Header Page 1 of 126.
24
ĐBSCL. Giúp người đọc có cái nhìn mới mẻ, đầy đủ, đúng đắn hơn về tục
ngữ Khmer ở ĐBSCL nói riêng, VHDG Khmer NB nói chung.
7. Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chưa có điều kiện thực hiện khảo
sát và phân tích tục ngữ Khmer ở một số phương diện (nguồn gốc, nghĩa
của tục ngữ Khmer một cách toàn diện,…). Những nghiên cứu này là cần
thiết và có ý nghĩa cho việc xác định những đặc trưng thể loại tục ngữ
Khmer ĐBSCL cũng như góp phần mô tả bức tranh toàn diện, phong phú
của tục ngữ Khmer. Hi vọng những vấn đề này sẽ được nghiên cứu sâu rộng
hơn ở những công trình tiếp theo.
8. Với tình cảm yêu thích, hoạt động nghề nghiệp và chuyên môn, chúng tôi
có một vài kiến nghị:
- Tìm hiểu, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam là một trong những chính sách và hướng đi khoa học đúng đắn.
Kho tàng tục ngữ của người Khmer trong dân gian, trong các tài liệu cổ ở
các chùa Khmer còn rất nhiều. Vì thế cần mở rộng phạm vi sưu tầm, biên
soạn để làm phong phú hơn kho tàng tục ngữ của dân tộc Khmer ở những
nghiên cứu tiếp theo. Việc hoàn thiện hệ thống tư liệu tục ngữ Khmer này
phải được tiến hành trên các nguyên tắc và tiêu chí của khoa học chuyên
ngành.
- Ngoài ra, để bảo tồn vốn di sản văn hóa dân gian phi vật thể của dân tộc
Khmer này, cần có những chính sách ưu đãi, bảo vệ, phát huy tài năng, tâm
huyết của các nghệ nhân dân gian Khmer, bảo vệ môi trường văn hóa dân
gian; làm cho những sáng tác dân gian ấy tiếp tục sống, vận động và phát
triển mạnh mẽ.
- Tăng cường những hoạt động giới thiệu, phổ biến kho tàng tục ngữ Khmer
đến với những người quan tâm, đặc biệt là sinh viên các chuyên ngành về
văn học, văn hóa và ngôn ngữ, cụ thể là tăng cường xuất bản những ấn
phẩm về tục ngữ Khmer nói riêng, VHDG Khmer nói chung; bổ sung
những học phần, những giáo trình, chuyên đề về tục ngữ Khmer trong các
trường đại học, các Viện nghiên cứu,…
Footer Page 1 of 126.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIỀU TIÊN
ĐẶC ĐIỂM TỤC NGỮ KHMER Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: VĂN HỌC DÂN GIAN
Mã số: 62.22.01.25
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
HÀ NỘI – 2014
Header Page 2 of 126.
23
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học
Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn
Nam
TS. Phạm Tiết Khánh
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Đức Ninh
Phản biện 2: GS.TS. Lê Chí Quế
Phản biện 3: GS.TS. Vũ Anh Tuấn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng
chấm luận án cấp Học viện họp tại: 477 Nguyễn
Trãi, Thanh Xn, Hà Nội
vào hồi……giờ……phút, ngày……tháng……….năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc Gia Hà Nội
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
- Thư viện Trường Đại học Trà Vinh
:
Footer Page 2 of 126.
- Trong nghiên cứu nội dung, ngữ nghĩa của tục ngữ Khmer, chúng tơi đã
mơ tả bức tranh cuộc sống tự nhiên, con người, xã hội và văn hóa Khmer
mn màu, mn vẻ. Trên thực tế, nền văn hóa truyền thống Khmer NB
mang đậm màu sắc bản địa và tơn giáo. Đó là nền văn hóa dân gian vẫn còn
dấu ấn của các yếu tố tín ngưỡng bản địa xa xơi phù hợp với nền văn hố
nơng nghiệp và Phật giáo. Vì thế, khi tìm hiểu VHDG Khmer NB nói
chung, tục ngữ Khmer ĐBSCL nói riêng, chúng tơi đã liên hệ đến nền văn
hóa mang đậm màu sắc Phật giáo. Phật giáo khơng chỉ có chức năng tơn
giáo mà còn lưu lại những dấu ấn đặc trưng trong các loại hình văn hóa dân
gian Khmer, đặc biệt là trong tục ngữ Khmer. Trên cơ sở đó, chúng tơi đã
mơ tả dấu ấn Phật giáo Nam tơng qua những triết lí cơ bản như: Tứ diệu đế;
thuyết Nghiệp, trong đó nổi bật là tư tưởng nhân quả; vai trò của ngơi chùa;
của chữ hiếu trong lối sống, trong tư tưởng đạo đức của người Khmer qua
thể loại tục ngữ.
- Trong nghiên cứu thi pháp, tác giả luận án đã chỉ ra những đặc điểm về
kết cấu; vần, nhịp; về nghĩa biểu trưng;… của tục ngữ Khmer với những
liên hệ tương đối với tục ngữ người Việt. Các đặc điểm về hình thức nghệ
thuật, các phép tắc cấu tạo về nội dung và hình thức của tục ngữ Khmer đã
giúp chúng tơi xác định bản chất thẩm mỹ văn học của thể loại VHDG
Khmer độc đáo này.
- Tìm hiểu tục ngữ Khmer từ góc độ nội dung phản ánh và thi pháp khơng
chỉ giúp chúng ta tìm ra những đặc điểm cơ bản và tồn diện của tục ngữ
Khmer mà còn trong định hướng tìm đến bản sắc văn hóa, ngơn ngữ của
dân tộc Khmer. Từ những phương diện đó, tục ngữ Khmer đã khẳng định
giá trị về nhiều mặt, những giá trị được đúc kết từ đời sống cộng đồng của
dân tộc Khmer. Bởi thế, luận án khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, về
mặt khoa học và thực tiễn mà còn có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
6. Chúng tơi hi vọng rằng, kết quả nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ về
phương diện lí luận, đề tài, phương pháp,… cho những nghiên cứu tục ngữ
Khmer ở khía cạnh nội dung và thi pháp; góp phần quảng bá, bảo tồn và
phát triển VHDG Khmer NB qua sự khẳng định giá trị của tục ngữ Khmer ở
Header Page 3 of 126.
22
các lá buông trong các ngôi chùa của mình. Kho tư liệu ấy rất quý giá
nhưng việc tìm hiểu, nghiên cứu về nó theo chúng tôi còn quý giá hơn. Đó
là quá trình khơi động mạch nước ngầm tinh tuý, chắt lọc những giọt nước
mát từ cội nguồn văn hóa dân tộc Khmer để dâng tặng cho đời.
2. Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam mô tả tổng quan tình hình
nghiên cứu tục ngữ Khmer một cách hệ thống với những phân tích, đánh
giá, chứng minh cụ thể. Lịch sử nghiên cứu tục ngữ Khmer ở Việt Nam
những năm gần đây đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên một
số phương diện. Trong đó phải kể đến những đóng góp về mặt tư liệu tục
ngữ Khmer từ hoạt động sưu tầm của các nhà nghiên cứu. Chúng tôi trân
trọng ghi nhận và giới thiệu những thành tựu của các tác giả đi trước. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu tục ngữ Khmer chưa phải đã thực sự phong phú,
phản ánh đầy đủ những giá trị của tục ngữ Khmer. Vì vậy, những nghiên
cứu tục ngữ Khmer trên các phương diện và phương pháp chắc chắn là chưa
dừng lại, còn nhiều vấn đề hứa hẹn sẽ thu hút nhiều hơn các nhà khoa học.
3. Phần Phụ lục 1 luận án với 699 đơn vị tục ngữ Khmer, bao gồm cả văn
bản tiếng Khmer và tiếng Việt do tác giả luận án sưu tầm, biên soạn được
coi là đóng góp quan trọng về mặt tư liệu, về mặt thể loại với việc tách tục
ngữ Khmer khỏi thành ngữ Khmer so với các tài liệu trước đó. Ngoài ra, về
mặt văn bản, kết quả nghiên cứu này còn cung cấp nguồn tư liệu quan trọng
cho những nghiên cứu về nội dung và thi pháp tục ngữ Khmer tiếp theo;
góp phần phục vụ cho việc học tập, giảng dạy; đồng thời làm phong phú
kho tàng tư liệu VHDG của dân tộc Khmer.
4. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thống kê các loại nghĩa, các đơn vị tục
ngữ Khmer mang dấu ấn Phật giáo; các kiểu kết cấu theo vế; các kiểu vần;
các loại hình ảnh thuộc thế giới tự nhiên, thế giới con người và thế giới vật
thể nhân tạo từ nguồn tư liệu tục ngữ Khmer sưu tầm làm cơ sở để chúng
tôi khám phá những đặc trưng về mặt nội dung, ngữ nghĩa, thi pháp của tục
ngữ Khmer.
5. Tác giả luận án đã đi vào tìm hiểu nhiều khía cạnh bên trong của tục ngữ
Khmer với nhiều cách tiếp cận có tính chất liên ngành.
Footer Page 3 of 126.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1.
Nguyễn Thị Kiều Tiên (2012), “Tổng quan về văn học dân gian
Khmer Nam Bộ”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, Số 8, tr 192-195.
2.
Nguyễn Thị Kiều Tiên (2012), “Hình ảnh con bò trong tục ngữ
Khmer”, Kỉ yếu Hội thảo “Lễ hội đua bò Bảy Núi, An Giang”, Cơ
quan đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch tại TP. Hồ Chí Minh,
Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam và UBND tỉnh An Giang, tr 225228.
3.
Nguyễn Thị Kiều Tiên (2013), “Yếu tố Phật giáo trong tục ngữ Khmer
Nam Bộ”, Tạp chí Đại học Trà Vinh, Số 6, trang 46-49.
4.
Nguyễn Thị Kiều Tiên (2013), “Nhận diện tình hình nghiên cứu tục
ngữ Khmer”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, Số 12 (502), trang 103111.
5.
Nguyễn Thị Kiều Tiên (2014), “Tìm hiểu nội dung tục ngữ Khmer
(Qua so sánh với tục ngữ Việt), Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh, số 55(98), trang 91-100.
Header Page 4 of 126.
21
Tiểu kết Chương 3:
Về mặt thi pháp, chúng tôi tìm hiểu các yếu tố: vần, nhịp, cấu trúc
câu, các phương thức xây dựng hình ảnh để góp phần biểu đạt nội dung của
tục ngữ Khmer. Ngoài sự tương đồng về các kiểu vần và nhịp (vần liền vần cách, từ cách 2 đến cách sáu; nhịp cân đối - nhịp lệch), tục ngữ Khmer
còn có kiểu vần cách tám mà tục ngữ Việt không có. Bên cạnh đó, tục ngữ
Khmer không có nhịp 1/1, 9/9 như tục ngữ Việt.
Về mặt kết cấu, chúng tôi tìm hiểu kết cấu theo vế, kết cấu so sánh
và cấu trúc hình thức của tục ngữ Khmer. Kết cấu 2 vế trong tục ngữ Khmer
chiếm tỉ lệ cao nhất và kết cấu nhiều vế nhất trong nguồn tư liệu tục ngữ
Khmer mà chúng tôi khảo sát là 6 vế. Tục ngữ Khmer cũng có những dạng
so sánh cơ bản như tục ngữ người Việt, nhưng ở tục ngữ Khmer không có
dạng so sánh bằng với từ so sánh “bằng” hiện diện trên văn bản. Bên cạnh
đó, về cấu trúc tục ngữ Khmer, chúng tôi chia thành hai loại cấu trúc cơ bản
là đơn và phức. Ngoài ra, chúng tôi còn đề cập đến các dạng cấu trúc đặc
thù trong tục ngữ Khmer. Về việc sử dụng từ ngữ, ngoài từ thuần Khmer,
tục ngữ Khmer còn sử dụng tiếng Pali, Sanskrit.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu thi pháp tục ngữ Khmer, qua nghiên
cứu biểu trưng của hình ảnh thế giới tự nhiên, thế giới con người, thế giới vật
thể nhân tạo, chúng ta đã hiểu thêm về đời sống lao động nông nghiệp, về tư
tưởng tình cảm; mối quan hệ giữa người với người trong xã hội Khmer; tìm
thấy nét đẹp của đời sống văn hóa, tâm tư tình cảm phong phú của người
Khmer mộc mạc, giản đơn nhưng cũng rất chân thành, sâu sắc.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tục ngữ Khmer là tài sản vô giá, là tinh hoa của dân tộc Khmer từ ngàn
đời truyền lại và luôn được bồi đắp theo dòng chảy của thời gian. Khi thực
hiện chức năng xã hội của mình, tục ngữ Khmer đã phản ánh khá đầy đủ
các khía cạnh của đời sống, từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần. Tất
cả những khía cạnh ấy được ẩn dưới lớp vỏ ngôn ngữ có nguồn gốc từ chữ
Brahmi còn xa lạ, mới mẻ, khó nhớ, khó đọc với nhiều người, ngay cả với
người Khmer. Vốn rất yêu quý nền văn học dân tộc từ những ngày đầu,
người Khmer ở ĐBSCL đã gìn giữ những tài liệu cổ về văn học dân tộc trên
Footer Page 4 of 126.
Header Page 5 of 126.
20
1
nhiên trong tục ngữ Khmer không chỉ phản ánh những kinh nghiệm, những
hiểu biết về thời tiết, về tự nhiên mà còn phản ánh những kinh nghiệm ứng
xử, nhận thức về cuộc đời của người nông dân Khmer.
3.5.2.2. Hình ảnh thuộc thế giới con người
Thế giới con người là tổng thể nói chung hay một tập hợp thống
nhất những dấu hiệu thuộc “phạm vi” về con người. Theo chúng tôi, đó là
những từ chỉ bộ phận cơ thể người, các điển cố, điển tích gắn với con người
và văn hóa Khmer. Qua bảng khảo sát (Bảng 3, Phu lục 7), các bộ phận
“bụng/lòng/dạ”, “thân”, “miệng”, “tay”, “mắt” có tần số xuất hiện cao nhất.
Ngoài các hình ảnh chỉ bộ phận cơ thể người, thế giới con người
nói chung và người Khmer nói riêng trong tục ngữ Khmer còn gắn đời sống
văn học, tín ngưỡng, tâm linh vừa gần gũi, vừa huyền bí. Các lực lượng như
mặt trời, đất, mặt trăng,… có thể ban phước lành hoặc giáng tai họa xuống
cuộc sống của người Khmer. Khi xuất hiện trong tục ngữ Khmer, các lực
lượng thiện, ác này đã góp phần làm phong phú kinh nghiệm sống, tình
cảm, đạo đức,... của người Khmer.
Ngoài ra, hình tượng “chằn” trong tục ngữ Khmer tượng trưng cho
cái xấu, cái ác, chuyên phá hoại, gây ra đau khổ cho con người.
3.5.2.3. Hình ảnh thuộc thế giới vật thể nhân tạo
Theo chúng tôi, thế giới vật thể nhân tạo trong tục ngữ Khmer bao
gồm: đồ dùng cá nhân, dụng cụ sinh hoạt gia đình, công cụ lao động sản
xuất và các công trình kiến trúc của người Khmer.
Trong tục ngữ Khmer, hình ảnh ngôi nhà biểu trưng cho một tài sản
quý giá nên phải được phải bảo vệ; phải cảnh giác, đề phòng trước những
âm mưu xấu xa. Còn hình ảnh ngôi chùa dùng để biểu trưng cho chân lí,
cho lẽ sống mà mỗi con người phải phấn đấu làm theo.
MỞ ĐẦU
Ngoài nhu cầu tín ngưỡng, do nhu cầu của đời sống sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp mà các loại nông cụ thô sơ đã được người
nông dân Khmer chế tạo và sử dụng. Trong đó chủ yếu là dao,
búa/rìu, cần câu,… Bên cạnh đó, trong tục ngữ Khmer, hình ảnh cánh
“diều”, cái “kaom”, chiếc xe bò,… mang những ý nghĩa biểu trưng
vừa gần gũi vừa sâu sắc.
Footer Page 5 of 126.
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghiên cứu tục ngữ Khmer để làm sáng rõ những vấn đề lí luận và thực
tiễn của thể loại văn học dân gian đặc biệt này là một sự khẳng định chắc
chắn cho vẻ đẹp muôn màu của tục ngữ Khmer.
1.2. Ở Việt Nam, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng tụ cư lớn và ổn định
của người Khmer từ những buổi đầu. Nên có thể nói người Khmer ở Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung, văn hóa Khmer ở Đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng mang những nét đặc trưng về văn hóa, văn học so với cộng
đồng Khmer ở các khu vực khác.
1.3. Việc nghiên cứu tục ngữ Khmer trước hết là để hiểu rõ hơn về những
thành tựu văn học nghệ thuật vào buổi sơ khai của cộng đồng Khmer; về văn
hóa Khmer; góp phần giới thiệu, tôn vinh nền văn hóa của dân tộc Khmer.
1.4. Việc nghiên cứu tục ngữ Khmer trong những năm gần đây tuy được chú ý
hơn nhưng chỉ đang dừng lại ở việc sưu tầm, biên soạn các đơn vị tục ngữ. Do
đó, việc tìm hiểu tục ngữ trên các phương diện nội dung, thi pháp là hướng đi
đúng; góp phần khai thác vốn văn học dân gian của dân tộc Khmer ở một bình
diện mới; làm rõ thêm những nét đặc sắc của nền văn hóa Khmer.
1.5. Kết quả nghiên cứu về tục ngữ Khmer sẽ giúp cho giáo viên, sinh viên và
học sinh ở khu vực hiểu rõ hơn về văn học, ngôn ngữ của dân tộc Khmer; có thể
vận dụng, học tập cách tư duy, cách diễn đạt mang bản sắc của người Khmer.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các đơn vị tục ngữ Khmer để làm cơ sở cho việc phân tích,
xác định những đặc điểm cũng như những giá trị đặc trưng về nội dung và
thi pháp của tục ngữ Khmer trong kho tàng VHDG Khmer nói riêng, văn
hóa Khmer nói chung.
- Nghiên cứu xác định những kiến thức về văn hóa, xã hội, tôn giáo,... của
dân tộc Khmer từ nguồn kiến thức VHDG Khmer nói chung, tục ngữ
Khmer nói riêng.
- Giúp bản thân nói riêng, mọi người nói chung biết nhận xét, vận dụng và
phổ biến tục ngữ Khmer trong cuộc sống hằng ngày, trong công tác,… một
Header Page 6 of 126.
2
19
cách thường xuyên và hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát nguồn tư liệu về lịch sử, văn hóa, dân tộc Khmer vùng Đồng bằng
sông Cửu Long cũng như nguồn tư liệu về văn học dân gian Khmer để xác
định cơ sở hình thành hệ thống tục ngữ Khmer Đồng bằng sông Cửu Long.
- Xác định cơ sở lí thuyết cần thiết cho nghiên cứu tục ngữ Khmer.
- Đối chiếu phần dịch nghĩa tiếng Việt với nghĩa trong tiếng Khmer của các
đơn vị tục ngữ đã sưu tầm và tổng hợp được.
- Thống kê phân loại tục ngữ Khmer theo nội dung để làm cơ sở dữ liệu cho
nghiên cứu những đặc điểm về nội dung và thi pháp tục ngữ Khmer.
- Vận dụng những thành tựu của khoa nghiên cứu văn học dân gian, văn
hóa học và thi pháp học vào việc nghiên cứu thể loại tục ngữ Khmer.
- Mô tả những đặc điểm về nội dung phản ánh, cấu trúc, vần, nhịp, hình ảnh
biểu trưng,… của tục ngữ Khmer.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án, về phía tục ngữ Khmer,
là 699 đơn vị từ quá trình sưu tầm điền dã. Trong quá trình phân tích, ở
những nội dung cơ bản và hình thức chủ yếu, chúng tôi liên hệ sử dụng, so
sánh có tính chất tương đối với một số đơn vị tục ngữ Khmer, tục ngữ Việt
và tục ngữ Campuchia trong các tài liệu đã xuất bản ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong giới hạn luận án này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một số nội
dung cơ bản và hình thức chủ yếu của tục ngữ Khmer.
- Phạm vi sưu tầm của chúng tôi giới hạn trong một số địa phương ở 4 tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long: Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An Giang.
- Nguồn tư liệu về văn hóa Khmer, văn học dân gian Khmer, tục ngữ
Khmer được chúng tôi sử dụng trong luận án là những tư liệu được viết và
xuất bản bằng tiếng Việt ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sưu tầm điền dã: Xác định và liên hệ các tổ chức,
cơ quan, cá nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long để phỏng vấn, quan sát,
quy luật tự nhiên, xã hội qua những hình ảnh cụ thể, sinh động bằng các
biện pháp tu từ như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa,…
3.5.2. Các hình ảnh mang nghĩa biểu trưng trong tục ngữ Khmer
Các chỉ số thống kê về hình ảnh biểu trưng của tục ngữ Khmer được
mô tả cụ thể trong Bảng 1, Phụ lục 7.
3.5.2.1. Hình ảnh thuộc thế giới tự nhiên
Thế giới tự nhiên theo chúng tôi là tất cả các hiện tượng, vật thể tự
nhiên, động vật và thực vật.
Hình ảnh động vật:
Trong tục ngữ Khmer qua khảo sát, chúng tôi không thấy những
“rồng”, “phượng” mà hầu hết là những con vật nuôi: bò, trâu, chó,… và những
con vật gắn với vùng đất của một thời khai hoang: voi, rắn, cọp/hổ, cá sấu,…
Hình ảnh các con vật có nghĩa biểu trưng được sử dụng trong tục
ngữ có thể mang sắc thái biểu cảm âm tính hoặc dương tính. Nhưng trong
tục ngữ Khmer qua khảo sát hầu hết đều mang nghĩa âm tính. Khi so sánh
với tục ngữ người Việt, ở một số hình ảnh động vật cụ thể có sự khác nhau
về tần số xuất hiện; sử dụng các hình ảnh khác nhau nhưng cùng nghĩa biểu
trưng; hoặc sử dụng cùng hình ảnh nhưng nghĩa biểu trưng lại khác nhau.
Hình ảnh thực vật:
Trong tục ngữ Khmer, hình ảnh thực vật không chỉ phản ánh những kinh
nghiệm sản xuất mà còn là những tín hiệu ngôn ngữ, văn hóa được kết tinh từ
chính đời sống lao động, sinh hoạt của người Khmer.
Qua hình ảnh cây lúa và các loại hoa màu, người Khmer đã gửi gắm
những lời khuyên răn cho cách ứng xử, cho nhận thức đúng đắn về hiện
thực khách quan và thế giới nội tâm phức tạp của con người.
Ngoài ra, có một số hình ảnh thực vật không có trong tục ngữ
Khmer nhưng lại có trong tục ngữ người Việt. Những hình ảnh thực vật
được nhân dân Khmer lựa chọn mang dấu ấn đặc trưng của đời sống sinh
hoạt, văn hóa người Khmer và vùng đất Đồng bằng sông Cửu Long.
Hình ảnh hiện tượng, vật thể tự nhiên:
Những hình ảnh tự nhiên được sử dụng chủ yếu trong tục ngữ
Khmer là hình ảnh: nước, đất, rừng, mưa, gió, sông,… Các hình ảnh tự
Footer Page 6 of 126.
Header Page 7 of 126.
18
3
năng thi pháp như êm tai, dễ nhớ mà còn có chức năng cú pháp và chức
năng biểu nghĩa. Trong tục ngữ Khmer, việc chia nhịp để đọc các đơn vị tục
ngữ Khmer cũng rất đa dạng. Phần lớn tục ngữ Khmer có nhịp cân đối,
nghĩa là ở cả hai vế có số âm tiết bằng nhau. Ngoài ra, nhịp lệch sẽ tạo ra câu
có cấu trúc lệch, nghĩa là tạo ra số âm tiết không đều nhau ở hai vế của tục ngữ.
3.4. Về việc sử dụng từ ngữ trong tục ngữ Khmer
Trong tục ngữ Khmer, bộ phận từ thuần Khmer chiếm vị trí quan
trọng. Ngoài các từ thuần Khmer gắn với ngôn ngữ nói hằng ngày của
người Khmer thì tục ngữ Khmer còn sử dụng tiếng Pali, Sanskrit. Điều này
xuất phát từ mối quan hệ lâu đời của tiếng Khmer với hai ngôn ngữ này.
Các đơn vị tục ngữ Khmer có sử dụng một số từ Pali, Sanskrit thường mang
dấu ấn tín ngưỡng dân gian và tôn giáo của người Khmer.
Bên cạnh đó, những lớp từ nguyên mang màu sắc ẩm thực, sinh
hoạt, sản xuất và tín ngưỡng tôn giáo của người Khmer cũng là một lớp từ
đáng chú ý trong tục ngữ Khmer.
3.5. Hình ảnh biểu trưng trong tục ngữ Khmer
3.5.1. Những vấn đề chung về hình ảnh và nghĩa biểu trưng trong tục
ngữ Khmer
3.5.1.1. Hình ảnh trong tục ngữ
Các hình ảnh của sự vật, hiện tượng cụ thể, cá biệt trong quá trình
lao động sản xuất, quá trình sinh hoạt, ứng xử với các mối quan hệ được
phản ánh sinh động trong tục ngữ Khmer. Những hình ảnh này, qua quy
luật sáng tạo và vận dụng của dân gian đã trở thành những hình ảnh khái
quát, phản ánh những triết lí nhân sinh sâu sắc của dân tộc Khmer.
3.5.1.2. Nghĩa biểu trưng và các biện pháp tu từ trong tục ngữ
Biểu trưng là khái niệm quen thuộc, được sử dụng phổ biến trong
các nền văn hóa. Biểu trưng có nguồn gốc từ tiếng Latin (symbolus) nghĩa
là dấu hiệu.
Về các biện pháp tạo nghĩa biểu trưng, mỗi dân tộc sẽ có sự ưu tiên
sử dụng một số thủ pháp tạo nghĩa cho tục ngữ. Trong rất nhiều hình thức
tạo nghĩa và sức biểu hiện của ngôn ngữ nhằm phản ánh lối tư duy sáng tạo
độc đáo của dân tộc, thì nhân dân Khmer đã khái quát những chân lí, những
tham dự; tiến hành nghe, ghi chép, ghi âm; và biên soạn (chỉnh sửa, phiên
âm, dịch nghĩa) các đơn vị tục ngữ Khmer.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Trong nghiên cứu này, chúng tôi
xem tục ngữ Khmer là một chỉnh thể, mỗi bộ phận là một thành tố cấu thành
nên chỉnh thể đó và sẽ được chúng tôi triển khai trong mối liên hệ hệ thống.
Phương pháp thống kê, phân loại: Tiến hành thống kê, phân loại
những công trình nghiên cứu tục ngữ Khmer theo từng vấn đề một cách hệ
thống; Tập hợp, chọn lọc, sắp xếp những đơn vị tục ngữ Khmer sưu tầm theo
những tiêu chí cụ thể về nội dung; Thống kê tần suất và tỉ lệ các loại nghĩa,
các đơn vị tục ngữ Khmer mang dấu ấn Phật giáo; các kiểu kết cấu theo vế,
các kiểu vần, các loại hình ảnh biểu trưng từ nguồn tư liệu tục ngữ Khmer.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Chúng tôi tiến hành phân
tích các đơn vị tục ngữ đã sưu tập để mô tả những đặc điểm về nội dung, thi
pháp của tục ngữ Khmer. Sau đó sẽ tổng hợp, kết hợp các yếu tố trên để có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề đang nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: So sánh những điểm tương đồng cũng như
khác biệt, những điểm đặc sắc, mới mẻ của các công trình nghiên cứu tục
ngữ Khmer theo từng vấn đề; So sánh tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt, tục
ngữ Campuchia ở một vài tiêu chí nội dung, thi pháp để tìm những điểm
tương đồng và dị biệt trong sáng tác dân gian của các dân tộc.
Phương pháp liên ngành: Luận án sử dụng những tri thức mang
tính liên ngành và đa ngành, như: ngôn ngữ, văn hoá,… để đi sâu tổng hợp,
phân tích và lí giải các phép tắc cấu tạo về nội dung, hình thức, những đặc
điểm văn hóa dân tộc Khmer trong tục ngữ Khmer.
5. Đóng góp của luận án
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung cho việc tìm hiểu
tục ngữ dân tộc Khmer ở bình diện nội dung và thi pháp. Bên cạnh đó, luận
án còn giới thiệu, cung cấp nguồn tư liệu nghiên cứu và các đơn vị tục ngữ
Khmer xét trên nhiều phương diện.
Về mặt thực tiễn: Góp phần bổ sung cũng như thúc đẩy việc sưu
tầm, nghiên cứu tục ngữ người Khmer. Luận án còn là nguồn tư liệu tham
khảo bổ ích cho những người có nhu cầu tìm hiểu tục ngữ Khmer.
Footer Page 7 of 126.
Header Page 8 of 126.
4
17
6. Bố cục luận án:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận-Kiến nghị, danh mục Tài liệu tham
khảo, Phụ lục, phần Nội dung luận án gồm 03 chương.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
1.1.1. Vấn đề tộc người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
Từ thế kỉ X trở đi, với sự phát triển rực rỡ của triều đại Ăngko,
những người nông dân Khmer nghèo khổ trên đường tìm cách trốn chạy
nạn bóc lột và lao dịch hà khắc đã di cư về vùng châu thổ sông Cửu Long
với địa hình cư trú đầu tiên là những giồng cát lớn. Từ thế kỉ XV trở đi, khi
đế chế Ăngko sụp đổ, người Khmer di cư đến Đồng bằng sông Cửu Long
ngày càng đông. Từ đó, cùng với những đợt di cư tự nhiên từ cuối thế kỉ
XV, đầu XVI, người Khmer đã có mặt khá đông ở Đồng bằng sông Cửu
Long, tập hợp thành những đơn vị xã hội tự quản (Phum, Sóc). Về tên gọi
tộc người, người Khmer thường được gọi là: Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc
Miên, Khơ-me K’rôm, ngày nay gọi là Khmer (Khơ-me).
1.1.2. Đặc điểm cư trú, sản xuất và xã hội của người Khmer ở Đồng bằng
sông Cửu Long
Về đặc điểm cư trú:
bằng B” hoặc “A thua B, Dạng “A hơn B”; Liệt kê; So sánh thứ bậc; So
sánh lựa chọn.
Trong tục ngữ so sánh của người Khmer, các từ dùng để so sánh có
thể được ẩn đi. Ngoài ra, dạng so sánh bằng với từ so sánh “េស -bằng”, qua
khảo sát không có trong tục ngữ Khmer, mà chỉ có dạng so sánh bằng với từ
so sánh “េស -bằng” được ẩn đi.
3.1.3. Về cấu trúc của tục ngữ Khmer
Về mặt cấu trúc, tục ngữ Khmer có cấu trúc ngữ pháp là một câu.
Trong đó, có cấu trúc một câu đơn và một câu phức.
Ngoài ra, tục ngữ Khmer còn có kiểu câu ngắn gọn. Câu không chủ
ngữ hoặc không vị ngữ. Kiểu câu này xuất hiện nhiều trong vốn tục ngữ
Khmer. Dạng tục ngữ có kiểu câu ngắn gọn có thể bắt đầu bằng một danh
từ, động từ, có khi là một tính từ.
Bên cạnh đó, tục ngữ Khmer còn có những dạng thức đặc biệt: bắt
đầu bằng phụ từ phủ định កុំ (đừng); động từ chỉ ý chí khả năng kết quả ចង់
(muốn), តវ (phải); động từ hành vi េធ (làm), េចះ, ដឹងចិត (biết, biết tính);...
3.2. Về vần của tục ngữ Khmer
Qua nguồn tư liệu về vần tục ngữ Khmer (Phụ lục 6), kết quả thống
kê cho thấy: vần cách (42.4%), vần liền (12.5%), vần hỗn hợp (10.5%),
không vần (34.6%).
Về vần cách, tục ngữ Khmer còn có hiện tượng vần cách một dạng
chuỗi; cách hai dạng chuỗi; cách ba dạng chuỗi. Ngoài ra, vần còn xuất
hiện ở một vế của những đơn vị tục ngữ hai vế và trong thế liên hoàn giữa
vế này với vế kia. Kiểu gieo vần hỗn hợp trong tục ngữ Khmer chiếm tỉ lệ
thấp nhất (10.5%). Bên cạnh các loại vần trên, khi xét về mặt cấu tạo, tục
ngữ Khmer có loại vần tuyệt đối và vần tương đối.
Ngoài ra, không phải mọi đơn vị tục ngữ đều có vần. Tục ngữ
Khmer với kiểu câu ngắn gọn hoặc phức không có hiện tượng gieo vần
(chiếm 34.6%) nhưng vẫn rất hay.
3.3. Về nhịp của tục ngữ Khmer
Nhịp thể hiện qua sự tạm ngắt, ngừng khi nói và bắt nguồn từ sự cấu
trúc hoá tục ngữ khi người ta sáng tạo ra nó. Nhịp điệu không chỉ có chức
Theo truyền thống, nơi người Khmer chọn định cư đầu tiên là
các vùng đất cao ở Nam Bộ, tạo thành các khu vực cư trú tập trung ở
Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang và rải rác ở một số nơi khác. Ngoài
ra, người Khmer còn có tập quán cư trú gần sông rạch. Hiện nay,
phần lớn người Khmer sống ở vùng sâu, vùng xa, ven sườn núi và
dọc theo các bờ biển, biên giới; một bộ phận sống dọc theo các trục
lộ giao thông, thị xã, thị trấn và các thành phố.
Về đặc điểm kinh tế - đời sống:
Nghề trồng lúa nước là hoạt động kinh tế chủ yếu của người
Khmer. Nghề này chiếm số lượng khá lớn nguồn lao động người Khmer.
Bên cạnh đó, đồng bào Khmer còn sống bằng nghề làm rẫy, trồng cây ăn
trái; nuôi trồng thủy hải sản; làm ruộng muối; làm dịch vụ; kinh doanh;…
Footer Page 8 of 126.
Header Page 9 of 126.
16
5
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP TỤC NGỮ KHMER Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Về kết cấu của tục ngữ Khmer
3.1.1. Kết cấu theo vế
Các số liệu thống kê về kết cấu của tục ngữ Khmer ở Phụ lục 5 cho
thấy, trong tục ngữ Khmer kết cấu 2 vế chiếm tỷ lệ cao nhất. Dù chiếm tỉ lệ
nhỏ nhất nhưng kết cấu nhiều vế (nhiều nhất là 6 vế) cũng là dạng kết cấu
đáng quan tâm của tục ngữ Khmer.
Kết cấu một vế là kết cấu tối giản hay một khuôn hình cơ bản bao
gồm một phán đoán hoặc một phát ngôn. Cấu trúc tối giản nhất của một đơn
vị tục ngữ Khmer có ba âm tiết, nhưng dạng cấu trúc này rất ít. Cũng có khi
cấu trúc một vế trong quan hệ so sánh bằng một hệ thống các tính từ đẳng
cấp (Tỉ hiệu đẳng cấp): ដូច (như), (là), ង (hơn), មិនេស (không bằng).
Phần lớn tục ngữ Khmer có kết cấu hai vế (chiếm 65.8%), trong đó
có nhiều đơn vị có cấu trúc hai vế cân đối.
Trong tục ngữ Khmer, ở hình thức cấu trúc sóng đôi bộ phận, những
đối tượng được miêu tả ở hai vế có quan hệ phối hợp với nhau để góp phần
tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh, trọn vẹn. Hay có quan hệ lệ thuộc để lí
giải cho sự tồn tại mang tính tất yếu của hiện thực khách quan, của quan hệ
nhân – quả. Hay chỉ quan hệ giữa cái được thụ hưởng và những hành động
tương ứng để bảo vệ cái đã được thụ hưởng; hay giữa cái đã làm, đã hành
động với dấu hiệu nhận biết nó.
Bên cạnh đó, ngoài kết cấu cân đối trong các đơn vị tục ngữ có cấu
trúc hai vế thì tục ngữ Khmer còn có kết cấu lệch.
Ngoài kết cấu một vế và hai vế (hai vế cân đối và hai vế lệch), tục
ngữ Khmer còn có kết cấu nhiều vế và mỗi vế có thể tách ra thành những
câu riêng biệt mà chức năng và ý nghĩa của chúng vẫn đảm bảo.
3.1.2. Các kiểu kết cấu so sánh
So sánh là một thủ pháp nghệ thuật độc đáo của tục ngữ nói chung.
Tục ngữ so sánh chiếm tỷ lệ đáng kể trong vốn tục ngữ của dân tộc Khmer.
Qua nghiên cứu của chúng tôi, tục ngữ Khmer có những dạng kết
cấu so sánh cơ bản sau: Dạng “A như B”; Dạng “A là B”; Dạng “A không
Về đặc điểm xã hội:
Về tổ chức quản lí xã hội, người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu
Long có cách tổ chức xã hội đặc thù với tính ổn định và bình đẳng cao. Đó
là tổ chức dạng xã hội tự quản theo cơ chế quản lí lưỡng hợp. Bên cạnh đó,
do nhu cầu tôn giáo, chùa Khmer cũng là một thiết chế xã hội không thể
thiếu trong đời sống vật chất và tinh thần của người Khmer.
1.1.3. Đặc điểm văn hóa của dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Nền văn hóa Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện trên
nhiều phương diện (văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần) và thể hiện rõ, tập
trung nhất đặc trưng văn hóa của người Khmer Nam Bộ;
- Nền văn hóa chịu ảnh hưởng tín ngưỡng dân gian và tôn giáo đậm nét,
nhất là ảnh hưởng của đạo Phật Nam tông;
- Môi trường sống và lao động gắn với nền nông nghiệp lúa nước, với sông
rạch, với niềm tin Phật giáo đã hình thành nên tính thích nghi, ứng phó,
năng động, cộng đồng, đạo đức, nghĩa tình,… của người Khmer Đồng bằng
sông Cửu Long;
- Văn hóa Khmer là văn hóa ứng xử giữa những người theo quan hệ huyết
thống, hôn nhân,… và ràng buộc với nhau bởi phong tục lễ nghi mà ngôi
chùa là trung tâm sinh hoạt văn hóa.
Những đặc trưng này có tác dụng sâu rộng đến nền văn học dân
gian Khmer nói chung và tục ngữ Khmer nói riêng:
- Là một bộ phận của nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, vì vậy, nội dung
phản ảnh, tư duy suy luận, lựa chọn hình ảnh,... trong tục ngữ Khmer ở
Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ những nét văn hóa này.
- Người Khmer vốn có tín ngưỡng dân gian riêng, cộng thêm một phần niềm tin
từ Ấn Độ giáo và đời sống gắn liền với Phật giáo nên trong tục ngữ Khmer có
nhiều yếu tố mang đậm dấu ấn Phật giáo, Ba-la-môn giáo, tín ngưỡng dân gian.
- Tiếng Pali – Sanskrit dù phổ biến phần lớn trong tầng lớp vua chúa, nhà
sư,... nhưng cũng đã để lại dấu ấn nhất định trong tục ngữ Khmer.
1.2.Tình hình sưu tầm, tư liệu tục ngữ Khmer Đồng bằng sông Cửu Long
1.2.1. Tư liệu đã xuất bản
Footer Page 9 of 126.
Header Page 10 of 126.
6
15
- Các công trình sưu tầm và biên soạn các đơn vị tục ngữ Khmer xuất bản
bằng tiếng Việt và tiếng Khmer ở Việt Nam hiện có 06 công trình. Các tác
giả đã sắp xếp các đơn vị tục ngữ Khmer theo nội dung, theo trật tự phụ âm
tiếng Khmer hay không theo một trật tự nào cả.
- Các đơn vị tục ngữ Khmer trong một số tài liệu được giữ nguyên văn, có
kèm dịch nghĩa, dịch thơ hay dùng tục ngữ người Việt có nghĩa tương ứng
để giải nghĩa. Trong một số tài liệu, các đơn vị tục ngữ Khmer không có
phần nguyên bản tiếng Khmer mà chỉ có phần nghĩa tiếng Việt.
- Ở một số trường hợp nhất định, chúng tôi sử dụng nguồn tư liệu này để
phân tích, liên hệ bổ sung trong việc xác định các giá trị nội dung và nghệ
thuật của tục ngữ Khmer.
1.2.2. Tư liệu do tác giả sưu tầm
- Chúng tôi đã tiến hành sưu tầm những đơn vị tục ngữ Khmer ở Đồng bằng
sông Cửu Long bắt đầu từ tháng 4 năm 2012. Địa bàn sưu tầm của chúng
tôi gồm các địa phương có đông đồng bào Khmer sinh sống ở 4 tỉnh: Trà
Vinh, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang.
- Đối tượng khai thác trong hoạt động sưu tầm của chúng tôi là người dân
Khmer có vốn tục ngữ Khmer.
- Đối tượng sưu tầm là những đơn vị tục ngữ Khmer được lưu truyền trong
đời sống của người Khmer. Sau khi thống kê, tổng hợp, biên soạn, chúng tôi
xây dựng, khái quát thành phần Phụ lục 1 và Phụ lục 2 với 699 đơn vị tục
ngữ Khmer bao gồm cả văn bản tiếng Khmer, phần dịch nghĩa tiếng Việt.
- Chúng tôi đã thống kê phân loại nguồn tư liệu trên từ góc độ văn học;
đồng thời, nhập liệu chúng theo trật tự phụ âm tiếng Khmer chữ đầu. Điều
này sẽ giúp chúng tôi loại bỏ những đơn vị trùng lặp.
- Ngoài ra, trong quá trình thống kê, tổng hợp nguồn tư liệu, chúng tôi đã có
sự đối chiếu với các tư liệu tục ngữ Khmer đã xuất bản ở Việt Nam để qua đó
khẳng định tính khoa học, sự đóng góp của tác giả luận án về mặt tư liệu.
1.3. Vấn đề khái niệm và tình hình nghiên cứu tục ngữ Khmer Đồng bằng
sông Cửu Long
1.3.1. Khái niệm tục ngữ Khmer
Các nhà nghiên cứu đã có những chú ý nhất định đến hình thức và
qua các nhà sư được xem như là một sức mạnh tinh thần, một nền tảng đạo
đức, một luân lý sống ở thiện làm phước, một thế cân bằng cho mọi kiếp
đời về cái chết lý tưởng “mát mẻ dưới bóng bồ đề”.
2.3.4. Phản ánh quan niệm về chữ hiếu
Hiếu là một phạm trù lớn của Phật giáo được dân gian tiếp thu một
cách nhiệt thành. Dù những đơn vị tục ngữ Khmer phản ánh nội dung này
chiếm số lượng không lớn nhưng những gì được đề cập đến cũng đã phản
ánh đầy đủ nét đẹp trong lối sống đạo đức của người Khmer.
Trong quan niệm của người Khmer nói chung, tục ngữ Khmer nói
riêng, tu báo hiếu là một truyền thống tốt đẹp. Thanh niên Khmer tu học đến
bậc Sa di là để đền ơn cha, đến bậc Tỳ khưu là để đền ơn mẹ. Người xuất gia
vẫn tận hiếu với cha mẹ nhưng không lễ bái mà cha mẹ phải hành lễ vì tuân
thủ phép tắc của Tăng bảo, giữ nghiêm giới luật, đồng thời việc lễ lạy chỉ làm
giảm phước đức của cha mẹ mình.
Bên cạnh đó, trong tục ngữ Khmer, việc hiếu để với đấng sinh
thành trong hiện tại còn quan trọng hơn cả việc cúng dường. Và bất cứ
những biểu hiện nào của sự bất hiếu cũng đi ngược lại với lời dạy của Đức
Phật, của đạo lí làm người.
Tiểu kết Chương 2:
Tục ngữ Khmer ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tổng kết kinh nghiệm
của nhân dân về đời sống tự nhiên, gia đình, kinh nghiệm ứng xử trong cộng
đồng xã hội. Về vấn đề ngữ nghĩa, ở góc độ văn bản, nghĩa của tục ngữ mang
tính trừu tượng, khái quát. Tuy nhiên, như đã nói, tục ngữ gắn liền với lời ăn
tiếng nói. Chính trong môi trường vận dụng, do sự chi phối bởi các nhân tố
ngôn ngữ, cách người sử dụng và tiếp nhận hiểu nghĩa tục ngữ, hoàn cảnh giao
tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp,... mà nghĩa của tục ngữ trở nên cụ
thể, sống động như chính sự vận động không ngừng của đời sống.
Bên cạnh đó, về phương diện nội dung, tục ngữ Khmer Đồng bằng
sông Cửu Long còn chịu ảnh hưởng lớn từ những triết lí Phật giáo. Dấu ấn
của những giáo lý căn bản nhà Phật như: Tứ diệu đế, thuyết Vô ngã, thuyết
Nghiệp (Karma), tư tưởng nhân quả,... đã mang đến một diện mạo thú vị,
nhiều màu sắc tín ngưỡng cho nội dung của tục ngữ Khmer.
Footer Page 10 of 126.
Header Page 11 of 126.
14
7
một trong những nguyên nhân đã gây ra sự đau khổ cho con người. Ngoài
ra, tục ngữ Khmer cũng chỉ ra những đau khổ của con người được tạo tác từ
sự yêu thích mà nảy sinh ham muốn, dục vọng.
Theo Phật giáo và cũng là theo ý nguyện của con người, con đường
giải thoát khỏi sự đau khổ là phép tu hành theo Bát chánh đạo, thực hành
ngũ giới, tu dưỡng đạo đức, trí tuệ và tinh thần. Đây là những con đường tu
đạo để hoàn thiện đạo đức cá nhân. Trên cơ sở đó, đồng bào Khmer không
chỉ biết tự nhắc nhở mình mà còn thông qua tục ngữ để thể hiện niềm tin
vào nhân sinh quan của Phật giáo và hướng mọi người đến với những giá trị
đạo đức của Phật giáo.
2.3.2. Phản ánh thuyết Nghiệp (Karma) và tư tưởng nhân quả
Theo giáo lí của Đức Phật, người Khmer nghĩ nhiều về cách tạo
dựng phước đức cho đời sống mai hậu. Hay thuyết Nghiệp chính là sự giải
thích mối quan hệ giữa nhân - quả, đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân và
bình đẳng trong mối quan hệ nhân - quả, nêu cao tinh thần độc lập. Đó là
những điều kiện cơ bản để cá nhân thoát khỏi sự nô lệ ý thức, vươn tới đời
sống hạnh phúc, là nhân tố để xây dựng đời sống có đạo đức và một xã hội
trật tự. Do đó, có thể nói, cốt lõi của phạm trù Nghiệp là tư tưởng nhân - quả.
Để phản ánh tư tưởng này, tục ngữ Khmer cũng như đồng bào
Khmer luôn nhấn mạnh đến tình yêu thương, niềm trắc ẩn trong hành động,
trong suy nghĩ làm phước, làm việc thiện, cứu giúp chúng sinh.
Nhưng người Khmer qua tục ngữ cũng cho rằng lòng thiện cũng
không được tùy tiện, không nên dựa vào việc làm phước để che giấu tội lỗi,
che đậy sự dối trá của mình. Từ cơ sở đó, tục ngữ Khmer gửi gắm lời
khuyên về giá trị đích thực của việc làm phước, của việc sống tốt, sống đẹp.
2.3.3. Phản ánh vai trò của ngôi chùa trong đời sống tinh thần của người
Khmer
Chùa trong tục ngữ của người Khmer là biểu tượng của tinh thần
Phật pháp; là một lời ước hẹn đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp ở hiện tại và
mai sau; Là sợi dây vô hình bền chặt nối kết đồng bào Khmer với Phật giáo
và bổ sung cho nhau trong quá trình tồn tại, phát triển. Đã bao đời nay, đối
với người Khmer nói chung, tục ngữ Khmer nói riêng, mỗi ngôi chùa thông
nội dung của tục ngữ Khmer. Theo chúng tôi, tục ngữ Khmer là những câu
nói nghệ thuật (bao gồm cả những dạng đặc thù của Sôpheasấch); ngắn gọn,
hàm súc; thường có nghĩa đen và nghĩa bóng dùng để đúc kết kinh nghiệm
tổng hợp của người dân Khmer. Từ những quan niệm, những tri thức, cách
tư duy và trên hết là nền văn hóa giàu bản sắc của dân tộc, tục ngữ Khmer
dùng để khuyên răn, giáo dục các thế hệ người Khmer.
Người Khmer dùng nhiều thuật ngữ để chỉ những lời khuyên răn,
những kinh nghiệm, những nhận xét,… của mình. Đó là Piêk chas (lời của
người xưa truyền lại); Piêk bô-ran (ngạn ngữ); Piêk tùm-niêm tùm lóp
(những câu hói có liên hệ đến phong tục tập quán); But Sôpheasấch hay But
thác Sôpheasấch (lời giáo huấn của Phật).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tục ngữ Khmer
1.3.2.1. Về tên gọi tục ngữ Khmer
Trong một số công trình nghiên cứu, thuật ngữ “
”
(Sôpheasấch) dùng để chỉ tục ngữ Khmer, còn “
”
(Piêktumniêm) dùng để chỉ thành ngữ Khmer. Ngoài ra, trong các công trình
nghiên cứu, thuật ngữ tục ngữ Khmer còn có quan hệ mật thiết, đôi khi là một
với cách ngôn, ngạn ngữ, thành ngữ Khmer. Trong luận án này, chúng tôi sử
dụng thuật ngữ “
” (Sôpheasấch) để chỉ tục ngữ Khmer.
1.3.2.2. Phân biệt tục ngữ và thành ngữ Khmer
Việc phân biệt thành ngữ và tục ngữ Khmer qua tìm hiểu của chúng tôi
cho đến nay chỉ rất ít công trình ở Việt Nam đề cập đến: Thành ngữ và tục ngữ
Khmer (1995) của Sơn Phước Hoan, Tiếng Khmer – Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ
pháp” (1997) của Thái Văn Chải. Ở các công trình vừa nêu, các tiêu chí vẫn
chưa thật cụ thể, nên việc phân biệt hai loại hình này vẫn rất khó khăn.
Thành ngữ Khmer nói riêng cũng là những cách nói đã định sẵn để mô
tả sự vật chứ không biểu thị trực tiếp một ý phán đoán hay khuyên răn nào đó;
Tính bền vững của cấu trúc thành ngữ thể hiện ở sự cố định về trật tự các thành
tố tạo nên thành ngữ. Tính ổn định, cố định về thành phần từ vựng và cấu trúc
từ vựng của thành ngữ là do thói quen sử dụng của người bản ngữ.
Về phía tục ngữ Khmer, khi dựa vào tiêu chí hình thức cấu tạo,
chúng ta có thể xác định các đơn vị tục ngữ bằng cách chêm xen vào một số
Footer Page 11 of 126.
Header Page 12 of 126.
8
13
quan hệ từ liên hợp, đại từ như: គឺ, ែត, តវ. Cũng như tục ngữ người Việt, tục
ngữ Khmer cũng có hiện tượng khi tách các vế ra ta sẽ có các thành ngữ.
Thành ngữ Khmer có những đơn vị diễn ý so sánh hai sự vật để làm
nổi bật việc mô tả và cấu trúc đối, điệp giữa các thành tố. Tục ngữ Khmer
cũng có hiện tượng đối xứng nhưng để định danh sự tình, sự kiện, trạng
huống hay nhằm biểu thị phán đoán bằng hình ảnh biểu trưng.
1.3.2.3. So sánh tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt
Người Khmer cùng với người Việt và các dân tộc anh em khác là
chủ nhân của vùng đất ĐBSCL. Trên cả hai phương diện nội dung và thi
pháp, tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt có những điểm tương đồng và khác
biệt thuộc về bản chất của ngôn ngữ và văn hóa của hai dân tộc. Việc so
sánh tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt đã có một số tài liệu và bài báo khoa
học ở Việt Nam đề cập đến: Thành ngữ và tục ngữ Khmer (1995) của tác
giả Sơn Phước Hoan, Một số câu tục ngữ, ca dao tiếng Khmer – Việt có nội
dung gần giống nhau” (2006) của Trần Thanh Pôn, Thành ngữ, tục ngữ và
Câu đố Khmer-Việt (2010) của tập thể tác giả,… Sau quá trình nghiên cứu,
chúng tôi khái quát thành những tương đồng và khác biệt sau:
Về nội dung phản ánh:
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân Khmer và Việt nói
chung đều đề cập nhiều đến vai trò quan trọng của giống lúa, lượng nước,
làm đất; vai trò của yếu tố thời vụ và kinh nghiệm trong dự đoán sản lượng
qua hình dáng của cây trồng, qua diễn biến của thời tiết.
Giống nhau ở việc phản ánh các mối quan hệ gia đình, họ hàng,
láng giềng và xã hội. Tục ngữ hai dân tộc đều phản ánh những kinh nghiệm
sống của nhân dân, hướng con người đến những ứng xử dựa trên nền tảng
đạo đức; những mặt trái trong lối sống, nhân cách,... của một bộ phận nhân
dân. Những quan niệm này trong tục ngữ người Việt và người Khmer đều
chịu ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo, dù mức độ đậm nhạt khác nhau.
Ngoài những điểm tương đồng trên thì trong nội dung phản ánh, tục
ngữ hai dân tộc vẫn có nhiều điểm khác biệt. Tục ngữ Việt nói về những
kinh nghiệm dự đoán thời tiết nhiều hơn tục ngữ Khmer. Về chăn nuôi, tục
ngữ Khmer ít đề cập, đặc biệt là về nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
Ngoài ra, tục ngữ Khmer còn lưu truyền những đơn vị có ý nghĩa
đề cao việc học, khẳng định sự vô biên của kiến thức, nhất là nguồn tri thức
thực sự của bản thân.
Để làm tròn trách nhiệm phản ánh mọi mặt đời sống xã hội, tục ngữ
Khmer còn dành một vị trí đáng kể để phản ánh những điều chưa tốt, chưa
đúng trong một bộ phận nhân dân. Tục ngữ Khmer phê phán thói lười
biếng, dửng dưng, thờ ơ, ích kỷ; lối sống dối trá, tham lam, vô ơn, bạc bẽo;
lối sống thiển cận, hư hỏng; hay lối sống thủ đoạn, hoài nghi, kiêu ngạo. Từ
những thói hư tật xấu đó, trên nền tảng đạo đức truyền thống và tôn giáo,
tục ngữ Khmer đưa ra những lời khuyên về cách ứng xử phù hợp.
2.2. Vấn đề nghĩa của tục ngữ và dấu ấn con người, văn hóa Khmer
trong việc sử dụng tục ngữ Khmer
Về phương diện nghĩa của tục ngữ Khmer trên văn bản, chúng tôi
đề cập đến những đơn vị chỉ có nghĩa đen, chỉ có nghĩa bóng và những đơn
vị có cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Trong vốn tục ngữ Khmer, những đơn vị
chỉ một nghĩa đen chiếm tỉ lệ đáng kể. Đây là lối nói thể hiện bản tính bộc
trực, thẳng thắn, lối sống đơn giản, mộc mạc nhưng rất chân thành, nhân
nghĩa của người Khmer. Ngoài ra, những đơn vị có nghĩa đen và nghĩa
bóng đã mở rộng phạm vi phản ánh về con người và xã hội.
Trong luận án này, chúng tôi đã thực hiện việc ghi nhận bối cảnh
nhưng kết quả thu được vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, dù chưa thật đầy đủ,
nhưng những gì thu được cũng đủ khẳng định những hiểu biết về con người
và văn hóa Khmer sẽ là nền tảng cần thiết, quan trọng cho việc hiểu nghĩa
tục ngữ Khmer.
2.3. Dấu ấn Phật giáo trong nội dung phản ánh của tục ngữ Khmer
Qua khảo sát thống kê nguồn tư liệu tục ngữ Khmer sưu tầm, kết
quả ở Phụ lục 3 đã phản ánh được vai trò, ảnh hưởng của Phật giáo trong
đời sống, quan niệm của người Khmer (chiếm 29.8% số tư liệu tục ngữ
Khmer sưu tầm).
2.3.1. Phản ánh quan niệm đạo đức gắn với Tứ diệu đế và thuyết Vô ngã
Tứ diệu đế chính là một trong những tuệ giác sáng chói nhất của
Phật. Trong tục ngữ Khmer, dân gian đề cập nhiều đến chữ “tham” như là
Footer Page 12 of 126.
Header Page 13 of 126.
12
9
tu báo hiếu là một truyền thống tốt đẹp. Người con có hiếu phải biết vâng
lời dạy bảo của cha mẹ, phải biết thương yêu, cung kính, phụng dưỡng cha
mẹ. Chữ hiếu trong tục ngữ Khmer đã có sự kết hợp giữa niềm tin dân gian
và tinh thần Phật pháp cùng với gốc rễ sâu xa trong luân lí nhân bản truyền
thống của dân tộc.
Bên cạnh đó, về tình cảm anh chị em ruột, những đơn vị tục ngữ
Khmer phản ánh mối quan hệ này không nhiều.
Ngoài các mối quan hệ trên, tục ngữ Khmer có nhiều đơn vị đề cao
mối quan hệ của những người trong dòng họ. Dù đề cao quan hệ họ hàng,
huyết thống nhưng qua những đơn vị tục ngữ Khmer, chúng tôi thấy trong tư
duy của người Khmer vẫn trọng sự gần gũi, giúp đỡ hơn là quan hệ máu mũ.
Ngoài ra, trong các mối quan hệ gia đình, tục ngữ Khmer không
phản ánh những mối quan hệ khác như: quan hệ mẹ chồng nàng dâu, chị em
dâu, chị dâu - em chồng, sui gia,...
2.1.3. Ứng xử với môi trường xã hội
Trong các mối quan hệ xã hội, người Khmer luôn đề cao tính chất
giáo huấn, đề cao đạo làm người, ý thức trân trọng những giá trị truyền
thống. Trong quan hệ thầy trò, tục ngữ Khmer đã dành nhiều sự tôn vinh.
Về mối quan hệ giữa các tầng lớp trong xã hội, bên cạnh tư tưởng
chấp nhận, buông xuôi thì tục ngữ Khmer cũng đã thể hiện tư tưởng phản
kháng, đấu tranh mạnh mẽ của những người “thấp cổ bé họng” trước những
thế lực thống trị, trước cái nghèo, cái dốt.
Đối với người Khmer, những tín đồ của Phật giáo Nam tông, quan
hệ xã hội của họ còn là mối quan hệ với ngôi chùa, mà sư là hiện thân, hiện
tiền của Phật. Trong tâm thức của người dân Khmer nói riêng, tục ngữ
Khmer nói riêng, sư tăng luôn được tôn trọng, luôn là tấm gương đạo đức
để răn dạy con người.
Qua tục ngữ của người Khmer, chúng ta thấy hình ảnh của những
con người cần cù, siêng năng, kiên trì trong lao động, trong cuộc sống;
Thấy những con người Khmer với đức tính cần kiệm, lo xa; Thấy được lối
sống đạo đức, thủy chung, tương thân tương ái của những người nông dân
Khmer tay lấm chân bùn; ...
Bên cạnh đó, trong việc phản ánh các mối quan hệ gia đình, tục ngữ
Khmer ít đề cập đến mối quan hệ cha mẹ- con cái, vợ chồng, anh em
ruột,.... hơn tục ngữ Việt. Ngoài ra, tục ngữ Khmer không đề cập đến các
mối quan hệ chị em dâu, mẹ chồng – nàng dâu như tục ngữ Việt.
Về phương diện thi pháp:
Tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt có những tương đồng nhất định về
thi pháp. Đó là kiểu kết cấu một vế, kết cấu hai vế và kết cấu nhiều vế; kết
cấu cân đối và kết cấu lệch; cùng có kết cấu đơn và phức. Trong đó, kết cấu
hai vế và kết cấu so sánh là dạng kết cấu phổ biến trong tục ngữ hai dân tộc.
Tục ngữ Khmer và tục ngữ Việt đều có những câu không vần, câu
có vần (cả vần liền và vần cách, từ vần cách một tiếng đến vần cách sáu
tiếng) và vần hỗn hợp; đều có những đơn vị có vần tuyệt đối và vần tương
đối; tục ngữ hai dân tộc đều có cách ngắt nhịp và cách tỉnh lược giống
nhau; sử dụng các hình ảnh về thiên nhiên và con người thông qua các biện
pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ,...) để tạo nghĩa biểu trưng.
Ngoài những điểm tương đồng về phương diện nghệ thuật, tục ngữ
Khmer và Việt vẫn có những khác biệt. Về mặt kết cấu, đặc điểm cơ bản
của tục ngữ nói chung là sự gọn chắc. Nhưng trong tục ngữ Khmer, dân
gian có xu hướng diễn đạt cụ thể điều muốn nói. Vì thế, về kết cấu, tục ngữ
Khmer rất ít những đơn vị 3 tiếng so với tục ngữ Việt.
Về vần, tục ngữ Khmer có vần cách tám tiếng mà trong tục ngữ
Việt không có. Về nhịp, tục ngữ Việt có cách ngắt nhịp 1/1, 9/9 nhưng tục
ngữ Khmer không có. Khi sử dụng các hình ảnh để tạo nghĩa biểu trưng, có
nhiều hình ảnh chỉ có trong tục ngữ Việt có mà tục ngữ Khmer không có và
ngược lại. Ngoài ra, tần số xuất hiện của một số hình ảnh có trong cả tục
ngữ Khmer và Việt cũng không giống nhau. Tục ngữ Việt sử dụng nhiều
phương ngữ và từ Hán Việt, còn tục ngữ Khmer bên cạnh việc sử dụng
nhiều từ thuần Khmer còn sử dụng từ Pali và Sanskrit.
1.3.2.4. So sánh tục ngữ Khmer và tục ngữ Campuchia
Điều quan trọng trong nghiên cứu tục ngữ Khmer ở ĐBSCL là nghiên
cứu so sánh với tục ngữ Khmer ở Campuchia. Tuy nhiên, vấn đề này hiện
chưa thấy công trình nào đề cập.
Footer Page 13 of 126.
Header Page 14 of 126.
10
11
Sự tương đồng, gần gũi về nguồn gốc, ngôn ngữ, tôn giáo, vị trí địa lí,
lịch sử giao lưu của hai nước,... đã gây nên nên khó khăn nhất định trong việc
truy nguyên ngồn gốc tục ngữ Khmer lưu truyền ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Tục ngữ Campuchia và tục ngữ Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
đều rất phong phú, đậm đà chất trữ tình. Tuy nhiên, so với người Khmer ở
Campuchia, điều kiện sống của người Khmer Đồng bằng sông Cửu Long có
những đặc trưng riêng. Nên mặc dù giống nhau trong nội dung thể hiện
nhưng cách tư duy, việc lựa chọn đối tượng phản ánh và hình ảnh biểu
trưng trong tục ngữ Khmer cũng có những khác biệt.
1.3.2.5. Mối quan hệ giữa tục ngữ Khmer và các thể loại văn học
dân gian Khmer khác
Trong truyện kể dân gian Khmer, tác giả dân gian thường dùng xen
lẫn những đơn vị tục ngữ để đưa ra những nhận định, những ý kiến về mối
quan hệ gia đình, xã hội hay kinh nghiệm sống và coi đó là chân lí phổ quát.
1.3.2.6. Về nội dung tục ngữ Khmer
Với số lượng và quy mô các công trình nghiên cứu nội dung tục ngữ
Khmer, tuy không nhiều nhưng vẫn có giá trị sưu tập, biên soạn, nghiên cứu
nhất định. Các tài liệu đều khẳng định thế giới tự nhiên và các lĩnh vực của đời
sống con người đều là đối tượng phản ánh của tục ngữ Khmer. Bên cạnh đó,
đứng trên nhiều góc độ, các quan niệm về nghĩa của tục ngữ Khmer cũng đã
được đề cập đến. Ngoài ra, những tài liệu giải thích ý nghĩa các đơn vị tục ngữ
Khmer đã góp phần giúp người đọc hiểu chính xác đặc trưng ngôn ngữ, chất
liệu làm nên giá trị phản ánh, giá trị văn hóa của tục ngữ Khmer.
1.3.2.7. Về thi pháp tục ngữ Khmer
Theo các nhà nghiên cứu, tục ngữ Khmer là câu có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
và đó là một phán đoán hoàn chỉnh. Ở bình diện ngữ âm, tục ngữ Khmer cũng
nhấn mạnh yếu tố vần và nhịp. Yếu tố nhịp của tục ngữ Khmer nảy sinh trên cơ sở
kết cấu câu nhiều vế. Về vần, các công trình nghiên cứu đề cập đến vần liền và vần
cách của tục ngữ Khmer. Bên cạnh đó, để làm tăng sự phong phú về mặt hình thức
diễn đạt của tục ngữ Khmer thì hình thức đối ý, đối từ và các biện pháp tu từ
khác,… cũng đóng một vai trò quan trọng. Nhưng những vấn đề về thi pháp tục
ngữ Khmer vẫn chưa được các nhà khoa học tìm hiểu một cách toàn diện.
Tiểu kết Chương 1:
Cơ sở lí luận để chúng tôi nghiên cứu nội dung và thi pháp tục ngữ
Khmer là dựa trên những nghiên cứu về tộc người, đặc điểm cư trú, sản
xuất, đời sống xã hội và văn hóa của người Khmer. Ngoài ra, việc điểm lại
các công trình sưu tầm, giới thiệu và nghiên cứu các đơn vị tục ngữ Khmer,
trong đó có nguồn tư liệu tục ngữ Khmer do tác giả luận án sưu tầm, giúp
chúng tôi khẳng định sự cần thiết, khoa học của các phương pháp và nội
dung nghiên cứu.
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG TỤC NGỮ KHMER Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. Dấu ấn địa hình cư trú, sản xuất và văn hóa trong các nội dung
phản ánh của tục ngữ Khmer
2.1.1. Quan hệ giữa con người với tự nhiên
Khi phản ánh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, tục ngữ Khmer
thường đề cập đến hiện tượng “mưa”. Đặc trưng này có thể được lí giải từ
vai trò quan trọng “mưa” đối với sản xuất nông nghiệp; từ địa hình cư trú
chủ yếu của người Khmer.
Về hoạt động sản xuất, tục ngữ Khmer đề cập nhiều đến việc trồng
lúa và các loại hoa màu. Ngoài ra, tục ngữ Khmer không đề cập đến những
kinh nghiệm trong chăn nuôi; đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản..
2.1.2. Các mối quan hệ trong gia đình
Trong tục ngữ Khmer, vai trò của người vợ, người chồng đều bình
đẳng và rất được đề cao. Vì vậy, tục ngữ Khmer có không ít những đơn vị
nói về kinh nghiệm của việc chọn vợ, lấy chồng. Ngoài ra, trong tục ngữ
Khmer, người phụ nữ trong gia đình cũng có vai trò rất quan trọng.
Về mối quan hệ cha mẹ và con cái, tục ngữ Khmer phản ánh vai trò
của gia đình đối với việc hình thành tính cách của con cái; về tri thức nuôi
dạy con cái; trong việc quy trách nhiệm cho người mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ
khi con cái hư hỏng.
Nếu tình thương yêu, lòng vị tha của đấng sinh thành dành cho con
cái vô cùng rộng lớn thì ở chiều ngược lại, chữ “hiếu” vẫn như mạch ngầm
chảy suốt cuộc đời của mỗi người con. Trong quan niệm của người Khmer,
Footer Page 14 of 126.