Tải bản đầy đủ (.pdf) (346 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh hậu giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm 2011 2020 và t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 346 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ,
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỈNH HẬU GIANG THEO HƯỚNG CẠNH TRANH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011-2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN

HẬU GIANG - 2013


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ,
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỈNH HẬU GIANG THEO HƯỚNG CẠNH TRANH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011-2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025



Cơ quan chủ trì: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. ĐÀO DUY HUÂN

HẬU GIANG - 2013


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng
cạnh tranh giai đoạn từ năm 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
2. Chủ nhiệm đề tài: PGs.Ts. Đào Duy Huân
3. Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Tây Đô
- Địa chỉ: 68 Lộ Hậu Thạnh Mỹ, Lê Bình, Cái Răng, TP. Cần Thơ
- Số điện thoại: 07102.473.668
4. Danh sách cán bộ tham gia chính (tên, học vị, chức danh, đơn vị công tác)
- Ths.NCS. Võ Minh Sang

Trường Đại học Tây Đô

- Ths.NCS. Nguyễn Huỳnh Phước Thiện

Trường Đại học Tây Đô

- Ths.NCS. Đoàn Hoài Nhân

Trường Đại học Tây Đô

- Ts. Nguyễn Phước Quý Quang


Trường Đại học Tây Đô

- Ts. Nguyễn Tiến Dũng

Trường Đại học Tây Đô

- Ths. Đào Duy Tùng

Trường ĐH Nam Cần Thơ

- Ths. Phòng Thị Huỳnh Mai

Trường Đại học Tây Đô

- Ths.NCS. Thái Ngọc Vũ

Trường Đại học Tây Đô

5.Thời gian thực hiện đã được phê duyệt:
Năm bắt đầu: 2012

Năm kết thúc: 2013

6. Thời gian kết thúc thực tế: tháng 12 năm 2013
7. Kinh phí thực hiện đề tài: 263.800.000 đồng
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nghiên cứu
1.1. Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu
Làm rõ thêm về lý thuyết mô hình tăng trưởng kinh tế vào điều kiện cụ thể tỉnh
Hậu Giang.

1.2. Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng kết quả khoa học
Là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho Ban tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hậu Giang.
2. Các sản phẩm khoa học
1. PGS.TS Đào Duy Huân, phân tích, đánh giá kinh tế tư nhân tỉnh Hậu Giang
và gợi ý các chính sách, Tạp chí Tài chính-Marketing, Đại học Tài chínhMarketing, tháng 8 năm 2013.

ii


2. PGS.TS Đào Duy Huân, phát triển các thành phần kinh tế tỉnh Hậu Giang,
Tạp chí hội nhập, Đại học Kinh tế-Tài chính TP.HCM, tháng 12- 2013.
3. PGS.TS Đào Duy Huân, Tái cơ cấu công nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn từ
2015-2020, Tạp chí kinh tế-kỹ thuật, ĐH KT-KT Bình Dương, tháng 5-2014.
4. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu
Giang lý thuyết và thực tiễn, dự kiến NXB Đại học Cần Thơ 12/2014.
3. Kết quả tham gia đào tạo sau đại học
Số
TT

Họ và tên

Tên luận văn

học viên

Cấp đào tạo

Ghi chú *

1


Lê Anh Dũng

Nâng cao năng lực cạnh Thạc sĩ kinh tế
tranh của DN tỉnh Hậu
Giang

Chủ nhiệm
hướng dẫn chính

2

Nguyễn Văn Việt

Đánh giá hiệu quả hoạt Thạc sĩ kinh tế
động của các Khu Công
nghiệp tỉnh Hậu Giang

Chủ nhiệm
hướng dẫn chính

* Ghi các thông tin về: chủ nhiệm đề tài hướng dẫn chính hay tham gia hướng
dẫn, thời gian và kết quả bảo vệ.
4. Các kết quả khác (nếu có)
Hậu Giang, ngày 02 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của tổ chức chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

(Ký tên và đóng dấu)


PGs.Ts. Đào Duy Huân

iii


TÓM LƯỢC
Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 trên cơ sở
tách ra từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI. Sau 10 năm thành lập, tỉnh Hậu Giang bước
đầu đã hình thành được cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế khá phù
hợp với bối cảnh khu vực, trong nước và thế giới. Để cho cơ cấu kinh tế, mô
hình tăng trưởng kinh tế luôn phù hợp môi trường bên trong và bên ngoài, Hậu
Giang vẫn phải tiếp tục chuyển đổi chúng, vì thế đề tài “Nghiên cứu đề xuất
các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế tỉnh Hậu giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm 20112020 và tầm nhìn đến năm 2025” được đề xuất thực hiện.
Mục tiêu chung của đề tài là khái quát các lý thuyết và thực tiễn về cơ
cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế, làm khung lý thuyết để phân tích,
đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang những
năm qua; từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện nhằm thúc
đẩy chuyển dịch và chuyển đổi đó theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015, giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Các phương pháp nghiên cứu chính sử dụng cho đề tài là thống kế mô tả,
thông qua sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng
phương pháp chuyên gia, nghiên cứu đối chiếu và đạt được các kết quả sau:
Một là, đề tài đã phân tích khái quát các lý thuyết về cơ cấu kinh tế, mô
hình kinh tế nói chung để làm cơ sở để xác định cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh tỉnh Hậu Giang giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

Hai là, thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã có cái nhìn toàn
diện hơn, đầy đủ hơn về những kết quả tích cực đạt được và những hạn chế,
khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đối mô hình tăng trưởng
kinh tế của Hậu Giang theo hướng cạnh tranh.
Ba là, thông qua dự báo các yếu tố bên trong và bên ngoài để đề xuất
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hậu Giang đến năm 2020, tập trung phát triển
ngành sản xuất lúa gạo chất lượng cao, nuôi thủy sản, cây ăn quả, phát triển
công nghiệp chế biến và dịch vụ trên cơ sở lấy nông nghiệp làm nền tảng; phát
triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học
công nghệ cao, giá trị gia tăng cao. Nghĩa là cơ cấu kinh tế Công nghiệp-Dịch
vụ-Nông nghiệp. Về mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh giai
đoạn từ năm 2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025 là chuyển từng bước mô
hình tăng trưởng theo số lượng sang mô hình phát triển chủ yếu theo chiều sâu
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, giữa tăng trưởng

iv


kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường và đến năm 2030
đạt mức khá của cả nước.
Bốn là, đề tài đề xuất các giải pháp đột phá sau:
- Tập trung nguồn lực phát triển ngành sản xuất lúa gạo, phát triển vùng
sản xuất hàng hóa lớn, tập trung ứng dụng hiệu quả các tiến bộ về kỹ thuật,
công nghệ sinh học để cho năng suất cao nhất, nghiên cứu, ứng dụng thành
công các phương pháp canh tác có tỷ lệ cơ giới hóa cao. Ổn định diện tích đất
nông nghiệp, nhât là các khu vực diện tích có năng suât cao. Đổi mới cơ cấu
cây trồng phù hợp với sinh thái từng vùng và nhu cầu thị trường. Tập trung đột
phá trong giải quyết tăng năng suât bắp, đậu, cây ăn trái.
- Tập trung công nghiệp thông qua khai thác thế mạnh của các khu và

cụm công nghiệp (Sông Hậu - phát triển công nghiệp tàu thủy và chế biến thủy
sản; Phú Hữu A các giai đoạn 1, 2 và 3 - sản xuất giấy và bột giấy, dầu khí,
điện chạy than , xi măng; Tân Phú Thạnh - chế biến thủy sản, thức ăn gia súc,
nước mắm, gỗ cao cấp, BT đúc sẵn, cơ khí, sản xuất giày và kho xăng dầu và
các cụm công nghiệp Nhơn Nghĩa, Vị Thanh, Đông Phú, Ngã Bảy, Long Mỹ)
thành động lực phát triển của tỉnh.
- Đầu tư có trọng điểm gắn liền với thực thi các chính sách để phát triển
khoa học công nghệ; xây dựng và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng được các
yêu cầu phát triển đột phá của tỉnh. Tập trung đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư các cơ
sở đào tạo, các cơ sở dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh.
- Chăm lo đầu tư nông nghiệp, nông thôn, tập trung xây dựng hoàn thành
chương trình nông thôn mới, đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp. Kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài về đầu tư tại
địa bàn tỉnh. Xây dựng đề án thực hiện PPP, trước hết chọn một số công trình
hạ tầng trọng điểm thực hiện trên địa bàn; xây dựng đề án dùng quỹ đất để tạo
vốn phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Năm là, Kiến nghị với UBND tỉnh Hậu Giang trong việc tạo môi trường
tốt hơn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế. Kết quả đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô
nhình tăng trưởng vẫn còn khác nhau, nhất là các lĩnh vực ưu tiên, đột phá từng
thời kỳ. Vì vậy, đề nghị giao cho các Sở kiểm chứng lại để có kết quả về sự
thành công và hạn chế chính xác, mới đưa ra được chính sách và giải pháp khả
thi. Kiến nghị Chính Phủ sớm xem xét để có cơ chế chính sách miễn 100% tiền
thuê đất xây dựng nhà cho công nhân thuê và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với
các doanh nghiệp đến tỉnh đầu tư xây dựng nhà cho công nhân thuê tại các khucụm công nghiệp tập trung.
Cuối cùng, đề tài cũng còn những hạn chế như chưa định lượng, chủ yếu
sử dụng dữ liệu thứ cấp, chưa làm nổi bật mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh.


v


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Thông tin chung về đề tài

ii

Tóm lược

iv

Mục lục

vi

Danh sách chữ viết tắt

x

Danh sách hình

xii

Danh sách bảng

xiii


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
3. Nét mới trong nghiên cứu .................................................................................3
4. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Bố cục đề tài .....................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................................5
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận...................................................................................................12
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế ...............12
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế .....................................................12
2.1.1.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế ........................................................12
2.1.2 Cơ cấu kinh tế.........................................................................................14
2.1.3 Tính khách quan, tính XH của cơ cấu KT, mô hình tăng trưởng KT .......17
2.1.4 Yếu tố ảnh hưởng cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế............18
2.1.5 Vai trò của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế ..........................................................................19
2.1.6 Cơ cấu và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và tỉnh Hậu Giang19
2.1.6.1 Cơ cấu và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam..................19

vi


2.1.6.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang.......................................20
2.1.7 Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh

tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh ................................................23
2.1.8 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tỉnh Hậu Giang ......................24
2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................25
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................25
2.2.1.1 Dữ liệu thứ cấp ............................................................................25
2.2.1.2 Dữ liệu sơ cấp..............................................................................25
2.2.2 Phương pháp phân tích ...........................................................................26
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả .......................................................26
2.2.2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp..................................................26
2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu đối chiếu ..............................................27
2.2.2.4 Phương pháp chuyên gia..............................................................27
2.2.2.5 Mô hình kim cương và kim cương đôi của M.Porter....................27
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả đạt được và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu KTNN và nông thôn ..30
3.1.1 Kết quả đạt được ....................................................................................30
3.1.2 Hạn chế ..................................................................................................37
3.2 Kết quả đạt được và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế CN và XD ......39
3.2.1 Kết quả đạt được ....................................................................................39
3.2.2 Hạn chế ..................................................................................................45
3.3 Kết quả đạt được và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế TM và DV......47
3.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................47
3.3.2 Hạn chế ..................................................................................................55
3.4 Đánh giá về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang ....................56
3.4.1 Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang những năm qua vẫn chủ yếu
tăng trưởng theo chiều rộng.....................................................................56
3.4.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện có chưa đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu
tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh đẩy nhanh hội nhập
kinh tế thế giới và khu vực ......................................................................58
3.4.3 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh của Hậu giang
so với các tỉnh trong khu vực và cả nước.................................................60


vii


3.5 Kết quả đạt được và hạn chế trong công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ..........................................................................................................69
3.5.1 Kết quả đạt được ....................................................................................69
3.5.2. Hạn chế .................................................................................................71
3.6 Kết quả đạt được trong xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ................................72
3.7 Đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của công tác xây dựng và thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách ................................................................ 75
3.7.1 Những thành công ..................................................................................75
3.7.2 Hạn chế của các chính sách ....................................................................77
3.8 Đánh giá những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang giai đoạn 20112015, 2016-2020 và tầm nhìn 2025 ................................................................78
3.8.1 Đánh giá lợi thế, điểm mạnh và hạn chế của HG từ môi trường bên trong ..78
3.8.1.1 Những lợi thế, điểm mạnh ................................................................78
3.8.1.2 Những bất lợi, điểm yếu ..............................................................82
3.8.2 Đánh giá những cơ hội, thách thức của HG từ môi trường bên ngoài ......85
3.8.2.1 Những cơ hội ........................................................................ 85
3.8.2.2 Những thách thức ........................................................................86
3.9 Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế

Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ......................................88
3.9.1 Quan điểm, mục tiêu và chỉ tiêu..............................................................88
3.9.1.1 Quan điểm ...................................................................................88
3.9.1.2. Mục tiêu .....................................................................................89
3.9.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu ......................................................................... 90
3.9.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế HG 92
3.9.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................. 92

3.9.2.2 Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế......................................96
3.9.2.3 Dự báo chất lượng tăng trưởng ........................................................ 97
3.9.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với khắc phục những thiếu sót của mô hình
tăng trưởng..............................................................................................99
3.9.4 Giải pháp ưu tiên lựa chọn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................99
3.9.4.1 Tái cơ cấu khu vực nông nghiệp ..................................................101
3.9.4.2 Tái cơ cấu khu vực công nghiệp ..................................................105

viii


3.9.4.3 Tái cơ cấu khu vực thương mại-dịch vụ .......................................113
3.9.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh hệ thống doanh nghiệp.............................115
3.9.6 Đẩy mạnh phát triển các thị trường.........................................................124
3.9.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................136
3.9.8 Tập trung phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm chất lượng và đồng bộ,
tập trung vốn đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm....................141
3.9.9 Đẩy mạnh cải cách hành chính ...............................................................151
3.9.10 Chính sách huy động vốn đầu tư ...........................................................156
3.9.11 Lộ trình thực hiện .................................................................................161
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận...........................................................................................................165
Đề nghị ...........................................................................................................166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................169
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 172

ix


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

GDP
GNP
GO
IFE
EFE
SWOT
QSPM
AS
TAS
WTO
FDI
ISO
SPSS
VA
TFP
ICOR
UNDP
GAP
SQF
IPM
PCI
NGO
ODA
ASEAN
ILO
R&D
SS
NQ
CNXH
TX

TP
HG
NN
CN

Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc gia
Giá trị sản xuất
Ma trận đánh giá yếu tố bên trong
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài
Ma trận điểm mạnh-điểm yếu và cơ hội-nguy cơ
Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng
Số điểm hấp dẫn
Tổng số điểm hấp dẫn
Tổ chức thương mại thế giới
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Chương trình máy tính phục vụ công tác thống kê
Giá trị gia tăng
Năng suất các yếu tố tổng hợp
Hệ số sử dụng vốn
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý dịch hại tổng hợp
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tổ chức phi chính phủ
Viện trợ phát triển chính thức
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức Lao động quốc tế

Nghiên cứu và phát triển
So sánh
Nghị quyết
Chủ nghĩa xã hội
Thị xã
Thành phố
Hậu Giang
Nông nghiệp
Công nghiệp

x


NT
XD
TM
DV
KTXH
UBND
SXKD
ĐBSCL
HTX
KCN
CCN
CNTT
TNHH
HĐND
DNTN
SXSH
XKLĐ

CSDN
LĐNT
PCGD
TTDN
THCS
THPT
KHCN
BĐS
TCVN
CNPT
DNNN
HTXNN
TTS
CNC
TSCĐ
KTQD
QL
KCCN
CBCC

Nông thôn
Xây dựng
Thương mại
Dịch vụ
Kinh tế xã hội
Ủy ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Đồng bằng sông Cửu long
Hợp tác xã
Khu công nghiệp

Cụm công nghiệp
Công nghệ thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng nhân dân
Doanh nghiệp tư nhân
Sản xuất sạch hơn
Xuất khẩu lao động
Cơ sở doanh nghiệp
Lao động nông thôn
Phổ cập giáo dục
Trung tâm dạy nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Khoa học công nghệ
Bất động sản
Tiêu chuẩn Việt Nam
Công nghệ phụ trợ
Doanh nghiệp nhà nước
Hợp tác xã nông nghiệp
Thực tập sinh
Công nghệ cao
Tài sản cố định
Kinh tế quốc dân
Quốc lộ
Khu cụm công nghiệp
Cán bộ công chức

xi



DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Mô hình kim cương của Michael Porter

28

3.1

Loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

61

3.2

Đối tượng tiêu thụ chính của doanh nghiệp

62

3.3

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp


62

3.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hậu Giang

63

3.5

Đồ thị điểm mạnh-điểm yếu của doanh nghiệp Hậu Giang

64

3.6

Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến doanh nghiệp HG

64

3.7

Sự chuẩn bị tình hình kinh doanh thời gian tới của doanh nghiệp HG

66

3.8

Sự tác động của chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Hậu Giang


67

3.9

Định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hậu Giang

68

xii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản (giá SS 1994)
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông-lâm-thủy sản (giá thực tế)
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trong nông nghiệp (giá SS 1994)
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp (giá thực tế)
Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá SS 1994)
Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá thực tế)
Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản (giá SS 1994)
Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản (giá thực tế)

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng
Quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp tính theo giá trị sản xuất
Quy mô và cơ cấu thành phần tính theo giá trị sản xuất công nghiệp
Quy mô và cơ cấu ngành xây dựng theo giá trị sản xuất
Các cơ sở kinh doanh và lao động thương mại
Mạng luới chợ tỉnh Hậu Giang
Tình hình xuất nhập khẩu của Hậu Giang
Tình hình phát triển du lịch Hậu Giang
Khối lượng vận chuyển hàng hóa
Khối lượng vận chuyển hành khách
Tổng giá trị sản phẩm các khu vực kinh tế giai đoạn 2005-2011
Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế
Chỉ số ICOR và GDP/vốn đầu tư của tỉnh Hậu Giang
Dự báo dân số và nguồn lao động của Hậu Giang đến năm 2020
Tăng trưởng tổng giá trị GDP Hậu Giang
Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế
Các giải pháp ưu tiên lựa chọn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế HG
Sản phẩm chủ yếu của nông nghiệp Hậu Giang đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất Khu vực II (giá SS 1994)
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) Khu vực II (giá SS 1994)
Dự kiến các sản phẩm chủ yếu công nghiệp
Dự kiến phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung đến năm 2020
Dự kiến phát triển Trung tâm thương mại, siêu thị và chợ
Dự báo vốn đầu tư toàn xã hội 2016-2020

30
31
31
32
32

33
34
34
39
40
41
44
47
48
50
52
54
55
57
58
59
81
97
98
100
104
106
106
108
110
135
157

xiii



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 trên cơ sở
tách ra từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11
năm 2003 của Quốc hội khoá XI. Sau 10 năm thành lập, kinh tế-xã hội tỉnh
Hậu Giang đã có bước phát triển khá nhanh, tạo tiền đề quan trọng cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hậu Giang có lợi thế là trung tâm của
tiểu vùng Tây sông Hậu, đầu mối trung chuyển giữa vùng Tây sông Hậu và
bắc bán đảo Cà Mau qua quốc lộ 61, đường nối Vị Thanh-Cần Thơ, tuyến
đường thủy Thành phố Hồ Chí Minh-Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh-Kiên
Giang. Những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành ở
Trung ương đã tạo nhiều cơ hội cho tỉnh Hậu Giang sớm ổn định tổ chức bộ
máy, hỗ trợ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng tạo tiền đề phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh. Bên cạnh đó, Hậu Giang có điểm mạnh nổi bật là sự lãnh đạo đúng đắn,
kịp thời của Tỉnh Ủy, quản lý điều hành năng động, sáng tạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, sự đồng thuận của nhân dân, sự
liên kết với các tỉnh bạn, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nên đã huy
động được nhiều nguồn lực thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh 8 năm qua.
Chính nhờ sự tận dụng tối đa những cơ hội và sử dụng hiệu quả điểm
mạnh trên, Hậu Giang đã từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với
tốc độ cao so với vùng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá cao
12,38%/năm (năm 2011 đạt 14,12%; năm 2004 là 10,81%). Trong đó, khu
vực I: Nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 4,55%/năm (năm 2004 là 3,99%);
khu vực II: Công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 16,28%/năm (năm 2004 là
12,64%); khu vực III: Dịch vụ tăng bình quân 18,64%/năm (năm 2004 là
12,19%).
Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 1994) tăng bình quân 15,59% (năm
2004 là 15,29%); trong đó: nông-lâm-ngư nghiệp tăng 6,76% (năm 2004 là

5,39%), công nghiệp-xây dựng tăng 19,75% (năm 2004 là 9,85%), thương
mại-dịch vụ tăng 20,88% (năm 2004 là 17,3%).
Tổng giá trị gia tăng của Hậu Giang năm 2011 đạt 15.155 tỷ đồng theo
giá thực tế và 7.256 tỷ đồng theo giá so sánh 1994, gấp khoảng 2,3 lần so với
năm 2004.

1


Tuy nhiên, những kết quả đạt được như đã trình bày ở trên chỉ là bước
đầu, chưa tương xứng với những tiềm năng và lợi thế của Hậu Giang. Tuy tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá cao, nhưng chưa thật ổn định, bền vững; năng lực
cạnh tranh kinh tế tỉnh còn thấp, nhất là năng lực cạnh tranh các doanh
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chưa vững chắc so với yêu cầu phát
triển, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế-xã hội còn yếu kém, chưa đồng bộ; sản
xuất nông nghiệp chi phí sản xuất cao, chất lượng hàng hóa nông sản còn
thấp, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa ổn định, việc áp dụng khoa
học và công nghệ trong nông nghiệp, công nghiệp phát triển chậm, chưa có
nhiều sản phẩm cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
Quy mô giá trị gia tăng (VA) của Hậu Giang vẫn còn nhỏ so với các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nếu so tỷ trọng VA của tỉnh
với cả vùng trong giai đoạn 2004-2011, chỉ chiếm khoảng 3,7-4,0%, năm
2011 tỷ trọng tổng VA của Hậu Giang so với ĐBSCL là 4,4% (15.155 tỷ
đồng so với khoảng 344.000 tỷ đồng). Giá trị gia tăng bình quân đầu người
19,66 triệu đồng, gấp 3,2 lần so với năm 2004 (năm 2004 là 5,99 triệu đồng);
quy USD đạt 959 USD (năm 2004 là 383 USD), bằng 73,7%VA/người của cả
nước và 84-85%VA/người của vùng ĐBSCL.
Tất cả các hạn chế trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, việc tiếp tục đánh giá thực trạng chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Hậu Giang giai đoạn
2004-2011 và nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy chúng theo hướng cạnh
tranh giai đoạn 2011-2015; 2016-2020 và tầm nhìn 2025 là vấn đề cần thiết.
Để góp một phần nhỏ về các ý tưởng vào phát triển kinh tế tỉnh Hậu
Giang, với sự đồng thuận của Hội đồng Khoa học tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh
Hậu giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ 2011-2015, 2016-2020 và
tầm nhìn 2025”. Mục đích của đề tài là thông qua khái quát lý thuyết, để làm
cơ sở đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn 2004-2011. Đồng thời đề
xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn từ
2011-2015, 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá
trình thực hiện các giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang trong 6 năm (2005-2011), trên cơ
sở đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp bổ sung nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn nghiên cứu trong thời
gian qua.

(2) Phân tích, đánh giá tác động của các giải pháp hỗ trợ đến thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh
Hậu Giang theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2025.
(3) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bổ sung nhằm thúc đầy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang
theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
3. Nét mới trong nghiên cứu
Thông qua phân tích, đánh giá các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang giai đoạn từ
năm 2005-2011 sẽ có cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn những kết quả tích
cực đạt được và những hạn chế, khó khăn trong quá trình chuyển dịch và
nguyên nhân của tình hình.
Thông qua dự báo các yếu tố bên trong và bên ngoài để đề xuất các
chiến lược ưu tiên trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2025, thông qua thiết lập ma trận SWOT (điểm mạnh-yếu, cơ hội-thách
thức), ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận QSPM.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bổ sung để tiếp tục thúc đầy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh
tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Kiến nghị với UBND tỉnh Hậu Giang trong việc tạo môi trường tốt hơn
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
3


4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo tốt cho Ban tái cơ cấu của
tỉnh trong việc đưa ra các chiến lược tái cơ cấu kinh tế tỉnh. Đồng thời nó

cũng là dữ liệu tham khảo cho sở Kế hoạch - Đầu tư trong việc hoàn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế-xã hội , nhất là giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn từ năm 2011-2015,
2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội hàm tổng thể cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh
tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2025. Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải
pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế giai đoạn từ năm 2011-2015; 2016-2020 và tầm nhìn 2025.
Giới hạn sử dụng số liệu thứ cấp đến năm 2011, một số nội dung cập
nhật đến năm 2012.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1 Tình hình nghiên ngoài nước
Về lý thuyết cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế đã được các
học giả tiền bối nghiên cứu khá kỹ lưỡng, trong đó phải nói đến lý luận tái sản
xuất Tư bản và hình thái Tư bản của Karl Marx.
Trong nền kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế
được các nhà nhiên cứu các nước quan tâm nghiên cứu trên bình diện toàn
cầu và từng quốc gia, chẳng hạn:
Mô hình dựa vào tài nguyên của D. Ricardo: cho rằng đất đai là

nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Vì thế, khu vực đóng góp quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế là nông nghiệp. Của cải, hay sản lượng quốc gia có được
là từ đất. Nhưng đất thì có giới hạn, sử dụng quá nhiều thì đất sẽ bạc màu,
làm cho năng suất giảm, vì vậy mức giá sẽ tăng, tức lạm phát tăng.
Mô hình nhị nguyên (mô hình hai khu vực): lý giải rằng, nguồn gốc
của tăng trưởng dựa vào hai yếu tố chính là lao động và vốn. Tăng trưởng
kinh tế dựa vào hai khu vực chính là nông nghiệp và công nghiệp. Tiêu biểu
cho mô hình này mô hình Lewis của trường phái Tân cổ điển và Harry
T.Oshima.
Mô hình Harrod-Domar: lại giải thích rằng nguồn gốc của tăng
trưởng kinh tế là do lượng vốn đưa vào sản xuất tăng lên.
Mô hình Sung Sang Park: từ tình hình thực tế trong quá trình tăng
trưởng kinh tế của các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil,… nhà kinh tế
học gốc Hàn Quốc lại cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng
cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con người, để có thể có nguồn nhân
lực trình độ cao, nhằm tiếp thu và phát triển những công nghệ hiện đại nhất
của nhân loại mà không cần đầu tư nghiên cứu và phát triển. Hay nói cách
khác, với nguồn nhân lực trình độ cao, một quốc gia có thể “đi tắt, đón đầu”
công nghệ của thế giới. Thực tế đã cho thấy, có những quốc gia bị tàn phá
nặng nề sau chiến tranh như nước Đức, nhưng nhờ có nguồn nhân lực với
trình độ kỹ thuật cao, tính kỷ luật cao và có sức khỏe tốt, đã nhanh chóng
khôi phục kinh tế, đạt được sự tăng trưởng thần kỳ.
Về thực tiễn cho thấy ở tất cả các nước đều quan tâm, nhất là sau khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, trong có
có những quốc gia tiêu biểu như:
5


Trung Quốc: tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu, trong đó việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế mới là một

trong những nội dung được các nhà khoa học, chính phủ Trung Quốc quan
tâm. Bởi vì sau 30 năm phát triển, nền kinh tế Trung Quốc đang phải đối mặt
với nhiều hiện tượng phức tạp, hoạt động sản xuất có xu hướng giảm sút trong
9 tháng năm 2010, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa trên lợi thế lao động giá
rẻ, dựa trên lợi thế về tài nguyên. Sau 3 thập kỷ Trung Quốc đã trở thành công
xưởng của thế giới và cho đến nay không có ngành sản xuất nào thực sự có
khả năng cạnh tranh trên thế giới. Điều này đã buộc các nhà khoa học Trung
Quốc phải nghiên cứu và đề xuất sự cấp bách phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng xây dựng những ngành sản xuất mới có thể tạo ra những sản
phẩm có giá trị cao hơn. Trong tăng trưởng chủ yếu nhằm vào nâng cao chất
lượng. Một thành tố rất quan trọng của chiến lược mới là sử dụng năng lượng
tiết kiệm hơn, hướng mạnh vào thị trường trong nước, chú trọng hơn đến phát
triển nông thôn. Trung Quốc đã thực thi một loạt giải pháp toàn diện, song
đặc biệt nhấn mạnh một số giải pháp: tăng cường khả năng tự chủ, sáng tạo,
xây dựng đất nước theo mô hình đổi mới, sáng tạo, coi đây là điều cốt yếu của
chiến lược phát triển, nâng cao sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy cần tránh tăng trưởng tốc độ
cao mà quên đi vấn đề môi trường, chú ý xây dựng nền kinh tế tiết kiệm năng
lượng, nguyên liệu và bảo vệ môi trường; phát triển hợp lý vấn đề tam nông.
Trung Quốc coi trọng quy hoạch tổng thể sự phát triển thành thị và nông thôn,
khai thác phát triển hiệu quả nguồn tài nguyên quan trọng hàng đầu là đất đai,
coi trọng sự phát triển con người. Trong đổi mới mô hình tăng trưởng cần đề
cao vai trò của các địa phương điển hình là Quảng Đông, từ tỉnh có nền nông
nghiệp lạc hậu trở thành tỉnh có nền kinh tế đứng đầu Trung Quốc. Quảng
Đông kiên trì sự lãnh đạo của Đảng, theo con đường CNXH đặc sắc Trung
Quốc, kiên định lấy dân làm gốc và tư tưởng giải phóng, dám thử, dám làm,
cải cách kinh tế theo hướng thị trường XHCN, xử lý chính xác quan hệ giữa
cải cách, phát triển và ổn định.
Về đổi mới mô hình doanh nghiệp, Trung quốc cũng chia sẻ kinh
nghiệm xây dựng mô hình công ty quản lý, đầu tư vốn và tài sản Nhà nước tại

các doanh nghiệp cũng như phương pháp quản trị công ty, minh bạch hóa
thông tin, mối quan hệ giữa công ty với cổ đông chiến lược và các công ty
khác thuộc danh mục đầu tư.

6


Kỳ họp quốc hội Trung Quốc tháng 3 năm 2011 đã thông qua kế hoạch
5 năm lần thứ 12, Trung Quốc sẽ chuyển hóa toàn bộ mô hình kinh tế, từ
phương thức tăng trưởng phụ thuộc vào đầu tư và xuất khẩu sang phương
thức tăng trưởng mới mà động lực chính là người tiêu dùng Trung Quốc.
Để tăng tỷ trọng của tiêu dùng cá nhân trong GDP (từ 35% lên 45%),
Đảng cộng sản Trung Quốc chủ trương tăng phần của tiền lương trong giá trị
gia tăng bằng biện pháp nâng mức lương tối thiểu cho các đối tượng lao động
có thu nhập thấp (70% tổng số lao động) là lao động nông thôn và lao động
nông thôn di dân đến thành thị (dân công). Đồng thời cải thiện an sinh xã hội,
đặc biệt trong lĩnh vực y tế và nhà ở, trợ cấp thất nghiệp và tiền hưu.
Trung Quốc chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từ những ngành
công nghiệp thâm dụng tư bản và không tận dụng lao động dư thừa sang
những ngành công nghiệp gắn với sự phát triển dịch vụ và sử dụng lao động
nhiều hơn, mục tiêu là tăng việc làm với tỷ suất tăng trưởng GDP chậm hơn,
bình quân 7%/năm. Đồng thời nâng hạng chất lượng sản phẩm của Trung
Quốc từ hạng dưới lên hạng trung và cao. Sau cùng là cải thiện môi trường
sinh thái, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, hướng đến mô hình
tăng trưởng xanh và sạch hơn.
Về mô hình xã hội chính trị, Trung Quốc tiến hành cải cách chính trị và
mở rộng dân chủ để duy trì phát triển hiện nay. Trung Quốc cho rằng nếu
không có cải cách chính trị thì không thể thực hiện được cải cách kinh tế,
mong muốn và sự cần thiết dân chủ và tự do không thể cưỡng lại được.
Thái Lan: đã thành công trong nghiên cứu và vận dụng rất thành công

trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn như: tạo
việc làm thông qua thay đổi và cơ cấu lại hệ thống sản xuất nông nghiệp, mở
rộng hoạt động công nghiệp và dịch vụ, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp,
nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, gắn kết nông nghiệp với công nghiệp
chế biến.
Trọng tâm của chính sách đào tạo lao động nông thôn nhằm đào tạo lại
lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp, đào tạo ngành phi nông nghiệp, nhất
là chế biến thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, du lịch sinh thái, đào tạo các kỹ
năng marketing và buôn bán nông nghiệp quy mô nhỏ, hỗ trợ thành lập các
doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ nhằm thu hút lực lượng lao động.
Nhật Bản: trong bối cảnh bị cạnh tranh quyết liệt từ các con rồng, con
hổ kinh tế châu Á, từ các nền kinh tế công nghiệp mới như: Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Singapore đến các gã khổng lồ như Trung Quốc, Ấn Độ,
7


kinh tế Nhật Bản đã tỏ ra chậm chạp, thậm chí là đuối sức trong cuộc đua.
Một trong những nguyên nhân đưa Nhật Bản đến thời kỳ suy thoái kéo dài là
do mô hình kinh tế định hướng xuất khẩu không còn phù hợp với vị trí nền
kinh tế lớn thứ hai thế giới. Chính điều đó đã buộc Nhật Bản nghiên cứu và
chuyển đổi thành một nền kinh tế tiêu thụ như Mỹ thì mới giúp nền kinh tế
này phát triển bền vững hơn.
Do vẫn duy trì định hướng xuất khẩu nên mặc dù nằm cách xa trung
tâm của cuộc khủng hoảng ở Mỹ và Anh, nền kinh tế Nhật Bản đã được ghi
nhận là rơi nhanh nhất và sâu nhất trong cuộc khủng hoảng hiện nay. Từ nhận
thức đó, Nhật đang tìm cách thúc đẩy chuyển đổi mô hình kinh tế với việc
phát triển thị trường nội địa làm trọng tâm. Theo đó, chính phủ Nhật đã tìm
cách tăng nhu cầu trong nước và bảo vệ đời sống nhân dân theo triết lý “tương
thân tương ái”.
Khoảng cách nông thôn và thành thị phải được thu hẹp. Thông qua đó

sẽ ưu tiên hỗ trợ dân chúng, trợ giúp những gì thiết yếu cho trẻ em, giáo dục,
y tế và điều dưỡng trong một xã hội Nhật Bản đang già đi. Chính sách này
như chuyển “từ bê tông sang con người”. Nhiều dự án cơ sở hạ tầng đang
được xem xét lại để chuyển đổi cấu trúc chính sách tài chính.
Như vậy, lần đầu tiên kể từ Chiến tranh thế giới II, trọng tâm chú ý ở
Nhật Bản sẽ là những hộ gia đình chứ không phải là các công ty. Cam kết sửa
đổi lại chính sách hậu chiến tranh của Nhật Bản và thiết lập một xã hội dựa
trên khái niệm “tương thân tương ái” của mình, ông Hatoyama nói rằng “thời
kỳ thay đổi thật sự đang nằm phía trước”.
Trong quá khứ Nhật Bản đã cho thế giới tận hưởng những sản phẩm
công nghệ tiên tiến của họ, nếu chính sách mới ưu tiên công nghệ xanh và vì
con người này thành công, Tokyo có thể trao món quà mô hình phát triển kinh
tế mới cho các nước láng giềng và thế giới.
Malaysia: sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,
Malaysia đã nghiên cứu và đưa ra chính sách mới về kinh tế như: tất cả những
người bản xứ, cũng như những người thuộc các chủng tộc khác, đều được
phép tham gia đấu thầu các công trình, dự án một cách cạnh tranh và minh
bạch, phù hợp với các điều luật nghiêm ngặt và rõ ràng. Tập trung nâng cao
mức thu nhập cho tất cả các nhóm đối tượng bị thiệt thòi, sống ở các vùng sâu
vùng xa. Quỹ tiết kiệm người lao động sẽ được phép đầu tư nhiều hơn vào các
tài sản ở nước ngoài. Cơ quan phát triển công nghiệp Malaysia sẽ được hợp

8


nhất và đổi tên thành Cơ quan phát triển đầu tư Malaysia nhằm hoạt động
hiệu quả như một cơ quan xúc tiến đầu tư.
Một số công ty thuộc Bộ Tài chính có thể sẽ được tư nhân hóa và Công
ty dầu khí quốc gia Petronas sẽ chọn hai công ty con có tầm cỡ để niêm yết
trên thị trường chứng khoán trong năm nay. Đây là một động thái nhằm làm

giảm bớt sự can dự của chính phủ trong hoạt động kinh doanh của công ty và
tăng cường vai trò của khu vực tư nhân.
Ông Najib cho biết chính phủ sẽ xem xét lại chế độ trợ giá và mở rộng
cơ sở tăng doanh thu thông qua việc áp thuế hàng hóa và dịch vụ như đã đề
nghị.
Malaysia sẽ theo đuổi các chính sách kinh tế phát triển các ngành công
nghiệp kinh tế trí thức trong tương lai, nhằm tạo ra nhiều việc làm có mức
lương cao và mang lại thịnh vượng cho tất cả mọi người.
Việc tạo ra một đất nước có thu nhập cao đồng nghĩa với việc người lao
động có mức lương cao hơn nhờ tăng trưởng kinh tế không phải chỉ từ vốn mà
còn từ năng suất đạt được thông qua trình độ tay nghề, sự đổi mới, sự phối
hợp, thương hiệu mạnh và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, cũng như đảm
bảo quyền bảo vệ tác giả.
Theo mô hình mới, tất cả mọi người dân đều được quyền cống hiến
cũng như hưởng thụ những thành quả kinh tế của đất nước. Tiếp tục phát triển
công nghệ thông tin, điện và điện tử, các ngành công nghiệp dựa vào nguyên
liệu dầu cọ, dầu mỏ, khí đốt, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng, du lịch và
nông nghiệp.
Malaysia cũng quyết tâm phấn đấu chiếm lĩnh vai trò dẫn đầu trong
công nghệ xanh bằng cách phát triển dịch vụ, các ngành công nghiệp xanh có
giá trị cao và phấn đấu trở thành một trung tâm sinh học hàng đầu thế giới.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, đã xác
định trọng tâm quan trọng trong phát triển kinh tế giai đoạn 2011-2015 là:
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa
chú trọng chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Tái cấu trúc đầu tư với trọng
tâm là đầu tư công chỉ có thể thành công trên cơ sở tiếp tục đổi mới tư duy và
phương pháp xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
hàng năm và 5 năm để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nhất các

nguồn nội lực và ngoại lực cho đầu tư phát triển theo quy hoạch.
9


Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng cạnh tranh là dựa vào tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao. Dựa trên cơ sở máy móc
thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất cao cấp để chuyển sang phát triển theo
chiều sâu, khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Để sau năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là một
trong những thành phố hiện đại, phát triển nhanh và năng động nhất khu vực
Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương. Thành phố Hồ Chí Minh sẽ vươn
lên trở thành một trung tâm đa chức năng, trong đó nổi bật là một trung tâm
tài chính của khu vực với các ngành dịch vụ cao cấp giữ vai trò chi phối.
Tỉnh Đồng Nai xác định mô hình tăng trưởng kinh tế đến năm 2020
tầm nhìn 2025 là chuyển từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát
triển theo chiều sâu dựa trên việc sử dụng hiệu quả 4 nhóm yếu tố chủ yếu: tài
nguyên, vốn đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng cao và tiến bộ khoa học kỹ
thuật bao gồm máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất hiện đại, phần
mềm quản lý tiên tiến đảm bảo nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh.
Thực tế tỉnh Đồng Nai cho thấy, trong giai đoạn 2011-2015, do các yếu
tố của tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng như lao động, tài nguyên thiên
nhiên tương đối dồi dào, trong khi trình độ của người lao động và công nghệ
vẫn còn hạn chế thì tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng vẫn được tiếp tục.
Song, giai đoạn 2016 trở đi, tỉnh Đồng Nai xác định chuyển sang phát triển
theo chiều sâu, tức là dựa chủ yếu vào nhân tố TFP (Total Factor
Productivity: Năng suất các yếu tố tổng hợp). Trên giác độ các yếu tố đầu
vào, một nền kinh tế đạt được tăng trưởng dựa chủ yếu vào 3 nhân tố chính:

vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp. Theo mô hình này, tăng
trưởng kinh tế được phân thành 2 loại: tăng trưởng theo chiều rộng, phản ánh
tăng thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn vốn, số lượng lao động và
lượng tài nguyên thiên nhiên được khai thác; tăng trưởng theo chiều sâu, đó là
sự gia tăng thu nhập do tác động của yếu tố TFP.
Đối với Tỉnh Hậu Giang, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII
(nhiệm kỳ 2010-2015) nhất trí mục tiêu chung: “Tiếp tục phát triển kinh tế-xã
hội với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường; tập trung chuyển dịch cơ cầu kinh tế và cơ cấu lao động nông

10


nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội;..”
(NQĐH, trang 53).
Các hội thảo khoa học và đề án quy hoạch của các sở đã đề cập tất cả
các lĩnh vực liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu Giang. Tuy vậy, nếu đi sâu vào, thì quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Hậu
Giang đến năm 2025, do giai đọan này gắn với quá trình hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực mạnh mẽ, nên cần phải được nghiên cứu đầy đủ hơn. Đây
chính là vấn đề sẽ được nghiên cứu trong đề tài này.

11


×