Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề Cương Đạo Đức Công Vụ 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.65 KB, 17 trang )

Câu 1: Khái niệm đạo đức. Phân tích 1 VD về hành vi đạo đức
a) Khái niệm đạo đức
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đạo đức
- Theo kinh dịch đạo đức được tiếp cận theo 2 hướng:
+ Đạo có nghĩa là hướng đi, lối làm việc, cách ăn ở, sinh hoạt của xã hội, của nhóm người và của từng
con người cụ thể.
+ Đức đó là những biểu hiện của luân thường, đạo lý, phù hợp với trời đất, hòa hợp với mọi người và
được mọi người chấp nhận như là một cách ứng xử.Và đó cũng có thể là cách ứng xử của cá nhân
- Theo từ điển tiếng việt thì từ đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận, xã hội thừa nhận,
quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Theo nghĩa hẹp, đạo đức là phẩm
chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có”.
- Đạo đức cũng có thể được hiểu là tồn bộ những “quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý
chung của cộng đồng (con người) về các giá trị thiện và ác, lương tâm và trách nhiệm, hạnh phúc và công
bằng, vị tha và dũng cảm” được cộng đồng thừa nhận như là những “quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi
ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội”. Đó chính là những tiêu chuẩn để
“khen, chê; ủng hộ hay phản đối” các hành vi, cách ứng xử
- Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội
được cộng đồng thừa nhận như là “những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá
nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội” chúng được thể hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
- Nói cách khác đạo đức là một hệ thống giá trị, hiện tượng xã hội mang tính chuẩn mực, thể hiện mệnh
lệnh, đánh giá rõ rệt.
- Đạo đức còn được hiểu là hệ thống các quy tắc chuẩn mực xã hội giúp con người tự điều chỉnh hành vi
phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.
- Đạo đức là phạm trù đề cập đến mối quan hệ con người và các quy tắc ứng xử trong mối quan hệ giữa
con người với con người trong các hoạt động sống.
- Đạo đức là phạm trù có tính lịch sử. Mỗi xã hội trong những giai đoạn lịch sử có những chuẩn mực nhất
định
- Mỗi xã hội, cộng đồng người có những hệ thống chuẩn mực riêng, được hình thành trên cơ sở nền văn
hóa, tơn giáo, luật lệ, triết lý sống…
- Có những chuẩn mực là những giá trị phổ quát, đúng với mọi cộng đồng người.


- Đạo đức được xem xét trên 2 mặt:
+ Những giá trị chuẩn mực đạo đức
+ Những hành vi đạo đức,những phẩm chất có thể kiểm chứng trong thực tế
b) Phân tích 1 ví dụ:
Ví dụ 1: Hành động dắt một bà cụ sang đường
- Đây được coi là một hành động có đạo đức. Trong trường hợp phố xá đông đúc xe cộ đi lại việc sang
đường của các cụ già là rất khó khăn, họ rất cần sự giúp đỡ của một ai đó mà khơng nhất thiết phải là con
cháu của cụ, bất cứ một cá nhân bình thường nào khi nhìn thấy trường hợp đó đều có thể đứng ra cầm tay
cụ và đưa cụ sang đường an toàn.
Câu 2: Đạo đức cá nhân là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức cá nhân
a) Đạo đức cá nhân:
- Đạo đức cá nhân là những giá trị mà từng cá nhân hướng đến, tạo ra chuẩn mực xã hội. Đó cũng
chính là những “giá trị” mà tứng cá nhân cố gắng tạo ra cho mình
- Đạo đức cá nhân thể hiện thơng qua những phẩm chất được hình thành qua quá trình tu dưỡng theo
những chuẩn mực đạo đức cộng đồng, xã hội.
- Mỗi cá nhân sẽ có nhân sinh quan, có triết lý sống riêng nhưng đều chịu ảnh hưởng của các triết lý đạo
đức cơ bản. Triết lý đạo đức được ví như những nốt nhạc cơ bản, trạng thái phát triển về ý thức đạo đức
của mỗi người được ví như những hồ âm hay những bản nhạc mang phong cách riêng của mỗi người.


- Trong xã hội Việt Nam hiện nay giá trị của đạo đức cá nhân được thể hiện thông qua những định hướng
lớn như: Tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, lao động sáng
tạo với lương tâm nghề nghiệp sáng tạo, thường xuyên học tập để tiến bộ. (theo nghị quyết TW 5 khóa
VI)
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức cá nhân:
- Gia đình: ngay từ nhỏ, cuộc sống gia đình có thể tạo nên chuẩn mực, tư duy, phán xét của thành viên gia
đình. Cha mẹ thường coi đó như là cơng việc quan trọng để tạo nên đạo đức cho con cái. Nhận thức đúng
của cha mẹ về của rơi, nhặt, lấy cắp của người khác, về “những biểu hiện không được chấp nhận nơi đông
người” là sai, và họ dạy con cái khơng làm điều đó và hình thành quan niệm “ sai- đúng” cho trẻ. Trẻ em
hấp thu những điều đó từ cha mẹ và tạo nên đạo đức cho mình. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách hướng dẫn

của cha mẹ , nhận thức của con cái sẽ khác nhau. Mặt khác, yếu tố xã hội, cộng đồng sẽ tác động đến việc
hình thành nhân cách đạo đức cho trẻ. Cùng với sự trưởng thành của trẻ, nếu những “chân giá trị” của gia
đình được tôn trọng , đước cam kết thực hiện, sẽ tạo nên mẫu mực chung của gia đình. Điều này khơng
phải luôn làm được.
- Tôn giáo: cũng ảnh hưởng đến đạo đức cá nhân. Tùy thuộc vào từng vùng lãnh thổ mà tơn giáo sẽ có
những loại khác nhau , và có những ảnh hưởng nhất định đến cơng đồng dân cư ở vùng đó. Nhiều quy tắc
ứng xử đạo đức được thiết lập và mọi người chấp nhận. Ví dụ , đi lễ nhà thờ vào sáng chủ nhật , đọc kinh
cầu nguyện vào bữa tối và cảm ơn chúa. Tùy thuộc vào triết lý của tôn giáo và sự tuân thủ của cá nhân sẽ
tạo nên đạo đức.
- Văn hóa: tác động đến sự hình thành và phát triển đạo đức cá nhân. Những nét truyền thống , thói quen
của cộng đồng xã hội sẽ ảnh hưởng đến văn hóa cá nhân, hình thành nên đạo đức cá nhân. Có những nét
đẹp văn hóa truyền thống đang bị mất đi, có thói quen xấu đang hình thành cũng tác động đến cách ứng
xử.
Ví dụ: khơng đi đúng làn đường, “mạnh ai lấy đi”, cùng với việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; và những
thói quen xấu đó cứ thế tồn tại trong văn hóa giao thơng tại Hà Nội, Thành phố HCM
- Kinh nghiệm sống: sự trải nghiệm cuộc sống cá nhân cũng tạo và thay đổi đạo đức cá nhân. Cảm xúc, sự
nhân thức đối với từng sự kiện của cuộc sống cá nhân cũng có thể làm thay đổi đạo đức cá nhân. Ngay cả
khi quan niệm về tôn giáo thay đổi
- Phản ánh nội tại cá nhân: Đúng –sai cũng phụ thuộc vào sự cảm nhận của chính cá nhân đó. Đạo đức cá
nhân ln gắn liền với tập thể, cộng đồng, gia đình, quốc gia, quốc tế. Mối quan hệ này được dựa trên nền
tảng nhận thức về giá trị niềm tin cốt lõi dẫn dắt hoạt động;
Tùy thuộc vào cách nhận thức, tư duy, đạo đức cá nhân được hình thành và củng cố da trờn nhiu cỏch
khỏc nhau
Cõu 3: Đạo đức cá nhân ảnh hởng gì đến thực thi công vụ
- o c là toàn bộ những quan niệm tri thức và các trạng thái cảm xúc tâm lý chung của cộng đồng về
các giá trị thiện và ác, lương tâm và trách nhiệm, hạnh phúc và công bằng, vị tha và dũng cảm được
cộng đồng thừa nhận như là những quy tắc đánh giá điều chính hành vi ứng xử giữa cá nhân và xã hội,
giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
Đạo đức cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi công vụ.
- Ta xét về mặt tiêu cực đó là: Tác phong, lề lối làm việc, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân ở một số cơ

quan, đơn vị và một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chậm chuyển biến; hiệu quả thời gian làm việc
khơng cao; giải quyết hồ sơ cịn chậm trễ; khơng đúng quy trình quy định; đùn đẩy, thiếu tinh thần trách
nhiệm, gây phiền hà cho tổ chức và cơng dân.
- Mặt tích cực: Khi đội ngũ cán bộ cơng chức thực sự u ngành, u nghề của mình thì khi đó chân giá
trị đạo đức nghề nghiệp của họ sẽ được thể hiện thông qua hành động ứng xử giữa cán bộ trong cơ quan
đơn vị đặc biệt là hành động và thái độ của công vụ đối với cơng dân và cơng việc của họ. Đó là thái độ
tác phong nhanh nhẹn, thái độ hòa nhã mang tính phục vụ cao, tạo hiệu quả trong cơng việc…
- Vì vậy để nâng cao việc thực thi cơng vụ thì điểm đầu tiên cần pahỉ làm đó là nâng cao ý thức và đạo
đức cá nhân của mỗi con người trong xã hội, đặc biệt là đạoo đức của các cán bộ công chức trong hoạt
động công vụ


Cõu 4: HÃy trình bày những hiểu biết của mình về tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh
- o c HCM. Có thể nói, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng tạo ra một thời đại mới, một nền văn hóa
mới, đạo đức mới trong lịch sử dân tộc. Người đã làm rạng rỡ Tổ quốc, nhân dân Việt Nam, truyền thống
quang vinh của Đảng. Người nói: "Đảng ta là đạo đức, là văn minh" và chính Người là hiện thân của sự
thống nhất đạo đức - văn minh đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh chẳng những để lại cho chúng ta một sự nghiệp
cách mạng vẻ vang chưa từng có trong lịch sử dân tộc, Người cịn để lại cho chúng ta một di sản vĩ đại,
đó là tấm gương sáng ngời về phẩm chất đạo đức, tượng trưng cho những gì cao đẹp nhất trong tâm hồn,
ý chí, nhân cách của dân tộc và của loài người. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một tấm gương đạo
đức của một vĩ nhân - một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một người cộng sản vĩ đại, nhưng đó đồng thời cũng
là tấm gương đạo đức của một người bình thường, ai cũng có thể học theo để làm một người cách mạng,
một người công dân tốt hơn.
*Một số lời dạy của bác hồ về đạo đức sống :
- Đối với mình phải siêng năng khơng được lười biếng, phải tiết kiệm ko xa xỉ, tham lam nhất là đối với
tiền bạc của đoàn thể phải rất phân minh.
- Trong giáo dục ko những phải có tri thức mà cịn phải có đạo đức cách mạng. Có tài thì phải có đức, có
tài mà khơng có đức thì tham ơ hủ hóa có hại cho nước, có đức mà khơng có tài thì khơng giúp được gì
ai.
- Cơng trạng cá nhân chủ yếu phải nhờ tập thể mà có vì vậy người có cơng trạng phải khiêm tốn và rộng

lượng.
- Cần kiệm liêm chính là nền tảng của thi đua ái quốc. Cần và kiệm phải đi đôi với nhau, Cần mà ko
kiệm thì làm chừng nào xào chừng ấy. Kiệm mà ko cần thì ko tăng thêm ko phát triển được. Cần kiệm
liêm là gốc rễ của chính, tự mình phải Chính trước mới giúp người khác được Chính.
- Do chủ nghĩa cá nhân mà sinh ra đòi hỏi hưởng thụ đãi ngộ. Ai cũng muốn ăn ngon mặc đẹp nhưng
muốn phải cho đúng thời đúng hoàn cảnh. Trong lúc dân ta còn thiếu thốn mà một người nào đó muốn
riêng hưởng ăn ngon mặc đep là ko có đạo đức.
- Kiên trì nhẫn nại ko chịu lùi 1 phân vật chất tuy đau khổ ko nao núng tinh thần. - Trong cuộc đấu trang
gay go lâu dài ko ít đảng viên ko tránh khỏi những khuyết điểm như: chủ quan hẹp hòi quan liêu xa quần
chúng chủ nghĩa địa phương ko giữ gìn kỉ luật...địi hỏi đảng viên phải kiêm quyết tẩy cho kì sạch những
bệnh ấy nếu ko sẽ gây nguy hiểm cho đảng.
- Luôn ln cầu tiến bộ, ln tự kiểm điểm phê bình những lời mình đã nói những việc mình đã làm để
phát triển điều hay và sửa sai những khuyết điểm, hoan nghênh người khác phê bình mình.
- Phải thật sự rộng mở dân chủ trong cơ quan, phải luôn dùng cách thật thà tự phê bình và thẳng thắn phê
bình nhất là phê bình từ dưới lên.
Câu 5: Đạo đức xã hội là gì? Đạo đức xã hội ảnh hưởng gì đến thực thi cơng vụ?
- Đạo đức là tồn bộ những “quan niệm, tri thức và trạng thái xúc cảm tâm lí chung của cộng đồng (con
người) vầ các giá trị thiện và ác, lương tâm và trách nhiệm, hạnh phúc và công bằng, vị tha và dũng
cảm” được cộng đồng thừa nhận như là những “quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa các cá
nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội”. Đó là những tiêu chuẩn để khen, chê, ủng gộ
háy phản đối các hành vi, cách ứng xử.
a) Đạo đức xã hội:
- Đạo đức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc nhằm điều chỉnh, đánh giá ứng xử của con người
trong xã hội với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được
thực hiên bới niềm tin, bới truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội
- Cùng với sự phát triển của hình thái xã hội, xuất hiện nhiều hình thái ý thức xã hội và tạo ra những mối
quan hệ xã hội nhất định. Đó là cách ứng xử giao tiếp của con người với nhau (thuộc nhiều gia tầng khác
nhau). Với những hình thái xã hội khác nhau, quan hệ xã hội khác nhau:
Đạo đức xã hội gắn với xã hội nguyên thuỷ
Đạo đức xã hội gắn liền với chế độ chủ nô

Đạo đức xã hội gắn liền với chế độ Phong kiến
Đạo đức xã hội gắn liền với chế độ tư bản
Đạo đức xã hội gắn liền với chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.


- Và cũng do cách định nghĩa đạo đức như trên, ngay trong lịng mỗi một hình thái kinh tế trên, khơng chỉ
tồn tại một hình thái ý thức xã hội và một loại đạo đức xã hội. Ngay trong một chế độ xã hội nhất định,
luôn tồn tại nhiều mơ hình đạo đức và có thể có những mâu thuần nhất định. Đó là những mâu thuẫn cơ
bản về lợi ích, những quan niệm “đúng – sai”, “xấu – tốt”…
b) Ảnh hưởng của đạo đức xã hội đến hoạt động thực thi công vụ
Đạo đức xã hội là tác nhân chi phối đến qúa trình và kết quả thực thi cơng vụ. Có thể theo 2 chiều hướng
tích cực và tiêu cực:
- Tích cực: Đạo đức xã hội được hình thành dựa trên cơ sở đạo đức cá nhân. Tuy nhiên thì đạo đức cá
nhân cũng chịu sự chi phối rất lớn của đạo đức xã hôi và không chỉ có đạo đức cá nhân chịu sự chi phối
đó mà cịn rất nhiều hoạt động khác nữa trong đó có hoạt động thực thi cơng vụ.
+ Lịch sử hình thành xã hội, văn hóa xã hội và trí thức xã hội chính là những yếu tố cấu thành nên đạo
đức của một xã hội, đồng thời nó là thước đo cho đạo đức của xã hội ấy. Một xã hội được hình thành từ
lâu đời với văn hóa đậm đà bản sắc và tri thức cao thì khơng bất cứ hoạt động nào của xã hội ấy cũng đều
có hiệu quả tốt, trong đó có hoạt động thực thi công vụ
- Tiêu cực: Ngược lại một xã hội kém văn minh, đạo đức xã hội bị tha hóa, con người trong xã hội ấy bị
biến chất, ý thức kém thì kết quả là tồn bộ hoạt động trong xã hội ấy khơng thể đạt được hiệu quả cao,
trong đó hoạt động thực thi công vụ cũng chịu sự ảnh hưởng không tốt của do xã hôi ấy đem lại. Một số
biểu hiện cụ thể: hách dịch, quan liêu, cán b cụng chc thoỏi húa bin cht.
Cõu 6: Đạo đức nghề nghiệp là gì ? Nêu các yếu tố xác định đạo đức nghề nghiệp.
a) o c ngh nghip
- L những chân giá trị mà những người lao động trong nghề phải tuân theo và hướng tới trong hoạt động
hành nghề của mình.
- Mỗi nghề trong xã hội đều có những chân giá trị riêng.
- Đạo đức nghề nghiệp được duy trì dựa trên những nỗ lực của cá nhân, của tổ chức nghề nghiệp, nhà
nước và kỳ vọng của xã hội.

Đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng để phát triển sự nghiệp. Nó quyết định khả năng tồn tại
của bạn trong thị trường lao động. Đạo đức nghề nghiệp thể hiện ngay trong cách bạn phản ứng trước
những tình huống trong cuộc sống cơng sở hằng ngày
b) Yếu tố xác định đạo đức nghề nghiệp:
Việc tuân thủ quy chế, quy trình, quy định khi hành nghề.
Mức độ trung thực, khách quan, công bằng khi hành nghề
Năng lực chun mơn, tính chun nghiệp và sự đam mê công việc của người hành nghề
Mối quan hệ giữa người hành nghề với những đồng nghiệp.
Câu 7: Trình bày giá trị cốt lõi của công vụ? Giá trị cốt lõi của cơng vụ ảnh hưởng gì đến việc xây
dựng pháp luật về Đạo đức cơng vụ?
a) Trình bày gí trị cốt lõi của Đạo đức công vụ
- Công việc do cơng chức đảm nhận thực hiện (cơng vụ) có một giá trị và ý nghĩa khác với công việc mà
người lao động làm việc trong các khu vực khác đảm nhận. Công việc do công chức thực thi trong khu
vực nhà nước là công vụ quản lý nhà nước (hành chính nhà nước). Cơng việc do cơng chức đảm nhận là
một bộ phận quan trọng của Chính phủ tất cả các nước trên thế giới. Đó là những hoạt động nhằm giúp
Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển quốc gia cũng như cung cấp các dịch vụ cho
công dân… Công chức thực thi công việc phải chịu trách nhiệm đối với các nhà quản lý và những người
đó phải chịu trách nhiệm với các nhà quản lý cấp cao hơn, và kết quả là phải chịu trách nhiệm trước Quốc
hội, với nhân dân.
Mặt khác, công chức khi thực hiện công việc của nhà nước phải chịu những áp lực liên quan đến những
nhóm lợi ích. Chính vì vậy, những giá trị cốt lõi của hoạt động cơng vụ của cơng chức cũng chính là đảm
bảo những hoạt động của họ không được mâu thuẫn về lợi ích.
Các nước trên thế giới đều xây dựng cho mình những tiêu chí thể hiện gái trị cốt lõi, nhưng khơng có
những tiêu chí giống nhau. Ví dụ:
Luật cơng vụ Vương quốc Anh
- Tính liêm chính: đặt nghĩa vụ thực thi cơng vụ lên trên lợi ích cá nhân


- Trung thực, chân thật: phải trung thực và công khai
- Tính khách quan: những đề xuấ, đề nghị phải được đưa ra trên cơ sở phân tích kột cách chi tiết sự kiện,

nhân chứng, không dựa vào ý chủ quan
- Không thiện vị: hoạt động hướng đến phục vụ Nhà nước, khơng vì một đảng phái chính trị và các đảng
phái sẽ được xem xét bình đẳng với nhau.
Luật giá trị và đạo đức của công chức Canada cũng đưa ra 4 nhóm về giá trị cốt lõi của cơng vụ. Đó là:
- Dân chủ
- Chun mơn
- Chuẩn mực, ứng xử
- giá trị nhân dân
Luật Cán bộ công chức ở Việt Nam chỉ quy định một số nguyên tắc cơ bản cho hoạt động công vụ:
- Tuân thủ Hiến Pháp va Pháp luật
- Bảo về lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng dân
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
b) Ảnh hưởng của giá trị cốt lõi của công vụ đến việc xây dựng Pháp luật về đạo đức công vụ
- Giá trị cốt lõi chính là cơ sở, là chuẩn mực để các nhà xây dựng phê duyệt, xem xét để xây dựng lên
Pháp luật đạo đức công vụ.
- Khi thực thi công vụ, công chức phải quan tâm, xem xét tất cả các yéu tố thuộc về giá trị cốt lõi của
những hoạt động của Nhà nước uỷ quyền cho công chc thc hin.
Cõu 8 Trình bày các yếu tố hình thành nên đạo đức công vụ của công chức. Liên hệ thực tế về
vấn đề này?
a) o c cụng v trước hết được hình thành từ đạo đức cá nhân của công chức
Công chức thực thi công việc của nhà nước cũng là một con người.Họ có trong lịng họ tất cả các yếu tố
của con người_cá nhân
Trên giác độ đạo đức cá nhân , công chức cũng như mọi công dân phải là một công dân mẫu mực.
Trước hết, công chức là người tạo ra khuôn khổ pháp luật đó. Và họ sẽ là người am hiểu nhất những chân
giá trị của các quy định của pháp luật
Hai là,công chức cũng là triển khai tổ chức thực hiện , đưa những “chân giá trị “của pháp luật vào đời
sống
Ba là, cơng chức là cơng dân và do đó cũng phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật dù bất cứ ở
vị trí nào

b. Đạo đức cơng vụ được hình thành từ khía cạnh đạo đức xã hội của công chức
Đạo đức xã hội là chuẩn mực của các giá trị của từng giai đoạn phát triển của xã hội và gắn liền với các
hình thái xã hội khác nhau
Hiện nay, đạo đức xã hội đang có những sự thay đổi, sự thay đổi đó theo 2 hương tích cưc và xấu đi
Đạo đức xã hội là tác nhân chi phối đến qúa trình và kết quả thực thi cơng vụ. Có thể theo 2 chiều hướng
tích cực và tiêu cực:
- Tích cực: Một xã hội được hình thành từ lâu đời với văn hóa đậm đà bản sắc và tri thức cao thì khơng
bất cứ hoạt động nào của xã hội ấy cũng đều có hiệu quả tốt, trong đó có hoạt động thực thi cơng vụ như:
Giải quyết cơng việc nhanh chóng, chính sác, hợp lịng dân, vừa ý cấp trên, thái độ phục vụ hòa nhã, niềm
nở…
- Tiêu cực: Ngược lại một xã hội kém văn minh, đạo đức xã hội bị tha hóa, con người trong xã hội ấy bị
biến chất, ý thức kém thì kết quả là tồn bộ hoạt động trong xã hội ấy khơng thể đạt được hiệu quả cao,
trong đó hoạt động thực thi công vụ cũng chịu sự ảnh hưởng không tốt của do xã hôi ấy đem lại. Một số
biểu hiện cụ thể: hách dịch, quan liêu, cán bộ cơng chức thối hóa biến chất….
c. Đạo đức nghề nghiệp của công chức
đạo đức nghề nghiệp đối với công chức là đạo đức của việc cung cấp các dịch vụ cơng. Mọi hoạt động
của cơng chức có ảnh hưởng rất nhiều đến xã hội, nhân dân có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực…
(nêu 1 số ví dụ) nhà nước đang xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nói chung và chuẩn mực nghề
nghiệp của các loại công việc mà công chức đảm nhận


d. Đạo đức cơng vụ là sự tổng hịa của hai nhóm đạo đức khi thực thi cơng việc của công chức và được
pháp luật quy định vụ thể
công chức thực thi cơng việc của nhà nước giao cho, địi hỏi phải có cả đạo đức cá nhân , xã hội theo
hướng tích cực, được xã hội chấp nhận, mặt khác họ phải có đạo đức nghề nghiệp theo từng loại nghề cụ
thể.
Do vị trí đặc biệt của cơng chức , hoạt động của họ bị ràng buộc không chỉ những quy định trên , mà còn
chịu ràng buộc của pháp luật cho chính họ và cơng việc mà họ đảm nhận
Đạo đức thực thi công việc của công chức phải tự trong lịng mỗi một cơng chức phải nhận thực đúng ba
yếu tố: đạo đức cá nhân, xã hội; đạo đức nghề nghiệp ; những quy định pháp luật riêng cho hoạtđộng

cơng vụ.
Câu 9. Phân tích các giai đoạn hình thành đạo đức cơng vụ của cơng chức
giai đoạn pháp luật hóa
Giai đoạn tự phát (tự nhận) thức)
Giai đoạn tự giác ( ý thức)

a. Giai đoạn tự nhận thức
Tự nhận thức về các giá trị, những chuẩn mực hành vi, cách ứng xử và quan hệ của công chức trong thực
thi cơng vụ
Q trình hình thành đạo đức cơng vụ cũng giống như quá trình hình thành đạo đức nói chung . Đó là một
q trình tự nhận thức, ý thức đến tư duy hành động và cuối cùng được chuẩn hóa thành quy tắc, quy chế
và pháp luật của nhà nước
Đạo đức công vụ là sản phẩm tất yếu của quá trình hình thành và phát triển của các mơ hình nhà nước với
con người cụ thể làm việc cho nhà nước. Mỗi một hình thái xã hội gắn liền với một hình thái nhà nước,
những giá trị cốt lõi của hoạt động bởi những con người của nhà nước cũng sẽ thay đổi và cùng với sự
thay đổi của giá trị ,những hành vi, cách ứng xử và quan hệ để đạt đến chuẩn mực của các giá trị đó cũng
thay đổi ( dựa vào các chuẩn mực đạo đức xã hội để điều chỉnh các hoạt động của cơng chức)
b. Giai đoạn pháp luật hóa
Giá trị cốt lõi của cơng vụ được thê chế hóa, pháp luật hóa thành luật, đạo luật, những điều lệ, những quy
tắc, quy chế, những thủ tục bắt buộc về những chuẩn mực giá trị đạo đức và hành vi ứng xử của công
chức
Hầu hết ở các nước từ chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển đều dần dần đưa ra những giá trị về
chuẩn mực đạo đức công vụ và luật hóa nó lên thành luật, đạo luật…mang tính pháp lý
c. Giai đoạn tự giác
Là giai đoạn cơng chức tự nguyện làm, muốn làm không cần nhắc nhở, khơng chịu sự thúc ép từ bên
ngồi
Là q trình phát triển từ tự phát đến chuẩn hóa bằng pháp luật và phát triển đến tự giác. Việc hướng đến
mục đích cuối là sự tự giác trong việc thực hiện các hành vi đạo đức mang một ý nghĩa rất quan trọng vì
những lý do sau
Khơng thể luật hóa mọi hành vi

Pháp luật về đạo dức công vụ luôn trễ hơn so với hiện thực xã hội
Khó có thể kiểm sốt mọi hoạt động của cơng chức bằng pháp luật vì tính đa dạng và hồn thiện của hoạt
động cơng vụ


Cõu 10: Khi công chức vi phạm đạo đức nghề nghiệp thờng xử lý nh thế nào? Liên hệ thực tiễn
về vấn đề này
a) Khi cụng chc vi phm o đức nghề nghiệp thì xử lý như thế nào?
Tùy thuộc vào quy định của từng cơ quan mà công chức công tác, tùy vào mức độ vi phạm của người
công chức sẽ có những biện pháp xử lý khác nhau
Đây chỉ là phần liên hệ việt nam
Theo sắc lệnh số 76-SL ngày20/5/1950 ấn định những hành thức xử lý vi phạm những quy tắc làm việc
của công chức với tư cách là người phục vụ nhà nước sau khi được nhà nước tuyển dụng. Tùy lỗi nhẹ hay
nặng công chức phạm lối sẽ phải chịu một trong những hình phạt sau này : cảnh cáo, khiển trách, hoãn
dụ thằng thưởng trong hạn một năm hay 2 năm, xóa tên trong bảng thăng thưởng, giáng một hay hai trật,
từ chức bắt buộc, cách chức
Ngày 17/3, Chính phủ ban hành Nghị định số 35/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm các
quy định của pháp luật. Nghị định nêu rõ các trường hợp bị xử lý kỷ luật gồm: vi phạm việc thực hiện
nghĩa vụ của cán bộ, công chức quy định tại các Điều 6 - 7 - 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm
2003.
Điều 6
1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích
quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi
hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư; khơng được quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng;

6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan,
tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của cơng, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong cơng tác nhằm hồn thành
tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 7 Cán bộ, cơng chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, cơng vụ của mình;
cán bộ, cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8 Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó
trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết
định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành quyết định đó
Và vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại các Điều 15 - 16 - 17 - 19 - 20
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003. Vi phạm pháp luật bị Tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan
có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật. Cán bộ, công chức sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước bị áp dụng
hình thức kỷ luật buộc thơi việc
Điều 15 Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác


nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 16 Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điều 17 Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành
các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.Cán bộ, công chức không được làm tư vấn
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước
ngồi về các cơng việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơng tác, những cơng việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và các cơng việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi
ích quốc gia.Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.

Điều 18 Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong
thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thơi việc, khơng được làm việc cho các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các cơng
việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh
mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với
những người phải áp dụng quy định của Điều này. Điều 19 Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó khơng được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Điều 20 Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khơng được bố trí vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ;
làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng
cho cơ quan, tổ chức đó.
Câu 11 phân tích các gia trị chung thường được quy định trong pháp luật đạo đức công vụ
- Công việc mà công chức đảm nhận gọi là công vụ. cơng việc mà cơng chức đảm nhận chính là sự ủy
thác , sự tin tưởng của công chúng và họ giao cho nhà nước và thông qua công chức thực hiện nền tảng
thực thi các loại công việc này là
+ Nguồn lực cơng, được hình thành bởi sự đóng góp của xã hội, cơng dân
+ Vì mục tiêu chung, khơng vì lợi ích của một nhóm cá nhân
+ Chủ sở hữu là nhà nước nhưng thực tế khó có thể xác định chính xác
+ Tất cả cơng dân với nhà nước đều có những quyền và nghĩa vụ giống nhau
Cơng việc do cơng chức đảm nhận thực hiện có một giá trị và ý nghĩa khác với công việc mà người lao
động làm việc trong các khu vực khác đảm nhận . Công việc do công chức thực thi trong khu vực nhà
nước là công vụ quản lý nhà nước
Với tính chất đặc biệt nêu trên của cơng vụ, nên các đạo luật về việc làm trong khu vực nhà nước. gọi
chung là luật công vụ
Mỗi một nước, căn cứ vào điều kiện cụ thể đưa ra một hệ thống các giá trị cốt lõi của công việc do công
chức đảm nhân
VD: Luật cơng vụ Anh đề ra bốn nhóm giá trị cốt lõi: Tính liêm chính, trung thực chân thật, Tíh khách
quan, Khơng thiên vi
Luật giá trị và đạo đức cơng chức của CANADA cug đưa ra 4 nhóm tiêu chí về giá trị cốt lõi của cơng vụ

là : Dân chủ, chuyên môn nghề nghiệp, chuẩn mực ứng xử, giá trị nhân dân
Luật cán bộ công chức Việt Nam quy định một số nguyên tắc cơ bản cho hoạt động công vụ: Tuân thủ
hiến pháp và pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân, công


khai minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát, bảo đảm tính hệ thống, thống nhất liên tục
thông suốt và hiệu quả, bảo đảm thức bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ
Hoạt động cơng vụ là hoạt động thực thi công việc của nhà nước do công chức đảm nhận. Tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của quốc gia để có những cách nhìn nhận giá trị cốt lõi. Cơ sở để xác định giá trị cốt lõi
của cơng vụ có thể khác nhau giữa các nước, nhưng có thể đều có
Chuẩn mực xã hội
Nguyên tắc dân chủ
Chuẩn mực nghề nghiệp
Chuẩn mực nghề nghiệp: Người công chức phải phục vụ bằng năng lực, khả năng của mình, mọi hoạt
động phải mang tính khách quan, không quan liêu, không thiên vị
Điều đầu tiên là Công chức phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật do nhà nước quy định
Công chức phải thực thi công vụ theo đúng những quy định của cơ quan tổ chức mình
Cơng chức phải có đầy đủ về năng lực và trình độ để thực thi các hoạt động cơng vu
Cơng chức phải công khai minh bạch mọi hoạt động của mình với cấp trên và nhân dân
……..
Câu 12 Mục đích của việc xây dựng pháp luật Đạo đức công vụ
Tạo sự thống nhất trong thực thi công vụ . Đưa ra những nguyên tắc chuẩn mực để tổ chức , cơng chức
có thể dựa vào đó tiến hành cắc hoạt động
Xác định cụ thể rõ rang những hành vi ứng xử được chấp nhận
Khuyến khích chuẩn mực hành vi cao của công chức khi thực thi công việc vượt cao hơn quy định (mang
tính tối thiểu) ngăn chặn những hành vi ứng xử khơng đạo đức
Pháp lý hóa quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của công chức
Cung cấp những định hướng cho công chức khi phải xử lý các vấn đề khó khăn 1 cách có đạo đức. VD
khi xem xét những khía cạnh mang tính ưu tiên thỉ phục vụ lợi ích chung phải đặt lên trên
Cung cấp 1 chuẩn mực để các thành viên các bên liên quan (tổ chức, công dân..) đánh giá cách ứng xử,

quan hệ, giao tiếp và điều đó gia tăng niềm tin của công chúng với tổ chức cung cấp dịch vụ cho họ
Căn cứ pháp lý để phán xét các hành vi của cơng chức và xử lý vi phạm
Câu 13: Trình bày một số nội dung quy định về đạo đức công vụ trong Luật Cán bộ công chức 2008
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Điều 8: Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và nhân dân
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh
dự Tổ quốc vfa lợi ích quốc gia.
Tơn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân
Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân
Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
Điều 9: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn được giao.
Có ý thức tổ chức kỉ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo
người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà
nước.
Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nước được giao
Chấp hành quyết đinh của cấp trên,. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp


thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết đinh; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc
thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành, đồng thời báo cấo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật\
Điều 10: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là nười đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện những nghĩa vụ sau đâu:
Tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.

Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm về việc xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
TTổ chức thực hiện các quy định của Pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hố cơng sở trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; xử lí kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỉ luật,
pháp luật có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
Giái quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của các nhân, tổ chức.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật
Đạo đức, văn hố giao tiếp của cán bộ, cơng chức
Điều 15: Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ
Điều 16: Văn hố giao tiếp công sở
Trong giao tiếp công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao
tiếp chiẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét,
đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng chức; có tác phong lịch sự;
giữ gìn uy tín cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp
Điều 17: Văn hố giao tiếp với cơng dân
Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn
ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc
Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành
công vụ
Những việc mà cán bộ, công chức không được làm
Điều 18:Những việc mà cán bộ, công chức không đwocj làm liên quan đến đạo đức công vụ
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đồn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham
gia đình công
Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên qun đến công vụ để vụ lợi

Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng tơn, giáo dưới mọi hình thức
Điều 19: Những việc cán bộ, cơng chức khơng đwocj làm liên qun đến bí mật Nhà nước
Cán bộ, công chứ không được tiết lô thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức
Cán bộ, cơng chức làm việc ở ngành nghề có liên qun đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất 5


năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thơi việc, khơng đwocj làm cơng việc có liên quan đến ngành,
nghề mà mình đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh
với nước ngồi.
Chính Phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời gia mà cán bộ, công chức khơng được
làm và chính sách đối với những người áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20: Những viêc khác cán bộ, cơng chức khơng đwocj làm
Ngồi những việc không được làm quy định trong tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, cơng chức
cịn khơng đwocj làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, cơng tác nhân sự quy định tại Luật
phịng, chống tham nhũng. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định
của Pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Câu 14: Vai trị của đạo đức trong cuộc sống(bỏ nhưng vẫn để tham khảo nhá)
1. Điều chỉnh hành vi:
Bản thân đạo đức là những chuẩn mực,được xã hội,cộng đồng công nhận và cùng hướng đến.Khi thừa
nhận đạo đức đó,con người sẽ phải ứng xử,hoạt động theo những chuẩn mực mang tính tối thiểu đó.Sự
điều chỉnh hành vi thông qua chuẩn mực đạo đức mang tính tự giác hơn so với điều chỉnh bằng pháp
luật,chính trị mang yếu tố cưỡng bức,bắt buộc.Cùng với những chuẩn mực giá trị đạo đức để mọi người
cùng hướng đến sẽ bảo đảm cho sự tồn tại,vận động và phát triển dựa trên sự hài hịa của các nhóm lợi
ích.Điều chỉnh hành vi con người thông qua những chuẩn mực đạo đức đòi hỏi mỗi con người phải tự
giác trong hoạt động ứng xử theo chuẩn mực( điều chỉnh của chủ thể đạo đức).Mặt khác, dư luận xã hội
tác động khiến cá nhân điều chỉnh hành vi, bằng cách khuyến khích những hành vi phù hợp các giá trị,
phản đối, lên án, ngăn cản các hành vi sai trái.
2.Chức năng giáo dục
- Ngay khi sinh ra con người đã được đặt trong một môi trường của các mối quan hệ ứng xử,giao
tiếp,những chuẩn mực tốt-xấu,thiện-ác.Con ng là sản phẩm của chính con người và do đó khi họ tạo ra

những chuẩn mực của xã hội,gia đình,cộng đồng thì chính những giá trị chuẩn mực đó sẽ tác động đến
chính họ.Vì thế ngay từ nhỏ con người được uốn nắn theo chuẩn mực đạo đức( trong gia đình, nhà
trường, xã hội).Nếu cá nhân con người cụ thể cùng nhận thức đúng,hướng đến những chuẩn mực chung
của xã hội thì các chuẩn mực của xã hội(đạo đức)sẽ ko ngừng được củng cố.Và ngược lại,những chuẩn
mực của xã hội(trước đó)đã bị mai một đi thậm chí có thể biến mất nếu ko đc cá nhân chấp nhận và củng
cố.
-Thông qua giáo dục đạo đức, các cá nhân tiếp thu các giá trị đạo đức xã hội, hình thành phẩm chất đạo
đức cá nhân.
3.Chức năng nhận thức
- Sự nhận thức của đạo đức có đặc điểm
+ Hành động đạo đức gắn liền sau nhận thức giá trị đạo đức.Và đa số trường hợp có sự hòa quyện ý thức
đạo đức với hành động đạo đức
+ Nhận thức của đạo đức là quá trình vừa hướng ngoại vừa hướng nội.
Nhận thức hướng ngoại :lấy nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội làm đối tượng nhận thức, chuyển hóa
thành ý thức, phẩm chất đạo đức cá nhân
Nhận thức hướng nội: sự tự đánh giá về thái độ, hành vi của bản thân so với nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức xã hội, từ đó hình thành các quan điểm, nguyên tắc sống cho mình.
+ Nhận thức đạo đức đưa lại tri thức đạo đức,ý thức đạo đức.Các cá nhân nhờ tri thức đạo đức,ý thức đạo
đức xã hội đã nhân thức trở thành đạo đức cá nhân.Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực,lý tưởng giá trị


đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi,thực hiện đạo đức.

Câu: Mối quan hệ giữa đạo đức với một số hình thái ý thức xã hội khác
Đạo đức là một hình thái ý thứa xã hội đặc thù, là sự phản ánh tồn tại xã hội, là một bộ phận của kiến trúc
thượng tầng như chính trị, pháp luật, tơn giáo, khoa học, nghệ thuật.
Mối quan hệ giữa đạo đức và chính trị.
Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp đối với vấn đề nhà nước, đứng về mặt lịch sử chính trị chỉ xuất
hiện khi có nhà nước cịn đạo đức xuất hiện rất sớm cùng với sự xuất hiện xã hội lồi người.
Trong xã hội có giai cấp, đạo đức cũng như chính trị đều là sản phẩm của một cơ sở kinh tế xã hội nhất

định. Do đó giữa đạo đức và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau, dưới những hình thức khác nhau, đạo
đức là chính trị biểu hiện lợi ích kinh tế của một giai cấp nhất định và phục vụ mục đích của nó. Nhiều
khi các quan hệ đạo đức thường lẫn vào chính trị, ngược lại có những quan điểm chính trị phản ánh những
giá trị đạo đức.
Đối với giai cấp và nhà nước tiên tiến thì nó thường gắn liền với những quan điểm đạo đức tiến bộ, ngược
lại giai cấp suy tàn thì gắn liền với quan điểm đạo đức lạc hậu, bảo thủ kiềm hãm sự phát triển của xã hội.
Đạo đức chúng ta ngày nay, đạo đức tiên tiến là đạo đức của giai cấp vô sản, đạo đức phục vụ cho sự
nghiệp thắng lợi của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sự thống nhất biện chứng giữa chính trị và đạo đức cịn được thể hiện cụ thể trong việc xây dựng con
người mới, trong đó tài và đức phải kết hợp chặt chẽ và lấy đức làm gốc.
Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật.
Ý thức đạo đức và ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với nhau và có chức năng chung là điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm bảo toàn và phát triển xã hội. Tuy nhiên giữa chúng có những điểm
khác nhau
Pháp luật thường được thực hiện thông qua nhà nước, do nhà nước soạn thảo, phổ biến và thi hành trong
toàn xã hội. Còn đạo đức được bảo đảm do lương tâm con người do sự phê phán của dư luận xã hội.
Phạm vi đạo đức có nội dung bao quát và rộng hơn pháp luật. Luật pháp điều chỉnh một số mặt của đời
sống xã hội, đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt động xã hội, trong mọi quan hệ kể cả đối với chính bản
thân mỗi người.
Trong thực tế có những hiện tượng pháp luật trừng trị nhưng đạo đức khơng lên án và có hiện tượng đạo
đức lên án nhưng pháp luật không trừng trị.
Luật pháp căn cứ vào kết quả hành vi còn đạo đức căn cứ vào động cơ hành vi.
Để đảm bảo cho luật pháp được chấp hành nhà nước áp dụng chủ yếu các hình thức cưỡng bức hình phạt,
cịn đạo đức thì được bảo đảm bằng giáo dục, thuyết phục, ủng hộ hoặc lên án của dư luật xã hội và sự
kiểm soát của lương tâm con người.
- Quan hệ giữa đạo đức với luật pháp:
Đạo đức và pháp luật phù hợp với nhau khi ý chí của giai cấp thống trị phù hợp với lợi ích xã hội và cộng
đồng dân cư. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì đạo đức và pháp luật thường có mâu thuẫn với nhau
vì đạo đức phản ánh quan hệ lợi ích của quần chúng nhân dân lao động còn pháp luật bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị mà lợi ích của hai giai cấp đối kháng luôn mâu thuẫn với nhau.



Quan hệ giữa đạo đức và tôn giáo.
- Tôn giáo là một khái niệm huyền ảo và sai lệch của con người về hiện thực, trong khái niệm đó lực
lượng ngoại giới (lúc đầu là lực lượng siêu tự nhiên về sau lại thêm lực lượng xã hội) chi phối đời sống
hàng ngày của con người bằng hình thức siêu trần thế, siêu tự nhiên.
- Tôn giáo và đạo đức đều hướng con người tới những lý tưởng sống thiện, nhân đạo, tránh cái ác. Tuy
nhiên chúng khác nhau về bản chất.
- Về mặt lịch sử, đạo đức xuất hiện cùng với sự xuất hiện xã hội loài người, trước rất lâu so với sự ra đời
của các tôn giáo. Như vậy, đã có một giai đoạn lịch sử rất dài, đạo đức tồn tại khơng có tơn giáo. Điều đó
cho thấy đạo đức khơng thể bắt nguồn từ tơn giáo và nó tồn tại như một đời sống tinh thần khác với niềm
tin tôn giáo.
- Đạo đức phản ánh chân thực những nhu cầu khách quan, hiện thực còn tôn giáo lại phản ánh thế giới
một cách hư ảo với những khát vọng tự giải thoát trong thế giới tinh thần mà hiện thực tỏ ra hoàn toàn bất
lực.
- Đạo đức và tôn giáo đều thấy được nỗi đau khổ của con người và hướng tới việc phấn đấu làm giảm nỗi
đau khổ ấy để con người đi đến hạnh phúc. Nhưng đạo đức xem nỗi đau khổ của con người trong tính lịch
sử hiện thực của nó và tin tưởng chắc rằng chính con người là động lực duy nhất giải thoát con người khỏi
nỗi đau khổ và tự xây dựng hạnh phúc của mình trong đời sống hiện thực thơng qua hoạt động lao động
của mình. Cịn tơn giáo tin rằng, chỉ có những lực lượng siêu nhiên, thần linh, thượng đế mới có khả năng
cứu vớt con người ra khỏi nỗi đau khổ và điều đó chỉ có thể xảy ra trong thế giới khác, thế giới sau cái
chết (phủ nhận vai trò của con người trong việc sáng tạo ra giá trị đạo đức của mình).
- Trong điều kiện nước ta Đảng và Nhà nước ta ln tơn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân. Mỗi cơng
dân đều có quyền tham gia hoặc khơng tham gia thực hiện tín ngưỡng của mình, đều có quyền tham gia
hoặc không tham gia vào bất cứ tôn giáo nào. Các hoạt động tôn giáo đều được pháp luật bảo vệ và hoạt
động theo hiến pháp.
Để đảm bảo cho các tôn giáo thực hiện được những lý tưởng tơn giáo chân chính của mình, phục vụ sự
nghiệp xây dựng đất nước và phụng sự tín ngưỡng tơn giáo, pháp luật nước ta nghiêm cấm việc lợi dụng
tôn giáo để kích động nhân dân gây rối loạn trật tự xã hội nhằm thực hiện các mưu đồ chính trị đen tối.
Mối quan hệ giữa đạo đức và nghệ thuật.

Nghệ thuật là một hình thái ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội. Trung tâm mà nghệ thuật phản ánh
là phản ánh cái đẹp, nghệ thuật là nơi hội tụ cái đẹp. Nghệ thuật đem lại cho con người những khoái cảm
thẩm mỹ, những giá trị tinh thần.
Do vậy, giữa đạo đức và nghệ thuật có mối quan hệ chặt chẽ nhau. Cái đẹp là hiện tượng của cái thiện và
chỉ có cái thiện mới có thể đẹp. Thậm chí, khi nghệ thuật miêu tả cái ác, cái xấu xa cũng nhằm mục đích
đạt đến cái đẹp, cái thiện.
Nghệ thuật là phương thức tồn tại của ý thức, một hoạt động sáng tạo độc đáo, một hình thức giao tiếp
đặc biệt của con người, nó có tác dụng định hướng, thay đổi, tô điểm làm đẹp cho bản thân con người, các
chuẩn mực đạo đức xã hội tạo nên thị hiếu thẩm mỹ của con người.
Ví dụ: “tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Xấu người, đẹp nết cịn hơn đẹp người”, “Chồng lớn, vợ bé thì xinh,
chồng nhỏ vợ lớn ra tình chị em”.
- Nghệ thuật gắn liền với tâm tư, tình cảm, khơi dậy những ước mơ, khát vọng tốt đẹp, trang phục, giao
tiếp.
- Nghệ thuật là hoạt động sáng tạo, tác giả không chỉ đổ mồ hơi, cơng sức mà cịn thể hiện cả: tư tưởng
tình cảm, sự nghiền ngẫm về cuộc đời, là phương tiện giao tiếp làm đẹp cho quan hệ người - người ngày
càng đẹp hơn. Nghệ thuật có tác dụng giáo dục sâu sắc và nghỉ ngơi giải trí độc đáo.
- Đạo đức đặt ra cho nghệ thuật một nhiệm vụ:
Nghệ thuật có nhiệm vụ quan trọng là giáo dục và hoàn thiện nhân cách con người. Nghệ thuật sở dĩ sống
được, đứng vững được là do nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất là hướng thiện, đề cao cái thiện.


Cái thiện là khao khát của nhân dân lao động. Do đó tác phẩm nghệ thuật nào làm tốt giáo dục đạo đức thì
sẽ tồn tại mãi.
- Nghệ thuật có tác dụng trở lại đạo đức:
Nghệ thuật cung cấp cho con người tình cảm đạo đức tốt đẹp. Nghệ thuật có lợi thế là phản ánh bằng hình
tượng nghệ thuật, do vậy nó sẽ dễ đi vào lịng người. Đối tượng và mục đích phản ánh của nghệ thuật là
con người, nên nó rất gần với đạo đức, ảnh hưởng đến đạo đức.
Đạo đức và nghệ thuật giúp cho con người tránh cái xấu, học hỏi hướng tới cái đẹp và làm theo cái đẹp,
tiến tới tự giác làm điều tốt. Tương quan giữa đạo đức và nghệ thuật là mối tương quan giữa cái thiện và
cái đẹp. Cái này làm tiền đề cho cái kia và bổ sung cho nhau cùng phát triển. Nghệ thuật còn làm chức

năng giáo dục chân chính, giáo dục và hồn thiện nhân cách con người, ngược lại đời sống đạo đức là
nguồn chất liệu làm nền móng cho sáng tác nghệ thuật.
Nghệ thuật chân chính phải lấy cuộc sống, lấy đạo đức làm điểm xuất phát vì nó là cơ sở, là nguồn cảm
hứng của nghệ thuật phát triển.
- Lịch sử đã cho thấy, những tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu, bất tử với con người cả về không gian và thời
gian là những tác phẩm chứa đựng các giá trị cao cả về con người. Nó là biểu tượng kiệt xuất về con
người, về lý tưởng, lòng nhân ái, về số phận, về sức mạnh tinh thần và phẩm chất của con người và xã hội
con người của từng thời đại cụ thể.
Trong điều kiện của đất nước, Đảng ta chủ trương lãnh đạo nhân dân ta xây dựng một nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc là hồn toàn phù hợp với điều kiện và nguyện vọng tha thiết của nhân dân.
Trong nền văn hóa ấy giữa truyền thống và hiện đại được kết hợp với nhau một cách hài hòa trên cơ sở
gắn liền đạo đức cách mạng và nghệ thuật cách mạng. Chỉ có đạo đức cách mạng và nghệ thuật cách
mạng mới đủ sức bao chứa trong mình những giá trị tiên tiến của thời đại và những giá trị quý báu mang
đậm đà bản sắc dân tộc. Đồng thời nâng cao giá trị đó, đóng góp vào cơng cuộc xây dựng đất nước theo
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”.
Mối quan hệ giữa đạo đức với khoa học.
Vấn đề đạo đức và khoa học có mối quan hệ gắn bó nhau, khơng thể tách rời nhau, vì khoa học luôn là cơ
sở cho nền đạo đức thực sự của con người.
Mục đích của khoa học và đạo đức có sự thống nhất hài hòa. Khoa học và đạo đức là điều kiện để con
người cải biến xã hội, xây dựng cuộc sống hạnh phúc.
Thực tế lịch sử đã chứng tỏ những thành quả của khoa học và công nghệ đã ngày càng giữ vai trò cơ bản,
chủ đạo nâng cao cuộc sống của con người cũng nhờ những thành tựu vĩ đại đó mà con người đã ngày
càng xây dựng được những quy luật tự nhiên, quy luật xã hội để thực hiện những ước mơ, khát vọng của
mình.
Như vậy khoa học chẳng những đã chứa đựng trong bản thân nó những lý tưởng đạo đức mà cịn là một
phương thức mà nhờ đó con người biến những lý tưởng, ước mơ của mình thành hiện thực đời sống.
Chính những lý tưởng đạo đức đã đóng vai trị khơng nhỏ làm thành một trong những động lực của sự
phát triển khoa học.
Nhiều phát minh khoa học vĩ đại đó được sinh ra từ chính nhu cầu của cuộc sống, nhu cầu cải thiện đời
sống con người, nhu cầu bảo vệ con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, nhu cầu hạnh phúc của con

người.
So với ý thức đạo đức, ý thức khoa học thường mang tính vượt trước và mang tính biến đối, tính cách
mạng mau lẹ hơn. Khoa học còn làm cho những lý tưởng, ước mơ đạo đức biến đổi ngày càng gắn với
cuộc sống và góp phần loại bỏ những nhân tố lạc hậu, bảo thủ trong đạo đức, làm cho cái thiện trong đạo
đức ngày càng gắn liền với cái chân lý trong khoa học.
Khoa học cơng nghệ đóng vai trị quyết định nâng cao lực lượng sản xuất và do nâng cao lực lượng sản
xuất đó dẫn tới thay đổi các quan hệ sản xuất. Nhưng khi các quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho tất cả
các quan hệ xã hội đều phải thay đổi, trong đó có các quan hệ đạo đức.


Sự thay đổi đó khơng phải diễn ra theo một q trình giản đơn, trực tiếp mà nó diễn ra dưới ảnh hưởng
của những kết cấu lợi ích xã hội, đặc biệt là lợi ích giai cấp.
Dưới chủ nghĩa tư bản, với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển, lẽ ra nhân
loại bước vào vào một cuộc sống tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nhưng trong thực tế, cứ một bước tiến của
khoa học và cơng nghiệp thì nhân dân lao động lại đẩy thêm một bước vào vịng đói khổ và ngu tối, con
người lại lâm vào cảnh khốn khổ, bất hạnh. Vì những lợi ích ích kỷ của mình, giai cấp tư sản đã độc
chiếm toàn bộ những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghiệp, biến chúng thành công cụ bóc lột nhân
dân lao động, đàn áp con người, hủy hoại mọi giá trị của xã hội đã có được, phục vụ cho mục đích vì mục
đích lợi nhuận tối đa của mình.
Theo quan điểm đạo đức học Mác-xít, giữa đạo đức và khoa học ln có mối quan hệ biện chứng khăng
khít. Những mâu thuẫn, những xung đột giữa tiến bộ khoa học công nghệ và tiến bộ đạo đức trong xã hội
tư bản đang diễn ra ngày càng gay gắt là sự phản ánh những mâu thuẫn ngày sâu sắc giữa giai cấp tư sản
và giai cấp vô sản.
Chính trong các xã hội tư sản, giai cấp tư sản một mặt sử dụng các thành quả của khao học công nghệ như
một công cụ xâm lược, đàn áp, bóc lột, nhưng mặt khác họ cũng đang lợi dụng những thành quả đó để
mong điều hịa làm giảm bớt những mâu thuẫn xã hội nhằm củng cố địa vị thống trị của mình.
Như vậy, việc giải quyết cơ bản và toàn diện những xung đột gay gắt giữa tiến bộ khoa học công nghệ và
tiến bộ đạo đức chỉ diễn ra trong điều kiện một xã hội khơng có giai cấp đối kháng, khơng có chế độ
người bóc lột người, chế độ sở hữu cá nhân.
Ở đó những thành quả của khoa học công nghệ sẽ để xã hội sử dụng như một phương thức giải phóng con

người, nâng cao các giá trị nhân phẩm, làm cho con người được sống ngày càng tự do, hạnh phúc hơn,
đồng thời hạn chế những tác động bất lợi được cuộc sống của xã hội con người mang tính tự phát từ bản
thân tiến bộ khoa học công nghệ.
Trong điều kiện nước ta, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đưa nước ta bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thời kỳ này, khoa học cơng nghệ đóng vai trị hết sức cơ bản. Để phát huy những thành quả của
khoa học công nghệ trong điều kiện mới, tất cả các tiến bộ khoa học công nghệ đều được diễn ra trong
phạm vi của chiến lược chính sách phát triển khoa học cơng nghệ quốc gia một cách tồn diện.
Chiến lược này đi từ phát triển tiềm lực con người, sử dụng phân phối các nguồn lực tài nguyên quốc gia,
kết hợp phát triển toàn diện với lựa chọn các ngành mũi nhọn, kết hợp giữa chính sách phát triển cơng
nghiệp với bảo vệ tài ngun, mơi trường.
Do đó, nghệ thuật mang chức năng giáo dục, trong đó có cả vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục đạo
đức, làm cho việc chuyển tải các lý tưởng, nguyên tắc đạo đức tới mọi đối tượng một cách nhẹ nhàng,
nhưng lại hết sức sâu sắc.
Câu: mối quan hệ giữa đạo đức và luật pháp
* khái niệm:
- Luật pháp: là 1 hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các nguyên tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung.

Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm bảo vệ trật tự kỷ
- Đạo đức: là 1 hình thái ý thức xã hội, bao gồm những quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nhờ đó con người tự nhận thức, tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp trước những lợi ích đặt ra.
* giống nhau:


- Đạo đức và pháp luật đều góp phần điều chỉnh hành vi con người sao cho phù hợp với lợi ích,
yêu cầu chung của xã hội, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
- Đều có quan hệ trách nhiệm, bao gồm:
+ Yếu tố chủ quan: là việc tiếp nhận của con người như thế nào.
+ Yếu tố khách quan: là những chuẩn mực , yêu cầu đối với con người.
- Đều là hình thái ý thức xã hội nên chịu sự thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi.

- Đánh giá đạo đức và pháp luật đều liên quan tới hành vi của con người có tính tự giác hay không.
* sự khác nhau:
Đạo Đức

Luật Pháp

- Nguồn gốc ra đời trước pháp luật.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: thì đạo đức mang tính giai cấp, tồn tại cả 2 hệ
thống đạo đức cả thống trị và bị trị. Giai cấp nào thống trị xã hội thì đạo đức biểu
hiện đặc trưng cho xã hội ấy.
- Việc thực thi mang tính tự giác, tự nguyện, tự thân.
- Mang tính chủ quan.
- Phạm vi tác động của đạo đức mang tính rộng rãi hơn.

- Pháp luật ra đời khi có sự phân chia giai cấp.
- Thì chỉ có 1 hệ thống pháp luật chung, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của gai cấp
luật là cơng cụ để quản lý xã hội trong vịng trật tự.
- Mang tính bắt buộc, cưỡng chế, tất yếu.
- Căn cứ vào khách quan.
- Hẹp hơn, vì có những điều luật pháp cho phép làm nhưng lại vi phạm đạo đức. Vd:
súng ở Mỹ.
- Ở bên ngồi vì bị bắt buộc.

- Động cơ hành vi ở bên trong chủ thể nó thơi thúc con người hành động.

* Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật:

- Đạo đức và pháp luật có mối liên hệ khăng khít với nhau. Pháp luật sẽ bị vi phạm nếu xã hội có mơi trường đạo đức tha h
ảnh hưởng xấu đến đời sống mơi trường đạo đức.


- Trong xã hội có giai cấp: thì pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, do vậy giai cấp cầm quyền tiến bộ thì luật ph
với đạo đức. Trong xã hội càng phát triển thì những chuẩn mức càng được luật pháp hóa. Vì vậy mà giữa đạo đức càng chặ

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: khi giai cấp cầm quyền tiến bộ thì luật pháp đề ra cũng phù hợp với xã hội. Hoặc ngư
luật pháp nó chỉ bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị.
- Trong xã hội chủ nghĩa:
+ Sự tồn tại của nhà nước XHCN là 1 tất yếu.

+ Cịn nhà nước thì cịn pháp luật, vì vậy nó vẫn là cơng cụ để điều tiết quản lý xã hội, cho nên nó vẫn là nhà nước pháp qu
+Nhà nước pháp quyền XHCN khác với nhà nước TBCN.


+ Nhà nước XHCN thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đều hướng đén 1 xã hội văn minh hơn.
+ Liên hệ với nhà nước pháp quyền CHXHCNVN:

1. NNPQVN được đảm bảo bởi 1 hệ thống pháp luật hồn chỉnh trong đó Hiến pháp có tính chất tối cao và giữ vai trò quan
2. Cơ sở kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Cơ sở chính trị cảu NNPQVN là nhà nước chế độ quân chủ nhất nguyên dưới sự lãnh đạo của Đảng CSNVN.
4. Cơ sở xã hội của NNPQVN là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

5. NNPQVN được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ nhà nước với công dân được giải quyết đúng đắn, các quyền lợi ích ch
* Ý nghĩa phương pháp luận trong thực tiễn và cách mạng:

- Vận dụng nhận thức sâu sắc, vận dụng đúng vào thực tiễn, phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật , giáo dục tuyê
- Đẩy mạnh giáo dục nhận thức để nâng cao ý thức đạo đức cho mỗi cá nhân có cách hành xử đúng với các chuẩn mực.



×