Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Quy Hoạch hệ thống rừng đặc dụng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 77 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

BÁO CÁO
QUY HOẠCH HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG CẢ NƯỚC
ĐẾN NĂM 2020

Hà Nội, tháng 4 năm 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. i
DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của quy hoạch..........................................................................1
1.2. Những căn cứ lập quy hoạch.......................................................................3
1.2.1. Căn cứ pháp lý......................................................................................... 3
1.2.2. Căn cứ khoa học....................................................................................... 4
1.3. Mục tiêu nhiệm vụ....................................................................................... 5
1.4. Phạm vi và nội dung quy hoạch...................................................................5
1.4.1. Phạm vi quy hoạch................................................................................... 5
1.4.2. Nội dung quy hoạch.................................................................................. 5
1.5. Sản phẩm quy hoạch.................................................................................... 6
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI,TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC......................7
2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm địa hình..................................................................................... 7
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn..................................................................................... 8
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................8
2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng..........................................................................9


2.3.1. Tình trạng suy giảm diện tích rừng còn diễn ra ở mức độ cao...................9
2.3.2. Hành vi phá rừng trái pháp luật...............................................................10
2.3.3. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng..................................11
2.3.4. Vận chuyển, chế biến gỗ, lâm sản trái pháp luật......................................11
2.3.5. Diện tích 3 loại rừng............................................................................... 11
2.4. Hiện trạng đa dạng sinh học rừng..............................................................12
2.5. Di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan............................................................14
PHẦN 3. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG VIỆT NAM............16
3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống RĐD Việt Nam......................16
3.1.1. Giai đoạn từ 1960 đến 1975....................................................................16
3.2.2. Giai đoạn 1975 - 1986............................................................................16
3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay......................................................................17
3.2. Những kết quả đạt được của Hệ thống RĐD Việt Nam..............................19
3.2.1. Chính sách luật pháp............................................................................... 19
3.2.2. Thể chế quản lý...................................................................................... 19


3.2.3. Giá trị của hệ thống rừng đặc dụng.........................................................20
Tổng

20

3.2.4. Công tác nghiên cứu khoa học................................................................22
PHẦN 4. HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG RĐD VIỆT NAM............25
4.1. Đánh giá công tác quy hoạch RĐD cả nước từ trước đến nay....................25
4.2. Phân bố, diện tích, ranh giới các khu RĐD................................................25
4.2.1. Phân bố, diên tích................................................................................... 25
4.2.2. Thực trạng phạm vi ranh giới và tình hình sử dụng đất...........................26
4.3. Đánh giá công tác bảo tồn rừng đặc dụng..................................................27
4.3.1. Bảo vệ các hệ sinh thái...........................................................................27

4.3.2. Bảo tồn các nguồn gien động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
......................................................................................................................... 27
4.3.3. Công tác bảo tồn ngoại vi.......................................................................28
4.4. Hiện trạng về hệ thống và cơ cấu tổ chức...................................................30
4.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu rừng đặc dụng..............................................31
4.6. Hiện trạng đầu tư hệ thống rừng đặc dụng.................................................34
4.6.1. Đầu tư từ ngân sách nhà nước.................................................................34
4.6.2. Hỗ trợ đầu tư quốc tế..............................................................................36
4.6.3. Một số tồn tại về tình hình đầu tư hệ thống rừng đặc dụng......................37
4.7. Những tồn tại và thách thức trong quản lý hệ thống RĐD..........................38
4.7.1. Pháp luật và cơ chế, chính sách...............................................................38
4.7.2. Ranh giới, diện tích và các vấn đề liên quan...........................................39
4.7.3. Quy hoạch các phân khu chức năng........................................................39
4.7.4. Áp lực về khai thác tài nguyên thiên nhiên.............................................39
PHẦN 5: QUY HOẠCH HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG ĐẾN NĂM 2020.....41
5.1. Quan điểm chỉ đạo..................................................................................... 41
5.2. Nguyên tắc quy hoạch...............................................................................41
5.3. Mục tiêu quy hoạch...................................................................................42
5.3.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................. 42
5.3.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 42
5.4. Phương pháp quy hoạch............................................................................42
5.5. Tiêu chí quy hoạch.................................................................................... 43
5.5.1. Tiêu chí xác lập các khu rừng đặc dụng..................................................43
5.5.3. Bộ công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF)........................45
5.6. Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020........................46
5.6.1. Quy hoạch số lượng, diện tích khu rừng đặc dụng..................................46
5.7. Quy hoạch điều chỉnh diện tích rừng đặc dụng..........................................53
5.8. Quy hoạch bổ sung mới và chuyển hạng một số khu RĐD.........................54



5.8.1. Quy hoạch bổ sung mới các khu RĐD....................................................54
5.8.2. Quy hoạch chuyển hạng một số khu rừng đặc dụng................................54
5.9. Hệ thống RĐD cả nước quy hoạch đến năm 2020......................................55
5.10. Quy hoạch phân cấp quản lý....................................................................55
5.11. Các giải pháp thực hiện quy hoạch..........................................................55
5.11.1. Thống nhất về thể chế quản lý..............................................................55
5.11.2. Nâng cao nhân thức, trách nhiệm trong công tác BTTN........................56
5.11.3. Nâng cao hiệu quả quản lý....................................................................57
5.11.4. Giải pháp về tài chính........................................................................... 57
5.11.5. Giải pháp về chính sách........................................................................58
4.11.6. Nguồn lực cho quản lý hệ thống RĐD..................................................58
5.12. Các chương trình,dự án ưu tiên................................................................59
PHẦN 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH..............................................60
6.1. Tổ chức thực hiện...................................................................................... 60
PHẦN 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................62
7.1. Kết luận..................................................................................................... 62
7.2. Kiến nghị................................................................................................... 62


DANH LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số loài thực vật, động vật trên cạn và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt
Nam (năm 2007).................................................................................. 20
Bảng 2: Phân bổ các khu rừng đặc dụng theo vùng sinh thái................................26
Bảng 3: Các khu RĐD là rừng thực nghiệm và nghiên cứu khoa học....................29
Bảng 4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng các Vườn quốc gia............................................32
Bảng 5: Danh mục các nguồn vốn đầu tư cho các khu RĐD.................................35
Bảng 6. Tiêu chí phân loại RĐD theo Nghị định số 117/2010/NĐ-CP.................43
Bảng 7. Tiêu chí xếp hạng khu bảo tồn theo Luật ĐDSH.....................................44
Bảng 8. Hệ thống rừng đặc dụng phân theo các hạng...........................................47
Bảng 9. Phân bố hệ thống RĐD ở 8 vùng sinh thái trước và sau quy hoạch..........47

Bảng 10. Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Tây Bắc..................................48
Bảng 11. Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Đông Bắc...............................49
Bảng 12: Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Đồng Bằng Bắc Bộ.................49
Bảng 13. Quy họach các khu RĐD quốc gia vùng Bắc Trung Bộ.........................50
Bảng 14. Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Nam Trung Bộ........................51
Bảng 15. Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Tây Nguyên............................52
Bảng 16: Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Đông Nam Bộ........................52
Bảng 17: Quy hoạch các khu RĐD quốc gia vùng Tây Nam Bộ...........................53


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KRVHLSMT

Khu rừng Văn hóa, Lịch sử và Môi trường

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát tiển Nông thôn

BTL/CQ

Bảo tồn loài/cảnh quan

BTL

Bảo tồn loài

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


BVCQ

Bảo vệ cảnh quan

ĐDSH

Đa dạng sinh học

DTTN

Dự trữ thiên nhiên

KBTL

Khu Bảo tồn loài

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

KBVCQ

Khu bảo vệ cảnh quan

KDTTN

Khu Dự trữ thiên nhiên

NCTNKH


Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học

KRĐD

Khu rừng đặc dụng

RĐD

Rừng đặc dụng

RVHLSMT

Rừng Văn hóa, Lịch sử và Môi trường

VQG

Vườn quốc gia

Viện ĐTQHR

Viện Điều tra Quy hoạch Rừng

WWF

Quỹ Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

FFI

Tổ chức Động thực vật Quốc tế


Birdlife International

Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của quy hoạch
Rừng đặc dụng (RĐD) là một thuật ngữ được dùng từ giữa những năm
1980 để thay thuật ngữ “Rừng cấm” trước đây vẫn sử dụng trong ngành Lâm
nghiệp. Rừng đặc dụng là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng, có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh
thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng được phân hạng thành: Vườn quốc gia (VQG), khu bảo
tồn thiên nhiên (bao gồm khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài/sinh cảnh);
khu bảo vệ cảnh quan (bao gồm rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh) và khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học (theo Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng năm 2004).
Vườn quốc gia là một loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc
biệt đối với Quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng
đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên
nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ sinh
thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc

dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.
Khu bảo tồn loài, sinh cảnh là khu vực có hệ sinh thái rừng hoặc có cả hệ
sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển, ngoài các chức năng chung của rừng
đặc dụng, được xác lập chủ yếu để bảo tồn bền vững các loài sinh vật nguy cấp,
quý, hiếm theo quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
Khu bảo vệ cảnh quan là khu rừng hoặc có một phần diện tích đất ngập
nước, biển, ngoài các chức năng chung của rừng đặc dụng, được xác lập để bảo
tồn các giá trị cao về lịch sử, văn hóa, cảnh quan tự nhiên.
Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là khu rừng hoặc có một
phần diện tích đất ngập nước, biển được xác lập để nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo.
Hơn 50 năm qua, với những nỗ lực không ngừng của Chính phủ, công tác
bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên trong các khu rừng đặc dụng đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, nhận thức về rừng của toàn xã hội được nâng cao, quan
điểm đổi mới xã hội hoá được triển khai thực hiện có hiệu quả; hệ thống pháp
luật về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trong rừng đặc dụng ngày được
hoàn thiện hơn góp phần tích cực vào việc thích ứng và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu. Vai trò, trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng đặc dụng của
các ngành, chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội ngày càng được làm rõ và
nâng cao. Nhà nước đã tăng cường đầu tư thông qua nhiều chương trình, dự án
1


đã làm cho công tác bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH trong các
khu rừng đặc dụng ngày càng chuyển biến tích cực. Trải qua hơn 50 năm, kiên
trì đầu tư và xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, bắt đầu từ Khu rừng cấm Cúc
Phương đầu tiên được thành lập năm 1962, đến nay Việt Nam đã có hệ thống
rừng đặc dụng (RĐD), khu bảo tồn biển (khu BTB), khu bảo tồn vùng nước nội
địa (khu BTVNNĐ) phân bố khắp trên các vùng lãnh thổ cả nước, bao phủ hơn

7,2% lãnh thổ đất liền và 0,24% diện tích trên biển thuộc chủ quyền của Việt
Nam.
Các khu rừng đặc dụng hầu hết phân bố ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
cơ sở vật chất và đời sống dân cư nhiều khó khăn. Áp lực về dân số ở vùng đệm
các khu rừng đặc dụng tăng nhanh; đòi hỏi về nhu cầu đất ở đất sản xuất và khai
thác lâm sản phục vụ cho nhu cầu cuộc sống, nhất là đối với khu vực người dân
nghèo thiếu đất sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu dựa vào rừng để khai thác,
săn bắt động vật hoang dã. Nhu cầu, lợi nhuận từ lâm sản và động vật rừng ngày
càng cao, hệ thống xưởng chế biến gỗ ngày càng nhiều, áp lực của người dân
vào rừng ngày càng lớn. Tài nguyên rừng ở vùng đệm và khu vực lân cận các
khu rừng đặc dụng hầu như đã cạn kiệt, đây là áp lực rất lớn đối với các khu
rừng đặc dụng cần phải quy hoạch rõ ranh giới trên bản đồ và cắm mốc ngoài
thực địa.
Hệ thống rừng đặc dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo
vệ môi trường thiên nhiên, phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học và
nguồn gen quý hiếm; những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của các khu rừng
đặc dụng hiện nay góp phần làm hài hòa giữa việc phát triển kinh tế xã hội với
việc bảo vệ môi trường, ứng phó với diễn biến thay đổi khí hậu đã được Hội
nghị Trung ương lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đề ra
trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.
Ngày 26 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 742/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến
năm 2020, gồm 16 khu bảo tồn, diện tích 270.271 ha bằng 0,24% diện tích vùng
biển Việt Nam. Trong hệ thống khu bảo tồn biển mới chỉ có 05 khu thành lập
Ban quản lý, có 06 khu liên quan đến đến rừng đặc dụng (phụ lục 01, bảng 02).
Các khu bảo tồn biển được phân thành 03 hạng: Vườn quốc gia biển (6 khu),
khu bảo tồn loài và sinh cảnh (5 khu) và khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy
sinh (5 khu).
Tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến

năm 2020 với 45 khu (phụ lục 03). Hệ thống này bao gồm các loại hình thuỷ
vực nội địa tiêu biểu như sông, sông ngầm trong vùng caxtơ, hồ chứa, hồ tự
nhiên, đầm phá, đầm lầy, cửa sông và ven biển hiện đang lưu giữ các giá trị đa
dạng thuỷ sinh vật và tài nguyên thuỷ sản quý, hiếm có giá trị khoa học và ý
nghĩa kinh tế.
Để tiếp tục quản lý hiệu quả hơn đối với hệ thống rừng đặc dụng cả nước
theo Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
2


vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 (Quyết định số
218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014); thực hiện Điều 7, Nghị định số 117/2010/NĐCP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc
dụng; với sự phối hợp của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương về việc chỉ đạo hoàn thiện quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững khu rừng đặc dụng đến năm 2020 và quy hoạch bảo tồn và phát
triển rừng đặc dụng cấp tỉnh đến năm 2020. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng Báo cáo quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm
2020 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt, để thực hiện một trong
những nội dung của Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm
2030 (Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014).
1.2. Những căn cứ lập quy hoạch
Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020 được xây
dựng trên những căn cứ chủ yếu sau đây:
1.2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004 NĐ-CP của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Luật bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH và các văn bản hướng dẫn;
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

- Nghị quyết số 17/2011/QH13, ngày 22/11/2011 của Quốc hội về Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
cấp quốc gia;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
- Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu
bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030;
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc rà sát quy hoạch lại 3 loại rừng;

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006- 2020;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020;
- Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
3


- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chiến lược quốc gia về dạng sinh học đến năm 2020;
- Quyết định số 62/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc Ban hành bản qui định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng;
- Quyết định số 2370/QĐ/BNN-KL, ngày 05/8/2008 của Bộ Nông nghiệp
& PTNT về việc Phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020;

- Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc quy hoạch rừng đặc dụng đến 2020;
- Thông tư số 51/2012/TT-BNNPTNT ngày 19/10/2012 về việc hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng quy định tại Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Chính phủ;
1.2.2. Căn cứ khoa học
- Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng
đến năm 2020 thực hiện theo Điều 9, Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về quản lý hệ thống rừng đặc dụng và Khoản 1, Điều
2, Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP.
- Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng cấp tỉnh đến
năm 2020 thực hiện theo Điều 8, Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về quản lý hệ thống rừng đặc dụng và Khoản 2, Điều
2, Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP.
- Báo cáo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011 2020 của các tỉnh theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 20112020.
- Báo cáo rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg
ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Kết quả của Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diến biến tài
nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1991 - 1995, 1996 - 2000, 2001 - 2005 do
Viện ĐTQHR thực hiện. Chương trình này đã đánh giá hiện trạng và diễn biến
tài nguyên rừng ở các khu RĐD thông qua hệ thống ô định vị nghiên cứu sinh
thái rừng.
- Kết quả nghiên cứu và đề xuất của các dự án và các đề tài nghiên cứu
khoa học về RĐD và ĐDSH như: Dự án rà soát mở rộng hệ thống các RĐD
4



Việt Nam cho thế kỷ 21 do Viện ĐTQHR và Birdlife International thực hiện
(1998-2002); Dự án tăng cường năng lực quản lý hệ thống BTTN (SPAM) do
Chính phủ Đan Mạch tài trợ và Cục Kiểm lâm phối hợp với các cơ quan Lâm
nghiệp, sinh học thực hiện (1999 - 2003); Các đề tài khoa học trọng điểm cấp
nhà nước về quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm của VN (năm 2002-2003)
như: vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Kết quả các đợt điều tra khảo sát thực địa tại quyết định số 48/QĐVPBCĐNN ngày 24/7/2013 của văn phòng Ban chỉ đạo nhà nước kế hoạch bảo
vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 về việc phê duyệt đề cương, dự toán
kinh phí nhiệm vụ xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020.
1.3. Mục tiêu nhiệm vụ
Xây dựng Báo cáo quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm
2020 nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng,
mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
1.4. Phạm vi và nội dung quy hoạch
1.4.1. Phạm vi quy hoạch
a) Phạm vi không gian: Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến
năm 2020 được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước theo 8 vùng địa lý
khác nhau: vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ,
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Sự phân bố các
khu rừng đặc dụng hiện tại trong 8 vùng này có sự khác biệt đáng kể về số
lượng và tổng diện tích bảo tồn. Nơi có số lượng Khu rừng đặc dụng thấp nhất
là những vùng đất thấp và ven biển đang còn có những vướng mắc trong việc
xác định ranh giới chồng lấn với vùng đệm các khu rừng đặc dụng.
b) Phạm vi thời gian: Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng có phạm vi thời

gian thực hiện trong 7 năm, từ năm 2014 đến năm 2020.
c) Đối tượng quy hoạch: Quy hoạch được thực hiện ở Hệ thống rừng đặc
dụng bao gồm các loại sau: (i) Vườn quốc gia; (ii) Khu bảo tồn thiên nhiên gồm
khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; (iii) Khu bảo vệ cảnh quan
gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; (IV) Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
1.4.2. Nội dung quy hoạch
Nội dung quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước căn cứ vào nội dung
quy định tại Điều 7 của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, bao gồm:
5


a) Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa,
cảnh quan;
b) Luận chứng quan điểm, xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
về tổ chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng;
c) Xác lập danh mục các khu rừng đặc dụng; phân định các loại rừng đặc
dụng; quy mô (diện tích, ranh giới, vị trí) từng khu rừng đặc dụng;
d) Phân cấp quản lý các khu rừng đặc dụng;
đ) Xác định các chương trình, dự án, giải pháp để đạt được mục tiêu tổ
chức, quản lý, bảo tồn, sử dụng bền vững hệ thống rừng đặc dụng.
1.5. Sản phẩm quy hoạch
Sản phẩm quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020 bao
gồm:
- Tờ trình của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Báo cáo quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước;
- Biên bản họp hội đồng nghiệm thu và văn bản tham gia ý kiến của ủy
viên hội đồng nghiệm thu;

- Các tài liệu khác có liên quan.

6


PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ XÃ HỘI,TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ ĐA DẠNG SINH
HỌC
2.1. Điều kiện tự nhiên
Lãnh thổ đất liền của Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, phần còn lại
thuộc về diện tích các đồng bằng châu thổ lớn (đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long) và đồng bằng cát ven biển (miền Trung). Diện tích biển của Việt
Nam rộng gấp 3 lần diện tích đất liền với hơn 3.000 đảo lớn nhỏ, phân bố tập
trung ở vùng biển ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường
Sa. Sự đa dạng về tự nhiên, về khí hậu đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng về
cảnh quan, sinh thái và sinh vật, hình thành nên các vùng địa lý tự nhiên - sinh
thái khác nhau trên lãnh thổ đất liền và trên biển. Các khu rừng đặc dụng được
quy hoạch, xác lập trên mỗi vùng địa lý tự nhiên - sinh thái có vai trò đặc biệt
quan trọng để bảo tồn các loài đặc hữu, nguy cấp, bảo tồn đa dạng sinh học, các
giá trị cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu của vùng, cung cấp các dịch vụ môi
trường rừng, dịch vụ hệ sinh thái khác cho nhu cầu của xã hội.
2.1.1. Vị trí địa lý
Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương, có
tọa độ địa lý và địa giới như sau:
- Về tọa độ địa lý
+ Từ 8°27′ đến 23°23′ vĩ độ Bắc.
+ Từ 102°8′ đến 109°27′ kinh độ Đông.
-Về địa giới
Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ và biển Đông.
Phía Tây giáp Lào và Campuchia.

Phía Nam giáp với vịnh Thái Lan.
Phía Bắc giáp Trung Quốc.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Việt Nam rất đa dạng theo các vùng tự nhiên như vùng Tây
Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên. Diện tích đất liền vào khoảng 331.698 km², trong
đó ba phần tư là đồi núi chủ yếu là đất lâm nghiệp, diện tích Đồng bằng chiếm
khoảng 20%, chủ yếu là các vùng đồng bằng đồng bằng sông Cửu Long, sông
Hồng và các vùng duyên hải ven biển như Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ. Nhìn
tổng thể Việt Nam gồm ba miền với miền Bắc có cao nguyên và vùng châu
thổ sông Hồng, miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên
theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Khoảng cách
từ Bắc tới Nam là khoảng 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây
7


là 50 km. Đường bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên (không kể
các đảo), nơi có rừng ngập mặn, rừng phi lao trên cát. Nơi có đỉnh cao nhất là
Phansiphan cao 3.143 m so với mặt nước biển, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn.
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới xavan ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa,
từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9 và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 4)
và khí hậu cận nhiệt đới ẩm ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa
hè, mùa thu và mùa đông), còn miền trung có đặc điểm của khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần
bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung
bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ
nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Hàng
năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụt lội với 5 đến 10 cơn bão/năm.
Việt Nam có mật độ sông suối dày đặc với 2360 con sông. Trung bình cứ
1km sông/1km2. Tuy nhiên có sự phân bố không đồng đều giữa các nơi: những

vùng núi đá rắn, đá vôi mưa ít có mật độ sông ngòi thấp 0,5km sông/1km2. Tại
các sườn núi đón gió, có lượng mưa nhiều, mật độ sông suối khoảng 1,5km
sông/1km2. Riêng ở khu vực đồng bằng mật độ khá lớn khoảng 3 - 4 km
sông/1km2. Dọc bờ biển thì cứ các 20 km lại có một cửa sông. Đa số sông là
sông ngắn và dốc (có 2170 sông là sông nhỏ và ngắn – chiếm 92,5%, có diện
tích lưu vực khoảng 500km2 và dài dưới 71 - 100km ). Các sông lớn ở Việt
Nam chỉ chiếm phần hạ lưu. Lưu lượng bình quân là 26.200m3/s, tương ứng với
tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm ( trong số này chỉ có 38,5% được sinh ra
trong lãnh thổ Việt Nam). Trong tổng lượng nước nói trên thì nước chảy tràn
trên mặt chiếm 637 tỷ m3/năm (76%), còn lại là nước ngầm. Lượng nước trên
mặt phân bố không đồng đều:
+ Sông Cửu Long chiếm 60,4%
+ Sông Hồng chiếm 15,1%
+ Các sông còn lại 24,5%
Sông Việt Nam có lượng phù sa lớn do Việt Nam có khí hậu nội chí
tuyến mưa nhiều, địa hình trẻ, độ dốc lớn, làm cho độ xâm thực của sông Việt
Nam tương đối cao, bình quân là 225 tấn/năm/1km2. (Những nơi mưa nhiều, độ
dốc lớn, độ xâm thực đạt 1168 tấn/năm/1km2 như lưu vực Hoà Bình – Sông
Đà), do đó hàm lượng phù sa khá cao,tổng lượng phù sa của các sông là 200
triệu tấn/năm ( sông Hồng 60%, sông Cửu Long 35%).
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo các số liệu được công bố hiện nay, tổng dân số của cả nước khoảng
88,5 triệu người, GDP lâm nghiệp chỉ chiếm hơn 1% tổng GDP quốc gia. Giá trị
lâm nghiệp trong GDP theo cách thống kê hiện nay mới tính giá trị các hoạt
động sản xuất chính thức theo kế hoạch, chưa tính được giá trị các lâm sản do
8


người dân khai thác, chế biến và lưu thông trên thị trường; đặc biệt khâu công
nghiệp chế biến lâm sản cũng không được tính đến.

Những hiệu quả rất to lớn của rừng như tác dụng phòng hộ đầu nguồn,
ven biển và môi trường đô thị, giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn
gen, du lịch sinh thái chưa được thống kê vào GDP của lâm nghiệp. Điều đó
làm cho các cấp, các ngành và xã hội hiểu chưa đầy đủ về hiệu quả của một
ngành với đối tượng quản lý là lâm nghiệp chiếm hơn 1/2 lãnh thổ, với nguồn
tài nguyên rừng phong phú và có hơn 25 triệu dân sinh sống trên địa bàn.
Những nhận thức không đầy đủ này có ảnh hưởng đến việc hoạch định chính
sách phát triển và đầu tư của Nhà nước cho ngành Lâm nghiệp.
Sản xuất lương thực, thực phẩm liên tục phát triển, sản lượng lương thực
có hạt đã đạt trên 44,60 triệu tấn, trong đó sản lượng lúa đã đạt xấp xỉ 40 triệu
tấn. Sản lượng lương thực tính theo bình quân đầu người trong cả nước tăng từ
445 kg/người/năm (vào năm 2000) lên 513 kg/người/năm (vào năm 2010) 1. An
ninh lương thực quốc gia được đảm bảo đã tạo nên những thuận lợi quan trọng
để mọi người an tâm suy nghĩ và xây dựng rừng và nghề rừng - ngành kinh tế
có chu kỳ sản xuất dài hạn và có lợi ích nhiều mặt và những lợi ích xã hội to
lớn;
Công tác giảm nghèo được tập trung đẩy mạnh, hướng vào các đối tượng
khó khăn, vùng sâu vùng xa. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm
nhanh từ 19% năm 2003 (3,1 triệu hộ) xuống còn 7% năm 2005 (1,2 triệu hộ),
trung bình mỗi năm giảm 2-2,5%. Tuy vậy, nếu so với chuẩn mới, số hộ nghèo
vẫn còn cao, khoảng 12% năm 2008, trong đó khu vực nông thôn là 16,2%. Đời
sống của nguời dân, nhất là người dân sống gần rừng và đồng bào dân tộc thiểu
số được cải thiện và có cơ hội tốt hơn để tiếp nhận và chăm lo đến những lợi ích
lâu dài;
Nông thôn miền xuôi và miền núi đều phát triển và tiến bộ. Chương trình
135 đã tập trung xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cơ bản phục vụ dân
sinh ở các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Nhờ đó, đã tạo cơ hội làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao trình độ dân trí của dân cư nông thôn miền núi.
Sự biến đổi tích cực về cơ sở hạ tầng nông thôn ở vùng miền núi, vùng cao,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã tạo nên những nhân tố mới rất tích cực để

bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững ở những vùng xung yếu.
2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng
2.3.1. Tình trạng suy giảm diện tích rừng còn diễn ra ở mức độ cao
Trong 5 năm từ 2005 đến 2009 diện tích rừng bị giảm là 328.379 ha (chi
tiết xem phụ lục), trong đó: rừng tự nhiên 124.986 ha và rừng trồng 203.393 ha,
bình quân giảm là 65.676 ha/năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự suy giảm rừng
như sau:

1

Bộ NN&PTNT
9


- Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang các mục đích khác theo quy
định của Nhà nước là 142.129 ha, chiếm 43,28%;
- Khai thác trắng rừng theo kế hoạch được duyệt hàng năm là 146.860 ha,
chiếm 44,72%;
- Rừng bị khai thác, chặt phá trái pháp luật là 26.783 ha, chiếm 8,15%
(bình quân mỗi năm 5.356 ha rừng bị mất do chặt, phá rừng trái pháp luật).
Mặc dù diện tích rừng bị mất do khai thác, chặt phá trái pháp luật chỉ
chiếm 8,15% nhưng diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương, gây hậu quả nghiêm
trọng, gây bức xúc trong xã hội và công luận, xã hội. Trong 5 năm qua cả nước
đã phát hiện và xử lý 55.200 vụ vi phạm quy định của nhà nước về phá rừng,
khai thác rừng trái pháp luật và cháy rừng đã làm mất 38.535 ha rừng, bình quân
mỗi năm mất 7.707ha rừng.
- Cháy rừng làm mất 11.752 ha rừng, chiếm 3,58% và sâu bệnh hại làm mất 882
ha, chiếm 0,27% tổng diện tích rừng bị thiệt hại.
2.3.2. Hành vi phá rừng trái pháp luật
Từ năm 2006 đến 2010, đã phát hiện và xử lý 36.461 vụ phá rừng, khai

thác lâm sản trái pháp luật gây mất rừng và đã làm mất 19.383 ha rừng, bình
quân mỗi năm mất 3.877 ha. Diện tích rừng bị phá trái pháp luật xu hướng
giảm, năm 2006 là 8.449
ha; năm 2007 là 1.830 ha;
năm 2008 là 3.897 ha; năm
2009 là 3460 ha và năm
2010 là 1.747 ha (so với
năm 2009, năm 2010 diện
tích
thiệt
hại
giảm
49,51%).
Tình trạng phá rừng
lấy đất trái pháp luật diễn
ra chủ yếu ở khu vực rừng
sau khi tiến hành rà soát quy hoạch ba loại rừng được chuyển từ loại rừng
phòng hộ sang rừng sản xuất; các khu vực giao cho các lâm trường quốc doanh
(nay là các Công ty lâm nghiệp), các dự án chuyển đổi đất lâm nghiệp và khu
vực do chính quyền cơ sở quản lý. Đối tượng phá rừng chủ yếu là dân người địa
phương, bao gồm cả người dân tộc tại chỗ và người dân di cư tự do. Mục đích
phá rừng không phải do nhu cầu bức xúc về đất ở, đất canh tác, mà chủ yếu phá
rừng ở những vùng đất tốt để lấy đất trồng sắn, điều, cao su và các cây nông
sản, công nghiệp khác, sau đó sang nhượng đất trái pháp luật.
Về khai thác gỗ trái pháp luật chủ yếu diễn ra ở các địa phương còn nhiều
rừng tự nhiên và còn những loài cây gỗ có giá trị thương mại cao; những khu
vực thuận lợi về giao thông; lợi dụng quá trình tận thu, tận dụng gỗ do chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng cũng để khai thác gỗ trái pháp luật.
10



2.3.3. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
Từ năm 2006 đến 2010, cả nước đã xảy ra 2.838 vụ cháy rừng, gây thiệt
hại 12.157 ha rừng, bình quân thiệt hại 2.431 ha/năm. Diện tích rừng bị thiệt hại
do cháy qua các năm đã được kiềm chế và ngày càng chủ động kiểm soát được
lửa rừng, so với bình quân thiệt hại cháy rừng trong 10 năm (2001- 2010) diện
tích thiệt hại chỉ bằng 50%. Tuy nhiên, năm 2010 do yếu tố bất thường của thời
tiết hạn hán gay gắt ở nhiều nơi, đặc biệt là các tỉnh Tây Bắc đã để xảy ra một
số vụ cháy lớn, vì vậy so với năm 2009 thì diện tích thiệt hại của năm 2010 tăng
hơn 4 lần. Đây là vấn đề cần được quan tâm trong điều kiện biến đổi khí hậu
hiện nay.
Nguyên nhân trực
tiếp gây ra cháy rừng
trong những năm qua là:
đốt dọn thực bì làm nương
rẫy, đốt dọn đồng ruộng
chiếm 63,7%; sử dụng lửa
để săn bắt chim thú, lấy
mật ong, tìm phế liệu
chiếm 13,6%; sử dụng lửa
bất cẩn trong rừng 6%;
các nguyên nhân khác
7,7% và đặc biệt trong
thời gian gần đây đã xuất
hiện cố ý đốt rừng (đốt do
mâu thuẫn, trả thù và cố
tình đốt để lấy đất canh
tác) chiếm 9%.
2.3.4. Vận chuyển, chế biến gỗ, lâm sản trái pháp luật
Do lợi nhuận cao từ buôn bán gỗ trái pháp luật, nên tình hình diễn ra

phức tạp ở hầu khắp các địa phương, nhất là khu vực thuận lợi về giao thông,
địa phương cho phép thành lập nhiều cơ sở chế biến gỗ quy mô nhỏ ở trong
rừng và gần rừng. Đầu nậu thường giấu mặt, thuê người nghèo vận chuyển, thu
gom, tập kết gỗ, động vật hoang dã tại những điểm bí mật rồi tổ chức vận
chuyển đến nơi tiêu thụ.
Từ năm 2005 đến 2010, cả nước đã phát hiện 28.890 vụ vi phạm các quy
định của Nhà nước về vận chuyển, chế biến gỗ và lâm sản trái pháp luật.
Tổng số lâm sản tịch thu là 245.978 m 3. Trong đó gỗ xẻ là 124.616,14m 3
và gỗ tròn là 121.409,89m3.
2.3.5. Diện tích 3 loại rừng
Căn cứ Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN ngày 31/7/2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc công bố hiện tạng rừng toàn quốc
11


năm 2012 thì tổng diện tích rừng: 12.862.043 ha, nâng độ che phủ của cả nước
lên 40,7%, trong đó:
+ Diện tích rừng đặc dụng: 2.021.995 ha;
+ Diện tích rừng phòng hộ: 4.675.404 ha;
+ Diện tích rừng sản xuất: 6.964.415 ha;
+ Diện tích ngoài quy hoạch lâm nghiệp: 200.230 ha.
a) Rừng đặc dụng: Sau rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy hoạch diện
tích RĐD là 2.199.342 ha, trong đó diện tích có rừng là 1.936.235 ha, đất chưa
có rừng là 263.107 ha. Như vậy, đến nay diện tích có rừng đặc dụng đã tăng
85.760 ha, tuy nhiên các áp lực khai thác trái phép trong rừng đặc dụng ngày
càng gia tăng làm giảm chất lượng rừng, cụ thể như: Vườn quốc gia Yok Don,
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng
Hoàng, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa.
b) Rừng phòng hộ: Trước khi rà soát 3 loại rừng theo Chỉ thị số

38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, diện tích rừng
phòng hộ cả nước là 9,176 triệu ha. Sau khi rà soát diện tích rừng phòng hộ còn
5.552 triệu ha, trong đó diện tích đất có rừng còn hơn 4,395 triệu ha, đất chưa
có rừng hơn 1,157 triệu ha. Như vậy, diện tích rừng phòng hộ đến nay tăng
khoảng 280.000 ha, những diện tích này chủ yếu là diện tích rừng trồng, rừng
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên. Những diện tích rừng trồng phòng hộ trên đất
trống, đất dốc ở những vùng núi, nhưng vẫn chưa tạo được vùng liền vùng, liền
khoảnh theo một hệ thống để đảm bảo các chức năng phòng hộ của rừng.
c) Rừng sản xuất: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020
chỉ rõ: Tổng diện tích rừng sản xuất được quy hoạch là 8,4 triệu ha, trong đó có
3,63 triệu ha là rừng tự nhiên, 4,15 triệu ha rừng trồng, 0,62 triệu ha quy hoạch
cho phục hồi rừng và sản xuất nông lâm kết hợp, vì vậy sau rà soát quy hoạch
lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg thì tổng diện tích rừng sản xuất
là 8,495 triệu ha. Rừng trồng sản xuất chú trọng xây dựng các vùng rừng
nguyên liệu công nghiệp, tập trung quản lý và sử dụng bền vững theo hướng đa
mục đích.
2.4. Hiện trạng đa dạng sinh học rừng
Đa dạng về địa hình, địa mạo kết hợp với chế độ khí hậu nhiệt đới gió
mùa đã tạo ra các hệ sinh thái dạng từ kiểu rừng á kim kiểu ôn đới đến rừng
mưa nhiệt đới, rừng thường xanh đến rừng lá rụng cùng với điều kiện khí hậu và
thuỷ văn phong phú tạo cho rừng Việt nam có mức độ đa dạng sinh học cao.
Rừng Việt Nam với hơn 10.000 loài thực vật bậc cao là nơi trú ngụ của gần 300
loài thú, 260 loài bò sát lưỡng cư, 826 loài chim, 120.000 loài côn trùng và
2.000 loài cá nước ngọt đã được xác định. Thấy rõ vai trò quan trọng của rừng
về đa dạng sinh học của rừng, Nhà nước đã tiến hành nhiều biện pháp để bảo vệ
12


nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó biện pháp bảo tồn nguyên vị được thực
hiện bằng cách thành lập các khu bảo rừng đặc dụng.

Nhờ có hệ thống rừng đặc dụng, nhiều hệ sinh thái (HST) tự nhiên và các
loài quan trọng đại diện cho các vùng địa lý-sinh thái, đã được bảo vệ và phát
triển, như: HST rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng cận nhiệt
đới trên núi thấp và trung bình và rừng khộp và nhiều hệ sinh thái tự nhiên khác.
Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở nước ta có hơn 882 loài bị đe dọa, gồm
418 loài động vật và 464 loài thực vật trên cạn, trong thủy vực nước ngọt và
biển. Để bảo tồn hiệu quả các loài trên đây, việc quản lý các khu rừng đặc dụng
hiện có là một nhiệm vụ ưu tiên. Nghị định số 32/2006/CP-NĐ đã liệt kê 151
loài động vật và 52 loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm cần phải quản lý và
bảo vệ.
Một số khu rừng đặc dụng đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các loài
nguy cấp, quý, hiếm và các HST đại diện cho các vùng địa lý - sinh thái khác
nhau. Tuy nhiên hầu hết các khu đều thiếu thông tin về sự phân bố và trạng thái
quần thể các loài nguy cấp, quý hiếm. Vì vậy, chưa có đủ cơ sở tiến hành các
hoạt động bảo tồn loài một cách hợp lý, bên cạnh đó ngân sách cho hoạt động
này thường hạn chế. Mặc dù vậy, một số khu đã tiến hành nghiên cứu và giám
sát các loài quý hiếm, như: giám sát linh trưởng, giám sát Vọoc đầu vàng
(Trachypithecus poliocephalus), Vọoc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Cò
thìa (Platalea minor), trồng các loài thực vật đang bị đe dọa tuyệt chủng trong
tự nhiên như Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trầm hương (Aquilaria crassna),
Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Sưa (D. tonkinensis).
Dù đã đạt được kết quả trong công tác bảo tồn loài nêu trên, nhưng trên
thực tế một số loài quý, hiếm và nguy cấp tiếp tục bị suy giảm. Loài Tê giác
một sừng (Rhinoceros sondaicus annamiticus), các loài cá sấu nước ngọt
(Crocodylus siamensis) và nước mặn (Crocodylus porosus) có thể đã tuyệt
chủng ở ngoài tự nhiên. Các loài như hổ (Panthera tigris) voi (Elephas
maximus), rùa vàng (Cuora trifasciata), giải khổng lồ (Rafetus swinhoei), lan
hài (Paphiopedilum spp.) đã trở nên rất hiếm. Tình trạng săn bắn, khai thác
buôn bán trái phép các loài động, thực vật hoang dã vẫn chưa được ngăn chặn,
và quản lý hiệu quả.

Trong những năm qua, bên cạnh bảo tồn tại chỗ trong các khu rừng đặc
dụng, Việt Nam đã quan tâm đến công tác bảo tồn chuyển chỗ và nhân nuôi đối
với một số loài động - thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm. Hoạt động bảo
tồn chuyển chỗ được thực hiện hiệu quả thông qua các chương trình cứu hộ, bảo
tồn và phát triển sinh vật, bảo tồn nguồn gen và các hoạt động như trồng cây gỗ,
cây lâm sản ngoài gỗ v.v đã mang lại cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội ở
một số khu vực, góp phần vào công tác bảo tồn các nguồn gen và giảm áp lực
khai thác từ thiên nhiên thuộc các khu rừng đặc dụng. Tuy vậy, một số cá thể
động vật hoang dã được thu giữ từ các hoạt động phi pháp để cứu hộ và tái thả
vào môi trường tự nhiên vẫn còn chưa thành công như mong đợi.
13


2.5. Di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan.
Việt Nam hiện có hơn 40.000 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, trong
đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh. Căn cứ Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số
92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Di sản văn hoá, các di tích được phân loại như sau:
- Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học. Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Đền
Hùng, Cổ Loa, cố đô Hoa Lư, chùa Thiên Mụ.
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này
như khu di tích lịch sử Kim Liên, đền Kiếp Bạc, Đền Mẫu Đợi, Lam Kinh, đền
Đồng Nhân.
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các

thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di
tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng
Pắc Bó.
- Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể
kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ
thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình
kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều
giai đoạn lịch sử. Các di tích tiêu biểu loại này như phố cổ Hội An, nhà thờ Phát
Diệm, chùa Keo,làng cổ Phước Tích.
- Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc
địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các
tiêu chí sau đây:
+ Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Các di tích
quốc gia đặc biệt tiêu biểu thuộc loại này như 3 danh lam thắng cảnh Tràng
An - Tam Cốc - Bích Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha.
+ Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những
dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất. Các di tích tiêu biểu
thuộc loại này như vịnh Hạ Long, cao nguyên Đồng Văn, một số các Vườn
quốc gia và khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
+ Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các
di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên nó có những điểm khác với các di tích tôn
14


giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ: đó là những địa điểm cụ
thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường phố), là những công trình được
con người tạo nên phù hợp với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật,…) gắn

liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại
hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết,
đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử dụng, theo
thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo tồn vừa khó phát
huy tác dụng nếu không được quan tâm đặc biệt.
Trong số các di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh, các khu được công nhận di
sản thiên nhiên của khu vực và thế giới thì có rất nhiều khu nằm trong quy
hoạch hệ thống rừng đặc dụng và đã được nhà nước quan tâm, bảo tồn và phát
triển gắn liền với quy hoạch rừng đặc dụng ở đó. Chính vì vậy việc quy hoạch
bảo tồn và phát triển hệ thống rừng đặc dụng không thể tách rời với các di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh mà phải gắn kết chặt chẽ tạo nên môi trrường phát
triển ổn định, bền vững.

15


PHẦN 3. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG VIỆT
NAM
3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống
RĐD Việt Nam.
3.1.1. Giai đoạn từ 1960 đến 1975
Trong giai đoạn này, ngành Lâm nghiệp ở Miền Bắc đã phát hiện và đề
xuất 49 khu RĐD ở các tỉnh phía Bắc. Việc xây dựng các khu RĐD lúc này từ
điều tra, khảo sát, cho đến quản lý, bảo vệ đều do lực lượng chuyên ngành của
ngành Lâm nghiệp thực hiện. Do điều kiện chiến tranh nên công tác tuyên
truyền giáo dục về bảo vệ các khu RĐD chưa được chú ý đúng mức; sự quan
tâm của các cấp chính quyền chưa đầy đủ, nên một số khu rừng tuy được thành
lập, nhưng đã không được quản lý có hiệu quả.
Ở Miền Nam Việt Nam, năm 1965 đã quyết định thành lập 10 khu bảo vệ
vùng thấp (IUCN, 1974), nhưng trên thực tế thành lập được 7 khu bảo tồn với

diện tích 753.050 ha, bao gồm: Côn Đảo, Châu Đốc, Rừng cấm săn bắn Đức
Xuyên (Buôn Mê Thuột), Đảo Hoàng Sa, Đảo thuyền chài, VQG Bạch Mã - Hải
Vân.
3.2.2. Giai đoạn 1975 - 1986
Sau ngày giải phóng miền Nam, ngành Lâm nghiệp đã gấp rút triển khai
việc điều tra, phát hiện các khu rừng có giá trị ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Tây Nam Bộ. Năm 1977, Bộ Lâm nghiệp (cũ) trình và Thủ tướng Chính phủ đã
ra Quyết định số 41/TTg ngày 24/01/1977, thành lập thêm 10 khu RĐD với
tổng diện tích là 44.310ha. Tiếp theo đó, nhiều khu rừng có giá trị BTTN, bảo
tồn ĐDSH được phát hiện, tiếp tục trình Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định
thành lập khu BTTN như: Nam Bãi Cát Tiên (1978), khu Rừng cấm Côn Đảo
(1984).
Từ năm 1984, việc xây dựng các khu RĐD được quan tâm nhiều hơn,
ngành Lâm nghiệp được sự tham gia, hỗ trợ của các nhà khoa học trong và
ngoài ngành, các cơ quan khoa học ở Trung ương và địa phương, đã tiến hành
điều tra, khảo sát và phát hiện nhiều khu rừng quí, đề nghị thành lập các khu
RĐD: Phú Quốc (Kiên Giang), Bạch Mã (Thừa - Thiên - Huế), Mường Nhé
(Lai Châu), Xuân Nha (Sơn La), Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Bến En (Thanh
Hoá), Kon Ka Kinh, Kon Cha Răng (Gia Lai), Bù Gia Mập (Bình Phước), Vườn
Quốc gia Cát Bà (Hải Phòng), Mom Rây - Ngọc Vin (Kon Tum), Hữu Liên
(Lạng Sơn). Ngày 9/8/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số
194-CT công nhận tiếp 73 khu RĐD trong cả nước, với diện tích là 769.512 ha.
Giai đoạn này nhiều khu RĐD đã được xác lập suốt từ Bắc vào Nam, đại
diện cho các đai, đới khí hậu và các đơn vị địa lý sinh học khác nhau.

16


3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Để tăng cường công tác BTTN và ĐDSH, Chính phủ quyết định thành

lập thêm nhiều khu RĐD như: Vườn quốc gia Yok Đôn (Đắk Lắk - 1991), Tràm
Chim (Đồng Tháp - 1994), Khu Bảo tồn đất ngập nước Xuân Thuỷ (Nam Định 1994). Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tổng diện
tích các khu RĐD của Việt Nam là 2.541.675 ha, chiếm khoảng 7,7% diện tích
lãnh thổ trên đất liền. Tuy nhiên theo cho đến nay theo Quyết định số 1799/QĐBNN-TCLN ngày 31/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012 thì tổng diện tích rừng đặc
dụng hiện nay là 2.021.995 ha
Việc xây dựng thành lập các khu RĐD được đẩy mạnh là nhờ được sự
quan tâm của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương cũng như sự
tham gia của các nhà khoa học trong và ngoài ngành Nông Lâm nghiệp, đặc biệt
là sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế về bảo vệ thiên nhiên như: WWF,
IUCN, Bird Life International, FFI. Nhiều Chính phủ của các nước khác và tổ
chức phi Chính phủ cũng đã giúp đỡ về vốn, kỹ thuật và chuyên gia cho thành
lập và phát triển hệ thống RĐD của Việt Nam.
Hiện nay, do các chương trình phát triển kinh tế xã hội đã làm ảnh hưởng
đến công tác bảo tồn thiên nhiên do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, các giá
trị về đa dạng sinh vật trong các hệ sinh thái rừng cũng đang bị suy giảm, điều
này là nguyên nhân gây ra diễn biến thay đổi khí hậu ảnh hưởng đến môi trường
sống của nhân loại. Chính vì vậy, hệ thống rừng đặc dụng có vai trò quan trọng
góp phần làm hài hòa giữa việc phát triển kinh tế xã hội với việc bảo vệ môi
trường thiên nhiên, ứng phó với diễn biến thay đổi khí hậu đã được Hội nghị
Trung ương lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đề ra trong
việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.

17


Hình: Vị trí các Khu rừng đặc dụng tại Việt Nam
18



3.2. Những kết quả đạt được của Hệ thống RĐD Việt Nam
3.2.1. Chính sách luật pháp
Tính đến nay, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến tổ chức và quản lý hệ thống RĐD ở Việt Nam, một số các
văn bản quan trọng như:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản lý các
khu rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử, văn hóa; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp
phần bảo vệ môi trường (Điều 4). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng trong phạm vi cả nước (Điều 8).
- Luật Thủy sản (2003) quy định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản
lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa và khu bảo tồn biển (Điều 9). Luật này
quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản trong phạm vi cả nước (Điều 52).
- Luật Đất đai (2003) quy định đất rừng đặc dụng thuộc Nhóm đất nông
nghiệp; còn “Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng” thuộc
nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 13).
- Luật di sản văn hóa (2001) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa năm 2009.
- Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định Bộ TN&MT chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học (Điều 6); giao
Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế quản lý KBT (Điều 27). Ngoài ra, Nghị
định 109/2003/NĐ-CP năm 2003 quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nước.
3.2.2. Thể chế quản lý
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng quy định UBND tỉnh trực tiếp quản lý

các Vườn quốc gia nằm trên địa bàn của một tỉnh nhưng trên thực tế nhiều
Vườn quốc gia vẫn trực thuộc quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT. Việc phân
cấp quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên cũng có sự khác nhau giữa các
tỉnh/thành phố. Nhiều khu bảo tồn thiên nhiên còn chưa thành lập ban quản lý
hoặc ban quản lý còn kiêm nhiệm.
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2010
Tuy nhiên, hệ thống chính sách về BTTN nói chung và hệ thống RĐD nói
riêng chưa thực sự đi vào thực tiễn, chưa chú ý nhiều đến tiềm năng tham gia
công tác bảo tồn của cộng đồng dân cư địa phương sinh sống gần các khu RĐD.
19


×