BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CỦA TỈNH ĐÀ NẲNG
LỜI NÓI ĐẦU:
Đà Nẵng là thiên đường nghỉ dưỡng, nhưng nhịp sống và môi trường
làm việc chưa thực sự hấp dẫn với giới trẻ để đủ sức giữ chân họ đến đây
sống, làm việc và phát triển sự nghiệp.Kinh tế xã hội đang phát triển nhiều
thành phố lớn đã trở thành chốn ồn ào ,náo nhiệt ...Đà Nẵng lại là nơi thành
phố đáng sống bởi điều kiện tự nhiên ,tài nguyên thiên nhiên,kinh tế xã hội rất
thuận lợi .Tuy nhiên Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng để trở thành
tỉnh có nền kinh tế phát triển xứng đáng với cái tên là thành phố đáng sống
của cả nước.Vì thế tôi đã chọn đề tài này để làm bại tiểu luận của mình trước
tiên để phân tích các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở đó để đưa
những giai gháp khắc phục những hạn chế,đưa tỉnh này phát triển theo xu
hướng của đất nước .
Mục lục
PHÂN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH ĐÀ NẴNG
1 Vị trí địa lí,tài nguyên thiên nhiên.
1.1 Vị trí địa lí.
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
2 Điều kiện kinh tế
2.1 Dân số
2.2 Văn hóa
2.3 Tốc độ phát triển kinh tế
3. Đánh giá thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế
3.1 Thuận lợi
3.2 Khó khăn
PHẦN 2: PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐÀ
NẴNG
1.Nguồn nhân lực
1.1Chất lượng lao động
1.2 Số lượng lao động
2.Vốn
2.1 Vốn đầu tư nước ngoài
2.2 Vốn đầu tư trong nước
3.Tài nguyên thiên nhiên
3.1 Đất
3.2 Khoáng sản
3.3 Nước
3.4 Khí hậu
4 Công nghệ tỉnh Đà Nẵng
4.1 Đầu tư công nghệ
4.2 Chính sách dầu tư công nghệ
PHẦN 3 :CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐÀ NẴNG
NĂM 2016 – 2020 VÀ KIẾN NGHỊ
1.Chính sách phát triển kinh tế
2.Thuận lợi khó khăn khi thực chính sách
3.Kiến nghị
Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHÂN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH ĐÀ NẴNG
1 Vị trí địa lí,tài nguyên thiên nhiên.
1.1 Vị trí địa lí.
Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông.
Vùng đất liền nằm ở 15055' đến 16014' vĩ độ Bắc, 107018' đến 108020' kinh
độ Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam,
Đông giáp Biển Đông. Vùng biển gồm quần đảo Hoàng Sa nằm ở 15045’ đến
17015’ vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, cách đảo Lý Sơn (thuộc tỉnh
Quảng Ngãi, Việt Nam) khoảng 120 hải lý về phía Nam.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường
bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không
Thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây
Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng
Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng
biển Tiên Sa.
1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên Đất: Đà Nẵng có diện tích đất tự nhiên là 1.255,53 km². Trong đó,
đất lâm nghiệp chiếm 512,21 km²; đất nông nghiệp là 117,22 km²; đất chuyên
dùng là 385,69 km²; đất ở 30,79 km² và đất chưa sử dụng 207,62 km².
Tài nguyên Biển: Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km², có
các động vật biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị
kinh tế cao gồm 16 loài. Tổng trữ lượng hải sản các loại là 1.136.000 tấn.
Hàng năm có khả năng khai thác 150.000 – 200.000 tấn.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp
Tài nguyên Khoáng sản: khoáng sản ở Đà Nẵng gồm các loại: cát trắng, đá
hoa cương, đá xây dựng, đá phiến lợp, cát, cuội, sỏi xây dựng, laterir, vật liệu
san lấp, đất sét, nước khoáng. Đặc biệt, vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng
về dầu khí.
Sông ngòi
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây bắc và tỉnh
Quảng Nam.
2. Điều kiện kinh tế xã hội .
2.1. Dân số.
. Tính đến năm 2011, dân số toàn thành phố Đà Nẵng đạt gần 951.700 người,
mật độ dân số đạt 740 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần
828.700 người, dân số sống tại nông thôn đạt 123.000 người.Ước tính dân số
Đà Nẵng đạt một triệu người vào năm 2014
Trên địa bàn thành phố có trên 37 dân tộc và người nước ngoài cùng chung
sống
2.2 .Văn hóa
-Truyền thông
Là một trong trung tâm truyền thông quan trọng của Việt Nam đặc biệt đối
với khu vực miền Trung - Tây Nguyên, hiện Đà Nẵng có tám đơn vị báo chí
thành phố, bốn cơ quan báo chí trung ương đóng trên địa bàn thành phố và 64
văn phòng đại diện báo chí trung ương và các tỉnh
Trong những năm qua, hoạt động xuất bản của thành phố có nhiều biến động,
thị trường xuất bản thu hẹp. Đà Nẵng nằm xa thị trường sách lớn của cả nước
nên không có lợi thế cạnh tranh
Các địa điểm văn hóa, giải trí
Trên địa bàn thành phố hiện nay có khá nhiều điểm vui chơi, văn hóa giải trí.
-Lễ hội
Các lễ hội truyền thống của Đà Nẵng đã có từ rất xưa và được lưu truyền từ
đời này sang đời khác. Mân Thái, Thọ Quang, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà,
Hòa Hiệp,...
Lễ hội lớn nhất ở Đà Nẵng là lễ hội Quán Thế Âm
2.3 Tốc độ phát triển kinh tế.
Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng đầu Việt Nam liên
tiếp trong ba năm 2008, 2009 và 2010, 2013, 2014, 2015, đồng thời đứng đầu
về chỉ số hạ tầng và xếp thứ tư về môi trường đầu tư. Trong bảng xếp hạng
PCI của Việt Nam năm 2012, Đà Nẵng xếp ở vị trí thứ 12 trên 63 tỉnh, thành.
Năm 2013, Đà Nẵng đã trở lại vị trí số 1 trên bảng xếp hạng.
Đà Nẵng có ngành kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp
cho tới dịch vụ, du lịch, thương mại. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp
3.Đánh giá thuận lợi khó khăn trong phát triển kinh tế.
3.1 Thuận lợi.
-Đà Nẵng - thành phố động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo
động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực miền Trung
-Đà Nẵng là Cửa ngõ phía đông của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây,Cửa
vào của các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới
-Có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế xã hội,thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài ngước.Điều kiện tự nhiên thuận lợi lại là một lợi thế cho mảnh đất xinh
đẹp này . Thuận lợi trong việc thông thương, giao lưu buôn bán với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
-Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
-Giao lưu văn hoá với nhiều nước trên thế giới.
-Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển các
ngành công nghiệp.
-Mang lại khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và
sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và vật nuôi.
-Thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật phong phú, đa dạng cả về số lượng và chủng loài.
3.2 Khó khăn.
-Tuy có thiên nhiên ưu đãi nhưng Đà Nẵng vẫn găp nhiều khó khăn
-Phân bố dân cư không đồng đều ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế vùng
-Tài nguyên khoáng sản tuy nhiều nhưng phân bố còn ở địa hình khó khai thác
,có nhiều loại khoáng sản vẫn chưa khai khác được như dầu mỏ ,dầu khí ở
thềm lục địa.
-Xã hội còn nhiều tệ nạn nhà nước cần chú ý tới đời sống người dân,bảo vệ
cuộc sống con người .
-Vốn đầu tư trong nước và ngoài nước còn rất nhiều hạn chế .
-Thiên tai thường xuyên xảy ra như bão, lũ
-Vấn đề an ninh quốc phòng, chủ quyền biên giới, hải đảo
PHẦN 2. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐÀ
NẴNG
1.Nguồn nhân lực
1.1Chất lương lao động
Hiện nay tại Đà Nẵng có 24 trường đại học, cao đẳng và 19 trường trung
học chuyên nghiệp. Hệ thống các trường này thực hiện chuyên ngành đào tạo
trên các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, kiến trúc, kinh tế,
quản trị kinh doanh, ngoại ngữ...
Đà Nẵng có 59 trung tâm dạy nghề thường xuyên cung cấp các khóa đào tạo
ngắn hạn về tin học, may công nghiệp, cơ khí, điện - điện tử, kỹ thuật xây
dựng, nghiệp vụ du lịch và có nhiều trung tâm dạy tiếng Anh nhằm bổ sung
kỹ năng cho người lao động. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của thành phố
đạt 50%.
Thành phố hiện đang chú trọng phát triển đội ngũ lập trình viên, kỹ thuật
viên có tay nghề và kỹ năng cao. Đến năm 2015, tổng số kỹ sư, cử nhân công
nghệ thông tin, kỹ sư điện tử viễn thông, lập trình viên được đào tạo đạt 5.000
– 7.000 người mỗi năM
1.2 Số lượng lao động.
Lực lượng lao động của Đà Nẵng chiếm gần 50% dân số thành phố. Hàng
năm hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tại Đà
Nẵng đã đào tạo hàng ngàn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay
nghề đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực không chỉ cho thành phố mà còn cho
cả khu vực miền Trung.
2.Vốn
2.1 Vốn đầu tư trong nước.
“Trong 10 tháng đầu năm 2014, Đà Nẵng thu hút được 153 triệu USD với 22
dự án đăng ký cấp mới và 14 dự án tăng vốn. So với tổng vốn cấp mới và tăng
thêm cả nước thì lượng vốn vào Đà Nẵng vẫn còn chưa tương xứng với tiềm
năng. Chính quyền thành phố đã và đang hoàn thiện chính sách quản lý, tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh
ngày càng năng động và hiệu quả”
FDI nộp ngân sách tăng 221,3%
Đà Nẵng hiện có 304 dự án của 36 quốc gia, vùng lãnh thổ với tổng mức đầu
tư 3,37 tỷ USD. Tính đến hết quý III năm 2014, các doanh nghiệp FDI nộp
ngân sách 70,16 triệu USD, tăng 221,3% so với cùng kỳ năm 2013.
2.2 Vốn đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện năm 2015 theo giá hiện hành ước
tính đạt 1367,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2014 và bằng 32,6%
GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 519,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 38%
tổng vốn và tăng 6,7% so với năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt
529,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,7% và tăng 13%; vốn khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đạt 318,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 23,3% và tăng 19,9%.
3.Tài nguyên thiên nhiên
3.1.Tài nguyên đất
Với diện tích 1.255,53 km2 Trong 1.255,53 km2 diện tích, chia theo loại đất
có:
- Đất lâm nghiệp: 514,21 km2;
- Đất nông nghiệp: 117,22 km2;
- Đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công nghiệp, xây dựng, thủy lợi,
kho bãi, quân sự...): 385,69 km2;
- Đất ở: 30,79 km2;
- Đất chưa sử dụng, sông, núi: 207,62 km2.
Tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp ,lâm nghiệp,công nghiêp...thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển
3.2 Tài nguyên khoáng sản
Nguồn khoáng sản phong phua và đa dạng
Tài nguyên khoáng sản: Thành phố Đà Nẵng có nhiều khoáng sản, cụ
thể:
+ Cát trắng: Tập trung ở khu vực Nam Ô, trữ lượng khoảng 5 triệu m3.
+ Đá hoa cương: Chủ yếu có ở khu vực Non Nước, tuy nhiên loại đá này chỉ
dùng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành Sơn.
+ Đá xây dựng: Đây là loại khoáng sản chủ yếu của thành phố Đà Nẵng, tập
trung ở khu vực phía tây, bắc và tây nam thành phố.
+ Đá phiến lợp: Tập trung ở thôn Phò Nam, xã Hòa Bắc; đây là loại đá filit
màu xám đen, có thể tách thành từng tấm với kích thước (0,5 x 10) x 0,30,5m; trữ lượng khoảng 500.000m3.
+ Cát, cuội sỏi xây dựng: Cát tập trung ở khu vực thuộc các lòng sông Vĩnh
Điện, Túy Loan, sông Yên, Cầu Đỏ, Cẩm Lệ, Cu Đê; cuội sỏi có ở các khu
vực Hòa Bắc, Hòa Liên.
+ Laterir: Thành phố Đà Nẵng hiện có 3 mỏ được nghiên cứu sơ lược
+ Vật liệu san lấp: Chủ yếu là lớp trên mặt của các đá phiến hệ tầng Bol-Atek
bị phong hóa, có nơi lớp này dày đến 40-50m, thường tập trung chủ yếu ở các
khu vực Hòa Phong, Hòa Sơn, Đa Phước.
+ Đất sét: Trữ lượng khoảng 38 triệu m3.
+ Nước khoáng: Có ở khu vực Đồng Nghệ, lưu lượng tự chảy khoảng
72m3/ngày.
Bên cạnh các loại khoáng sản nói trên, vùng thềm lục địa Đà Nẵng có nhiều
triển vọng về dầu khí, hiện đang được tiến hành thăm dò.Đây là điệu kiện giúp
Đà Nẵng phát trienr công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng ,nhằm thu hút
vốn đầu tư từ ngoài nước ,hình thành các mỏ khoáng sản lớn
3.3 .Tài nguyên nước.
* Biển, bờ biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn
núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn
và một số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế
nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Mặc khác Vịnh Đà Nẵng
còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các động vật
biển phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm
16 loài (11 loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển)..
với tổng trữ lượng là 1.136.000 tấn hải sản các loại.Đà Nẵng còn có một bờ
biển dài với nhiều bãi tắm đẹp
Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt...
* Sông ngòi, ao hồ:
Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông chính là Sông Hàn
và sông Cu Đê . Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có các sông: Sông Yên,
sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện, sông Túy Loan, sông Phú Lộc...Thành phố
còn có hơn 546 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản. Với tiềm năng
về diện tích mặt nước, tạo điều kiện tốt để xây dựng thành vùng nuôi thủy sản
với các loại chính như: cá mú, cá hồi, cá cam, tôm sú và tôm hùm.
3.4 .Tài nguyên khí hậu.
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và
ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền
Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam.
Mỗi năm có 2 mùa rõ rệtNhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%;
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm;
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ
4 Công nghệ tỉnh Đà Nẵng
4.1 Đầu tư công nghệ
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN đến sản phẩm cuối cùng: trong năm
2015 Đà Nẵng đã thí điểm khoán kinh phí thực hiện cho một số để tài nghiên
cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng.
Mua các sản phẩm khoa học
4.2 Chính sách dầu tư công nghệ
- Bộ KH&CN cần quan tâm ban hành các văn bản hướng dẫn để thống nhất
công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh/thành phố, qua đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Cần có cơ chế bắt buộc phải có sự gắn kết giữa các nhiệm vụ KH&CN với
các cấp, các ngành chủ trì nhiệm vụ kinh tế - xã hội đó
-Để KH&CN đóng góp nhiều hơn nữa vào sự phát triển kinh tế - xã hội và
khẳng định vai trò, vị thế của mình trong đời sống kinh tế - xã hội của thành
phố Đà Nẵng nói riêng, các vùng miền trên cả nước nói chung, Nhà nước cần
đẩy nhanh quá trình đổi mới căn bản về cơ chế đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa sự
đầu tư cho KH&CN từ trung ương đến địa phương, huy động mạnh mẽ sự
tham gia của các nguồn lực xã hội cho KH&CN, đổi mới cơ chế quản lý tài
chính theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực sự cho cơ quan
chủ trì và nhà khoa học trong quá trình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
PHẦN 3 :CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐÀ NẴNG
NĂM 2016 – 2020 VÀ KIẾN NGHỊ.
1.Chính sách phát triển kinh tế
Xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế - văn hoá – xã hội
lớn, một cực phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; là hạt nhân
gắn kết các địa phương, trở thành đầu tàu năng động, là trung tâm công
nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành phố đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước
năm 2020 Phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
khoảng 22-23%/năm;
- Phát triển công nghiệp hướng đến những ngành hàng, sản phẩm sử dụng
hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất xám cao; coi trọng phát triển
công nghiệp phụ trợ, tư liệu sản xuất, các mặt hàng xuất khẩu.
Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch,
dịch vụ lớn của Việt Nam
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vị trí quan trọng
trong cơ cấu kinh tế của thành phố. S
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng du lịch một cách đồng bộ, kêu
gọi đầu tư trong và ngoài nước, hình thành các trung tâm du lịch biển quốc tế
như: xây dựng bán đảo Sơn Trà thành khu du lịch lớn đặc thù với các dịch vụ
thể thao trên biển, cáp treo…;
- Phát triển các dịch vụ giải trí, ưu tiên giải trí cao cấp
- Xây dựng các sản phẩm du lịch làng văn hóa dân tộc đặc thù, phục hồi các
thiết chế làng văn hóa dân tộc
Thương mại
- Phát triển thương mại để Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm
thương mại lớn của Việt Nam
2.Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chính sách phát triển kinh tế
- Trình độ công nghệ của đa số doanh nghiệp ở mức thấp; mức độ lạc hậu về
công nghệ so với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh từ 1 - 2 thế hệ
- Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ở Đà Nẵng tuy đông về số lượng,
nhưng lực lượng chuyên gia đầu đàn trong tất cả các lĩnh vực quản lý, kỹ
thuật chuyên ngành, đặc biệt là công nghệ cao, rất mỏng. Thiếu cán bộ có khả
năng tổ chức thực hiện những chương trình, dự án nghiên cứu lớn. Cơ cấu đội
ngũ và sự phân bố theo ngành và lãnh thổ không hợp lý và thiếu cân đối. Đội
ngũ cán bộ chưa được chuẩn bị tốt để thực hiện chủ trương 'đi tắt đón đầu',
không được cập nhật thường xuyên kiến thức, thiếu thông tin. Việc tập hợp và
huy động đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn còn lúng túng,
thụ động.
- Thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn đang ở mức sơ khai. Mạng
lưới cơ quan nghiên cứu triển khai rất mỏng và với cơ sở vật chất kỹ thuật
thiếu thốn, lạc hậu. Nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, nhất là các cơ
sở dữ liệu rất nghèo nàn.
Do những hạn chế nêu trên, khoa học và công nghệ chưa có những đóng góp
lớn có ý nghĩa tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội; chưa thực sự trở thành động lực thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, xã hội của thành phố.
3.Kiến nghị
Tập trung phát triển kinh tế, gắn kết với các vấn đề xã hội, môi trường, đảm
bảo phát triển thành phố bền vững trong xu thế hội nhập và phát triển. Duy trì
tăng trưởng kinh tế ổn định và đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế “dịch vụ công nghiệp - nông nghiệp” theo chiều sâu và chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành
theo hướng hiện đại.
phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại, dịch vụ
logictic; phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học; xây dụng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu
tính nhân văn
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020; Ưu tiên xúc tiến thu hút đầu tư các tập đoàn đầu tư hàng
đầu từ Nhật, Mỹ, Hàn Quốc... đẩy nhanh tiến độ xây dựng và xúc tiến đầu tư
vào Khu Công nghệ cao để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao,
các ngành có lợi thế so sánh.
- Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ Chương trình xây dựng Nông thôn
mới
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy
mạnh cải cách hành chính, huy động mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư trong và
ngoài nước nhằm cải thiện nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
- Phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế về kinh tế biển, đặc biệt là Cảng
biển, tăng cường kết nối mạnh mẽ thị trường bên ngoài để tạo thêm động lực
mới.
-Cần có những chính sách ưu đãi để khuyến khích cho những doanh nghiệp
non trẻ. Đó là những về vấn đề tín dụng, quỹ hỗ trợ để thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển. Tiếp đến cần thông tin cho doanh nghiệp và tiếp cận cho họ thị
trường. Những vấn đề này, Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Cùng với đó là
sự đồng hành, bảo vệ doanh nghiệp.
Kết luận
Với những nguồn lưc thuận lợi để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển như vậy
Đà Nẵng đã và đang thực hiện tốt những chính sách đưa ra phù hợp với điều
kiện của đất nước hiện nay .thu hút vốn đầu tư để làm tăng GDP của ngành
thúc đẩy nền kinh tế tỉnh phát triển .Có thể nói Đà Nẵng hứa hẹn sẽ là một
tỉnh phát triển mạnh để giúp nước ta bắt kịp với nền kinh tế của các nước phát
triển .Tuy nhiên Đà Nẵng cũng sẽ gặp không ít khó khăn trên con đường xây
dựng nền kinh tế vữ mạnh ,nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ tỉn Đà
Nẵng .
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Giáo trình kinh tế phát triển
Tổng cục thống kê tỉnh Đà nẵng
HTTPS://VI.WIKIPEDIA.ORG/WIKI/ĐÀ NẴNG
WWW.INDOSUN.VN/TƯ VẤN TÀI NGHUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH
ĐÀ NẴNG