Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đổi Mới Tổ Chức Và Phương Thức Hoạt Động Của Hội Đồng Nhân Dân Cấp Xã Ở Huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.32 MB, 104 trang )

#Q#Q
"$
/BB=B
;3*>:B B 



@B /A#B 2B  %B "&B .%B 0B 

+1)#B.0B'.B#B2B#B+B7BB
B




Q$>QK%Q+2E+Q9&91Q+$>QK%QQQ
Q2392Q@FLM9Q+.>QK%QI'Q,N+Q,4Q8Q"Q+.>QK%QQQ
Q4Q-F91Q,4Q8
4QDQ+2E+QI'Q>2G=91QD2E+Q2<ODQ,91Q+H(Q"Q+.>QK%QQQ
Q B /8Q @F(9Q DA91Q +H(Q ,4Q 8
4Q DQ +2E+Q I'Q >2G=91Q D2E+Q 2"Q+.>QK%QQQ
;3*>:BB .4B.-#B%B "&B.%B 0B5B +1)#B.0B
'.B#B2B#B+B7B$B/8?#B.#B.-B.#B
+(BB#BQ Q
Q2)5Q@F)DQIMQ"Q+.>QK%Q
Q2FLP9Q!2(;Q!B7QQ Q
Q 2J+QDBO91Q,4Q8
4QDQ+2E+Q+H(QQ+0?QK%Q
Q2FLP9Q!2(:2Q!A7Q QQ
Q!2J+QDAO91Q,4Q8


4Q>2G=91QD2E+Q2<ODQ,91Q+H(Q "Q+.>QK%Q
Q2FLP9Q
2(92Q A7QQQ
;3*:B
B ,/#B "B !9B ++B %B "&B .%B 0B 5B
+1)#B .0B 'B.B #B 2B #B +B 7B $B/8?#B
.#B.-B.#B+(BB#BQF(9Q,48Q,4Q8
4QDQ+2E+QI'Q>2G=91QD2E+Q2<ODQ,91Q+H(Q"Q+.>QK%Q



  
Q DQ C
Q 14*4Q >2)>Q 9268Q ,4Q 8
4Q DQ+2E+QI'Q>2G=91QD2E+Q 2"Q+.>QK%Q
Q2FLP9Q 2(92Q B7QD2'92Q>2
Q'Q4Q24P9Q9(LQQQ
.B /A#BBQ
#B"6B.B

D A N H M Ụ C CÁC C H Ữ V IÉ T TẮ T

1 . HĐND:

Hội đông nhân dân

2. NNPQ:


Nhà nước pháp quyền

3. Nxb:

Nhà xuất bản

4. UBND:

ủ y ban nhân dân

5 . XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


D A N H M U C CÁC B Ả N G

Bảng 2.1: Cơ câu, sô lượng đại biêu HĐND cap xã ở huyện Thanh Trì
nhiệm kỳ 2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011 - 2016........................... 43
Bảng 2.2: Đội tuổi đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Trì nhiệm kỳ
2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011 -2 0 1 6 ...........................................43
r

9

Bang 2.3: Trình độ văn hóa, chuyên môn của đại biêu HĐND cap xã ở
huyện Thanh Trì nhiệm kỳ 2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011 2016................................................................................................ 45
9


r

Bang 2.4: Trình độ chính trị, quản lý nhà nước của đại biêu HĐND cap
xã ở huyện Thanh Trì nhiệm kỳ 2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011
-2 0 1 6 .............................................................................................. 45
Bảng 2.5: số liệu cơ cấu, tổ chức Thường trực HĐND cấp xã ở huyện
Thanh Trì nhiệm kỳ 2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011 - 2016......... 46
Bảng 2.6: v ề chuyên môn của Thường trực HĐND cấp xã ở huyện
Thanh Trì nhiệm kỳ 2004 - 2011 và nhiệm kỳ 2011 - 2016......... 47


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Trong bộ máy Nhà nước ta, Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND cấp xã là cơ quan
quyền lực nhà nước ở cấp xã. Với tính chất đó, HĐND cấp xã nước ta có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhân dân, phát huy dân
chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Vi vậy,
nâng cao năng lực hoạt động của HĐND các cấp trong đó có HĐND cấp xã là
một trong nhung nhiệm vụ rất cơ bản của quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Chính quyền cấp xã là nơi gần dân nhất, trực tiep giải quyết các công
việc cụ thể của dân, là nơi gắn bó giữa chính quyền với người dân. Thực tiễn
cho thấy ở đâu chính quyền xã mạnh thì ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, ở đâu chính quyền xã kém
thì ở đó đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá của nhân dân gặp nhiều khó khăn,

trật tự an ninh không được đảm bảo, quyền làm chủ của nhân dân không được
phát huy.
HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhả nước ở cơ sở, trong suốt quá
trình hoạt động HĐND cấp xã luôn luôn được xây dựng, đổi mới và đã từng
bước trưởng thành, hoàn thiện đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong
to chức bộ máy nhà nước, góp phần đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Tuy nhiên trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã hiện nay do
nhiều nguyên nhân vẫn còn những tồn tại nhất định, thực chất chưa tương
xứng với vi trí, vai trò của nó trong hệ thống quyền lực nhà nước cũng như


2

với nhiệm vụ mà nhân dân giao phó. Nhiều nơi hoạt động của HĐND chỉ
mang tính hình thức, tính đại diện, cầm chừng, thiếu hiệu lực, hiệu quả và khả
năng thay mặt nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương thấp,
dần đến việc vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Vi vậy việc đổi mới tổ
chức và hoạt động của HĐND hiện nay đang được đặt ra hết sức gay gắt.
Hội nghị Trung ương 5 khoá IX, Đảng ta đã ra nghi quyết về “Đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, Nghị
quyết khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc
tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân... Nghị quyết cũng xác định những điểm căn
bản, cần thiết nhất về quan điểm, phương hướng và giải pháp để đổi mới nâng
cao chất lượng hệ thống chính tri ở cơ sở nói chung và HĐND xã nói riêng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra “tiếp tục đổi mới
tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt
động của HĐND và UBND các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong

phạm vi được phân cấp. Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở
nông thôn, đô thị, hải đảo.

[21, tr.251].

Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành
Chính tri học.
2. Tinh hình nghiên cứu đề tài:
2.1. Các công trình nghiên cún Uen quan đến cấp xã và HĐND cấp xã
Vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND xã nói
riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như: Luật


3

học, Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, Hành chính học, Chính trị
học... cho nên có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này đã
được công bố như:
Hoàng Chí Bảo (Chủ biên), Hệ thống chính tri ở cơ sở nông thôn nước
ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Ở đây các tác giả đã đề
cập đến việc thay đổi cơ cấu HĐND xã, tăng cường số lượng đại biểu là dân,
là quần chúng ngoài Đảng, áp dụng những biện pháp tăng thẩm quyền, quyền
hạn của HĐND trong việc kiểm tra, giám sát UBND...
Chu Văn Thành (chủ biên), Hệ thống chính tri cơ sở: thực trạng và một
sổ giải phap đôi mới, Nxb Chính tri quốc gia Hà Nội, 2004. Các tác giả đã
nghiên cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của Hệ
thống chính trị địa phương trên phạm vi cả nước và di tới nhận định rằng
HĐND, UBND cấp xã luôn giữ vi trí vai trò trọng tâm trong nâng cao chất

lượng hệ thống chính trị cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Từ đó
các tác giả đã đề ra phương hướng và một số giải pháp thiết thực để củng cố về
tổ chức, hoạt động của HĐND, UBND, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng
của hệ thống chính trị cơ sở.
Đào Trí Úc (chủ biên), Mô hình to chức và hoạt động của Nhá nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp Hà Nội, 2004. Trong
tác phẩm này tác giả tập trung phân tích và kiến nghị về mô hình tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương trong đó đặc biệt chú ý đến mô hình
của HĐND cấp xã.
Vũ Hoàng Công, Hệ thống chính tri cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải
pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Trong cuốn sách tác giả bàn về
hệ thống chính trị ở co sở, trong đó có đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện HĐND
xã cho phù hợp với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và việc thi hành
quyền làm chủ của nhân dân.


4

Chu Văn Thành, “Hệ thống chính trị

CO'

sở. Thực trạng và một số giải

pháp đổi mới”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004. Các tác giả đã nghiên
cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của Hệ thống chính
trị địa phuong trên phạm vi cả nước và đi tới nhận định rằng HĐND, UBND
cấp xã luôn giữ vi trí vai trò trọng tâm trong nâng cao chất lượng hệ thống
chính tri co sở, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Từ đó các tác giả đã đề
ra phương hướng và một số giải pháp thiết thực để củng cố về tổ chức, hoạt

động của HĐND, UBND, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ
thống chính trị cơ sở.
Nguyễn Hoàng Anh, “Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong
giai đoạn hiện nay”, Dân chủ và Pháp luật, số 5/2003. Tác giả đã khái quát
thực trạng hoạt động của HĐND cấp xã thời gian qua, nguyên nhân và đưa ra
một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã.
Bùi Xuân Đức, “Bàn về tổ chức của HĐND trong điều kiện cải cách bộ
máy nhà nước hiện nay”, Nhà nước và Pháp luật, số 12/2003.
Đinh Ngọc Giang, “Ve đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các
cấp nhiệm ki 2004 - 2009”, Quản ly nhà nước, 2/2005.
Nguyễn Thị Hồi, “HĐND và UBND ở nước ta hiện nay”, Tạp chỉ Luật
học, số 1/2004.
Trương ]

C4Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND”,

Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2/2003.
Nguyễn Quốc Tuấn, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của HĐND và UBND các cấp”, Tổ chức nhà nước, số 4/2004...
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc khóa VI-XI
2.1. Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến HĐND và đổi mới tố chức,
phương thức hoạt động của HĐND cap xã ở huyện Thanh Trì
Thảnh ủy Hà Nội, De án 04-ĐA/TU ngày 19/10/2012 của Ban Thường
vụ Thành ủy về “Nâng cao nang lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
HĐND các cấp thành phổ Hà Nội giai đoạn 2011-2016”.


5

Thường trực HĐND thành phố Hà Nội, De án ve “Đổi mới công tác

tiếp công dân của đại biểu HĐND thành phố Hà Nội khóa XIV, nhiệm kỳ
2011-2016
Vấn đề về tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và vấn đề đổi mới to
chức hoạt động của HĐND cấp xã nói riêng được rất nhiều nhà khoa học
cận

cứu

HĐND từ góc độ Nhà nước và Pháp luật một cách khái quát, còn ở góc độ
Chính trị học, khi đặt vấn đề tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã trong
việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa có một tác giả nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Vi vậy vấn đề đổi mới tổ chức và
hoạt động của HĐND cấp xã là vấn đề quan trọng, cần thiết trong quá trình
đổi mới hệ thống chính tri ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vu của luận văn








3.1. Mục đích: Trên co sở làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá
đúng thực trạng việc đổi mới tổ chức và phuong thức hoạt động của HĐND
cấp xã ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những quan điểm,
giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HĐND cấp
xã đáp ứng yêu cầu thời kỳ phát triển mới của đất nước.
3.2. Nhiêm vu:





- Làm rõ cơ sở lý luận vi trí, vai trò của HĐND cấp xã trong tổ chức bộ
máy nhà nước và trong hệ thống chính quyền cơ sở, khẳng định vai trò của
HĐND cấp xã trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã
hiện nay ở huyện Thanh Trì trong giai đoạn từ 2004 đến nay.
- De xuất quan điểm và những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp xã đáp ứng với yêu cầu đổi mới ở huyện Thanh Trì và ở nước
ta hiện nay.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng: De tài nghiên cứu về đổi mới tổ chức và phương thức

hoạt động của HĐND cấp xã huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
trung
phương thức hoạt động của HĐND ở 16 xã, thi trấn của huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội thông qua việc thu thập các báo cáo hoạt động và quy chế
hoạt động của HĐND; báo cáo tổng hợp tiếp xúc cử tri, các nghị quyết đã
được HĐND huyện và HĐND các xã, thị trấn ở huyện Thanh Trì thông qua.
về phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu đổi mới tổ chức và phương

thức hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Trì từ 2004 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên co sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lenin và
tu tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị về nhà
nước và pháp luật trên thế giới; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước nói chung và HĐND nói
riêng; về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của HĐND trong bộ máy nhà nước
Luận văn còn được nghiên cứu trên co sở các số liệu được điều tra,
khảo sát về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã huyện Thanh Trì.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích tài liệu; phương
pháp thống ke, phương pháp phân tích, tổng họp, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
về mặt lý luận: Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng tổ chức

và phương thức hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Trì, từ đó tác giả
đưa ra được những giải pháp nhằm đổi mới HĐND cấp xã trong giai đoạn
hiện nay. Neu đạt được yêu cầu trên, tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần


7

nhận thức sâu hơn về HĐND cấp xã, đặc biệt là vai trò của nó trong bộ máy
nhà nước.
về mặt thực tiễn: Ket quả luận văn có thể áp dụng thực tiễn đổi mới tổ

chức và phương thức hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội hiện nay, cũng như làm tài liệu tham khảo việc nghiên cứu, giảng
dạy về nhà nước, pháp luật, về quyền lực nhà nước và các co quan quyền lực
nhà nước, về hệ thống chính trị co sở... ở các trường đào tạo cán bộ của Đảng
và Nhà nước cấp huyện.

7. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết.


8

Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỒI MỚI TO CHỨC
VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CẤP XÃ
1.1. Cấp xã, chức năng cấp xã
1.1.1. Khái niệm cấp xã
chính
định là đơn vi hành chính cấp cơ sở, là cấp thấp nhất, sát với dân cư. Tuy
nhiên, quy mô xã, cách thức tổ chức chính quyền cấp xã thì khác nhau theo
từng giai đoạn lịch sử. Hiện tại, quy mô xã về cơ bản được xác định theo
những quy định ban hành từ sau cách mạng tháng Tám: xã có một diện tích
nhất định, dưới xã là các làng, thon..
Trong hệ thống hành chính nước ta xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung
ương, tỉnh, huyện, xã, là đơn vi hành chính co sở, là cấp gần dân nhất và là
nơi diễn ra mọi hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các tầng lóp
nhân dân.
Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
nhả nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh,
quốc phòng ở co sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước di vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự
trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp
xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và
cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.

Cấp xã là cấp gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính
quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tu
nguyện vọng của nhân dân. cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ


9

chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cu.
Cấp xã là đơn vi cấp thấp nhất, vi thế Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm
HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ
thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước
trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm cấp xã như
sau: Cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam,
thực hiện quyền lực nhà nước ở cơ sở, có chức năng thay mặt nhân dân địa
phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ
chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến
pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
1.1.2. Chức năng của cấp xã:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa
phương; quyết định các vấn đề của của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội,

không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
- Chịu trách nhiệm chấp hành Hiển pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển
kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.









10

- Quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới co sở.
1.2. Chính quyền cấp xã và đặc điểm HĐND cấp xã
1.2.1. Chỉnh quyền cấp xã
1.2.1.1. Đặc điểm của chính quyền cap xã nước ta hiện nav
Chính quyền cấp xã là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của
nước ta, là nền tảng của hệ thống chính trị, là co sở thực tiễn hình thành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cấp xã là
cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên được gọi là cấp co sở.
Cấu trúc hành chính của làng xã Việt Nam được hình thành từ rất xa
xưa và vẫn tồn tại đến ngày nay không mấy thay đổi, kể cả ngày nay khi nền
kinh tế thị trường phát triển, các co sở hạ tầng nông thôn như: điện, đường,
9


trường, trạm được xây dựng, phát triên, các phương
trưng
tượng
phong tục tập quán đến hương ước lệ làng vẫn được bảo tồn và trở thành nét
văn hoá đặc trưng của làng xã Việt Nam.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt
Nam dân chủ cộng hoá ra đời, chính quyền cấp xã cũng được thành lập theo
đơn vi thôn, làng. Hiến pháp năm 1946 ghi rõ chức năng nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã gồm HĐND và Uỷ ban hành chính. Từ đó cho
đến nay, chính quyền xã dù có thay đổi it nhiều nhưng vẫn giữ được những
đặc điểm và vi trí của nó trong bộ máy chính quyền nhà nước.
Hiện nay cách tổ chức hành chính, lành thổ nhà nước, làng xã ở nước ta
có những đặc điểm sau:
- v ề co cấu hành chính lãnh thổ và dân cư các làng xã ở nước ta hiện
nay chiếm khoảng 80% dân số với khoảng 80% diện tích của cả nước. Được


ll

r

r

r

y

y

r


phan bô rộng khap từ Bac vào Nam, từ miên xuôi lên miên núi, đên các hải
hơn
với các thành phố, thị xã trong các thôn, làng thường có quan hệ họ hàng,
dòng tộc, có nhiều làng chỉ có một dòng tộc, mặt khác với địa hình kéo dài
núi non, sông ngòi phức tạp đã chia lãnh thổ Việt Nam thành những vùng đất
nhỏ hẹp khác nhau, vi vậy mật độ dân cu của các làng xã cũng khác nhau. Xã
đông dân cu chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng, xã có dân cu it nhung
lại sống trên một diện tích đất đai rộng lớn chủ yếu là các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Với một tỷ lệ dân số đông đuợc phân bố rộng khắp trên phạm vi cả
nước là một lợi thế để huy động nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ và giữ vững an ninh quốc phòng
của đất nước. Nhưng nó cũng gây nhiều khó khăn cho việc quản lý dân cư,
giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội.
- v ề phát triển kinh tế xã hội, nếu như ở các thành phố, nhất là các
thành phố lớn, việc phát triển kinh tế chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ, thương mại. Còn ở nông thôn kinh tế chủ đạo vẫn là sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp.
- v ề văn hoá, xuất phát từ đặc điểm của dân tộc Việt Nam, trải qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam vẫn phải đấu tranh
chống lại thiên tai, địch hoa vừa xây dựng đất nước. Do đó tạo cho dân tộc
Việt Nam một nền văn hoá da dạng, phong phú, giàu bản sắc, một trong
những nét đặc trưng của văn hoá làng xã Việt Nam và Hương ước, lệ làng.
Hương ước, lệ làng Việt Nam có quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển qua nhiều thể kỷ. Gắn liền với mọi biển cố thăng trầm về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, Hương ước là sản phẩm mang tính pháp lý do dân làng
sáng tạo ra. Các cộng đồng làng xã đã sử dụng nó làm thước do chuẩn mực để



12

phân biệt đúng, sai trong quan hệ giao tiep, ứng xử. Điêu có ý nghĩa hơn là
Hương ước, lệ làng được sử dụng vào mục đích bảo vệ sản xuất, bảo vệ thuần
phong mỹ tục, bảo đảm an ninh của cộng đồng làng xã, chống lại mọi hiểm
họa từ bên ngoài. Mọi người trong làng xã đều tự nguyện, nghiêm chỉnh tuân
thủ nó có thể nói là hơn cả tuân thủ pháp luật. Trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay, thực hiện chủ trương khuyến khích nghiên cứu đề kế thừa và
phát huy những truyền thống tốt đẹp thể hiện bản sắc dân tộc, nhiều địa
phương trong cả nước đã soạn thảo, ban hành các Hương ước, quy ước để
phục vụ sự nghiệp cách mạng hiện nay ở làng xã.
Ngày nay với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng, bảo tồn và phát triển nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, nhiều loại
hình văn hoá truyền thống được bảo tồn và phát triển, đồng thời với sự phát
triển của công tác văn hoá thông tin người dân đã có các phương tiện nghe
nhìn hiện đại. Ớ phần lớn các xã đã có nhà bưu điện văn hoá. Sự tồn tại và


t

X



t

t

phát triển phong phú của các loại hình văn hoá nghệ thuật ở nông thôn góp
phần đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hoá, nâng cao dân trí của nhân dân,

tạo điều kiện tinh thần cho người lao động tích cực tham gia lao động sản xuất
để xây dựng quê hương đất nước. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, các hoạt
động nghệ thuật cũng dễ trở thành hàng hoá thương mại cùng với việc du
nhập trái phép và lưu hành các ấn phẩm mang nội dung không phù hợp với
nếp nghĩ, lối sống, phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam đang lưu hành
trên địa bàn làng xã cũng gây sự phức tạp cho hoạt động quản lý văn hoá nghệ
thuật của chính quyền ở xã.
Từ những đặc điểm, tình hình thực tế về cơ cấu hành chính - lãnh thổ
và dân cư, kinh tế, văn hoá vừa nêu trên cho thấy sự khác biệt của cấp xã so
với các cấp hành chính khác trong tổ chức hành chính - lãnh thổ ở nước ta. Từ
đó yêu cầu phải tổ chức được mô hình chính quyền có cơ cấu tổ chức hợp lý,


13

khoa học với cơ chế quản lý thích hợp để bảo đảm tổ chức quyền lực nhà
nước ở cơ sở.
1.2.1.2. Vi trí, vai trò của chính quyền xã trong bộ máy nhá nước.
Chính quyền xã (cấp xã gồm: xã, phường, thị trấn), là một cấp trong hệ
thống hành chính bốn cấp trong bộ máy Nhà nước Cộng hoá xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính tri. Là cơ sở thực tiễn đề hình thành
cũng như thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, chính quyền xã có HĐND và UBND.
Đánh giá về vấn đề này GS.TS Hoàng Chí Bảo trong cuốn Hệ thống
chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay đã khẳng định:
Chính quyền cơ sở cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở,
có vai trò quan trọng thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Một là, hệ thống chính quyền cơ sở là hệ thống quyền lực có địa bàn
rộng lớn nhất, có quan hệ trực tiếp nhất với cơ sở, nhân dân.
Hai là, tất cả các quy dinh, chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước

cấp trên có được triển khai thực hiện ở nông thôn hay không, hiệu quả đến
dân đều phải thông qua chính quyền cấp xã.
Ba là, nhân dân gắn bó, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước như thế nào
cũng thông qua hoạt động quản lý của chính quyền và quyền lực của cán bộ
chính quyền cơ sở với dân trong việc giải quyết những nhu cầu dân sinh, dân
chủ, dân quyền.
Bổn là, sức mạnh hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở là ở
nơi dân, là việc quy tụ được lòng dân, phát huy tình đoàn kết, truyền thống
làng xã, tinh thần làm chủ của nhân dân.
Năm là, hệ thống chính trị cơ sở có phát huy được vai trò lãnh đạo, tổ
chức đoàn kết toàn dân thực hiện được những mục tiêu xây dựng địa phương
có kinh tế - xã hội - văn hoá phát triển hay không, điều đó tuy thuộc rất nhiều


14

vào trình độ, pham chat, năng lực, quản lý điêu hành của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở [3, tr.249].
“HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên” [29, tr.66].
HĐND vừa là cơ quan quyền lực ở địa phương vừa là một bộ phận cấu
thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước. Qua HĐND sự thống nhất
giữa quyền lực Nhà nước và quyền lực của nhân dân được biểu hiện rõ nhất,
với tư cách là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân ở địa phương. HĐND vừa chiu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về mọi mặt kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong
tổ chức và hoạt động của mình vai trò của HĐND còn được biểu hiện với tư
cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND được nhân dân

giao quyền quyết định các vấn đề quan trọng để có thể phát huy được tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, biến ý chí của
nhân dân địa phương thành những quy định bắt buộc để quản lý dân cư trên
toàn lãnh thổ địa phương. Ngoài ra việc giám sát của HĐND đối với UBND
xã và các cơ quan tổ chức Nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội tại địa phương
cũng có một vai trò quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân
dân và góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Đối với UBND vi trí pháp lý và vai trò của nó cũng được quy định rõ
trong hướng dẫn và luật tổ chức HĐND và UBND. Điều 114 Hiến pháp 2013
và Điều 2 Luật tổ chức HĐND và UBND quy định: “UBND do HĐND cùng
cấp bầu là CO' quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp


15

trên; UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ
chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước cấp tren giao”. [29, tr.66].
UBND xã có hai tư cách vừa là cơ quan chấp hành của HĐND vừa là
cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp cơ sở.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND xã có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ
đạo việc thi hành chủ trương và Nghị quyết của HĐND xã biến ý chí, nguyện
vọng của nhân dân làng xã thành những hoạt động cụ thể có hiệu quả.
Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND
xã có vai trò quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội ở địa phương mình đồng thời cũng là cơ quan quản lý việc chấp hành,
điều hành các quyết định, chỉ thi của UBND huyện cũng như các chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Như vậy chính quyền xã là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước,
là trung tâm, là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị ở nông thôn.
1.2.2. Đặc điểm của HĐND cấp xã
1.2.2.1. Cơ cấu, tổ chức HĐND cấp xã
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật bầu cử đại biểu HĐND năm
2003 thì số đại biểu HĐND ở cấp xã, phường, thị trấn được ấn định như sau:
- Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu 25
đại biểu, có trên 4000 người thì cứ thêm 2000 người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ 3000 người trở xuống đến 2000
người được bầu 25 đại biểu, có trên 3000 thì cứ thêm 1000 người được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu; xã, thị trấn có dưới


16

2000 người trở xuống đến 1000 người được bầu 19 đại biểu; xã, thị trấn có
dưới 1000 người được bầu 15 đại biểu.
- Phường có từ tám nghìn (8000) người trở xuống được bầu 25 đại biểu,
có trên 8000 người thì cứ thêm 4000 người được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
- HĐND cấp xã không có các ban và thường trực HĐND như HĐND
cấp huyện và cấp tỉnh, mà chỉ có Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và
các đại biểu HĐND.
- Nhiệm kỳ khóa mới HĐND các cấp là năm năm, kể kỳ họp thứ nhất
của HĐND khoá đó đến kỳ họp của HĐND khoá sau. Nhiệm kỳ của thường
trực HĐND, UBND, các ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND ở mồi đơn vi hành chính không giữ chức vụ đó quá
hai nhiệm kỳ liên tục.
1.2.2.2. Phương thức hoạt động của HĐND cap xã

Hoạt động của HĐND cấp xã được thể hiện dưới ba hình thức.
* Hoạt động tập thể của HĐND thông qua kỳ họp của HĐND là hình
thức hoạt động chủ yếu của HĐND.
HĐND cấp xã họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ,
HĐND cấp xã tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề
nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tich UBND cùng cấp hoặc khi có it nhất một
phần ba tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. Thường trực HĐND cấp
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp
chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
HĐND cấp xã họp công khai, khi cần thiết HĐND quyết định họp kín
theo đề nghị của chủ toa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp HĐND phải được thông
báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.


×