Header Page 1 of 126.
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nước1 họp tại Trường Đại học Kinh tế, thuộc Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh, ngày 16/5/1997, (Cách đây đã 20 năm tính
đến 2017) - Đạt loại giỏi; được Hội đồng chấm Luận án nhất trí
đề nghò cho chuyển tiếp nghiên cứu sinh. (Trường Đại học Kinh
tế Tp.HCM nhập vào Đại học Quốc gia Tp.HCM khi Đại học
Quốc gia Tp.HCM được thành lập và lấy tên là Trường Đại học
Kinh tế, sau một thời gian lại tách ra, trở lại tên gọi cũ như trước
đây là Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM).
Xem Bản nhận xét của 2 phản biện và Biên bản chấm Luận
án ở các trang cuối cùng. Có thể xem Luận án tại Thư viện
Trường Đại học Kinh tế tp. Hồ Chí Minh, gõ từ khóa Lê Quang
Tường, trên Google khoảng trang thứ 3 là thấy thông tin chi tiết
Luận án tại Thư viện của Trường.
Sau đây là toàn văn Luận n:
Hồi đó Hội đồng chấm Luận án cao học gọi là Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước . Sau này Luận án cao
học đổi thành Luận văn thạc só và Hội đồng chấm luận văn không gọi là Hội đồng cấp nhà nước nữa.
1
Footer Page 1 of 126.
1
Header Page 2 of 126.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________________________
LÊ QUANG TƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
THỜI KỲ 1996 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN CAO HỌC KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh năm 1996
Footer Page 2 of 126.
2
Header Page 3 of 126.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________________________
LÊ QUANG TƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
THỜI KỲ 1996 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 5.02.05
LUẬN ÁN CAO HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PTS. NGUYỄN QUANG THU
Thành phố Hồ Chí Minh năm 1996
Footer Page 3 of 126.
3
Header Page 4 of 126.
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN
7
THẾ GIỚI VÀ BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
I.1.TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC LÝ THUYẾT CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH
DOANH
I.1.1. Lý thuyết về khoa học dự báo
I.1.2. Một số nội dung của lý thuyết về thiết lập chiến lược và việc hình
thành những ma trận quan trọng
I.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHUYÊN NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
I.3. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN
I.4. MỘT SỐ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN THẾ
GIỚI
I.5. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
I.5.1. Tình hình phát triển của Ngành Bưu điện Việt Nam trong thời gian qua
I.5.1.1. Về viễn thông
a. Tình hình phát triển thiết bò và công nghệ mạng viễn thông
b. Tình hình về sản lượng và doanh thu các loại dòch vụ viễn thông
I.5.1.2. Về lónh vực bưu chính và phát thanh báo chí
I.5.1.3. Tình hình về dòch vụ kinh doanh mạng bưu chính và phát hành báo
chí
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT
8
8
12
17
20
22
27
27
27
27
29
30
31
33
TRIỂN NGÀNH BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG
II.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN LÂM ĐỒNG.
33
II.2. MỘT SỐ NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ -XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG 34
KINH DOANH Ở ĐỊA PHƯƠNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT
TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU LÂM ĐỒNG
II.3. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐỐI VỚI 37
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
Footer Page 4 of 126.
4
Header Page 5 of 126.
II.4.THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ
THUẬT NGÀNH BƯU ĐIỆN LÂM ĐỒNG
II.4.1. Mạng truyền dẫn và chuyển mạch
II.4.2. Mạng điện báo
II.4.3. Mạng bưu chính
II.5.TÌNH HÌNH SẢN LƯNG VÀ DOANH THU
CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
II.5.1. Tình hình phát triển và sản lượng điện thoại
II.5.2. Tình hình sản lượng và doanh thu các loại dòch vụ bưu chính viễn
thông.
II.5.2.1. Tình hình sản lïng và doanh thu các loại dòch vụ viễn thông
II.5.2.2. Tình hình sản lượng và doanh thu của mạng bưu chính phát hành
báo chí
II.6. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN SỰ
II.6.1. Thực trạng về tổ chức
II6.1.1. Các đơn vò cấp trên
II.6.1.2. Nội bộ tổ chức Bưu điện Tỉnh Lâm Đồng
II.6.2. Nhân sự và lao động
II.7. VỀ CÔNG TÁC MARKETING
II.8. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
II.9. Công tác tài chính kế toán
II.10. NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU RÚT RA TỪ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN BƯU ĐIỆN LÂM ĐỒNG TRONG THỜI KỲ QUA
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2010
III. 1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH MỤC, TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG
III.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM
ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010
III .2.1. Về quan điểm
III.2.2. Một số mục tiêu chủ yếu
III.3. XÂY DỰNG MA TRẬN TOWS CỦA BƯU ĐIỆN LÂM ĐỒNG, THỜI
KỲ 1996-2010
III.4. XÂY DỰNG MA TRẬN VỊ TRÍ CHIẾN LƯC SPACE CỦA ĐIỆN
LÂM ĐỒNG THỜI KỲ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
III.5. DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TỪ NAY ĐẾN 2010.
- Máy điện thoại các loại
Footer Page 5 of 126.
5
38
38
38
39
40
40
42
43
45
47
47
48
49
51
53
53
54
56
58
58
59
59
60
64
64
65
Header Page 6 of 126.
a. Bằng phương pháp ngoại suy xu thế
b. Bằng phương pháp chuyên gia(delphi)
c. Phương pháp kinh nghiệm.
- Kết quả dự báo các chỉ tiêu quan trọng của Bưu điện Lâm Đồng
III.6-ĐỊNH HƯỚNGPHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN TỈNH TỪ
NAẾN NĂM 2010
III.6.1. Yêu cầu đònh hướng phát triển
III.6.2. Những đònh hướng cơ bản
1. Phát triển mạng bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại hóa
a. Hướng phát triển mạng bưu chính
b. Đònh hướng phát triển mạng viễn thông
2. Đinh hướng phát triển các loại hình dòch vụ Bưu chính viễn thông
a. Đònh hướng phát triển các loại hình dòch vụ mạng bưu chính
b. Đònh hướng phát triển các loại hình dòch vụ mạng viễn thông.
3. Nâng cao khả năng phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân,
đảm bảo an ninh quốc phòng
III.7. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
III.7.1. Giải pháp về vốn
III.7.2. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên
đi đôi với sử dụng hợp lý
III.7.3. Những giải pháp về thò trường
III.7.4. Những giải pháp về công nghệ
III.7.5. Các giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm dòch vụ cao hiệu
qủa hoạt động kinh doanh.
III.7.6. Các giải pháp về tổ chức và quản lý.
III.7.7. Tăng cường việc kiểm soát, phòng chống việc truyền các nội
thông tin độc hại, ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia
III.7.8. về chính sách
KẾT LUẬN
Footer Page 6 of 126.
6
66
74
74
76
77
77
81
81
81
83
84
84
88
93
93
93
96
98
99
99
101
103
104
106
Header Page 7 of 126.
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang chuẩn bò hành trang để bước vào thế kỷ 21 là thế kỷ của
thông tin; với tư cách ngành Bưu điện là một ngành thông tin liên lạc, là ngành
thuộc kết cấu hạ tầng. Từ đó đặt ra cho ngành Bưu điện hai vấn đề lớn cần được
nghiên cứu giải quyết.
Thứ nhất là phát triển nó như thế nào để làm tốt chức năng là ngành kết
cấu hạ tầng, đồng thời thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh;
Thứ 2 là phát triển nó như thế nào để rút ngắn khoảng cách và bắt kòp trình
độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới khi bước vào thế kỷ
thông tin (Yêu cầu của nội dung này là thực hiện hiện đại hó a và nhảy vọt hóa);
nhất là ở một tỉnh miền núi như tỉnh Lâm Đồng thì những vấn đề nêu trên được
giải quyết như thế nào?
Về phương pháp và nội dung nghiên cứu, Luận án này được thực hiện trên
cơ sở sử dụng tổng hợp các lý thuyết về thống kê, khoa học dự báo, các lý
thuyết về bưu chính viễn thông, các lý thuyết về quản trò như: Quản trò sản xuất,
dòch vụ; marketing, tài chính,... đặc biệt là quản trò chiến lược để từ đó phân tích
đánh giá tình hình phát triển ngành bưu điện các nước, trong nước và ở tỉnh Lâm
Đồng, nhằm đưa ra một cách khái quát thực trạng và xu thế phát triển của ngành
Bưu điện thế giới và Bưu điện Việt Nam; phân tích đánh toàn diện về các điều
kiện môi trường bên ngoài, hình thành ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài,
cũng như phân tích toàn diện quá trình hoạt động của ngành Bưu điện Lâm
Đồng, đặc biệt là từ khi có chủ trương tăng tốc phát triển ngành Bưu điện đến
nay, trên cơ sở đó hình thành ma trận đánh giá các yế u tố bên trong; từ đó hình
thành 2 ma trạân chiến lược là ma trận TOWS và ma trận SPACE, dự báo những
vấn đề cơ bản của việc phát triển Bưu điện Lâm Đồng từ nay cho đến năm 2010
bằng các phương pháp dự báo khác nhau. Trên cơ sở những dự báo và 2 chiến
lược TOWS và SPACE hình thành các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và
giải pháp thực hiện.
Footer Page 7 of 126.
7
Header Page 8 of 126.
CHNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN
THẾ GIỚI VÀ BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
I.1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC LÝ THUYẾT CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH
DOANH`
I.1.1. Lý thuyết về khoa học dự báo
Dự báo là sự giả đònh hợp lý về các sự kiện và xu hướng trong tương lai.
Là sự tiên đoán có cơ sở khoa học mang tính xác suất và tính phương án về sự
phát triển của một đối tượng nào đó trong tương lai.
Hiện nay, dù có nhiều cách dự báo khác nhau, nhưng chung qui lại người
ta qui ra 2 loại dự báo cơ bản, đó là dự báo chất lượng và dự báo số lượng.
** Loại dự báo chất lượng thường được áp dụng khi các dữ liệu không có
sẵn trong quá khứ, hoặc khi các biến số hợp thành được trông đợi sẽ biến đổi rất
nhiều trong tương lai. Để tiến hành dự báo loại này, người ta có thể dùng các
phương pháp cơ bản sau: Khảo sát, phân tích đánh giá những điều kiện, dữ liệ u
có liên quan đến vấn đề cần dự báo, tiến hành hỏi ý kiến của các nhà quả n lý,
thảo luận rộng rãi những vấn đề cần dự báo trong tập thể; hỏi ý kiến của các
chuyên gia (Phương pháp chuyên gia).
Phương pháp chuyên gia là phương pháp dự báo dựa trên sơ sở sự hiểu
biết kinh nghiệm và trực cảm của chuyên gia, nó bao gồm quá trình thu thập, xử
lý ý kiến chuyên gia và đưa ra kết quả cuối cùng. Cơ sở khoa học của phương
pháp này là chuyên gia là những người am hiểu, trình độ chuyên môn cao; có sự
tương đồng nhất đònh giữa phương pháp chuyên gia với phương pháp Aristic từ
kinh nghiệm đến trực giác và từ trực giác đến tổn g quát, dựa vào phương pháp
toán học tổng hợp các ý kiến của chuyên gia để đưa ra những kết luận cuối
cùng.
Hình thức trưng cầu ý kiến chuyên gia có thể là bằng phỏng vấn, trưng cầu
bằng hội đồng, bằng tấn công não, đồ thò dự báo, phương pháp Delphi. Qui mô
trưng cầu có thể là một cá nhân hay một tập thể.
Phương pháp chuyên gia có 2 phương pháp điển hình, đó là phương pháp
Delphi và phương pháp Pattern.
Phương pháp Delphi là phương pháp tập thể chuyên gia, hình thức trưng
Footer Page 8 of 126.
8
Header Page 9 of 126.
cầu và mang tính khuyết danh. Nội dung của phương pháp này được tiến hành
qua nhiền vòng liên tiếp nhau. Số vòng nhiều hay ít là do đặc điểm của đố i
tượng dự báo và mức độ nhất trí của chuyên gia. Sau mỗi vòng, nhóm thường
trực có nhiệm vụ xử lý ý kiến của chuyên gia; thông qua kết quả, đồng thời yêu
cầu các chuyên gia có ý kiến khác với đa số lập luận của mình.
Phương pháp Pattern, nội dung của phương pháp này được chia làm 3 giai
đoạn: Xây dựng kòch bản, xây dựng cây mục tiêu và đánh giá hệ số quan trọng
cho các mục tiêu.
Việc xây dựng kòch bản là việc dự báo những vấn đề có tầm bao quát
nhất, kết thúc kòch bản phải nêu được những mục tiêu cơ bản được xây dựng
trên những bối cảnh đã được dự báo. Việc xây dựng cây mục tiêu được phân
cấp theo các mức độ từ những vấn đề cơ bản nhất cho đến vấn đề cụ thể.
Việc đánh giá hệ số quan trọng nhằm đạt được tính thuần nhất của kết quả.
Đồng thời các thông số đánh giá phải tuân theo những điều kiện logic chuẩn.
Đối với mục tiêu i thuộc cấp x-1, thì hệ số quan trọng của nó phải tuân theo
điều kiện là lớn hơn không và nhỏ hơn một, có nghóa là mục tiêu nào không
quan trọng sẽ được loại ra ngoài. Tổng các hệ số tầm quan trọng trong cấp có
cùng nhánh xuất phát từ mục tiêu trên phải bằng 1. Đồng thời xác đònh sự
quan trọng của các mục tiêu cụ thể đối với mục tiêu trên nó và đối với mục
tiêu chung.
** Loại dự báo số lượng: Dự báo số lượng thích hợp với các trường hợp
khi các dữ liệu quá khứ có sẵn, và các mối quan hệ của các biến số được nghó
là không thay đổi lớn trong tương lai.
Về kỹ thuật dự báo số lượng, có 3 loại kỹ thuật là mô hình toán kinh tế,
hồi qui và ngoại suy xu thế.
Phương pháp ngoại suy xu thế là phương pháp được tiến hành bằng việc
lấy kết luận do quan sát một phần của đối tượng để suy diễn ra các phần khác;
bao gồm cả ngoại suy không gian và ngoại suy thời gian. Phương pháp ngoại
suy là sự chuyển dòch đònh lượng từ không gian này sang không gian khác,
hoặc từ thời gian này sang thời gian khác dựa vào các mô hình được xây dựng
từ chuỗi thời gian đã biết. Phương pháp này gắn liền với 3 thì thời gian là quá
khứ, hiên tại và tương lai. Quá khứ và hiện tại đã và đang thống kê lại các
Footer Page 9 of 126.
9
Header Page 10 of 126.
diễn biến của đối tượng nghiên cứu, đây là phần đã biết từ đó ngoại suy ra sự
diễn biến trong tương lai. Mặt khác để áp dụng phương pháp này thì chuỗi
thời gian không có hiện tượng đột biến nào; qui luật của đối tượng trong thời
kỳ dự báo giống với thời kỳ quá khứ và hiện tại; chuỗi thời gian đủ dài; vòng
dự báo không quá xa.
Để tiến hành dự báo, phải thực hiện các bước: Chọn hàm dự báo, xác
đònh các hệ số hồi qui; nội suy chuỗi thời gian, tiến hành dự báo và biện luận
kết quả dự báo.
Các hàm số đưa vào dự chọn bao gồm:
- Hàm dạng đa thức:
~
y aiti
p
i0
- Hàm dạng lũy thừa:
~
y = ao. ta
- Hàm dạng mũ:
~
y = ao.a1t
- Hàm dạng mũ cơ số e:
~
y = e ao+a t hoặc ~y =ao.e a .t
- Hàm dạng một 1/2 logarit:
~
y = ao + a1 logt
- Hàm dạng hepecbol:
~
y = ao + a1/t
- Hàm dạng tornquist:
~
y = ao. t /(a1+t)
- Hàm dạng logistic:
~
y = k/(1 + eao-a .t ) hoặc ~
y = k/(1+e-a .t ).
1
1
1
1
1
Sau đó bằng phương pháp đồ thò, tiến hành biểu diễn chuỗi thời gian
trên hệ trục vuông góc so sánh sự phân bố của chuỗi với qui luật phân bố của
các dạng hàm với lý thuyết, chọn dạng hàm có phân bố tương tự; hoặc bằng
dùng phương pháp phân tích chuỗi thời gian. Phương pháp phân tích chuỗi thời
gian bao gồm phương pháp sai phân và phương pháp nhòp độ pháp triển.
Phương pháp sai phân được căn cứ vào vi phân của một hàm xấp xỉ với sai
phân của nó. Do đó có thể so sánh sai phân chuỗi thời gian với vi phân của
Footer Page 10 of 126.
10
Header Page 11 of 126.
các hàm lý thuyết để chọn hàm thích hợp. Nếu sai phân bậc 1 của một chuỗi
thời gian xấp xỉ bằng hằng số khác không, thì chọn dạng hàm bậc 1. Nếu sai
phân bậc 2 của một hàm số xấp xỉ bằng một hàm số khác không thì chọn dạng
hàm bậc 2, nếu sai phân bậc 1 của ln ~
y xấp xỉ bằng 1 hằng số khác không, thì
~
chọn dạng hàm y = Ao +a1. t. Phương pháp nhòp độ phát triển được chia thành
các nhóm: Hàm có nhòp độ phát triển đều, nhòp độ tăng dần, nhòp độ tăng chậm
dần; nhòp độ giảm nhanh dần; nhòp độ tăng giảm hỗn hợp.
Đối với những hàm nếu có nhòp độ phát triển đều thì ta sẽ sử dụng dạng
hàm mũ:
~
y = ao . a1t; ~
y = ao.e a .t ; ~
y = e ao +a .t
Nếõn có nhòp độ tăng dần thì chọn dạng hàm số
~
y = k+ao . a1t.
Nếu tăng chậm dần thì chọn dạng hàm thuộc đa thức.
Nếu giảm nhanh dần, chọn hàm nữa log: ~
y = ao + a1 logt
Nếu có nhòp độ giảm chậm dần chọn các hàm: Lũy thừa, hyperbol, nửa
mũ.
Nếu tăng giảm hỗn hợp, chọn các dạng hàm parabol, logistic.
Sau khi đã chọn được dạng hàm đưa vào dự báo, ta phải tiến hành xác
đònh các hệ phương trình chuẩn hồi qui sao cho với các tham số ai thì tổng bình
phương các sai số giữa các giá trò y trên đường hồi qui lý thuyết và các giá trò
y thực tế có gía trò nhỏ nhất. Từ đó xác đònh các hàm số dự báo theo các hệ số
ai trên.
1
1
Đối với các hàm số dạng đa thức, ta có các hệ phương trình chuẩn sau:
1- Dạng bậc 1:
ao n a1t y
aot a1t 2 y.t
Và hàm số dự báo là: ~
y = ao + a1 .t.
2- Dạng bậc 2:
aon a1t a2 t2 y
2
3
a0 t a1t a2 t y.t
ao t2 a1t3 a2 t4 y.t2
Và hàm số dự báo là: ~
y = ao + a1 .t + a2 .t2
Hệ phương trình dạng tổng quát của dạng đa thức:
Footer Page 11 of 126.
11
Header Page 12 of 126.
aon a1t a2 t 2 .. ap t p y
ao t a1t 2 a2 t3 .. ap t p1 y.t
2
3
4
p2
2
ao t a1t a2 t .. ap t y.t
ao t p a1t p1 a2 t p2 .. at t 2 p y.t p
Và hàm số dự báo là: ~
y = ao + a1t + a2t2 + ...+ aptp
Đối với các hàm không thuộc các dạng hàm trên ta phải chuyển về hệ
đa thức, sau đó xác đònh các phương trình chuẩn và hệ số dự báo như trên.
Sau khi đã xác đònh được hệ phương trình chuẩn và hàm dự báo có
mang thông số ai của hệ phương trình chuẩn, ta tính sai số của các hàm đưa
vào dự báo bằng sai số tuyệt đối theo công thức:
Si =
1
n1
( y ~y )
2
i
Hàm nào có sai số nhỏ nhất ta chọn đưa vào dự báo.
Sau đó kiểm tra lại bằng sai số tương đối bằng công thức:
S
S
n 1000
si yi 1 i
y
y
n
Nếu kết quả sai số, đủ nhỏ thì hàm đó ( ~
yi ) được chính thức chọn đưa
vào làm hàm dự báo.
Sau khi đã xác đònh một hàm số duy nhất đem vào dự báo, ta xác đònh
giá trò dự báo bằng 2 loại dự báo điểm và dự báo khoảng.
- Tính giá trò dự báo điểm bằng cách thay giá trò của năm t vào hàm đã
chọn.
- Tính dự báo khoảng được phân thành 2 loại dạng đa thức và dạng
khác.
Dạng đa thức được xác đònh bằng công thức:
y(l) = ~
y (l) tS(l)
Trong đó, ~
y (l) là dự báo điểm tại thời điểm t = l, t là giá trò của bảng
Student với xác suất tin cậy (1 - ) cho trước và bậc tự do là n - 2.
S(l) là sai số dự báo.
S(l) S 1 (Tl ).T 1(T'l )
Tl là véc tơ hàng của các giá trò t lũy thừa tại thời điểm dự báo.
Tl = (1, l, l 2 ,...l p )
T 1 là ma trận nghòch đảo của hệ phương trình chuẩn.
Footer Page 12 of 126.
12
Header Page 13 of 126.
T'l là chuyển vò của Tl .
Đối với dạng khác mô hình dự báo cũng có dạng tương tự:
y(l) = ~
y (l) + tS(l)
Trong đó S(l) được xác đònh bằng công thức:
(l t )2
S(l) S n1 2 (1
)
(ti t )2
I.1.2. Một số nội dung của lý thuyết về thiết lập chiến lược và việc
hình thành những ma trận quan trọng
Đây là một lý thuyết quan trọng đối với công tác hoạch đònh hướng sản
xuất kinh doanh heo cơ chếá thò trường ở các doanh nghiệp. Nội dung cơ bản
của lý thuyết này đề cập đến các vấn đề về đánh giá các yếu tố bên ngoài,
phân tích tình hình nội bộ bên trong của doanh nghiệp, từ đó hình thành nên
các ma trận để làm căn cứ xây dựng các chiến lược kinh doanh.
Việc phân tích các yếu tố bên ngoài nhằm tìm kiếm những vận hội,
cũng như phát hiện những nguy cơ trong công việc kinh doanh, từ đó chớp lấy
những cơ hội cũng như phòng chống để giảm thiểu những mối đe dọa.
Các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến doanh nghiệp được chia làm 5
loại cơ bản: Ảnh hưởng về kinh tế; ảnh hưởng về văn hóa, xã hội, đòa lý nhân
khẩu; ảnh hưởng về pháp luật và thể chế chính trò; ảnh hưởng công nghệ và
ảnh hưởng cạnh tranh.
Sự ảnh hưởng kinh tế bao gồm các thay đổi về thò trường chứng khoán,
về tình hình lạm phát, sự biến đổi thu nhập bình quân đầu người, xu hướng
chi tiêu của người dân, giá trò đồng tiền, sự gia tăng số hộ gia đình, sự biến
đổi của lãi suất, các chính sách về thuế khóa...
Sự ảnh hưởng các yếu tố về văn hóa, xã hội, nhân khẩn và đòa lý có tác
động rất lớn đến việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và dòch vụ. Mỗi phong
tục tập quán, trình độ văn hóa, cơ cấu nhân khẩu, đòa lý khác nhau đều có tác
động đến việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dòch vụ khác nhau. Khi phân
tích phải làm rõ sự ảnh hưởng các yếu tố đó đến sản phẩm hàng hóa và dòch
vụ trong tương lai sẽ như thế nào.
Footer Page 13 of 126.
13
Header Page 14 of 126.
Các yếu tố vềø chính trò và pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc
phát triển kinh doanh với doanh nghiệp. Một môi trường chính trò ổn đònh là
điều kiện quan trọng để ổn đònh các chế độ chính sách tác động đến doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ bảo đảm đượ c các dự tính phù hợp với các qui đònh
của pháp luật có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh, như thuế, bảo
vệ môi trường, xuất nhập khẩu, an ninh...
Những biến đổi của công nghệ trong tương lai thường được diễn ra. Nó
vừa là cơ hội đồng thời cũng là nguy cơ của doanh nghiệp. Là cơ hội nếu
doanh nghiệp dự đoán, nắm bắt và đón đầu được sẽ là một yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, tăng thêm sức cạnh tranh đối với
doanh nghiệp khác. Là nguy cơ nếu như doanh nghiệp không biết được xu thế
biến đổi của công nghệ, đầu tư và phát triển những sản phẩm hàng hóa và
dòch vụ lạc hậu, làm cho doanh nghiệp đi vào tình trạng bế tắc.
Sau khi đã phân tích kỹ các yế u tố bên ngoài, công việc tiếp theo là
xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE. Ma trận EFE cho phép
các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin yếu tố môi trường bên
ngoài.
- Ma trận phân tích các yếu tố bên ngoài EFE
Ma trận này xây dựng qua năm bước:
1- Lập danh mục các yếu tố có vai trò quan trọng về cơ hội cũng như
mối đe dọa gồm khoảng từ 10 đến 20 yếu tố;
2- Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến1,0 rất quan
trọng cho mỗi yếu tố; tổng số điểm của các nhân tố phải bằng 1,0.
3- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó 4 là tốt nhất, 3 là trên
trung bình, 2 là trung bình, 1 là yếu.
4- Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác đònh số
điểm về tầm quan trọng.
5- Cộng tổng số điểm tầm quan trọng, kết qủa cao nhất là 4,0 và thất
nhất là 1,0. Tổng số điểm trung bình là 2,5. Nếu số điểm của lớn hơn 2,5.
Doanh nghiệp có những điều kiện môi trường thuận lợi. Nếu kết qủa nhỏ hơn
2,5 doanh nghiệp đứng trước điều kiện môi trường không thuận lợi
Việc đánh giá tình hình nội bộ doanh nghiệp sẽ tập trung phân tích
nhận đònh các điểm mạnh yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những vấn đề về
quản trò; marketing; tài chính kế toán; nghiên cứu phát triển...Những điểm
Footer Page 14 of 126.
14
Header Page 15 of 126.
mạnh, yếu bên trong và những cơ hội và nguy cơ bên ngoài là những vấn đề
cốt lõi khi thiết lập các mục tiêu, chiến lượ c của doanh nghiệp.
Việc phân tích mặt mạnh, yếu trong công tác quản trò xung quanh các
vấn đề về hoạch đònh, tổ chức, thúc đẩy, nhân sự, kiểm soát; trong đó làm rõ
thực trạng công tác xác đònh mục tiêu, dự đoán các yếu tố môi trường bên
ngoài, đối thủ cạnh tranh, khách hàng; việc đối phó với những bất trắc có thể
xảy ra; tinh thần thái độ hợp tác của cán bộ nhân viên; đánh giá cơ cấu tổ
chức, các nguyên tắc qui chế làm việc, chế độ tiền lương tiền thưởng, chế độ
bổ nhiệm đề bạt cán bộ; tinh thần quản trò, thái độ làm việc của nhân viên,
khả năng phát huy sáng kiến; công tác tuyển dụng, phúc lợi xã hội; tình hình
về kiểm tra, kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...
Việc đánh giá mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp về marketing, bao
gồm quá trình thực hiện công tác phân tích khác hàng, mua hàng, hoạch đònh
dòch vụ sản phẩm, đònh giá, phân phối, nghiên cứu thò trường, phân tích cơ
hội, nghóa vụ doanh nghiệp đối với xã hội.
Trong việc đánh giá tình hình tài chính ở doanh nghiệp chủ yếu tập
trung vào việc phân tích và làm rõ các chỉ tiêu về tài chính, như các chỉ số về
khả năng thanh toán, các chỉ số về đòn cân nợ, các chỉ số về hoạt động, các
chỉ số về doanh lợi, các chỉ số về mức tăng trưởng.
Việc đánh giá tình hình tổ chức sản xuất, chủ yếu làm rõ về cách thứ c
tổ chức qui trình sản xuất, qui trình lao động, công suất máy móc thiết bò, sản
lượng, đònh mức kinh tế kỹ thuật, chất lượng hàng hóa...
Khi phân tích tình hình thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển,
chủ yếu tập trung đánh giá việc tổ chức phát triển vấn đề nghiên cứu, nguồn
cán bộ, tài chính cho nghiên cứu; tình hình thực hiện công tác nghiên cứu bên
trong và bên ngoài của tổ chức.
Sau khi hoàn thành công việc đánh giá, tiến hành xây dựng ma trận
đánh giá các yếu tố hoạt động bên trong của doanh nghiệp (ma trận IFE).
- Ma trận IFE
Ma trận này xây dựng qua 5 bước sau:
1- Liệt kê các yếu tố thành công then chốt, từ 10 đến 20 yếu tố, gồm cả
điểm mạnh và yếu.
2- Ấn đònh tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 đến 1,0 cho mỗi
yếu tố.
3- Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố sẽ biểu thò yếu tố đó có đại diện
Footer Page 15 of 126.
15
Header Page 16 of 126.
cho điểm yếu lớn nhất, điểm yếu nhỏ nhất, điểm mạnh lớn nhất và điểm
mạnh nhỏ nhất.
4- Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác
đònh số điểm quan trọng của mỗi yếu tố.
5- Cộng tất cả số điểm quan trọng để biết được điểm qua trọng của tổ
chức. Không kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, số điểm tổng cộng có được
phân loại thấp nhất là 1,0 và cao nhất là 4,0, số điểm trung bình là 2,5. Nếu
số điểm tổng cộng thấp hơn 2,5 doanh nghiệp yếu về nội bộ, nếu số điểm cao
hơn 2,5 doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
Sau khi phân tích được các cơ hội, nguy cơ của môi trường bên ngoài;
điểm mạnh, điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp; công việc tiếp theo là giai
đoạn kết hợp, tập trung đưa ra chiến lược khả thi bằng cách kết hợp các yếu tố
quan trọng bên trong và bên ngoài. Kỹ thuật được sử dụng trong giai đoạn này
là ma trận các mối nguy cơ - cơ hội - điểm mạnh điểm yếu (ma trận TOWS).
- Ma trận mối nguy cơ- cơ hội - điểm mạnh - điểm yếu (Ma trận
TOWS)
Ma trận này là một công cụ kết hợp quan trọng, giúp cho các nhà chiến
lược xây dựng 4 loại chiến lược: Chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO); chiến
lược điểm mạnh - điểm yếu (WO), chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST) và
chiến lược điểm yếu nguy cơ (WT). Chiến lược OS sử dụng những điểm mạnh
bên trong doanh nghiệp để khai thác và tiếp nhận những cơ hội bên ngoài.
Chiến lược WO nhằm kiếm tìm những điểm mạnh bên ngoài để san bằng
những khuyết điểm bên trong. Chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh của một
công ty, để làm hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy cơ bên ngoài.
Chiến lược WT là những chiến lược nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên
trong và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài. Ma trận TOWS gồm 9 ô. 4 ô
chứa đựng các yếu tố quan trọng, 4 ô chiến lược, và một ô để trống. 4 ô chứa
đựng các yếu tố quan trọng gọi là S, W, O và T. Sau khi hoàn thành xác đònh
các yếu tố quan trọng cho 4 ô trên, tiến hành xác đònh 4 ô chiến lược SO,
WO, ST và WT. Để lập ma trận TOWS phải qua 8 bước:
1- Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài doanh nghiệp.
2- Liệt kê các nguy cơ bên ngoài doanh nghiệp.
3- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bê n trong doanh nghiệp.
4- Liệt kê những điểm yếu bên trong doanh nghiệp.
5- Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài, và ghi kết quả
của chiến lược SO vào ô giao điểm.
6- Kết hợp những điểm yếu bên trong và cơ hội bên ngoài và ghi kết
Footer Page 16 of 126.
16
Header Page 17 of 126.
quả của chiến lược WO vào ô giao điểm.
7- Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và
ghi kết quả của chiến lược WT.
8- Kết hợp các điểm yếu bên trong và ghi kết quả chiến lược WT vào ô
giao điểm.
Từ sự liệt kê và sự kết hợp trên ta có ma trận TOWS như sau:
...
NHỮNG ĐIỂM MẠNH -S
123- ( Liệt kê những điểm mạnh)
...
CÁC CHIẾN LƯC OS
12- (Sử dựng các điểm mạnh
để tận dụng các cơ hội)
3...
NHỮNG ĐIỂM YẾU - W
123- (Liệt kê những điểm yếu)
...
CÁC CHIẾN LƯC WO
12- (Vượt qua điểm yếu bằng
tận dụng các cơ hội)
3...
CÁC MỐI ĐE DỌA - T
CÁC CHIẾN LƯC ST
CÁC CHIẾN LƯC WT
CÁC CƠ HỘI - 0
Ù123- (Liệt kê các cơ hộïi)
112- (Liệt kê các mối đe dọa) 2- (Sử dựng các điểm mạnh
3để tránh các mối đe dọa)
3...
...
12- (Tối thiểu hóa các điểm
và tránh khỏi mối đe dọa)
3...
- Ma trận vò trí chiến lược và đánh giá hoạt động(SPACE)
Tùy thuộc vào loại hình tổ chức, có rất nhiều biến số có thể nằm trong
yếu tố đại diện cho các trục của ma trận SPACE. Những yếu tố nằm trên các
trục của ma trận là thế mạnh về tài chính (FS); lợi thế cạnh tranh (AC); sự ổn
đònh của môi trường (ES); sức mạnh của ngành (IS).
Các bước xây dựng ma trận SPACE:
1- Chọn một nhóm các biến số cho sức mạnh tài chính (FS), lợi thế cạnh
tranh (CA), sự ổn đònh của môi trường (ES) và sức mạnh của ngành (IS).
2- Ấn đònh giá trò bằng số từ 1 (xấu nhất) tới 6 (tốt nhất) cho mỗi biến
số thuộc khía cạnh FS và IS. Ấn đònh giá trò bằng số từ -1 (tốt nhất) đến -6
(xấu nhất) cho mỗi biến số thuộc khía cạnh ES và CA.
3- Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES và CA bằng cách cộng các
giá trò đã ấn đònh cho mỗi biến số của khía cạnh rồi chia chúng cho số biến số
thuộc khía cạnh tương ứng.
4- Đánh dấu số điểm trung bình của FS, IS, ES và CA trên trục của ma
trận SPACE.
Footer Page 17 of 126.
17
Header Page 18 of 126.
5- Cộng 2 điểm số của trục X và đánh dấu kết quả trên X. Cộng 2 số
điểm trên trục Y và đánh dấu kết quả trên Y. Đánh dấu giao điểm của 2 điểm
mới trên trục XY.
6- Vẽ véc-tơ có hướng từ điểm góc của ma trận đến giao điểm mới.
Ma trận SPACE
Y
6 FS
5
4
Thận trọng
3
2
1
CA
0
-6 -5 -4 -3 -2 -1 -1 1
-2
-3
-4
Phòng thủ
-5
-6
-6 ES
Tấn công
2
3
4
5
IS
6X
Cạnh tranh
I-2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHUYÊN NGÀNH BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
- Bưu điện là phương thức thông tin liên lạc bằng thư từ điện báo, điện
thoại... do một cơ quan chuyên trách đảm nhận. Là ngành sản xản suất vật chất
đặc biệt thuộc kết cấu hạ tầng bao gồm cả bưu chính và viễn thông vừa phục vụ
việc quản lý điều hành của nhà nước vừa trực tiếp tham gia vào sản xuất, với tư
cách là yếu tố đầu vào quan trọng tạo ra sản phẩm xã hội. Trong đó, các khái
niệm về thông tin liên lạc được hiểu như sau:
- Thông tin là việc truyền tin cho biết, đó là khái niệm chung nhất chỉ rõ
nhu cầu thông báo, trao đổi, truyền tin cho nhau bằng miệng thư từ hoặc bằng
phương pháp khác với sự giúp đỡ của các phương tiện kỹ thuật.
- Liên lạc là sự truyền tin cho nhau để giữ mối quan hệ.
- Viễn thông là sự liên lạc giữa hai điểm cách xa nhau, có khoảng cách
thực tế không giới hạn, bằng mọi phương thức.
- Bưu chính là việc đảm nhận vận chuyển thư từ, báo chí, kiện hàng...
* Các loại dòch vụ của ngành bưu chính viễn thông được hiểu như sau:
- Dòch vụ bưu phẩm là dòch vụ nhận gửi, chuyển phát các thư từ, bưu
Footer Page 18 of 126.
18
Header Page 19 of 126.
thiếp, mẫu hàng quà tặng… trong và ngoài nước (Trọng lượng đến 2 kg nếu sách
thì đến 5kg).
- Dòch vụ bưu kiện là dòch vụ nhận chuyển các kiện hàng bằng đường
hàng không, đường thủy và đường bộ đối với bưu kiên trong nước trọng lượng
bưu kiện từ 5 đến 30 kg; đối với việc nhận chuyển, phát bưu kiện từ trong nước
ra nước ngoài và ngược lại thì trọng lượng của bưu kiện từ 1 đến 20 kg.
Ngoài dòch vụ bưu phẩm và bưu kiện thông thườn g, còn có các loại dòch
vụ bưu phẩm và bưu kiện trong một số điều kiện đặc biệt với giá cước cao hơn
loại thông thường như bưu phẩm có ghi số để đảm bảo an toàn chống thất lạc,
bưu phẩm bưu kiện chuyển bằng máy bay, bưu phẩm phát nhanh, phát tận tay,
bưu phẩm, bưu kiện lưu ký, bưu phẩm bưu kiện báo phát.
- Dòch vụ chuyển tiền, là loại dòch vụ nhận chuyển phát tiền trong nước
và chi trả ngân phiếu từ các nước đã có quan hệ về nhận chuyển tiền với Việt
nam.
- Dòch vụ EMS là loại dòch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm đạt yêu cầu
về tốc độ chuyển phát có chỉ tiêu thời gian toàn trình được công bố trước đến
từng đòa chỉ người nhận. Thời gian chuyển phát toàn trình từ 24 đến 48 h. Bưu
phẩm EMS quốc tế thời gian vận chuyển toàn trình từ 2 đến 10 ngày.
- Dòch vụ DCN (chuyển phát nhanh) là dòch vụ nhận chuyển phát nhanh
thư từ, tài liệu mẫu hàng... đi các tỉnh và thành phố trong nước và nùc ngoài.
- Dòch vụ DHL là dòch vụ giao phát quốc tế nhận chuyển phát các loại tài
liệu thương mại, các mẫu mã hàng hóa đi khắp nơi trên thế giới trong thời gian
nhanh nhất bằng phương tiện đặc biệt.
- Dòch vụ chuyển tiền nhanh là dòch vụ chuyển tiền trong vòng 24 giờ, kể
từ lúc nhận tiền cho đến khi phát được tiền cho người nhận
- Dòch vụ DMG-DTG (dòch vụ điện hoa) là dòch vụ nhận chuyển và phát
các bức điện đến tay người nhận kèm theo hoa chúc mừng hoa chia buồn hoặc
tặng phẩm lưu niệm với nội dung như yêu cầu người gửi viết trên một ấn phẩm
có tựa đề”Điện báo đặc biệt”.
- Dòch vụ phát hành báo chí là loại dòch vụ mà tại các cơ sở bưu điện có
nhận đặt mua báo chí xuất bản trong nước hoặc thông báo danh mục báo chí
nước ngoài mà bưu điện có trách nhiệm phát hành đến tay người nhận.
- Dòch vụ điện thoại số là loại dòch vụ mà người gọi từ máy điện thoại
thuê bao hoặc máy điện thoại quay số tới máy người được gọi trong và ngoài
nước. Cuộc gọi được nối kết qua thiết bò mạng lưới kỹ thuật viễn thông.
- Dòch vụ điện thoại tìm người là dòch vụ mà cuộc gọi do người muốn nói
chuyện trực tiếp người cần gọi được chỉ đònh họ tên và đòa chỉ người được gọi
Footer Page 19 of 126.
19
Header Page 20 of 126.
qua đàm thoại viên- Dòch vụ điện thoại giấy mời mà khi người gọi yêu cầu bưu
điện không có máy điện thoại đến nói chuyện với mình tại máy điện thoại công
cộng có người phục vụ.
- Dòch vụ điện thoại thu cước ở người được gọi (Collect-call) là loại dòch
vụ điện thoại chỉ áp dụng đối người gọi đi một số nước có quan hệ với nước ta
về vấn đề này.
- Dòch vụ điện thoại thấy hình là loại dòch vụ khi người gọi điện thoại sẽ
thấy hình người được gọi.
- Dòch vụ thuê kênh thông tin là dòch vụ mà bưu điện cho thuê các kênh
thông tin đảm bảo tốc độ và độ tin cậy cao, dùng để truyền tín hiệu thoại hoặc
phi thoại trong và ngoài nước, bao gồm các kênh thoại đường dài, kênh điện báo
kênh truyền số liệu.
- Dòch vụ điện báo là loại dòch vụ chuyển nhận nội dung bức điện hoàn
toàn tự động Gentex được nối hoàn toàn tự động với các tỉnh, trong nước và
quốc tế.
- Dòch vụ Facsimile (Fax) là dòch vụ viễn thông dùng để đưa những tin tức
có sản trên giấy (Sơ đồ, biểu mẫu, bản vẽ, hình ảnh...) từ nơi này qua nơi khác
thông qua hệ thống viễn thông một cách nhanh chóng mà vẫn giữ được nguyên
bản. Hình ảnh rõ và trung thựïc và rẽ hơn điện báo.
- Dòch vụ telex là dòch vụ dùng để trao đổi thông tin giữa các thuê bao với
nhau thông qua máy điện báo truyền chữ được đấu nối vào tổng đài điện báo.
- Dòch vụ truyền số liệu là loại dòch vụ mà khách hàng có yêu cầu liên
lạc giữa các máy tính đấu nối với mạng viễn thông, có thể truyền số liệu đi
trong nước và nước ngoài một cách nhanh chóng và chính xác.
- Dòch vụ thông tin di động (điện thoại di động) là dòch vụ thông tin vô
tuyến rất thuận lợi cho người gọi điện thoại.
- Dòch vụ nhắn tin là một loại dòch vụ tiếp nhận các cuộc nhắn tin theo
yêu cần của khách hàng. Để sử dụng loại dòch vụ này , người cần nhắn tin thông
qua máy thuê bao yêu cầu trung tâm nhắn tin của bưu điện chuyển lời nhắn đến
người nhận có máy nhắn tin.
- Dòch vụ 108 là loại dòch vụ mà khách hàng có thể gọi điện thoại số 108
để yêu cầu giải đáp các các dòch vụ về bưu điện, số điện thoại và hướng dẫn sử
dụng điện thoại, giải đáp các thông tin vế kinh tế, xã hội đời sống, kể chuyện
đọc thơ, ca nhạc qua điện thoại, hướng dẫn du dòch...
* Một số khái niệm về kỹ thuật bưu chính viễn thông được hiểu như
sau:
- Hệ thống chuyển mạch là hệ truyền thông tổng đài, người cấp thông
Footer Page 20 of 126.
20
Header Page 21 of 126.
tin và người dùng thông tin chưa được xác đònh và hệ thống sử dụng có khả năng
cung cấp và sử dụng thông tin cùng một thời gian. Hệ thống tổng đài đề cập đến
quá trình chọn lựa những người đang ở cách xa nhau hoặc giữa các máy đặt cách
biệt nhau và sau đó giao tiếp với nhau bằng tiếng nói hoặc bằng các số liệu.
- Hệ thống truyền dẫn là hệ thống làm chức năng truyền một tín hiệu từ
một nơi này đến một nơi khác. Những phương tiện phát sẽ truyền và phát đi
những tín hiệu đầu vào (tín hiệu gốc), để truyền chúng một cách có hiệu qủa qua
phương tiện, thiết bò nhận tách ra những tín hiệu gốc trong những tín hiệu nhận
được. Đồng thời bộ phận lặp lại sẽ xử lý việc bù lại trong quá trình truyền. Các
phương tiện truyền bao gồm dây đồng, cáp đồng, cáp đồng trục, radio, ống dẫn
sóng và cáp sợi quang. Hệ thống truyền dẫn gồm các thiết bò phát và nhận, và
phương tiện truyền cùng bộ lặp lại giữa chúng. Truyền nhận bao gồm việc
truyền nhận thuê bao nối liền máy thuê bao với tổng đài và phần truyền dẫn
tổng đài nối tổng đài với tổng đài. Truyền dẫn gồm truyền bằng cáp, truyền
radio, liên lạc vệ tinh, truyền ti vi, liên lạc sợi quang, ống dẫn sóng, liên lạc dưới
đất cùng bộ chuyển tiếp phục hồi bộ phận này. Sự phát triển kỹ thuật truyền dẫn
đã đưa đến sự phát triển liên lạc thông tin.
- Số hóa là thông tin truyền đi được mã hóa dưới dạng số ( nhò phân), nó
có ưu điểm là đảm bảo được chất lượng trong quá trình tuyền tin, không bò
nhiễu, hoặc bò biến dạng, và được bảo mật.
- Tự động hóa là quá trình thực hiện một dòch vụ viễn thông từ nơi phát
tin đến nơi nhận tin được thực hiện hoàn toàn bằng máy móc, không qua các
thao tác trung gian của con người.
- Đa dòch vụ là nhiều dòch vụ viễn thông như truyền hình, điện thoại,
truyền số liệu( truyền dữ liệu của maý tính), fax... được thực hiện qua một hệ
thống thiết bò kỹ thuật viễn thông thích hợp, với thời gian truyền tin nhanh
chóng, đảm bảo chất lượng dòch vụ cao. Hay nói các khác là một hệ thống kỹ
thuật viễn thông có khả năng đảm nhận được các loại hình dòch vụ viễn thông
một cách nhanh chóng, có chất lượng cao.
I.3. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN
Ngay từ thời tiền sử nhờ sử dụng thông tin bằng ngôn ngữ cùng với hoạt
động lao động con người đã tạo ra bước ngoặc của tiến trình tiến hóa của lòch sự
loài người. Thông tin bằng ngôn ngữ đã cho con ngøi biết các tin tức, kinh
nghiệm phục vụ cho đời sống xã hội, sản xuấ t và đấu tranh được truyền từ đời
này sang đời khác, giúp cho loài người cải tạo và phát triển xã hội ngày càng có
hiệu quả hơn.
Trải qua quá trình phát triển củ a xã hội loài người, các hình thức và
Footer Page 21 of 126.
21
Header Page 22 of 126.
phương tiện thông tin ngày càng phong phú và đa dạng ngôn ngữ, chữ viết, in
ấn, viễn thông và quảng cáo. Ngày nay, thời đại tin học cho phép sự kết hợp
giữa viễn thông và tin học, các hình thức thông tin trên được kết hợp với nhau,
khai thác, xử lý, truyền đi một cách chính xác và nhanh chóng. Vì vậy, vai trò
ngành Bưu điện ngày càng có tác động sâu rộng và hiệu quả trên nhiều lónh vực
của đời sống xã hội.
Trong lónh vực kinh tế, với kỹ thuật viễn thông và tin học ngày càng hiện
đại, ngành Bưu điện có tác động không nhỏ đến quá trình hoạt động kinh tế vó
mô và vi mô.
Về vi mô, là phương tiện cung cấp thông tin các yếu tố đầu vào và đầu ra
cho các doanh nghiệp một cách chính xác và kòp thời, các doanh nghiệp có thể
khai thác các nguồn thông tin rất đa dạng phong phú, từ nhiều lónh vực, từ nhiều
nguồn, nhiều nơi giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra nhiều phương án, cách lựa
chọn khác nhau và tìm kiếm được quyết đònh một cách nhanh chóng trong quá
trình mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bò, giá nhân công ..., lựa chọn các mặt
hàng sản xuất kinh doanh, quyết đònh các loại giá bán và mua của các nơi sở tại
và lựa chọn khách hàng thò trường tiêu thụ một cách có hiệu quả; nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Cùng với phương tiện kỹ thuật bưu chính viễn thông ngày càng hiện đại,
cung cấp cho các doanh nghiệp những thông tin đa dạng về các loại thò trường
tạo điều kiện để mở rộng liên kết trao đổi, hợp tác hoạt động sản xuất kinh
doanh trên các thò trường và tổ chức kinh tế trong ngoài nước với doanh nghiệp;
gắn doanh nghiệp với khác hàng, khách hàng với doanh nghiệp; giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các tổ chức khoa học
kỹ thuật ... một cách nhanh chóng kòp thời và hiệu quả.
Góp phần giúp doanh nghiệp ngày càng cải tiến cách thức, phương pháp
quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng hiện đại, chuẩn hóa, phù hợp trình độ
khoa học công nghệ và thông lệ quốc tế.
Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thêm hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về vó mô, ngành Bưu điện càng hiện đại, thì càng có điều kiện cung cấp
cho các nhà quản lý vó mô các thông tin về hoạt động của các ngành kinh tế
quốc dân, cũng như tình hình kinh tế của các nước trên thế giới một cách kòp thời
chính xác; từ đó giúp Nhà nước có chính sách phù hợp trong việc điều tiết kinh
tế vó mô với các tình huống như khủng khoảng, lạm phát, thất nghiệp, điều tiết
có hiệu quả việc sản xuất kinh doanh một số sản phẩm trọng yếu của nền kinh
tế ...
Footer Page 22 of 126.
22
Header Page 23 of 126.
Là cơ sở và điều kiện cần thiết, tạo môi trường thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước phát triển kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Về xã hội là phương tiện hữu hiệu để trao đổi thông tin về mọi mặt của
đời sống xã hội của, xóa đi khoảng cách về không gian và thời gian, làm cho con
người ngày càng xích lại gần nhau hơn, hiểu nhau hơn.
Giúp con người nâng cao trình độ hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ
thuật; thưởng thức văn hóa nghệ thuật.
Là tiền đề quan trọng để phát triển giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học: Thể hiện ở khả năng cung cấp các thông tin, các kho tàng tri thức trong và
ngoài nước một cách nhanh chóng; là phương tiện để mở các cuộc hội nghò khoa
học giáo dục, nghiên cứu khoa học và giảng dạy đại học từ xa; ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ cho lónh vực y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
Về an ninh quốc phòng, cung cấp và xử lý thông tin nhanh nhạy, kòp
thời, chính xác tình hình về an ninh quốc phòng trong và ngoài nước để các nhà
chỉ huy có những quyết đònh đúng đắn, trong việc xác đònh các chiến lược,
đường lối và chính sách an ninh quốc phòng.
Là một trong những mắt xích quan trọng của các phương tiện chiến tranh
hiện đại, hệ thống viễn thông kết hợp với tin học hiện đại có thể là phương tiện
để quan sát có hiệu quả về tình hình bố trí và sự đi lại lực lượng quân sự của đối
phương; đồng thời cũng là phương tiện điều khiển từ xa các loại vũ khí hiện đại.
Cung cấp thông tin quân sự kòp thời cho các quyết đònh chỉ huy, sự phối
hợp thống nhất lực lượng trong chiến tranh...
I.4. MỘT SỐ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU ĐIỆN
THẾ GIỚI
Ngày nay, trên thế giới, ngành bưu chính viễn thông được coi và một trong
ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời là một ngành cơ sở hạ tầng ngày càng có
vai trò quan trọng đối với việ c phát triển nền kinh tế, đời sống, xã hội của các
nước trên thế giới. Việc phát triển mạnh mẽ của ngành này không những diễn ra
ở các nước phát triển mà còn đối với hầu hết các nước kể ở những nước chưa
phát triển. Ví dụ, lấy Trung Quốc là nước điển hình cho các nước đang phát
triển, thì ở Trung Quốc, tốc độ phát triển thông tin liên lạc từ khi cải cách nền
kinh tế đến nay luôn có nhòp độ phát triển vượt nhòp độ phát triển của nền kinh
tế, đặc biệt trong những năm gần đây tốc độ phát triển của ngành Bưu điện tăng
rất nhanh. Thu nhập bình quân của ngành bưu điện nước này bình quân hàng
năm tăng 48%.
Footer Page 23 of 126.
23
Header Page 24 of 126.
Trong sự phát triển ngành bưu điện ở các nước thì mạng viễn thông có tốc
phát triển nhanh hơn. Trong mạng viễn thông hiện nay có các loại dòch vụ cơ
bản sau: dòch vụ điện thoại các loại, điện báo, telex, fax, các loại dòch vụ truyền
số liệu (Loại này gắn với việc nối mạng vi tính)... Bằng sự kết hợp các kỹ thuật
vô tuyến, hữu tuyến, thông tin vệ tinh, mạ ng viễn thông đã bủa giăng kín cả
hành tinh. Ở các nước tiên tiến, mạng viễn thông rất hiện đại, công nghệ tiên
tiến.
Đối với hệ chuyển mạch đã ở trong giai đoạn áp dụng tổng đài chuyển
mạch ISND đa dòch vụ. Với kỹ thuật tiên tiến này cho phép sử dụng các loại
hình dòch vụ viễn thông, như dòch vụ truyền hình ảnh, truyền thoại, dữ liệu...
Trong truyền dẫn hữu tuyến đã sử dụng đường truyền dẫn bằng cáp quang thay
cho dây đồng. Kỹ thuật này có ưu điểm dung lượng rất lớn có khả năng đáp ứng
việc truyền dẫn mọi loại hình về thông tin, liên lạc như thoại, hình, phát thanh,
truyền số liệu. Năm 1996, trên khắp thế giới đã phát triển được 6 triệu km
đường truyền dẫn cáp quang. Các nước tiên tiến như ở Tây u, Bắc Mỹ... người
ta đã hình thành đường trục các quang nối các quốc gia với nhau; trong mỗi quốc
gia người ta đã phát triển mạng cáp quang nối liền các vùng, miền, đòa phương
với nhau... Ở châu Á người ta cũng đang xây dựng một tuyến truyền dẫn cáp
quang xuyên Á dài 8000 km, nối liền các nước Trung quốc Việt Nam, Lào,
Singapore, Thái lan và Malaysia. Ở Trung Quốc đã đưa vào sử dụng 22 tuyến
đường cáp quang nối thông tất cả các tỉnh, thành, khu trong cả nước (Trừ Tây
Tạng). Người ta đã tin học hóa một cách sâu rộng lónh vực viễn thông. Đặc biệt
là nhờ việc phát triển, hiện đại hóa mạnh mẽ mạng viễn thông và mạng máy
tính trên toàn thế giới, đồng thời có sự giảm giá đáng kể của máy vi tính (Trong
một vài năm tới máy tính có thể giảm gía xuống ngang với giá của một ti vi,
dưới 500 USD - máy chuyên dùng NC), người ta ngày càng sử dụng một cách
rộng rãi internet. Ngày nay trên thế giới có trên 50 triệu cơ sở điện toán. Ở Mỹ
máy vi tính đã xâm nhập vào 80% văn phòng, và 40% hộ gia đình và cứ 100
người dân đã có 22 người có máy vi tính nối mạng internet. Hệ thống này bao
gồm các máy vi tính nối với nhau qua đường truyề n điện thoại. Với internet
người ta có thể sử dụng các loại dòch vụ về các loại thư tín, các loại thông tin về
thảo luận, truy cập thông tin, điện thoại, quảng cáo, bán hàng từ xa... Internet
mới được người ta dùng mấy năm gần đây, nhưng nó là một phương tiện tiện
lợi, đa dòch vụ và giá rất rẽ. Ví dụ truyền một bản báo cáo dài khoảng 50 trang,
nếu truyền qua mạng internet mất thời gian đi khắp thế giới mất vài giây, trong
khi đó gửi bằng bưu kiện quốc tế thì ít nhất cũng mất vài ngày, nếu gửi bằng Fax
thì ít nhất cũng mất vài giờ, và về cước phí thì nếu truyền qua đường internet chỉ
Footer Page 24 of 126.
24
Header Page 25 of 126.
mất vài xu hoặc không tốn phí, nhưng nếu qua phương tiện khác thì tốn kém
hơn rất tốn kém, cước phí điện thoại gọi qua Internet cũng rẽ hơn qua phương
tiện khác, vì gọi qua phương tiện này, dù gọi đi ở đâu cũng được tính gía nội hạt.
Internet không những là phương tiện dùng để truyền thông mà có được sử dụng
ngày càng hứa hẹn trong việc kinh doanh. Ở Mỹ đã xảy xa, sự bùng nổ các dòch
vụ về quảng cáo trên internet, trong năm 1995, dòch vụ naỳ là 60 triệu USD và
vài năm nữa sẽ vượt một tỷ USD, ở Pháp dòch vụ này từ 50 đến 100 triệu france;
bán hàng từ xa trên internet từ 500 đến 1 tỷ USD; trong tương lai các loại hình
kinh doanh trên Internet sẽ được phát triển mạnh mẽ và đầy hứa hẹn. Hiện nay
mạng internet đã được bao phủ trên phạm vi toàn cầu. Internet ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trò, xã hội. Ở các nước phát triển
nhất là ở Bắc Mỹ người ta sử dụng rộng rãi internet trong đờ i sống - xã hội.
Hiện nay trong tổng số người sử dụng internet thì ở Bắ c Mỹ chiếm 68%, châu
Âu 23%, châu Á 4%. Mức độ phổ cập hóa internet tính trên đầu người cũng
nhất cao. Ở Phần lan cứ 100 người dân thì có 43,11 máy được nối mạng
internet, chỉ tiêu này ở Mỹ là 21, 3; canada 16,62, ở Đức là 5,58.
Bảng 1: Số lượng máy tính nối mạng internet trên thế giới đến tháng
1/1996. (Số lượng máy tính nối mạng internet /100 người dân)
Nước
Phần Iceland Mỹ Na Thụy Australia Canada New
Thụy Hà Lan Đan
Singapore o
ZeaLand
Lan
Uy Điển
só
Mạch
Máy vi tính nối 43.1
mạng internet
trên 100 dân
33.6 21.82 21.6 18.82
17.25 16.62
15.14 12.96
12.6
10.07
7.74
7.1
Nguồn: Tuần báo quốc tế số 41, từ ngày 9/10 đến 15/10/1996.
Nhờ mạng lưới viễn thông đã bủa giăng khắp thế giới với kỹ thuật hiện
đại, các loại hình dòch vụ này ngày càng phát triển phong phú với chất lượng
cao. Từ các loại dòch vụ điện thoại đến nhắn tin, điện tín, fax, tryền số liệu, hình
ảnh, truyền hình hội nghò, dữ liệu, đến thư tín điện tử, quảng cáo, bán hàng từ xa
từ một nơi nào đó có thể đi đến những nơi trên hành tinh người ta cần... Chỉ
riêng dòch vụ điện thoại người ta đã phát triển rộng rãi các loại hình từ điện
thoại cố đònh, điện thoại di động, điện thoại có hình, điện thoại gọi bằng mạng
internet.
Trong các loại dòch vụ viễn thông thì dòch vụ điện thoại là một trong
những dòch vụ quan trọng, được mọi người dùng một các thường xuyên và rộng
rãi nhất. Các nước phát triển hầu hết mọi gia đình đều có thuê bao máy điện
thoại, họ cơ bản đã hoàn thành việc phổ cập điện thoại đối với mọi người và
đang ngày càng phát triển các loại dòch vụ điệ n thoại mới có chất lượng cao,
như điện thoại internet, điện thoại thấy hình, điện thoại di động. Năm 1993,
mật độä điện thoại tính trên 100 người dân trên thế giới thì ở châu u là 29, ở
Footer Page 25 of 126.
25