sản bình quân hàng năm đạt 7,
6%. Trong đó giá trị khai thác tăng 6, 4%, năng lực phương tiện đánh bắt phát triển
theo hướng vươn khơi, cơ sở hạ tầng nghề cá được đầu tư nâng cấp nên đáp ứng yêu
cầu đánh bắt hải sản. Nuôi trồng thủy sản đã đạt được thành tựu nổi bật có bước phát
triển đột phá, giá trị nuôi trồng tăng 9, 0%, giai đoạn 2011-2015.
Quảng Trạch là một huyện phát triển ngành nuôi trồng thủy sản qua nhiều năm,
trong đó nuôi cá nước ngọt là một lợi thế của huyện. Với hệ thống thủy lợi được xây
dựng kiên cố đảm bảo nước ra vào ao ổn định, cá nước ngọt tăng trưởng nhanh và đạt
SVTH: Trần Thị Mai Anh

5


năng suất cao đem lại hiệu quả kinh tế cao đã góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông

nghiệp và nông thôn, cũng như xóa đói giảm nghèo cho những lao động khác. Hầu hết
người dân có kinh nghiệm nuôi cá nước ngọt cùng với hỗ trợ kỹ thuật của cán bộ
khuyến ngư; hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi và dịch vụ khai thác thủy sản tạo điều
kiện thúc đẩy ngành nuôi cá nước ngọt ở huyện Quảng Trạch ngày càng phát triển
mạnh.
Bên cạnh những thuận lợi hoạt động nuôi cá nước ngọt còn gặp nhiều khó khăn.
Người dân chưa biết tận dụng tối đa tiềm năng để phát triển kinh tế, thiếu vốn, thiếu
kỹ thuật, giá cả, đầu ra của sản phẩm còn nhiều biến động khiến các hộ còn gặp khó
khăn.
Vì vậy, cần có giải pháp giúp họ tháo gỡ khó khăn, đặc biệt là tạo điều kiện cho
vay vốn và tăng cường kiểm soát nguồn giống, hỗ trợ phòng chống dịch bệnh, giúp
nông dân tiêu thụ sản phẩm…để sản xuất ổn định và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất
phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt ở huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi cá nước ngọt từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ở huyện Quảng Trạch.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả kinh tế của nuôi cá nước ngọt.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt ở huyện
Quảng Trạch.
3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp
SVTH: Trần Thị Mai Anh


6


:Báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản từ Phòng Nông nghiệp huyện Quảng
Trạch, số liệu Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch, Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Bình. Một số sách báo, tài liệu có liên quan và internet ….
3.1.2. Số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn trực tiếp có chọn mẫu: Tập trung nghiên cứu 60 hộ nông dân
thuộc 2 xã Quảng Trường, xã Phù Hóa là 2 xã tiêu biểu trong các xã thuộc huyện
Quảng Trạch về nuôi cá nước ngọt.
3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng
nhằm hệ thống hóa các số liệu thu thập được dưới dạng các chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó
đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian. Phương pháp này còn được dùng để phân tích sự
tác động của các yếu tố đầu vào với yếu tố đầu ra cũng như biểu hiện mối quan hệ
giữa yếu tố đầu ra với các yếu tố đầu vào.
-

Phương pháp thống kê so sánh: Kết quả và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
được tính toán, lượng hóa thông qua các chỉ tiêu khác nhau như năng suất, tổng giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng... Hệ thống chỉ tiêu đó phản ánh mức độ đạt được của từng
lĩnh vực, cho nên khi đánh giá kết quả và hiệu quả, cần so sánh mức độ đạt được các
chỉ tiêu này theo thời gian và không gian, từ đó rút ra kết luận.
3.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia Phòng Nông nghiệp, thầy cô hướng dẫn
và cán bộ địa phương và chủ hộ nuôi cá nước ngọt về vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh tế, kỹ thuật nuôi cá, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi
cá, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động nuôi cá nước ngọt tại địa phương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt ở huyện Quảng Trạch
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian
Địa bàn 2 xã Phù Hóa và xã Quảng Trường thuộc huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình
4.2.2. Phạm vi thời gian
SVTH: Trần Thị Mai Anh

7


Số liệu thứ cấp về tình hình nuôi cá nước ngọt được thu thập qua 3 năm 20132015
Số liệu sơ cấp về hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi cá được thu thập năm 2017.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

8


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Vai trò và đặc điểm sinh học, kỹ thuật hoạt động nuôi cá nước ngọt
1.1.1. Vai trò

Ngành Thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Quy mô của ngành Thủy sản ngành càng mở rộng và vai trò của Ngành Thủy
sản cũng tăng lên không ngừng tăng lên trong nền kinh tế quốc dân, trong đó không

thể không kể đến đóng góp của ngành nuôi cá nước ngọt.
Nuôi cá nước ngọt đang có bước chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ sang sản xuất
hàng hóa lớn, điển hình là việc phát triển nuôi cá tra, cá ba sa xuất khẩu đem lại giá trị
kinh tế cao, nuôi đặc sản được mở rộng. Với các hình thức nuôi chủ yếu nuôi quảng
canh, quảng canh cải tiến sang bán thâm canh và thâm canh góp phần quan trọng vào
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Và vai trò của
ngành nuôi cá nước ngọt được thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
 Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân, đảm bảo an ninh
lương thực cho quốc gia
Cá được coi là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có giá trị vô cùng
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm con người. Trong nó có các đặc điểm như
hàm lượng protein cao, lượng mỡ và colesteron thấp, có rất nhiều loại vitamin, dễ tiêu
hóa và hấp thụ đối với con người, đẩy mạnh quá trình trao đổi chất. Nuôi cá nước
ngọt phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu
thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào.
 Xóa đói giảm nghèo
Nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi cá
nước ngọt đến các vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm
bảm an ninh lương thực mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo. Nuôi cá nước ngọt
chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến và bán thâm
canh và thâm canh, nhiều nơi áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo hướng công
nghiệp. Hoạt động nuôi cá góp phần tăng hiệu quả kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người dân, là hình thức tạo sinh kế cho người dân.
 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn

SVTH: Trần Thị Mai Anh

9



Có thể nói nuôi cá nước ngọt đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả
kinh tế - xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế các vùng nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân. Tại nhiều vùng nông
thôn, phong trào nuôi cá ruộng phát triển mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi cho năng suất
cao và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là một trong những hướng chuyển đổi cơ cấu
trong nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho người lao động và xóa đói giảm nghèo.
1.1.2. Đặc điểm sinh học cá nước ngọt

Các các loài cá nước ngọt đặc điểm là động vật thở bằng mang. Chịu ảnh hưởng
trực tiếp của môi trường nước.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá nước ngọt từ 20-32 oC,
thích hợp nhất là 25-32oC. Khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 842oC, cá chết rét ở 5,5oC và bắt đầu chết nóng ở 42oC. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng
giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
+ Độ mặn: Cá có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập
tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40. Trong môi trường
nước lợ (độ mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon.
+ pH: Môi trường có độ HP từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá nước ngọt, nhưng cá có
thể chịu đựng trong môi trường nước có độ PH thấp bằng 4.
+ Oxy hòa tan: Cá có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo
dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong
nước của cá nước ngọt ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú.
1.1.3. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt
1.1.3.1. Chuẩn bị ao nuôi
Địa điểm xây dựng nuôi cá ao nước ngọt phải đảm bảo các điều kiện như chủ
động nguồn nước cấp, không ô nhiễm.
Ao nuôi nên xây thiết kế theo hình vuông và hình chữ nhật, bo tròn các góc.
Cống cấp và cống thoát được bố trí ở hai phía đối lập nhau. Đáy ao bằng phẳng, hơi
dốc về phía cống thoát. Cống cấp cách đáy 0, 8 - 1 m, cống thoát nước nằm sát đáy ao.
Xử lý ao trước khi nuôi:


Đối với những ao mới thì cần tát cạn tháo rửa chua 1 - 2 lần. Sau đó, bón vôi, có thể
sử dụng một trong hai loại là vôi sống (CaO) hoặc đá vôi nghiền (CaCO3). Tuy nhiên,
vôi sống vẫn là lựa chọn tốt, nhờ khả năng diệt khuẩn mạnh, giúp cân bằng pH tối ưu.
Bón vôi khắp mặt ao, bờ ao, đặc biệt ở vị trí thường cho cá ăn.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

10


-

Tiếp đó, phơi ao, thời gian phơi tùy thuộc vào chất đất, với vùng đất nhiễm phèn chỉ
phơi trong khoảng 3 - 5 ngày trước khi tiến hành cấp nước. Nước trước khi được bơm

-

vào ao cần được lọc kỹ để loại bỏ tạp chất, vi khuẩn cũng như ấu trùng gây hại.
Để gây màu nước, có thể sử dụng phân hữu cơ, phân vô cơ đều được. Phân hữu cơ
thường dùng là phân chuồng hoặc phân xanh. Phân chuồng trước khi bón xuống ao
cần ủ kỹ với 1 - 2% vôi. Bón lượng 30 - 50 kg/100 m2, rải đều khắp mặt ao. Phân xanh
bó thành từng bó 5 - 10 kg, dùng cọc cố định đảm bảo bó phải ngập nước; sau 7 - 10
ngày, vớt hết những phần phân xanh không phân hủy lên khỏi ao. Phân vô cơ (đạm,
lân) theo tỷ lệ 2:1, với lượng 0,2 - 0,4 kg/100 m2, hòa tan vào nước rồi té khắp bề mặt

ao. Sau khi gây màu nước từ 2 - 3 ngày, có thể tiến hành thả cá.
• Đối với ao đã nuôi
- Tháo cạn nước cũ để thu hoạch cá. Vét bùn để làm sạch đáy ao, giải phóng khí độc.
Tăng dung tích ao (thì nuôi được nhiều cá hơn) để lại đáy một lớp khoảng 10 - 15 cm
-


là đủ. Nếu ao ít bùn thì chỉ cần tát cạn nước
Trường hợp đáy ao là đất cát: Lấy đất thịt phủ lên mặt đáy ao lớp dày 20 cm. Bón phân
hữu cơ đều khắp mặt ao rồi cho nước xăm xắp vào ngâm. Bờ ao cũng cần đắp thêm

-

đất thịt để khỏi bị sạt lở
San bằng đáy ao, phơi nắng 7 - 10 ngày cho đến khi đáy ao nứt rạn chân chim. (Đối
với đất chua phèn: chỉ vừa se khô là được để chống xì phèn"). Bón vôi bột cho đáy ao.
(10 - 15 kg cho 100 m2) nhằm mục đích khử chua. Phòng trừ địch hại cá như: rắn, ếch,
cóc, cá dữ, cá tạp..... Trừ vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho cá. Làm cho lớp bùn
đáy xốp, thoáng khí, đẩy mạnh quá trình chuyển hóa chất hữu cơ thành muối dinh

-

dưỡng.
Bón lót đáy ao: bằng phân chuồng để tăng nguồn thủy sinh đáy ao (50 kg cho 100 m2

-

đáy ao.)
Tháo nước vào ao (Sau khi tẩy ao xong): Nước lấy vào lọc qua đập chắn để ngăn rác
và các loại cá tạp, cá dữ vào, mức nước lọc vào chỉ cần 0, 5 - 0, 7 m sâu. Ngâm nước
ao từ 5 - 7 ngày để nước ao ngả màu xanh lục (nghĩa là các loài thức ăn tự nhiên đã

-

phát triển phong phú) rồi mới được thả cá.
Phát quang những bụi rậm chung quanh ao để ao không bị cớm nắng, để đi lại dễ dàng

hơn trong việc chăm sóc quản lý ao.
1.1.3.2. Chọn và thả giống
Cần chọn cá giống đảm bảo chất lượng, đều con, bơi lội hoạt bát, không dị hình.
Vây cá phủ kín, không mất nhớt, không xây xát, quy cỡ tiêu chuẩn khoảng 8 - 12 cm.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

11


Màu sắc cá tươi sáng, đặc trưng với từng loài. Có thể vận chuyển đến nơi thả giống
bằng thùng, xô, chậu… nếu chuyển gần. Nếu xa, phải sử dụng bao nilon có bơm ôxy.
Vận chuyển và thả cá giống vào lúc trời mát. Khi thả cần ngâm túi nilon đựng cá vào
trong nước ao nuôi khoảng 15 - 20 phút, để cân bằng nhiệt độ trong túi nilon và nhiệt
độ môi trường nuôi. Sau đó, mở một đầu túi, cho nước chảy từ từ vào, để cá bơi tự
nhiên ra, khi cá ra khoảng 2/3 số con mới dốc túi cho cá ra hết.
Để phòng bệnh cho cá, trước khi thả giống cần tắm khử trùng cho cá trong dung
dịch muối ăn nồng độ 2 - 3% trong 5 - 10 phút, thuốc tím nồng độ 0,001 - 0,002% (1 g
thuốc tím hòa trong 50 - 100 lít nước sạch), trong 10 - 20 phút hoặc dung dịch CuSO 4,

-

-

nồng độ 0, 5 - 0, 7g/m3 nước trong 20 - 30 phút.
Mật độ thả giống
Đối với ao nuôi đơn
+ Mùa vụ thả: Với cá giống lưu từ năm trước, thả giống nuôi vào tháng 3 – 4.
Với cá giống sản xuất trong năm, thả giống nuôi vào tháng 9 – 10.
+ Mật độ thả từ 1 - 1,5con/m2.

Đối với ao nuôi ghép
+ Phương pháp thả cá giống ao nuôi ghép tương tự như trong ao nuôi đơn. Mật
độ thả từ 2 - 2, 5 con/m2 tùy vào thành phần cá thả ghép trong ao.
+ Mật độ cá thả 1 –1, 5 con/m 2, những nơi có nguồn nước sạch và ra vào thuận
lợi có thể nuôi 2 – 3 con/m2
Tỷ lệ nuôi ghép tùy thuộc vào điều kiện ao và khả năng cung cấp thức ăn.
Một số công thức ghép đàn cá.
* Nuôi cá Rô phi là chính : Cá Rô phi chiếm 60 - 70%, cá Mè chiếm 10- 15%,
các loại khác 20- 25%
* Nuôi cá trắm cỏ là chính: Cá Trắm cỏ chiếm 50%, cá Trôi chiếm 25%, cá Mè
20%, cá Chép chiếm 5%
* Nuôi cá Trôi là chính: Cá trôi ấn chiếm 50%, cá Mè chiếm 20, cá Trắm cỏ
chiếm 10%, cá Chép chiếm 10%, các loại khác chiếm 10%
Hiện này đa số người nuôi chủ yếu chọn đối tượng nuôi chính là cá rô phi đơn

-

tính, cá chép, cá trắm cỏ.
Cá trước khi thả nên được tắm qua nước muối ăn (NaCl) nồng độ 3% để phòng bệnh.
Khi thả bà con cần chú ý cân bằng môi trường nước nước tránh cá bị sốc. Ao có diện
tích lớn hơn 1.000 m2, màu nước xanh lá chuối, phân chuồng nhiều nên nuôi cá mè là
đối tượng chính. Vùng nuôi cung cấp được thức ăn xanh, nên nuôi cá trắm cỏ là đối
tượng chính. Ao có nguồn nước thải từ các chuồng nuôi thì nên nuôi cá rô phi, cá trôi,
cá chép là đối tượng chính.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

12



1.1.3.3. Thức ăn và kỹ thuật cho ăn

+ Thức ăn: Cho cá ăn thức ăn tinh bột như bột ngô, khoai sắn, gạo, cám… và
thức ăn xanh như rau muống, bèo trứng cá, bèo tấm, bèo hoa dâu, rau thái nhỏ… các
loại động vật như tôm, cá nhỏ, giun, ốc đã xay nhỏ và các phần loại thải của chế biến
thực phẩm (bã bia, bã rượu, lòng trâu bò…). Ngoài thức ăn tận dụng trên, để nuôi
thâm canh đạt năng suất cao, rút ngắn thời gian nuôi tạo ra hàng hóa xuất khẩu cần
phải sử dụng thêm thức ăn công nghiệp.
+ Cách cho ăn: Nếu nuôi thâm canh phải cho ăn 2 lần/ngày vào sáng và chiều
tối, lượng thức ăn sử dụng bằng 5 - 7% trọng lượng cá trong ao. Thức ăn được cho vào
sàn ăn đặt ở 2 - 3 địa điểm trong ao đế cá ăn. Lượng thức ăn có thể tăng, giảm thông
qua theo dõi lượng thức ăn thừa hàng ngày bằng cách kiểm tra sàn ăn để điều chỉnh
cho phù hợp. Nếu thả kết hợp với các loại cá khác thì việc cho ăn là tùy theo khả năng
của người nuôi.
Quản lý, chăm sóc
Thường xuyên kiểm tra ao cá nuôi vào mỗi buổi sáng và buổi chiều để biết hoạt
1.1.3.4.

động bất thường của cá.
Kỹ thuật cho ăn 4 định : số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm.
Khẩu phần ăn:
Cỡ cá đến 100 g
3 – 5% trọng lượng cá
Cỡ cá <100 – 300 g 2 – 3% trọng lượng cá
Cỡ cá > 300 g
1.5% trọng lượng cá.
- Thời gian cho cá ăn ngày 2 lần: Buổi sáng 6 – 8 giờ, buổi chiều 16 – 18 giờ.
Những ngày thời tiết thay đổi cần giảm lượng thức ăn. Đặc biệt khi cá có hiện tượng
nổi đầu không nên cho ăn.
Sử dụng thức ăn tự chế cần nghiền nhỏ nguyên liệu, nấu chín, nắm thành những

nắm nhỏ rồi ép viên cho cá ăn. Cần cho cá ăn đầy đủ theo khẩu phần để cá lớn nhanh.
Không nên cho cá ăn vào thời điểm nhiệt độ quá cao hay quá thấp, khi hàm
lượng ôxy hòa tan thấp… Ngoài ra, với từng thành phần loài khác nhau, thức ăn bổ
sung cũng khác nhau.
Trong quá trình nuôi cần thường xuyên theo dõi môi trường nước. Định kỳ 20 - 30
ngày, sử dụng vôi lượng 2 - 3 kg/100 m2, hòa tan trong nước rồi té đều khắp mặt ao.
Trong những tháng nuôi đầu, định kỳ 1 tháng/lần thay nước cho ao nuôi với lượng 20 30% lượng nước, sang những tháng nuôi sau, định kỳ thay nước 1 tháng/lần. Để tăng
cường sức đề kháng cho cá nuôi, định kỳ 1 tháng/lần, bổ sung thêm Vitamin C, khoáng,
tỏi tươi xay nhuyễn vào thức ăn, nhất là trước và trong những thời điểm giao mùa.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

13


Vào những ngày trời nắng, nhiệt độ cao, tảo phát triển mạnh, cá dễ nổi đầu vào
ban đêm do thiếu ôxy. Người nuôi cần lưu ý ngừng bón phân, giảm lượng thức ăn, bật
máy bơm để giảm thiểu tác động đến sức khỏe cá nuôi.
1.1.3.5.
Phòng và trị bệnh cho cá.
- Định kỳ dùng 1 - 2kg vôi/100m3 nước/tuần. Khi trời mưa dùng 2kg
vôi/100m3.
+ Treo túi vôi 2 – 4kg/túi tại các điểm cho ăn
+ Giống trước khi thả tắm qua nước muối 2 – 3kg/100lít nước thời gian 5 –10
phút.
+ Chọn công thức và đối tượng nuôi phù hợp cho từng ao.
+ Định kỳ dùng chế phẩm sinh học như EMC, BIODW, BIOBAC… để cải thiện
môi trường nước ao nuôi.
+ Bổ sung vitamin C từ 200 – 300g cho 100kg thức ăn, cho cá ăn định kỳ để tăng
sức đề kháng cho cá.

+ Thay nước cho ao: những nơi có nguồn nước thuận lợi ta có thể thường xuyên
thay và cấp thêm nước mới cho ao. Lượng nước thay từ 20 - 30% lượng nước trong ao.
- Phòng bệnh bằng một số cây thảo mộc để phòng bệnh cho cá:
+ Cây chuối: thân cây thái nhỏ và lá chặt thành đoạn cho cá ăn.
+ Cây tỏi: Tỏi xay nhỏ trộn vào thức ăn với liều lượng 0.5 - 1kg/100kg thức ăn.
Cho ăn 6 ngày liên tục.
+ Cây Rau sam: rửa sạch bằng nước muối và cho ăn 1.5 - 3kg rau/100kg cá
+ Cây nhọ nồi: nghiền lấy nước và dùng cả bã cho cá ăn với liều lượng 2
-3kg/100kg cá/ngày. Các cây thảo mộc trên đều phòng và chữa tốt các bệnh về đường
ruột cho cá.
-

1.1.3.6. Thu hoạch cá
Trước khi thu hoạch 2 ngày phải ngừng cho cá ăn. Tiến hành thu hoạch cá vào sáng

-

sớm hoặc chiều mát.
Dụng cụ thu hoạch, vận chuyển cá phải đầy đủ và quá trình thu hoạch phải tiến hành

-

nhanh, tránh hiện tượng cá chết, làm giảm giá trị thương phẩm.
Cá sau 8-9 tháng có thể tiến hành thu hoạch. Nếu áp dụng đúng quy trình kỹ thuật
nuôi, cá thương phẩm có thể đạt những kết quả như sau: Tỉ lệ sống của cá khi thu
hoạch > 80%. Cỡ cá trung bình khi thu hoạch >1.2- 1.5kg/con. Năng suất bình quân
sau 1 vụ là 12-15 tấn /ha.
1.1.4. Các hình thức nuôi cá nước ngọt.
1.1.4.1.
Nuôi quảng canh (QC)

Là hình thức nuôi bằng nguồn giống và nguồn thức ăn tự nhiên thông qua việc
lấy nước qua cửa cống và nhốt giữ trong một thời gian nhất định. Trong thời gian nhốt
giữ ttrong đầm phụ thuộc vào vùng địa lý, mùa vụ và tập quán, ở miền Bắc và miền
SVTH: Trần Thị Mai Anh

14


Trung là thứ 3 đến tháng,ở miền Nam từ 15 ngày đến 2 tháng. Quy mô diện tích từ 2
ha đến hàng chục ha, có nơi đến 100 ha. Độ sâu mặt nước từ 0,5m đến 1m. Năng suất
có thể đạt từ 30 đến 300kg/ha/năm.
Diện tích ao nuôi thường lớn để đạt sản lượng cao. Với hình thức nuôi quảng
canh thì chi phí bỏ ra ít, trang bị đơn giản, cần ít lao động cho một đơn vị sản xuất.
Tuy nhiên nuôi cá theo hình thức này năng suất và lợi nhuận rất thấp, phụ thuộc hoàn
toàn vào điều kiện tự nhiên, thích hợp với những người sản xuất ít vốn.
1.1.4.2.
Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT)
Là hình thức nuôi bằng nguồn giống và thức ăn tự nhiên là chủ yếu, nhưng có bổ
sung thêm giống nhân tạo ở mật độ nhất định, đồng thời có đầu tư cải tạo đầm, diệt trừ
các đối tượng dịch hại để tăng tỷ lệ sống và năng suất. Quy mô diện tích từ 0, 2 ha đến
2 ha, độ sâu mực nước từ 0.8m đến 1,0m. Mật độ thả bổ sung từ 1 -2 con/m2
Chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng giống tự nhiên thu gom hay giống
nhân tạo, phải bổ sung giống lớn để tránh hao hụt do dịch hại nhiều trong ao. Đây là
phương thức mà mức độ thiếu ôxy và ô nhiễm nguồn nước không trở thành vấn đề lớn,
không phải chăm sóc nhiều, quản lý còn đơn giản. Đồng thời, do mật độ cá còn thấp
nên chi phí thức ăn ít.
1.1.4.3.
Nuôi bán thâm canh (BTC)
Là hình thức nuôi bằng con giống nhân tạo và phần thức ăn nhân tạo là chủ yếu,
đồng thời kết hợp sử dụng một phần thức ăn tự nhiên có trong ao đầm. Hệ thống ao

đầm đã được đầu tư với một hàm lượng các yếu tố công nghiệp (điện ,cơ khí, thủy
lợi…), nhất định để chủ động cung cấp nguồn nước, xử lý và khống chế môi trường
như hệ thống máy bơm, máy sục khí. Diện tích ao từ 0,5ha đến 5ha, độ sâu nước từ
1,2m đến 1,4m. Năng suất đạt từ 1 tấn đến 3 tấn /ha/ năm.
Hiện nay, đây là hình thức nuô i phổ biến ở nước ta, đòi hỏi người nuôi phải am
hiểu về kỹ thuật nuôi và có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, như vậy mới có thể đạt
năng suất cao.
1.1.4.4.
Nuôi thâm canh (TC)
Là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân tạo, được đầu tư cơ

sở hạ tầng( hệ thống ao đầm, thủy lợi, giao thông, điện nước, cơ khí) đầy đủ, có thể
chủ động khống chế các yếu tố môi trường. Diện tích ao từ 0, 5 ha đến 2ha, độ sâu
mực nước từ 1,5m đến 2m. Mật độ thả từ 25 con/m 2 đến 60 con/m2 và năng suất đạt từ
3 tấn/ha/ vụ trở lên.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

15


Các khâu chọn giống, xử lý ao, phòng bệnh và thức ăn cho cá được thực hiện
theo một quy trình kỹ thuật đảm bảo tuyệt đối, người nuôi cá phải có trình độ chuyên
môn cao, trang thiết bị cơ sở vật chất tốt. Nếu nuôi đúng quy trình kỹ thuật, đúng khoa
học, có kinh nghiệm và đầu tư đúng đối tượng thì sẽ thu lợi nhuận cao, ngược lại, dễ bị
thua lỗ.
Nuôi siêu thâm canh
Là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ cao,
1.1.4.5.


hoàn toàn khống chế được các yếu tố môi trường bên ngoài. Cho năng suất từ 50 tấn
/năm.
1.2.
Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt
1.2.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh tế.
• Quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được kết quả


đó.
Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất

đạt được và lượng chi phí bỏ ra đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất – Chi phí bỏ ra
• Quan điểm thứ ba xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí và kết
quả sản xuất.
Theo quan điểm thứ ba, hiệu quả kinh tế ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi
phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng trưởng kết quả
sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội.
HQKT =
∆K: Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất.
∆C: Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất.
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo Farell (1950) và một số nhà kinh tế học khác thì hiệu quả kinh tế chỉ tính
được một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.
Giáo trình kinh tế nông nghiệp cho rằng: Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà

trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ
EE= TE*AE
Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency: TE): Là số lượng sản phẩm đạt được
trên một chi phí đầu vào hay nguồn lự sử dụng sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ
SVTH: Trần Thị Mai Anh

16


thuật hay công nghệ. Nó chỉ ra rằng, một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên
môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Việc xác định hiệu quả kỹ thuật là
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế.
Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency: AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các
yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu được
hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ nguồn lực là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá đầu vào và giá đầu ra. Việc xác định hiệu quả của phân bổ nguồn
lực giống như xác định các điều kiện và lý thuyết biên tối đa hóa lợi nhuận, có ý nghĩa
giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế (EE): là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị tính
đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Hiệu quả kinh tế thể hiện mục đích kinh tế
của người sản xuất là có lợi nhuận ở mức tối đa.
Từ các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như
sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng vmọi
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa lượng

kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ
mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối quan
hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.
1.2.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.
Để xác định hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là xác định được chi phí bỏ ra và kết
quả thu về. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các
yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu….Còn kết quả
thu được xác định như thế nào? Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS), kết quả thu
được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C+V+m), hoặc có thể là thu nhập (V+m),
ngoài ra cũng có thể là thu nhập thuần (MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA),
kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), thu nhập

SVTH: Trần Thị Mai Anh

17


hỗn hợp (MI), hoặc lợi nhuận (Pr). Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao
gồm:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia
cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng
nghịch).
• Dạng thuận: H = Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị
kết quả, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
• Dạng nghịch: H = C/Q
Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả thu được cần tốn bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được

C: Chi phí bỏ ra
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng nguồn lực, xem
xét được một đơn vị nguồn lực đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả, hoặc một đơn vị
kết quả thu được cần bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.


Dạng thuận: Hb = ∆Q/∆C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.



Dạng nghịch: Hb = ∆C/∆Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư bao nhiêu đồng chi phí
Trong đó: Hb: Hiệu quả cận biên
∆Q: Lượng tăng giảm của kết quả
∆C: lượng tăng giảm của chi phí
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả
tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần đầu tư bao

nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
1.3.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt.
• Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư

SVTH: Trần Thị Mai Anh

18



+ Chi phí ao hồ, công trình xây dựng cơ bản trên một đơn vị diện tích mặt nước
nuôi cá nước ngọt: như đê, kè. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng kiên cố và trình độ
thâm canh nuôi
+ Mật độ nuôi: chỉ tiêu này phản ánh số lượng cá nuôi trên một đơn vị diện tích.
+ Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích. Là các khoản chi phí cấu thành
nên tổng chi phí như là chi phí vật tư và dịch vụ cho sản xuất bao gồm chi phí thức ăn,
chi phí xử lý ao hồ, chi phí giống, chi phí lao động và các khoản chi phí không thể
khấu hao trong quá trình nuôi.
+ Chi phí phòng trị bệnh: chi phí này phản ánh chi phí phòng và trị bệnh cho cá.
• Chỉ tiêu đánh giá kết quả
 Năng suất cá (N): Phản ánh trung bình một năm thu được bao nhiêu kg cá trên một
đơn vị diện tích mặt nước.
N= Q/S
Trong đó: Q là sản lượng cá thu hoạch trong năm
S là diện tích mặt nước nuôi cá
 Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền
phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp hữu ích lao động sáng tạo trong một thời gian nhất
định (1 năm). Hiện nay trong nền kinh tế thị trường sản xuất đơn thuần là tiêu dùng
cho nên tổng giá trị sản xuất cũng là tổng doanh thu của các hộ.
GO = ∑QiPi
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm


Pi: Giá sản phẩm
Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích (VA): Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng
thêm so với chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này được tính bằng phần chênh lệch giữa tổng giá

trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC)

VA= GO- IC
 Thu nhập hỗn hợp (MI): chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi của gia đình khi chưa trừ công
lao động, được sử dụng trong những hộ quy mô nhỏ mang tính gia đình.
MI = VA- KHTSCĐ (nếu có) - Thuế (nếu có)
 Tổng chi phí sản xuất (TC): chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản chi phí bỏ ra đầu tư vào
quá trình sản xuất.
 Lợi nhuận (P): chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tổng
chi phí trong quá trình sản xuất.
P = GO-TC
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt.
 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi
phí trung gian bỏ vào quá trình sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
SVTH: Trần Thị Mai Anh

19


 Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi

phí trung gian bỏ vào quá trình sản xuất thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
 Giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị
sản xuất có bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí (MI/TC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ
vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
 Lợi nhuận trên tổng chi phí (P/TC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ vào

quá trình sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.
Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Bình
1.4.1. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam

Việt Nam là quốc gia có diện tích nước ngọt bề mặt lớn với 653 nghìn ha sông
ngòi, 394 nghìn ha hồ chứa, 85 nghìn ha đầm phá ven biển, 580 nghìn ha ruộng lúa
nước. Vì vậy nguồn lợi cá nước ngọt ở Việt Nam khá phong phú và đa dạng. Theo
điều tra sơ bộ của ngành thủy sản, đã xác định được 544 loài cá nước ngọt phân bố ở
Việt Nam. Đối tượng cá nuôi khá ổn định gồm các loại: cá trắm, chép, mè, trê lai, rô
phi…. nguồn giống sinh sản hoàn toàn chủ động. Năng suất nuôi cá bình quân đạt 3
tấn/ha. Nghề cá nước ngọt bao gồm khai thác tự nhiên và nghề nuôi, trong đó nghề
nuôi cá đã đóng góp vào việc cung cấp thực phẩm quan trọng cho nhân dân. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng vài chục loài cá nước ngọt được chế biến xuất khẩu, chủ yếu là
cá tra và cá basa.
Hiện nay, nghề nuôi cá nước ngọt phát triển rộng khắp cả nước, không chỉ ở các
tỉnh đồng bằng ven biển mà ở cả các tỉnh miền núi, nhằm mục tiêu kinh tế vừa xuất
khẩu vừa cải thiện nguồn cung cấp thực phẩm cho dân cư trong nước. Thời gian qua
đã có rất nhiều mô hình nuôi cá nước ngọt như: cá rô phi, ếch, baba… thành công trên
quy mô lớn tại các địa phương trong cả nước. Việc nuôi cá hồi thành công tại một số
điạ phương miền núi phía Bắc như Sapa, Lai Châu….đã đánh dấu bước phát triển của
nghề nuôi cá nước ngọt Việt Nam. Bên cạnh sản phẩm chủ lực là cá tra ở ĐBSCL, nếu
mô hình này thành công và được nhân rộng, có quy hoạch hợp lý và có điều kiện để
phát triển thì không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà sẽ được xuất khẩu ra
thị trường thế giới. Cá nước ngọt được xuất khẩu sang gần 50 thị trường trên thế giới.
Giá trị xuất khẩu cá nước ngọt của Việt Nam hằng năm hiện nay chiếm khoảng 5060% tổng giá trị xuất khẩu cá đông lạnh. Đóng góp đáng kể vào thành quả đó phải kể
đến cá tra, cá basa với kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 1 tỷ USD/ năm. Tuy nhiên,

SVTH: Trần Thị Mai Anh

20


thực tế cho thấy nhiều loài thủy sản nước ngọt có giá trị xuất khẩu nhưng vẫn chưa
được đầu tư hiệu quả.

1.4.2. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở tỉnh Quảng Bình.
Nghề nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Bình đã được phát triển từ lâu đời, nhưng
trình độ công nghệ và kỹ thuật nuôi thủy sản của bà con nông dân còn ở mức thấp, chủ
yếu nuôi theo kinh nghiệm nuôi cá truyền thống, lợi dụng thức ăn tự nhiên là chủ yếu.
Ngành nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Bình phát triển mạnh mẽ, trong đó có ngành
nuôi cá nước ngọt. Bên cạnh phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, tỉnh nhà còn đầu tư
phát triển du lịch và một số lĩnh vực quan trọng khác. Cùng với lợi thế đó, ngành thủy
sản đã góp phần đem lại nguồn thu ngân sách cho tỉnh Quảng Bình.
Bảng 1.1. Tình hình nuôi cá nước ngọt ở tỉnh Quảng Bình qua các năm 20132015
Chỉ tiêu

1. Diện tích

ĐVT

2013

2014

2015

So sánh
2014/2013

2015/2014

+/-

%


+/-

%

Ha

3.479

3.540

3.700

61

1,75

160

4,5

2. Năng suất

Tấn/ha

1,59

1,67

1,69


0,08

5,00

0,02

2,00

3. Sản lượng

Tấn

5.540

5.937

6.259

379

7,16

322

5,42

(Nguồn: Phòng kỹ thuật nuôi trồng Thủy sản tỉnh Quảng Bình)
Bảng 1.1 ta thấy diện tích nuôi cá nước ngọt của tỉnh có xu hướng tăng qua 3
năm, nhưng số lượng tăng không đáng kể. Năm 2014 tăng so với năm 2013, tăng từ
3.479 ha lên tới 3.540 ha, tức là tăng 1, 75% so với năm 2013. Đến năm 2015 thì diện

tích có xu hướng tăng nhẹ lên 3.700 ha, tăng 4, 5% so với năm 2014. Với việc đầu tư
cho ngành nuôi trồng thủy sản thì diện tích mặt nước ngày càng có xu hướng tăng lên,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân.
Năng suất nuôi cá nước ngọt ở tỉnh Quảng Bình chưa cao, bình quân năm 2013
đạt 1, 59 tấn/ha đến năm 2015 đạt 1, 69 tấn ha. Mặc dù có xu hướng tăng nhưng tăng
không đáng kể. Điều này cho thấy hiệu quả nuôi cá nước ngọt của tỉnh chưa đạt hiệu
quả cao. Vì vậy cần phải quan tâm đầu tư vào hoạt động này nhằm tăng sản lượng
cũng như năng suất nuôi trồng.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

21


Về mặt sản lượng, năm 2014 là 5.937 tấn tăng so với năm 2013 là 5.540 tấn, tức
là tăng 7,16 % so với năm 2013. Năm 2015 sản lượng nuôi trồng thủy sản vẫn tăng
nhưng tăng chậm hơn, đạt 6.259 tấn, tăng 5,42% so với năm 2014. Việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào các khâu chăm sóc và quản lý thủy sản, kết hợp với các hình thức
nuôi bán thâm canh, thâm canh nhằm nâng cao sản lượng cũng như chất lượng thủy
sản.
Diện tích nuôi cá nước ngọt của tỉnh Quảng Bình tương đối lớn, tuy nhiên sản
lượng thu hoạch chưa cao, năng suất còn thấp. Chính vì vậy cần phải có các chính sách
hỗ trợ cho các chính sách nhằm thúc đẩy ngành nuôi cá nước ngọt nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cho toàn tỉnh. Hiện tại người dân đang đầu tư nuôi cá thâm canh, phát triển
các vùng nuôi tập trung và áp dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm. Nhiều hình thức nuôi mới được người dân áp dụng
như nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa, nuôi trong bể xi măng; nuôi nhuyễn thể 2 mảnh
võ bãi triều. Các đối tượng nuôi như cá chim vây vàng, cá dìa, bống bớp, cá lăng
chấm…. góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. Phát triển ngành nuôi trồng
thủy sản là một trong những công cụ góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân địa

phương.

CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT Ở HUYỆN
QUẢNG TRẠCH.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quảng Trạch.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Trạch là một huyện thuộc phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Với địa thế trải dài
từ 17ᵒ42’ đến 17ᵒ59’ vĩ độ Bắc và 106ᵒ15’ đến 106ᵒ59’ kinh độ Đông. Diện tích khoảng
614 km2, dân số hơn 95 ngàn người, mật độ trung bình là 212 người/km 2. Toàn huyện
có 18 xã, gồm: 07 xã miền núi, 04 xã bãi ngang và 07 xã đồng bằng trung du và ven
biển. Quảng Trạch có sông Gianh nổi tiếng trong lịch sử thời Trịnh Nguyễn phân tranh
và sông Ròn đổ ra Biển Đông
Quảng Trạch có ranh giới phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh qua Đèo Ngang, phía nam
giáp thị xã Ba Đồn, phía tây giáp với huyện Tuyên Hóa và phía đông giáp với Biển
Đông có chiều dài bờ biển khoảng 35 km với môi trường sạch đẹp dọc theo các xã
SVTH: Trần Thị Mai Anh

22


Quảng Đông, Cảnh Dương, Quảng Phú, Quảng Xuân. Đường quốc lộ 1A chạy từ Đèo
Ngang đến sông Gianh 34 km.
Huyện có bãi biển Quảng Phú đẹp nổi tiếng. Xã Quảng Đông là nơi có khu du
lịch sinh thái Vũng Chùa, Đảo Yến. Bên cạnh đó còn là một khu Công nghiệp hiện
đại, giao thông đường bộ, đường thủy tiện lợi với Cảng La đang được xây dựng.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, được hình thành bởi 04 dạng: núi cao, trung
du, đồng bằng và dãi cát ven biển; vùng núi cao có độ dốc lớn. Khi có mưa to thường
xảy ra lũ lớn, ngập lụt và gây sạt lở bờ sông, suối ảnh hưởng đến đất canh tác cũng

như đất ở của nhân dân, đặc biệt các xã ven sông Gianh, sông Roòn. Khi có gió bão,
áp thấp nhiệt đới, gió mùa… tất cả các xã trên địa bàn huyện đều chịu ảnh hưởng.
Vùng ven biển, cửa sông thường bị ảnh hưởng trực tiếp của bão, triều cường, nước
biển dâng.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Quảng Trạch nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; mùa mưa bão thường
xảy ra từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
1.700 đến 2.300mm; mưa bão thường gây ra lũ lụt, triều cường, làm thiệt hại đến tính
mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân trên địa bàn huyện.
+ Khí hậu: Mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự phân hoá sâu sắc của
địa hình và chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.
Với đặc điểm đó, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô lạnh
bắt đầu từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 18-20°C, có 4 tháng
lạnh nhất là: 11,12, 1, 2, nhiệt độ xuống dưới 15°C, có lúc xuống dưới 10°C. Mùa mưa
tập trung vào 3 tháng 9, 10, 11 trong đó tháng 10 có lượng mưa cao nhất.
+ Lượng mưa: Lượng mưa năm bình quân nhiều năm X 0 =2503mm. Lưu vực này
có lượng mưa lớn hơn các sông suối phía Nam của tỉnh. Lượng mưa phân bố không
đồng đều giữa các vùng và các tháng trong năm. Mưa tập trung vào 3 tháng 9, 10, 11.
Tháng 10 có lượng mưa cao nhất, chiếm gần 30% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống.
Hằng năm, mưa phân bố thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài 4 tháng, từ tháng
8 đến tháng 11, lượng mưa mùa này chiếm khoảng 65 - 70% tổng lượng mưa cả năm.

SVTH: Trần Thị Mai Anh

23


Mùa khô ít mưa, kéo dài từ tháng 12 đến tháng 7. Tháng mưa lớn nhất là tháng 10,

tháng mưa nhỏ nhất rơi vào tháng 2, 3.
+ Nhiệt độ: Khu vực công trình nằm trong vùng có đặc điểm khí hậu khắc nghiệt:
Mùa đông lạnh, mùa hè nắng nóng oi bức và không mưa. Nhiệt độ không khí cao nhất
vào tháng 7, thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình nhiều năm 24, 5°C. Ba tháng
nóng nhất là tháng 7, 8, 9, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 có lúc nhiệt độ trên 40°C.
+ Độ ẩm: Tương đối cao, trị số trung bình năm từ 83 – 84%. Độ ẩm cao nhất
xuất hiện vào các tháng cuối đông: 12, 1, 2, 3. Độ ẩm trung bình lớn nhất vào tháng 3
khoảng 90%.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tình hình đất đai của huyện Quảng Trạch
Huyện Quảng Trạch có tổng diện tích đất tự nhiên 45.070 ha. Diện tích đất nông
nghiệp là 35.241 ha chiếm 78, 19% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích phi nông
nghiệp là 7.151 ha chiếm 15, 87% trong tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chưa
sử dụng là 2.678 ha chiếm 5, 94% trong tổng diện tích đất tự nhiên. Đất đai là nguồn
lực quan trọng đối với một huyện thuần nông, với đời sống chủ yếu là sản xuất nông –
lâm – ngư nghiệp.
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Quảng Trạch năm 2015
Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
I. Đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất lâm nghiệp
II. Đất phi nông nghiệp
III. Đất chưa sử dụng

Diện tích (ha)
45.070
35.241
7.269

234
27.738
7.151
2.678

Cơ cấu ( % )
100,00
78,19
16,13
0,52
61,54
15,87
5,94

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch)
Đất sản xuất nông nghiệp là 7.269 ha chiếm 16, 13%, đất lâm nghiệp là 27.738
ha chiếm 61, 54%, đất nuôi trồng thủy sản là 234 ha chiếm 0, 52% tổng diện tích đất
tự nhiên. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 234 ha, cho thấy ngành nuôi trồng thủy
sản đang có bước phát triển. Cơ cấu diện tích phân bổ không đều, điều này đòi hỏi
chính quyền địa phương cần phân bổ lại để có cơ cấu đất đai hợp lý.
Đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 234 ha, đa số diện tích này được sử dụng để
nuôi cá nước ngọt, đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế nhất định cho người dân
huyện Quảng Trạch. Hiện nay có nhiều chương trình hỗ trợ chuyển đổi diện tích đất

SVTH: Trần Thị Mai Anh

24


trồng lúa không hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt mang hiệu quả kinh tế

cao.
Qua bảng trên ta thấy đất chưa sử dụng là 2.678 ha, chiếm một phần không nhỏ
trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên. Việc đưa đất chưa sử dụng vào khai thác và sử
dụng đúng mục đích là rất cần thiết. Lâm nghiệp là một thế mạnh của huyện nhà với 7
xã miền núi vì vậy có thể sử dụng diện tích đồi núi để phát triển trồng rừng, trồng cây
nguyên liệu, đất đồng bằng để phát triển trồng cây hoa màu, chăn nuôi. Chính quyền
địa phương, huyện nhà cần có các chính sách nhằm sử dụng đất đai phù hợp để nâng
cao đời sống của người dân, thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển.
2.1.2.2. Dân số và lao động
Quảng Trạch là huyện thuần nông, đời sống của nhân dân chủ yếu là sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp. Hiện tại, trên địa bàn huyện chưa có khu công nghiệp hoạt
động; khu công nghiệp cảng biển Hòn La đang xây dựng, chưa đưa vào vận hành khai
thác; một số cơ sở sản xuất nhỏ đang hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là cơ sở
chế biến sản xuất dăm giấy.
Năm 2015, toàn huyện có 27.475 hộ 105.997 khẩu, mật độ trung bình 235
người/km2; trong đó vùng đồng bằng, ven biển có mật độ dân số lớn; vùng trung du,
miền núi mật độ dân số tương đối thấp.
Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Quảng Trạch
Chỉ tiêu

1. Tổng số hộ
2. Nhân khẩu
Trong đó: Nam

ĐVT

2014

2015


So sánh (%)
2014/201
3

2015/2014

Hộ

25.974

26.876

27.475

3,5

2,23

Khẩu

104.94
5

105.46
3

105.99
7

0,5


0,5

52.170

52.431

52.585

0,5

0,29

2.775

3.032

3.412

0,49

0,72

9.866

9.348

9.491

-1,73


0,49

4,04

3,92

3,86

-2,97

-1,53

1,15

1,09

1,07

-5,22

-1,83

3. Lao động nông
nghiệp
4. Bình quân nhân
khẩu trên hộ

Ngườ
i

Ngườ
i
Ngườ
i
Lao
động

5. Bình quân lao
động trên hộ

Lao
động

Nữ

2013

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch năm 2015)

SVTH: Trần Thị Mai Anh

25


×