Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BAI THU HOACH LY THUYET DAY HOC HIEN DAI VAN DUNG VAO DAY PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.74 KB, 23 trang )

MỤC LỤC


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Các lý thuyết dạy học hiện đại có ứng dụng rất nhiều trong thực tế hoạt động
1.

dạy học, chẳng hạn như: lý thuyết hành vi, lý thuyết dạy học kiến tạo, lý thuyết
RME, lý thuyết tình huống Didactic, lý thuyết dạy học trải nghiệm, thuyết đa trí
tuệ,… Do đó việc nghiên cứu các lý thuyết này là vấn đề hết sức cần thiết, qua quá
trình nghiên cứu chúng tôi đã rút ra được một vài ứng dụng của các lý thuyết vào
thực tiễn giảng dạy và trình bày ở đề tài sau: “Một vài vận dụng của lý thuyết dạy
học hiện đại trong dạy học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu sâu hơn kiến thức về các lý thuyết dạy học hiện đại và các ứng dụng
của chúng đối với việc dạy học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số tài liệu có liên quan đến đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thông qua sách, tài liệu, tra cứu internet, ghi chép, tổng hợp,…
kết hợp với thảo luận nhóm, tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp và giảng viên
giảng dạy bộ môn.


B.
1.


NỘI DUNG

Vận dụng của lý thuyết dạy học kiến tạo

Khai thác việc cho học sinh quan sát trực quan đồ dùng dạy học và phần
mềm Geogebra nhằm giúp học sinh tư duy hình học tốt hơn và phát triển kỹ năng
vẽ hình trong quá trình học hình học không gian ở lớp 11.
Cách thực hiện
Cho học sinh quan sát trực quan những hình ảnh thực tế về những kiến thức
chuẩn bị tìm hiểu
Ví dụ 1.1: Cho học sinh học về hình chóp, ta có thể dẫn dắt như sau:


Quan sát hình ảnh kim tự tháp của Ai Cập

Giáo viên chuẩn bị hình xếp bằng giấy mô hình kim tự tháp (hình chóp tứ
giác đều), giúp học sinh quan sát thực tế hơn.




Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện mô hình này với giấy A4.
Các bước thực hiện như sau:



+

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và trả lời xem trên hình chóp vừa gấp được, có
bao nhiêu cạnh, có đáy như thế nào, xác định xem đâu là đỉnh,…

Đưa ra kết luận hình vừa gấp là hình chóp tứ giác đều

+


Cho học sinh quan sát hình chóp được làm từ các thanh kim loại. Học sinh có thể
nhìn xuyên thấu không bị che bởi các mặt phẳng, cho học sinh nhìn từ nhiều góc
độ khác nhau.
Hình chóp tứ giác đều (hình chóp với đáy là hình vuông)


Và khi thay đổi những yếu tố về đáy, độ dài các cạnh bên thì ta sẽ có những
hình chóp với tên gọi khác nhau,…




Ta có thể nêu thêm một vài ví dụ
Hình chóp tứ giác với đáy là hình bình hành

Hình chóp tứ giác với đáy là hình thoi


Hình chóp tứ giác với đáy là hình thang

Hình chóp tam giác

Quan sát tổng thể





Tiếp theo là thể hiện các mối quan hệ về điểm, đường thẳng đối với mặt phẳng,

Sử dụng phần mềm Geogebra

Để học sinh có thể hiểu được các định nghĩa, tính chất, định lý,… ta có
thể sử dụng quan sát trực quan đồ dùng dạy học nhưng khi làm những nhiệm vụ
được nêu trong mỗi bài toán cụ thể thì không thể yêu cầu học sinh tự tạo mô hình
mà giải quyết được, mà bắt buộc học sinh phải vẽ hình vào giấy. Do đó việc giúp
học sinh vẽ hình đúng là một trong những khâu quan trọng nhất trong giải quyết
bài toán.
Để học sinh nắm rõ các quy tắc vẽ hình trong không gian, ta cần giúp
học sinh hiểu rõ tính chất của nó, cũng như các mối quan hệ giữa các yếu tố trong
không gian.
Ở ví dụ này chúng tôi giới thiệu một công cụ hỗ trợ, đó là phần mềm
Geogebra. Nó sẽ giúp học sinh nhìn nhận rõ ràng hơn về các quy tắc vẽ hình, và
hạn chế tối đa việc vẽ hình sai, trong đó có cái sai thường gặp là nét khuất, nét liền.
Khi sử dụng phần mềm này để vẽ hình thì sẽ thể hiện rõ những mặt
phẳng nào nhìn thấy và những mặt phẳng nào bị che mất đi (cho xoay hình)
Ví dụ 1.2: tiếp theo phần ví dụ 1.1 trên
Sau khi cho học sinh quan sát trực quan những hình ảnh thực tế, và hểu
những tính chất về hình chóp, ta cho học sinh quan sát hình chóp trên phần mềm
Geogebra


Yêu cầu học sinh so sánh giữa hình thực tế và hình được biểu diễn giống và
khác nhau những điểm nào?
+ Chỉ rõ cho học sinh trong mỗi góc nhìn thì đường nào là đường thấy, đường
nào là bị che khuất.

+ Cho xoay hình và yêu cầu học sinh quan sát
+

Cá nhân thể hiện ra giấy
Sau khi tiến hành quan sát trực quan, thao tác thực tế đồ dùng dạy học và
quan sát hình vẽ trên phần mềm Geogebra, cho học sinh tiến hành vẽ hình vào tập
và giải quyết yêu cầu đặt ra.
Như vậy qua quá trình tổ chức dạy học kiến tạo, học sinh dễ dàng phát
hiện và giải quyết vấn đề tốt hơn, tiếp thu kiến thức mới một cách nhanh chóng và
nhẹ nhàng.


2.

Vận dụng của lý thuyết RME

Trò chơi: Khỉ xếp hình (Thống kê)
KoKo là 1 con đười ươi ở sở thú. Nó được cho chơi với những hình khối, có
3 dạng: hình trụ, hộp vuông và tam giác. Những khối này có 2 màu là xanh dương
và cam. Dưới đây là 40 khối Koko lấy ra từ thùng

Nhân viên sở thú tự hỏi liệu có sự liên kết giữa hình dạng và màu sắc của
các khối mà KoKo chọn không. Nói cách khác, koko có thích khối hộp xanh hơn
hộp cam không? Trụ cam hơn trụ xanh và tương tự.
Bước đầu tiên để trả lời câu hỏi là tập hợp dữ liệu


3.

Vận dụng của lý thuyết tình huống Didactic


Vận dụng tình huống Didactic để giúp học sinh hiểu nghĩa của đạo hàm
Tình huống: Giọt nước mưa
Sau khi giọt nước mưa rơi xuống vũng nước trên đường, trong một thời gian
ngắn ta thấy có các gợn sóng lan ra thành những đường tròn đồng tâm tại điểm mà
giọt nước mưa rơi xuống. Bán kính của những đường tròn này lớn dần theo thời
gian với tốc độ 3 cm/s.
Q1: Tìm bán kính vòng tròn tại các thời điểm 1s, 2s, 3s, 4s, 5s sau khi giọt
nước mưa rơi.
Q2: Tìm tốc độ tăng của chu vi của các đường tròn.
Q3: Tìm tốc độ tăng của diện tích đường tròn ở thời điểm mà hình tròn có
diện tích là 81π cm2
Q4: Các em hãy thảo luận để tìm một giải pháp cho câu trả lời càng nhanh
càng tốt khi cần tính tốc độ tăng của diện tích tại thời điểm mà đường tròn có diện
tích là một số a2 π cm2 cho trước
Kết quả dự kiến
t

1

2

3

4

5

R


3

6

9

12

15

P



12 π

18 π

24 π

30 π

P=6 π t

S



36 π


81 π

144 π

225 π

S=9 π t2

R=3t

Nhận xét: Phải ở từng thời điểm t cụ thể mới kết luận được tốc độ tăng
Do đó không sử dụng bảng để đo tốc độ tăng nữa.
Chuyển qua sử dụng đạo hàm bằng công thức.


4.

Vận dụng của lý thuyết nhận thức – xử lý thông tin

Dấu của tam thức bậc hai
Sử dụng phần mềm Geogebra cho học sinh quan sát các dạng đồ thị khác
nhau của tam thức bậc hai trong các trường hợp:
Trường hợp 1

Trường hợp 2


Trường hợp 3

Mong đợi: Học sinh biết xử lý các thông tin nhận được và nhận ra mối quan

hệ giữa dấu của tam thức bậc hai với số nghiệm của tam thức và dấu của hệ số a


5.

Vận dụng của lý thuyết dạy học tích hợp

Tích hợp của nghĩa “tốc độ biến thiên”(đạo hàm) với tình huống thực tiễn
Một sinh viên cao 1.6m đi bộ từ chân của một cột đèn ra xa với tốc độ
1.2m/s. Bóng đèn được treo trên cột đèn ở độ cao 8m so với mặt đất. Chứng minh
rằng, bóng của người sinh viên này đang dài ra với tốc độ 0.3m/s khi người sinh
viên cách chân cột đèn 20m.

Lời giải
Gọi x là chiều dài của bóng, y là khoảng cách của người sinh viên tính từ
chân cột đèn theo m như hình vẽ. Gọi t là thời gian tính bằng s.

Ta có

dy
= 1.2 m / s
dt

cần xác định

dx
dt

khi


y = 20

Tìm mối quan hệ giữa x và y. Sử dụng tam giác đồng dạng, ta có
x+ y
x
=
hay 1.6 y = 6.4 x
8
1.6
1.6

Lấy vi phân cả hai vế theo biến t được:
Khi y = 20,

dy
= 1.2
dt

, tìm được

dx
= 0.3
dt

dy
dx
= 6.4
dt
dt



Vậy bóng của người sinh viên dài ra với tốc độ 0.3 m/s (chú ý bóng dài ra
với tốc độ không đổi, không phụ thuộc vào khoảng cách của người đó từ chân đèn)
6.

Vận dụng của lý thuyết dạy học trải nghiệm

Khi học về số trung bình, phương sai
Bước 1: Chuẩn bị
Chia lớp ra làm hai đội: đội A và đội B. Đặt vấn đề:
Q1: Đội A và đội B, đội nào có chiều cao trung bình cao hơn?
Q2: Đội A và đội B, đội nào có chiều cao trong khoảng 155 cm đến 165 cm
nhiều hơn?
Q3: Đội A và đội B, có chiều cao ngang bằng nhau hơn?
Bước 2: Trải nghiệm/ làm
+ Học sinh tiến hành ghi lại chiều cao của các bạn trong lớp
+ Tính trung bình chiều cao (cách làm dự kiến: học sinh cộng tất cả từng
chiều cao rồi chia đều ra)
+ Để trả lời Q2, học sinh buộc phải làm gọn số liệu thu thập được (cách làm
dự kiến: gom theo từng lớp, có thể các lớp bằng hoặc không bằng nhau) trong đó
phải có ít nhất một lớp từ 155 cm đến 165 cm.
+ Dự kiến cách giải quyết Q3: học sinh lấy số trung bình trừ cho từng chiều
cao (số âm, có thể dùng trị tuyệt đối hoặc bình phương để giải quyết) sau đó chia
cho tổng học sinh đội đang tính.
Bước 3: Quan sát và suy ngẫm
+ Trình bày kết quả của các đội cho cả lớp cùng quan sát.
+ Suy ngẫm và nhận xét giữa các kết quả
Bước 4: Khái quát hoá và tổng quát hoá
+ Giáo viên chốt lại các vấn đề chính và đưa ra cách làm đúng nhất



+ Khái quát hoá bài toán (đưa về dạng bảng thống kê: phân bố tần số và
phân bố tần số ghép lớp), đưa ra cách tính phương sai một cách chính xác.
+ Tổng quát hoá cho các dạng bài toán tương tự (nêu công thức tổng quát).
Bước 5: Kiểm chứng
Học sinh dùng công thức vừa được học tính lại các yếu tố trong các vấn đề
đặt ra.


7.

Vận dụng của lý thuyết hành vi (dạy học chương trình hoá)

Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Các bước thực hiện
Bước 1: Lập phương trình
- Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
- Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2. Giải phương trình
Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm
nào thoả mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, rồi kết luận.


8.

Vận dụng của lý thuyết dạy học đa trí tuệ

Sử dụng sơ đồ tư duy nhận dạng các loại tam giác



9.

Vận dụng của dạy học theo Pisa

Tình huống: CÂY TÁO
Một nông dân trồng táo theo một quy luật hình vuông. Để bảo vệ cây táo, bác
đã trồng những cây chắn gió ở quanh vườn.
Ở đây bạn sẽ thấy sơ đồ có quy luật của các cây táo và cây chắn gió cho số (n)
hàng của cây táo:

Câu hỏi 1: CÂY TÁO
Hãy hoàn thiện bảng sau:
n

Số cây táo

Số cây chắn gió

1

1

8

2

4

3

4
5
Câu hỏi 2: CÂY TÁO


Có hai công thức bạn có thể dùng để tính số cây táo và số cây chắn gió theo
quy luật được mô tả như sau:
Số cây táo = n2.
Số cây chắn gió = 8n.
với n là số hàng cây táo.
Có một giá trị của n để số cây táo bằng số cây chắn gió. Tìm giá trị của n và
chỉ ra phương pháp của bạn để tính giá trị này.
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Đáp án câu hỏi 1:
N

Số cây táo

Số cây chắn gió

1

1

8

2


4

16

3

9

24

4

16

32

5

25

40

Đáp án câu hỏi 2:
Dự kiến trả lời 1:
n = 8, phương pháp đại số được trình bày tường minh.


n2 = 8n, n2 – 8n = 0, n(n-8) =0, n = 0 hoặc n = 8 nên n = 8.

Dự kiến trả lời 2:



n = 8, không có đại số được trình bày, hay không có công việc chỉ ra.


n2 = 82 = 64, 8n = 8.8 = 64.



n2 = 8n. Điều đó cho ta n = 8.



8 x 8 = 64, n = 8.



n = 8.



8 x 8 = 82.

Dự kiến trả lời 3:
n = 8, bằng phương pháp khác, chẳng hạn dùng mở rộng quy luật hay hình vẽ.


PHẦN KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, đề tài đã nêu ra được một số vận dụng của các lý thuyết dạy
C.


học hiện đại vào việc giảng dạy của giáo viên, hy vọng sẽ phần nào góp phần nâng
cao hiệu quả giảng dạy ở trường, cũng như làm phong phú thêm nguồn tham khảo.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự đóng góp của quí Thầy,
Cô và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!


D.
1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Phú Lộc (2011), Những vấn đề trọng tâm về lý luận dạy học, Tủ sách
Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

2.

Nguyễn Phú Lộc, Bùi Phương Uyên (2016), Giáo trình Các xu hướng dạy học
Toán, NXB Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

3.

Đào Tam (2010), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học môn Toán ở
trường trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm




×