Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ mytv tại VNPT thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.87 KB, 58 trang )

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: …………………………..................Lớp:…………………………
Địa điểm thực tập môn học:…….……………………………………………………….
1. Tiến độ thực tập:
- Mức độ liên hệ với giáo viên: ……………………………………………................…
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:………………………………...............……
- Tiến độ thực hiện: …………………………………………………………..................
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung thực tập: …………………………………………..................
- Thu thập và xử lý số liệu:…………………………………………………...................
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết: …………………………………....................
3. Hình thức trình bày:
………………………...................………………………………………………………
………………………...................………………………………………………………
4. Ý kiến khác
……....................………………………………………………………………………
………………………...................………………………………………………………
5. Đánh giá
……………...................………………………………………………………………..
Điểm:……
Chất lượng báo cáo: (Tốt - Khá - Trung bình)………………………............................

Thái Nguyên, ngày ... tháng 4 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn


LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong


quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin gởi tới các thầy cô Mareting, thương mại và du lịch của trường Đại
học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm
ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi
đã có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập với đề tài:“ Thực trạng về chất lượng sản
phẩm MyTV của công ty VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công”. Đặc biệt tôi xin
gửi lời cảm ơn trân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo Th.S Nguyễn Minh Huệ đã trực
tiếp quan tâm và giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian
qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạocùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
Phòng tổ chức hành chính của VNPT Sông Công, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt thời gian thực tập. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao
ý thức của mình,phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có những
biến đổi sâu sắc . Đặc biệt, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế
(WTO) nên đã có nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có
không ít khó khăn , thách thức với các doanh nghiệp. Trong một xã hội hiện đại, một
quốc gia, môt tổ chức, một doanh nghiệp sẽ không phát triển được nếu không biết sử
dụng marketing.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và những tiến bộ không ngừng về
kinh tế - xã hội trên thế giới đã làm cho nhu cầu thị trường có sự thay đổi rất nhanh.
Vai trò của người tiêu dùng ngày càng cao và khách hàng ngày càng khó tính và có

quyền lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ theo sở thích của mình. chính vì vậy, chất
lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng hàng đầu cho việc
đưa ra quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. Điều đó buộc các doanh
nghiệp phải có những nhận thức và phương pháp quản lí mới để thích ứng với những
đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng.
Nắm được xu thế mới này, rất nhiều doanh nghiệp trong đó có VNPT đã đón đầu,
nhập công nghệ và phát triển dịch vụ này tại Việt Nam. Tuy nhiên dịch vụ truyền hình
MyTV mới đưa vào sử dụng đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, chính vì vậy việc nâng
cao chất lượng dịch vụ MyTV là một vấn đề quan trọng hàng đầu của tập đoàn VNPT
nói chung và VNPT Sông Công nói riêng
Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các công ty diễn ra gay gắt. Để có thể giành thắng lợi,
các công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ để thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng thể
vế chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng cảm nhận, từ đó giúp cho các
doanh nghiệp có thể định ra được các chiến lược, phương hướng phát triển cho họ
trong tương lai.
Nâng cao chất lượng là phương cách duy nhất đảm bao cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế trong nước và quốc tế.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển họ cũng phải cạnh tranh, phải cố gắng
lấy uy tín, chiếm giữ lấy thương hiệu trên thị trường . Đặc biệt, có thế tồn tại lâu dài
thì trước tiên các doanh nghiệp phải có doanh thu . Do đó, các doanh nghiệp phải thực


hiện các phương pháp tăng doanh thu lên mức cao nhất và giảm thiểu chi phí tới mức
thấp nhất mà không ảnh đến chất lượng sản phẩm.
Đối với VNPT lĩnh vực maketing đã không còn là mới mẻ cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Nhưng trên thực tế, với mong muốn hoạt động lâu dài tiến tới phát triển bền vững, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng về chất lượng sản phẩm MyTV của công ty
VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công”. Nhằm tìm ra được nguyên nhân thành công
cũng như những mặt còn hạn chế của doanh nghiệp từ đó vận dụng những kiến thức đã

học và hiểu biết của bản thân đưa ra những giải pháp phù hợp cho Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu chung

Đánh giá chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm Mytv của công ty VNPT
Vinaphone chi nhánh Sông Công. Từ đó tìm ra và phân tích những mặt hạn chế của
chất lượng dịch vụ và sai xót trong sản phẩm nhằm đề xuất giải pháp phù hợp với công
ty.
2.2.






Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu và phân tích môi trường Marketing hiện tại của công ty
Phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ đang được thực hiện của công ty
Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm MyTv của công ty
Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ, đồng thời hạn chế
những yếu kém tồn đọng, đóng góp vào sự thành công của công ty.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Những khách hàng đang sử dụng sản phẩm MyTv của
công ty VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công và các khách hàng tiềm năng
của công ty.

 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty VNPT Vinaphone chi nhánh Sông
Công. Từ ngày 26/12/2016 đến ngày 02/04/2017 về sản phẩm MyTv và dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ, bảng biểu,
phụ lục thì kết cấu của bài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty VNPT chi nhánh Sông Công
Chương 2: Thực trạng về chất lượng dịch vụ và sản phẩm MyTv của Công ty VNPT


Chương 3: Đánh giá chung và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm MyTv trên địa bàn.


BẢNG 1.1: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BCVT

Bưu chính viễn thông

CNTT

Công nghệ thông tin

CNVC


Công nhân viên chức

ĐVTV

Đơn vị thành viên

EMS

Dịch vụ chuyển phát nhanh
(express mail service)

GSM

Hệ thống thông tin di động toàn cầu
(Global System for Mobile Communications)

IPTV

Truyền hình giao thức Internet
(Internet Protocol Television)

Mega VNN
NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh


UBND

Ủy ban nhân dân

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(Viet Nam Posts and Telecommunications Group)

STB

Đầu thu giải mã tín hiệu cho Tivi
(set-top-box)


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG
VNPT CHI NHÁNH SÔNG CÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Tên công ty: Công ty VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công
Địa chỉ:Số 144, Đường Cách Mạng Tháng Tám, Thắng Lợi, Tp. Sông Công, Thái
Nguyên
Số điện thoại: 0280.6.861.214, 0280.6.662.000
1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam và của Viễn thông chi nhánh Sông Công

Công ty VNPT chi nhánh Sông Công được hoạch toán theo báo cáo của Tổng công ty:
Tập đoàn Viễn Thông VNPT Việt Nam và hoạt động theo sự chỉ đạo của tổng công ty.
Ngày 30/4/1995: Thành lập tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.

Ngày 18/5 1995: VNPT đón nhận huân chuơng Sao vàng, kỷ niệm 50 năm ngày truyền
thống của ngành( 15/8/1945 – 15/8/1995), các cán bộ CNVC của VNPT có vinh dự là
ngành kinh tế kỹ thuật đầu tiên trong cả nuớc đón nhận phần thuởng cao quý: Huân
chuơng Sao Vàng. Năm 1995 VNPT đã có 742.000 thuê bao điện thoại đưa mật độ
điện thoại của Việt Nam lên 1 máy/100 dân.
Ngày 26/3/2006 : Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam(VNPT) đã chính thức ra
mắt và đi vào hoạt động theo quyết định của thủ tuớng chính phủ chuyển đổi mô hình
tổng công ty.
Ngày 1/1/2008: VNPost chính thức đi vào hoạt động. Năm 2008 đánh dấu sự phát
triển mới của Bưu chính viễn thông Việt Nam với sự ra đời và chính thức đi vào hoạt
động của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPost), thành viên của
VNPT từ ngày tư ngày 1/1/2008. VNPost có số vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng, kinh doanh
các lĩnh vực như: Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công
cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích khác.
Ngày 19/4/2008: VNPT phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt nam VINASAT -1
vào 05h17 phút ngày 19/4/2008,Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT, với
vai trò là chủ đầu tư dự án, đã phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam
VINASAT – 1 lên quỹ đạo. đây là sự kiện khảng định chủ quyền quốc gia của V iệt
Nam nói chung và Viễn Thông – Công nghệ thông tin Việt Nam nói riêng.


Ngày 30/3/2009: VNPT đã thiết lập thành công phiên họp trực tuyến lần đầu tiên của
chính phủ với văn phòng UBND 63 tỉnh/thành, đánh dấu buớc đổi mới tích cực trong
viẹc ứng dụng VT- CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của chính phủ. Đồng thời
thể hiện năng lực của VNPT trong việc thực hiện dự án “ Mạng truyền thông số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nuớc”.
Ngày 5/4/2009: Hoàn thiện mạng tryền thông chuyên dùng phục vụ các cơ quan đảng,
chính quyền trên toàn quốc.
Ngày 12/10/2009: VNPT đơn vị cung cấp dịch vụ di dộng thuộc VNPT đã trở thành
nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, ghi thêm Viêt Nam vào bản đồ

3G thế giới, đưa vị trí của ngành di động Việt Nam lên một nấc thang mới. tiếp đó,
ngày 15/12/2009, Mobifone cũng chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên thị truờng,
khẳng định vị trí tiên phong công nghệ của VNPT.
Ngày 25/12/2009: Ngày 22/12, chủ tịch nuớc đã ký quyết định số 2056/ QĐ- CTN về
việc phong tặng dang hiệu Anh hùng Lao động cho tập đoàn BCVT Việt Nam.
Ngày 8/11/2011: VNPT được trao giải thuởng quốc tế “ băng rộng thay đổi cuộc sống”
Ngày 27/8/2011, VNPT đã vinh dự đuợc tro giải thuởng quốc tế “băng rộng thay đổi
cuộc sống” trong khuân khổ diễn đàn băng rông quốc tế lần thứ 11 tại Paris, Pháp.
Ngày 16/5/2012: VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam
Vinasat – 2 lên quỹ đạo tại phóng Koru, Guyaan, Nam Mỹ. Vệ tinh sẽ nằm lại vị trí
131,80E. Dự kiến Vinasat-2 đi vào khai thác trong quý 3 năm 2012.
Để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như từng bước
hiện đại hóa cơ sở vật chất để phục vụ khách hàng khu vực Thái Nguyên ngày một tốt
hơn. Ngày 02/12/2008 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã có quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Tòa nhà VNPT Thái Nguyên. Và thành
lập 10 đơn vị trực thuộc bao gồm VNPT chi nhánh Sông Công.
Ngày 14/08/2013 VNPT Sông Công tổ chức lễ kỷ niệm 68 năm ngày truyền thống
ngành Bưu điện (15/8/1945 – 15/8/2013) 66 năm thành lập Công đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (30/8/1947 – 30/8/2013)
Ngày 10/7/2013 các thêu bao Vinaphone có thêm một cổng thông tin giải trí mới trên
điện thoại di động về nhiều lĩnh vực Wap Mwork. Với Wap Mwork khách hàng có thể
xem, tải các nội dung cho di dộng dưới dạng bán lẻ theo từng lượt tải.


Ngày 30/8/2013 Vinaphone chính thức ra mắt công cụ tiện ích mới Cổng cài đặt, tra
cứu, tư vấn các dịch vụ VAS Portal.
Ngày 31/ 10/2013 Nhân dịp kỷ niệm sinh nhật MyTV tròn 4 tuổi Viễn thông Sông
Công tổ chức chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng sự dụng dịch vụ
MyTV.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

 Loại hình doanh nghiệp: Tập đoàn
 Lĩnh vực kinh doanh
• Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa
phương tiện;
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê các
công trình viễn thông, công nghệ thông tin;
• Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công
nghệ thông tin;
• Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin;
• Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm
liên quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin;
• Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
• Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền
thông đa phương tiện
 Logo

Logo VNPT mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽ nên hình chữ
V là chữ cái đầu tiên trong tên viết tắt VNPT. Sự uyển chuyển của hình khối kết hợp


ngôn ngữ âm dương thể hiện sự vận động không ngừng của thông tin, sự bền vững
cùng sự hội nhập thế giới với khoa học và công nghệ hiện đại.
 Ngành nghê kinh doanh:
Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng
Viễn thông.
Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ Thông
tin.
Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ Thông
tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng.
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - Công nghệ

Thông tin.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa
phương và cấp trên.
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của công ty:
Dịch vụ thoại:
- Dịch vụ điện thoại cố định truyền thống
- Dịch vụ điện thoại cố định không dây
- Dịch vụ di động GSM
- Dịch vụ điện thoại qua giao thức
- Dịch vụ IP-Centrex
 Dịch vụ truyền dữ liệu
- Dịch vụ Internet trực tiếp
- Dịch vụ Internet băng thông rộng công nghệ
- Dịch vụ Internet băng thông rộng công nghệ cáp quang.
- Dịch vụ Mạng riêng ảo quốc tế
- Dịch vụ mạng riêng ảo
- Dịch vụ kênh thuê riêng
 -Dịch vụ truyền thông
- Dịch vụ truyền hình hội nghị


- Dịch vụ MyTV, dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet,
 Dịch vụ hệ thống, giải pháp
- Hệ thống InBuilding
- Dịch vụ 1800, 1900
- Thiết kế hạ tầng mạng

- Tích hợp hệ thống
 Dịch vụ vệ tinh
- Khai thác vệ tinh
- Dịch vụ VSAT - IP
 Dịch vụ Bưu chính
- Dịch vụ Bưu phẩm
- Dịch vụ Bưu kiện
- Dịch vụ Chuyển phát nhanh EMS
- Dịch vụ Bưu chính ủy thác
- Dịch vụ Bưu phẩm không địa chỉ
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiêp
3.1.

Sơ đồ bộ máy

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Giám đốc

Phó giám đốc
3.2.

Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Phòng tổ chức : Thực hiện bố trí sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với từng chức

vụ,
công việc sao Phòng
cho nhân viên có
thể phát huy hếtPhòng
khả năng của mình.

Phòng
PhòngĐể doanh
Phòng

kế toán

tổ chứchoạt động hiệu quả nhất.Chăm
mạng
Kinhchất lượng
sócxuyên quan
nghiệp
Thường
tâmvàđến số lượng,
thống kê
tài chính

khách

dịch vụ

doanh

nguồn nhân lực, để có chính sách đào tạo, tuyển dụng.
Phòng kế toán, thống kê: Ghihàng
chép, thống kê số liệu về chi phí sản xuất, lương
công nhân viên, và kết quả doanh thu, lợi nhuận đạt được từng tháng, từng quý, từng


năm. Báo cáo kết quả lên ban giám đốc để xây dựng kế hoạch phát triển trong tương
lai.

Phòng chăm sóc khách hàng: Quan tâm, chăm sóc khách hàng và tạo dựng mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Phục vụ khách hàng chu đáo và nhanh nhất, giải đáp
mọi thắc mắc của khách hàng, cũng như giải quyết thỏa đáng những sự cố, khiếu nại
từ phía khách hàng.
Phòng mạng và dich vụ: Cung cấp chất lượng mạng và dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng. Thường xuyên kiểm tra hệ thống mạng để có thể kiểm soát và nắm bắt
tình hình, tránh những sự cố đáng tiếc xảy ra làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Lên kế hoạch, mục tiêu và chiến lược kinh doanh, các hoạt
động tiếp thị, marketing trong ngắn hạn và dài hạn sao cho có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ kế hoạch của toàn công ty. Đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhất. Tham
mưu, tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về định hướng chiến lược phát triển dự án và
các kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty. Nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm các phương án, cơ hội kinh doanh theo hướng mới; đề xuất, tư vấn và lập kế
hoạch kinh doanh, marketing trình Ban lãnh đạo công ty.
Lập và chủ trì thực hiện các kế hoạch kinh doanh và marketing cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu thị trường về các Dự án dự kiến triển khai, lập báo cáo khả thi,
phương án kinh doanh trình Ban lãnh đạo công ty.
Xây dựng, đề xuất, tổ chức thực hiện quảng cáo, tiếp thị và bán hàng tại các dự
án.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. Tham gia xây
dựng các Hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ trong toàn công ty.


3.3 Tổ chức công tác quản lý của VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của các chi nhánh của VNPT được quy định tại
Điều 41 Điều lệ tổ chức ban hành kèm theo Nghị định 25/2016/NĐ-CP như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công gồm:
a) Hội đồng thành viên.
b) Giám đốc.

c) Kiểm soát viên.
d) Các Trưởng phòng, Kế toán trưởng.
e) Bộ máy giúp việc: bộ phận chăm sóc khách hàng, các nhân viên bán hàng và các
nhân viên địa bàn
4. Tình hình lao động của doanh nghiệp
Năm 2016, để đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển các hoạt động dịch vụ kỹ thuật mới,
Công ty đã đẩy mạnh công tác tuyển dụng và đào tao lao động. Đội ngủ lao động Công
ty hiện tại đã lớn mạnh có tay nghề kỹ thuật cao. Khi triển khai dự án, đội ngũ kỹ thuật
VNPT chi nhánh Sông Công luôn được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao. Trong
năm 2016 nhân sự toàn Công ty là 40 người.
Trong thời gian qua, VNPT đã thường xuyên quan tâm đến công tác cán bộ, công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thể hiện ở chỗ: VNPT đã ban hành Quy chế bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và triển khai xây
dựng quy hoạch cán bộ; hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý trong lĩnh vực đào đạo và
phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho đội ngũ
cán bộ mới được bổ nhiệm; chuẩn bị kỹ lưỡng nội dung, chương trình, tăng cường đào
tạo đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực viễn thông, CNTT, tài chính, ngân hàng,
Marketing, quản trị kinh doanh...; nâng cao năng lực tổ chức, chất lượng các khóa bồi
dưỡng để đáp ứng yêu cầu thực tế của từng đơn vị và tại các cơ sở đào tạo của VNPT
như: Học viện Công nghệ BCVT, các trường Trung học BCVT và CNTT.

• Chính sách đối với Người lao động Tất cả người lao động làm việc tại Công ty
đều được ký Hợp đồng lao động và được hưởng tất cả các chế độ theo Quy định
của Bộ luật Lao động như: Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y Tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ ưu tiên cho lao động nữ… Các chính
sách đã và đang thực hiện thể hiện sự quan tâm cao nhất của doanh nghiệp đến
lợi ích của người lao động trong khuôn khổ của Pháp luật hiện hành nhằm động
viên, khích lệ người lao động phát huy sáng tạo trong lao động sản xuất xây
dựng công ty ngày càng phát triển, đồng thời, chọn công ty là nơi gắn bó lâu



dài; Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ
môi trường, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động được đảm bảo, đời
sống vật chất và tinh thần cho Người lao động ngày càng được nâng cao bằng
nhiều biện pháp thiết thực, phù hợp với từng đối tượng; Công tác đào tạo và
đào tạo lại nghề cho người lao động được Lãnh đạo công ty hết sức quan tâm
với chủ trương đầu tư một cách có hiệu quả cho nguồn nhân lực đáp ứng kịp
thời quy mô phát triển của công ty; Công ty tạo điều kiện và khuyến khích
người lao động học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để công tác
đạt hiệu quả cao.
Bảng 1.1 Trình độ lao động tại VNPT Sông Công
Loại lao động

Các cấp lãnh đạo
NV các phòng ban
Công nhân
Tổng cộng

Sau đại
học
1

1

Trình độ
Đại học Cao đẳng
1
3
3
7


2
12
14

Tổng số
Trung cấp
2
5
18
33
18
40
[Nguồn VNPT Sông Công]

Bảng 1.2 Cơ cấu lao động tại VNPT Sông Công
Độ tuổi
20-30 tuổi
31-40 tuổi
41-50 tuổi
Tổng cộng

Giới tính
Nam
5
6
5
16

Tổng số

Nữ
12
17
10
16
2
7
24
40
[Nguồn VNPT Sông Công]

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trước tình hình thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt, Công ty tập trung vào
nhiệm vụ giữ vững thị phần, đảm bảo sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh các mảng
dịch vụ như đo kiểm, tối ưu hóa mạng di động, liên kết với các Viễn thông tỉnh/thành
phố cung cấp giải pháp kèm thiết bị, nguồn nhân lực phát triển mạng lưới. Thường
xuyên cập nhật diễn biến thị trường trong và ngoài ngành; tổ chức hệ thống thông tin
thông suốt từ Công ty đến từng cán bộ. Việc cập nhật tin tức kịp thời giúp Công ty đưa


ra những quyết sách phù hợp trong công tác chuẩn bị nguồn lực kịp thời và tránh lãng
phí.
Hoạt động quản lý tài chính kế toán: Tình hình tài chính minh bạch, phản ánh trung
thực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu được bảo toàn
và phát triển. Việc quản lý sử dụng vốn được thực hiện linh hoạt, nguồn vốn vay và
vốn tự có đã được sử dụng hợp lý cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ
được giám sát chặt chẽ, tăng cường đẩy nhanh tiến độ thu hồi.
Hoạt động quản lý nhân sự: Công ty luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nhân
viên đáp ứng yêu cầu quản lý, sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của Công
ty. Trong năm 2016, Công ty đã chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo người lao

động. Tính đến nay, tổng số lao động trong toàn công ty phần lớn có trình độ đáp ứng
yêu cầu công việc. Tiếp tục triển khai hiệu quả các quy định, quyết định khoán doanh
số và thu nhập trong kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí triển khai dự
án đồng thời đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động.
Những năm gần đây, trong môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp khác ngoài VNPT, cùng với sự gia tăng của các dịch vụ Điện thoại di động thì
các dịch vụ kinh doanh truyền thống của Công ty VNPT chi nhánh Sông Công như:
Điện thoại cố định, MegaVNN trở nên khó khăn hơn trong việc phát triển dịch vụ.
Mặc dù VNPT Sông Công thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại, điều
chỉnh chính sách giá cước, tiếp thị bán hàng một cách linh hoạt, tăng cường phân cấp
cho phép Doanh nghiệp chủ động khuyến mại một số dịch vụ góp phần đẩy mạnh
công tác bán hàng, phát triển dịch vụ nhằm mang lại lợi ích cho khách hàng và tăng
doanh thu cho Doanh nghiệp và thu hút khách hàng đến với mình. Nhưng trong những
năm gần đây số lượng khách hàng rời mạng ngày càng nhiều với nhiều lý do khác
nhau cũng đang là một thách thức đối với Doanh nghiệp.
Bảng 2.2 Doanh thu và tỷ trọng doanh thu
( tỷ đồng)
STT
1
2
3
4

5

Loại dịch vụ

Năm 2014
Giá trị Tỷ trọng
Mega VNN

3.8507
24.4%
Fiber VNN
0.8645
5.03%
MyTV
1.056
0.6%
Điện thoại cố 1.297
7.5%
định không
dây
Điện thoại cố 5.6902
33.09%
định có dây

Năm 2015
Giá trị Tỷ trọng
4.5007
26.6%
0.8974
5.3%
3.927
4.7%
0.7482
4.4%

Năm 2016
Giá trị Tỷ trọng
4.7733

27.4%
0.9798
5.6%
7.222
7.6%
0.6766
3.9%

3.907

3.2449

23.1%

18.6%


6

Di động

5.3856

31.32%

6.0419

35.8%
6.4023
36.8%

[Nguồn VNPT Sông Công]

Dựa vào bảng số liệu về sản lượng và doanh thu của các dịch vụ Viễn thông năm 2016
so với năm 2015 và 2014 so với 2013 ta thấy sự sụt giảm đáng kể về doanh thu cũng
như về tỷ trọng doanh thu của dịch vụ Điện thoại cố định, thay vào đó là sự phát triển
của dịch vụ di động, truy nhập Intenet (MegaVNN và FiberVNN), dịch vụ MyTV tăng
mạnh và trở thành nguồn thu đáng kể và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu
doanh thu của Doanh nghiệp. Trong những năm gần đây bên cạnh việc duy trì phát
triển dịch vụ truyền thống như Điện thoại cố định, Doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư
và phát triển dịch vụ di động, MegaVNN, MyTV và đưa dịch vụ này trở thành trọng
tâm trong chiến lược phát triển dịch vụ của mình. Bên cạch đó doanh thu một số dịch
vụ khác như thuê bao truyền số liệu, Megawan… có xu hướng gia tăng. Năm 2016
doanh thu do dịch vụ Điện thoại cố định không dây và có dây đem lại vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhưng với xu hướng giảm nhanh, cụ thể đã sụt giảm 3.1% so với năm 2015
và 16,2% so với năm 2010 do sự cạnh tranh của dịch vụ di động giá rẻ và giá cước các
dịch vụ chính giảm mạnh.


Chương II: Thực trạng về chất lượng dịch vụ sản phẩm MyTv
của Công ty VNPT Vinaphone chi nhánh Sông Công
2.1 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm và đối thủ cạnh tranh.
2.1.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm MyTV
Hình 2.1 Thị trường sử dụng MyTV ở Sông Công.

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước chiếm 4,20%
+ Chủ quản lí doanh nghiệp chiếm 8,40%
+ Công nhân viên chức nhà nước chiếm 28,40%
+ Nhân viên văn phòng 10,34%
+ Lao động tự do chiếm 29,60%

+ Sinh viên, học sinh chiếm 2,20%
+ Nội trợ chiếm 7,20%
+ Các ngành nghề khác chiếm 9,70%
Số lượng người được phỏng vấn tập trung nhiều nhất ở nhóm người có nghề
nghiệp “Công nhân viên chức nhà nước” và nhóm “Lao động tự do, kinh doanh buôn
bán” với tỷ lệ lần lượt là 28,4% và 29,6% tổng số người tham gia trả lời phỏng vấn.
 Thị trường mục tiêu của VNPT: Chủ yếu là những hộ gia đình tại khu vực
các phường đời sống cao, thu nhập ổn định.
 Khách hàng mục tiêu: Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm MyTv thì VNPT
tập trung vào các hộ gia đình chủ yếu là công nhân viên chức và lao động


tự do. Những hộ gia đình có thu nhập ổn định, có thời gian và đam mê
công nghệ giải trí.
• Phân khúc thị trường cho sản phẩm MyTV ở thị trường Sông Công
a) Phân khúc theo địa lý
Thành phố Sông Công, kinh tế nơi đây cũng đang rất phát triển đời sống của các
hộ gia đình ngày càng tăng lên vậy lên nhu cầu sử dụng các dịch vụ truyền hình trả
tiền như MyTV cũng là một nhu cầu hết sức cần thiết và bình thường doanh nghiệp
cũng lên tập trung tiếp thị, quảng bá sản phẩm mạnh hơn nữa tại khu vực này
Tại khu vực các phường đời sống của hộ gia đình cũng rất phát triển kinh tế đi
lên và phát triển rất mạnh nhu cầu sống ngày càng cao vậy lên nhu cầu sử dụng dịch
vụ MyTV cũng rất cao vậy lên doanh nghiệp cũng lên quan tâm quảng bá tiếp thị rộng
rãi hơn nữa tới khu vực này. kinh tế các các phường này cũng đang ngày càng đi lên
vậy lên doanh nghiệp cũng lên chú trọng và quan tâm tới các huyện này hơn nữa.
Còn riêng với các xã còn thuộc vùng núi lên điều kiện kinh tế của người dân còn
rất khó khăn nhưng không vì thế mà doanh nghiệp từ bỏ quảng cáo tiếp thị sản phẩm
tại khu vực này. Hiện nay được sự quan tâm của tỉnh và nhà nước các xã trực thuộc
thành phố được hỗ trợ kinh tế rất nhiều được quan tâm về kinh tế lên kinh tế của hộ
gia đình tại đây đang ngày càng đi lên doanh nghiệp hãy lắm bắt cơ hội này và doanh

nghiệp phải biết rằng đây cũng là một khu vực tiềm năng khai thác của mình.
b) Phân khúc theo nhân khẩu học
Chủ trương chia thị trường qua sự khác nhau về: quốc tịch, dân tộc, chủng tộc,
tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, các thế hệ…Được
doanh Nghiệp hết sức quan tâm cụ thể là :
Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều dân tộc cư trú. Theo thống kê thì thành phố
Sông Công có khoảng 6 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn. Việc phân chia khách
hàng về dân tộc, tôn giáo, quốc tịch sẽ giúp cho doanh nghiệp quảng bá tiếp thị sản
phẩm trên địa bàn tỉnh được khách hàng trong nhóm này quan tâm hơn, hiểu biết
được như cầu, tôn giáo của các dân tộc sẽ giúp cho khách hàng tiếp nhận sản phẩm


theo đúng cách không vi pham tự do tín ngưỡng tôn giáo của các dân tộc họ sẽ dễ
dàng tiếp nhận sản phẩm hơn.
-

Phân chia thị trường về tuổi tác, phân chia thị trường về tuổi tác sẽ giúp cho
doanh nghiệp hiểu biết hơn về tính tình, sở thích của khác hàng trong từng độ
tuổi cụ thể :

+ Từ 8-15 tuổi họ vẫn là trẻ nhỏ vậy lên họ thường thích những chương trình
thiếu nhi hay chương trình cac nhạc thiếu nhi và phim hoạt hình…
+Từ 16-22 tuổi đây là độ tuổi hình thành tâm tư tính cách và phát triển giơi tính
rất mạnh mẽ họ thường xem những chương trình phim ảnh, ca nhạc trẻ, chơi game
và ca hát…
+Từ 22-30 tuổi đây là khảng thời gian họ lập gia đình vậy lên những chương
trình họ yêu thích là làm đẹp, thể thao, cuộc sống tình yêu…
+Từ 30-50 tuổi đây là độ tuổi hầu hết đã có gia đình và công việc vậy lên những
chương trình họ quan tâm là nấu ăn, chính trị, tình hình xã hội, tình hình phát triển
kinh tế , thể thao và ca nhạc…

+Từ 50 tuổi trở lên họ thường quan tâm hơn tới sức khỏe , chính trị trong nước
và quốc tế và tình hình giá vàng , giá tiền tệ …
Biết quan tâm tới độ tuổi của từng lứa tuỗi giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của họ làm cho họ tin tưởng và tin dùng sản phẩm của doanh doanh
nghiệp hơn.
-

Phân chia khách hàng theo mức thu nhập của họ là rất cần thiết vì nhu cầu sử
dụng các dịch vụ cấp cao, cấp thấp thường tùy theo thu nhập của gia đình là
rất khác nhau.

VD: gia đình có thu nhập cao họ thường sử dụng thêm những gói dịnh vụ chất
lượng cao hơn những gói HD, còn người có thu nhập trung bình và thấp họ thường sử
dụng những chương trình mặc định mà doanh nghiệp đã cài sẵn.
c) Phân khúc thị trường theo tâm lý


Là chia thị trường thành từng nhóm khác nhau dựa trên sự khác biệt về tầng lớp
xã hội, lối sống, cá tính .
Việc chia thị trường thành từng nhóm trên sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu biết về
nhu cầu, sự lựa chọn của khách hàng từ đó đưa ra những chính sách áp dụng cho từng
loại khách hàng đúng đắn hơn giúp cho doanh số và số lượng sản phẩm tăng.
VD : Người ở tầng lớp thượng lưu sẽ có những nhu cầu cao hơn so với người ở
tầng lớp hạ lưu..
d) Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ
Lại chia thị trường thành từng nhóm một dựa trên sự khác biệt nhau kiến thức
thái độ, cách quan niệm, cách sử dụng hoặc là phản ứng đối với một sản phẩm.
Ở khúc thị trường này chúng ta lên quan sát hành vi thái độ của khác hàng cần gì
quan niệm về sản phẩm của doanh nghiệp ra sao từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra những
quyết định sáng suốt và đúng đắn cho từng loại khách hàng trong khúc thị trường này.

e) Phân khúc thị trường doanh nghiệp
Cách này cũng có thể phân chia gần giống cách phân chia thị trường người tiêu
dùng ở trên. Thị trường doanh nghiệp có thể phân khúc dựa theo địa lý, tâm lý, nhân
chủng học (qui mô công ty, loại hình, ngành kinh doanh...), phân khúc cũng có thể dựa
vào trên những lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử
dụng sản phẩm và mức độ trung thành từ đó đưa ra những chiến lược sản phẩm cụ thể
để áp dụng cho từng nhóm doanh nghiệp.
Dựa vào việc phân khúc như trên, MyTV đã đưa ra danh sách các kênh phù hợp
với từng độ tuổi, từng hành vi để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
Bảng 2.4 Danh sách các kênh của MyTV
STT
1
2
3

Kênh

Thể loại

Ngôn ngữ

Fashion TV (SD)

Thời trang

Tiếng Anh

HBO

Phim


Tiếng Anh và phụ
đề Tiếng Việt

Max

Phim

Tiếng Anh và phụ


đề Tiếng Việt
4

StarMovies

Giải trí Châu Á

Tiếng Anh và phụ
đề Tiếng Việt

5

Channel - V

Ca nhạc

Tiếng Anh

6


FOX SPORTS

Thể thao Thế giới

Tiếng Anh

7

FOX SPORTS 2

Thể thao Thế giới

Tiếng Anh

8

AXN

Tổng hợp

Tiếng Anh

Disney

Thiếu nhi

Tiếng Anh và phụ

9


đề Tiếng Việt

10

Cartoon Network

Thiếu nhi

Tiếng Anh

11

Channel News Asia

Tin tức

Tiếng Anh

12

DW

Tổng hợp

Tiếng Anh

13

NHK


Âm nhạc TG

Tiếng Anh

14

Arirang

Tổng hợp

Tiếng Anh

15

Discovery

Khoa học

Tiếng Anh

Travel and Living

Khoa học khám phá Tiếng Anh

16

CS

17


Animal Planet

Thế giới động vật

Tiếng Anh

18

TV5 Asie

Tin tức tổng hợp

Tiếng Anh

19

Diva Universak

Kênh giải trí TG

Tiếng Anh

Asian Food

Kênh giải trí tổng

Tiếng Anh

Channel


hợp

Da Vinci

Kênh giải trí tổng

20
21
22
23
24
25

Tiếng Anh

hợp
VTV1

Thời sự tổng hợp

Tiếng Việt

VTV3

Giải trí-thể thao

Tiếng Việt

tổng hợp

VTV6

Dành cho thanh

Tiếng Việt

thiếu nhi
VTV5

Tiếng dân tộc thiểu

Tiếng dân tộc phụ

số

đề Việt ngữ

26

VTV2

Khoa học-giáo dục

Tiếng Việt

27

VTV4

Dành cho kiều bào


Tiếng Việt -


xa Tổ quốc
Tiếng Anh
28

HanoiTV1

Tổng hợp

Tiếng Việt

29

HTVC Phim

Phim

Tiếng Việt

30

HTVC Ca nhạc

Ca nhạc

Tiếng Việt


31

VTC 1

Tổng hợp

Tiếng Việt

32

HTV7

Giải trí-Thể thao

Tiếng Việt

HTV9

Chính trị-Kinh tế-

Tiếng Việt

33
34
35
36
37
38

Xã hội

VITV

Thông tin - Kinh tế

Tiếng Việt

- Tài chính
O2 TV

Chuyên đề về sức

Tiếng Việt

khỏe
HTVC Phụ nữ

Chuyên đề phụ nữ

Tiếng Việt

VOVTV

Đài tiếng nói Việt

Tiếng Việt

Nam
HTV1

Thông tin công


Tiếng Việt

cộng

39

HTV2

Thể thao - giải trí

Tiếng Việt

40

HTV3

Thiếu nhi

Tiếng Việt

41

VTC3

Thể thao

Tiếng Việt

42


BinhDuongTV1

Tổng hợp

Tiếng Việt

43

BinhDuongTV2

Giải trí

Tiếng Việt

44

BinhDuongTV4

Tổng hợp

Tiếng Việt

45

VinhLongTV1

Tổng hợp

Tiếng Việt


46

VinhLongTV2

Tổng hợp

Tiếng Việt

47

DongNaiTV1

Tổng hợp

Tiếng Việt

48

DongNaiTV2

Tổng hợp

Tiếng Việt

49

LongAnTV

Tổng hợp


Tiếng Việt

50

CanThoTV

Tổng hợp

Tiếng Việt

51

DaNangTV

Tổng hợp

Tiếng Việt

52

DongThapTV

Tổng hợp

Tiếng Việt

53

HanoiTV2


Tổng hợp

Tiếng Việt


54

HiTV

Thông tin-Văn hóa- Tiếng Việt
Kinh tế-Xã hội

55

HcaTV

Tổng hợp

Tiếng Việt

56

V-news

Tin tức

Tiếng Việt

57


Phú Yên

Tổng hợp

Tiếng Việt

58

VTV-DaNang

Tổng hợp

Tiếng Việt

59

VTC12

Ca nhạc

Tiếng Việt

60

Kids TV

Thiếu nhi

Tiếng Việt


61

Let's Viet

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

62

VTC6

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

VTC2

Khoa học và công

Tiếng Việt

63
64
65

nghệ
MTV


Ca nhạc

Tiếng Anh và phụ
đề Tiếng Việt

HTVC gia đình

Chuyên mục về gia

Tiếng Việt

đình
HTVC Du lịch và

Chuyên trang về du

Cuộc sống

lịch

67

ANTV

Truyền hình CAND Tiếng Việt

68

Today


Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

69

Net Viet

Văn hóa

Tiếng Việt

VTC14

Kênh phòng chống

Tiếng Việt

66

Tiếng Việt

giảm nhẹ thiên tai,

70

hiểm họa, phục vụ
cuộc sống

71


HTV4

Khoa học - giáo

Tiếng Việt

dục

72

HTVC - Thể thao

Thể thao

Tiếng Việt

73

HTVC - Thuần việt

Giải trí Thuần Việt

Tiếng Việt

74

BacNinhTV

Tổng hợp


Tiếng Việt

75

iTV

Ca nhạc

Tiếng Việt

76

VTC16

Nông nghiệp- Nông Tiếng Việt


thôn
77

78

QPVN

Quân sự - Quốc

Tiếng Việt

phòng

HTVC Mua sắm

Giới thiệu sản

tiêu dùng

phẩm hàng hóa,

Tiếng Việt

dịch vụ khuyến mãi
SCTV10

Giới thiệu sản

79

Tiếng Việt

phẩm hàng hóa,
dịch vụ

80

Quốc hội Việt Nam

Thời sự - Chính trị

Tiếng Việt


81

SCTV15 (SD)

Mua sắm, tiêu dùng Tiếng Việt

82

Nhân dân

Thời sự - chính trị

Tiếng Việt

Bảng 2.5 Gói các kênh mua thêm
+ Nếu khách hàng mua thêm gói CTVCab sẽ xem thêm được các kênh:
STT

Kênh

Thể loại

Ngôn ngữ

1

VTVCab 3 - Thể thao TV

Thể thao


Tiếng Việt

2

VTVCab 16 - Bóng đá TV

Thể thao

Tiếng Việt

3

VTVCab 1 - Giải trí TV

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

4

VTVCab 2 - Phim Việt

Phim Việt Nam

Tiếng Việt

5

VTVCab 4 - M4ke


Ca nhạc

Tiếng Việt

6

VTVCab 5 - E Channel

Tổng hợp

Tiếng Việt

7

VTVCab 6 - Khoa học công
nghệ

Khoa học

Tiếng Việt

8

VTVCab 8- Bibi

Thiếu nhi

Tiếng Việt

9


VTVCab 12 - Style TV

Kênh phong cách

Tiếng Việt

10

VTVCab 17 - Du lịch

Du lịch, khám phá

Tiếng Việt

11

VTVCab 7 - D DRAMAS

Phim truyện

Tiếng Việt

12

VTVCab 20 - Vfamily

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt


13

VTVCab 14 - Lotte

Mua sắm, tiêu dùng

Tiếng Việt

14

VTVCab 3 - Thể thao HD

Thể thao tổng hợp

Tiếng Việt


15

VTVCab 16 - Bóng đá TV
HD

Thể thao tổng hợp

Tiếng Việt

Bảng 2.6 Gói các kênh K+ mua thêm
STT


Kênh

Thể loại

Ngôn ngữ

1

K+1

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

2

K+Nhịp sống

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

3

K+Phái mạnh

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt


4

K+HD

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

5

K+NS HD

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

6

K+PM HD

Giải trí tổng hợp

Tiếng Việt

Kết Luận: Hiểu được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu biết được mức độ tuổi tác cụ
thể, điều kiện kinh tế, nguồn gốc dân tộc … của khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp
định hình được hướng đi đúng để phát triển, đưa ra những sản phẩm hữu ích đáp ứng
được nhu cầu cùa từng lợi khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.

2.1.2. Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay MyTV đang chiếm lĩnh 70% thị trường IPTV tại Sông Công. MyTV cung
cấp cho khách hàng 84 kênh truyền hình tín hiệu SD, 12 kênh tín hiệu HD, các kênh
radio. Cung cấp dịch vụ tạm dừng, lưu giữ và xem lại các chương trình truyền hình,
các dịch vụ tiếp thị truyền hình, dịch vụ chia sẻ hình ảnh, tin tức, thông tin cần biết,
các gói nội dung tín hiệu SD và HD theo yêu cầu bao gồm phim, ca nhạc, karaoke, sức
khoẻ làm đẹp, thể thao, đọc truyện…Dịch vụ MyTV của VNPT Sông Công có điểm
mạnh so với các nhà cung cấp hiện tại là cơ sở hạ tầng sẵn có, đội ngũ nhân viên đông,
thiết bị cung cấp cho khách hàng nhập của nhà cung cấp ZTE có hiệu quả cao trong sử
dụng ( thời gian khởi động, chuyển kênh nhanh, tốc độ tua nhanh hơn so với thiết bị
cung cấp cho khách hàng của các nhà cung cấp IPTV khác trên địa bàn, khả năng hỗ
trợ đầy đủ các hệ TV ). Ngoài ra chính sách giảm giá trong trường hợp khách hàng sử


×