Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Bài luận luật lao động Quản trị nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.72 KB, 38 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,mọi tham khảo dùng trong bài đều
được trích dẫn rõ ràng tên tác giả.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nội dung nghiên cứu khoa học trong công trình
nay.
Hà Nội tháng 12 năm 2015
Ký tên

Đồng Khánh Linh


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên cụm từ viết tắt

1

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

2

HĐLĐ

Hợp đồng lao động



3

NLĐ

Người lao động

4

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài
Hợp đồng lao động hiện nay đang là vấn đề quan trọng đối với người lao động, nó
gắn liền với quá trình lao động, là sự ràng buộc giữa người lao động với người sử
dụng lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần
ở việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động mà quan trọng hơn là việc thực
hiện hợp đồng đó như thế nào cho đúng để không trái quy định của pháp luật.
Khi xã hội đã đạt đến mức độ phát triển nhất định thì sự phân hóa, phân công lao
động xã hội diễn ra như một tất yếu và ngày càng sâu sắc. Vì vậy, mỗi người không
còn có thể tiến hành hoạt động lao động, sinh sống theo lối tự cấp, tự túc mà
quan hệ lao động trở thành một quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt,
không chỉ với mỗi cá nhân mà là với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
của toàn cầu. Cho nên, cần thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật đối với
quan hệ này. Quan hệ lao động ngày càng được thiết lập theo nhiều cách thức
khác nhau, và hiện nay hợp đồng lao động đã trở thành cách thức cơ bản, phổ
biến nhất, phù hợp nhất để thiết lập quan hệ lao động trong nền kinh tế. Chính vì
vậy, chế định hợp đồng lao động cũng là tâm điểm của pháp luật lao động nước ta.
Với dân số đông, cơ cấu dân số trẻ như Việt Nam, vấn đề lao động – việc làm
luôn là một trong những vấn đề cần quan tâm hàng đầu trong các vấn đề xã hội.Nhà
nước đưa chính sách mở cửa,khuyến khích các cá nhân tham gia kinh doanh,thành
lập công ty cổ phần góp phần giải quyết một lượng không nhỏ nhu cầu việc làm
cho người lao động Việt Nam.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp, đồng thời nó liên quan đến chuyên ngành mà em đang theo học tại
trường đại học và sau một thời gian tiến hành khảo sát, tìm hiểu thực tế tại Chi
nhánh Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacontrol Quảng Ninh, được sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo công ty, các cán bộ công nhân viên trong công ty.Tôi đã chọn đề tài:


“ Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
tại Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacontrol ”

2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty cổ phần
Tập đoàn Vinacontrol.
2.2.Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 2010-2015
Không gian nghiên cứu: Khảo sát thực trạng hoạt động giao kết, thực hiện hợp
đồng lao động tại Công ty cổ phần Tập đoàn Vinacontrol.
3.Lịch sử nghiên cứu
Lịch sử nghiên cứu về thực trạng thực hiện hợp đồng lao động của các tác giả trong
nước:
- Giáo trình Lao động Việt Nam,Trường đại học luật Hà Nội,Nhà xuất bản Công
an nhân dân 2009.
- Triệu Phương Anh , Vi phạm pháp luật trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng
lao động, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Luật Hà Nội
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu:
- Tham khảo các sách báo,tài liệu.
- Những tài liệu về hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng tại công ty.
- Nguồn tin từ mạng Internet.
Ngoài ra, để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu, khóa luận cũng đã sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích –
tổng hợp, so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn, điều
tra, khảo sát… một cách có hệ thống và nhất quán nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.


5.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần giúp lãnh đạo công ty có một cái nhìn chi tiết hơn về thực
trạng thực hiện giao kết hợp đồng lao động trong tổ chức.

Tiếp cận với thực tế quản lý lao động ở một doanh nghiệp cụ thể để đánh giá thực
trạng của hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động trong thực tế.
Đề xuất các biện pháp để hoàn thiện hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao
động góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cho công ty đồng thời hạn
chế sự vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của cả 2 bên tham gia hợp
đồng lao động.
6.Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần giúp công ty hoàn thiện hơn,nâng cao hiệu quả trong
hoạt động giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
Khi hoàn thành bài nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo.
7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu.kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo đề tài được chia làm 3
chương.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1.1.Khái niệm hợp đồng lao động
1.1.1.Lịch sử ra đời chế định hợp đồng lao động, định nghĩa hợp đồng lao động
Nghiên cứu về lịch sử ra đời của luật lao động, các nhà nghiên cứu pháp luật đều
khẳng định rằng ngành luật này được thừa nhận tương đối muộn so với các
ngành luật khác. Các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động trước đó được
điều chỉnh bằng các quy định của ngành luật ra đời rất sớm và phạm vi điều chỉnh
rất rộng – Luật dân sự. Các quy định về hợp đồng lao động (HĐLĐ) xuất hiện khi
luật về hợp đồng dân sự đã có bề dày về lý luận, thực tiễn áp dụng, và ban đầu lý
luận về HĐLĐ với khái niệm HĐLĐ chịu ảnh hưởng rất lớn của lý luận về hợp
đồng dân sự.
Sau đó, với sự phát triển của khoa học LLĐ và những nhận thức mới về hàng
hóa sức lao động, quan niệm về hợp đồng lao động đã có những thay đổi nhất định.
Bên cạnh luật dân sự làm cơ sở pháp lý chung của các quan hệ hợp đồng, việc điều

chỉnh quan hệ lao động đã có những đạo luật riêng như Luật về tiêu chuẩn lao
động, Luật bảo vệ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Luật bảo vệ lao động
nữ, lao động thanh – thiếu niên…
Hệ thống pháp lý Pháp – Đức quan niệm HĐLĐ là sự thỏa thuận, tự nguyện của
một người đến làm việc cho người khác, được trả công và chịu sự quản lý của
người đó
Luật lao động của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thì định nghĩa hợp đồng
lao động “ là sự hiệp nghị (thỏa thuận) xác lập quan hệ lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ)…”
Ơ Việt Nam hiện nay hợp đồng lao động hiện nay đang là một vấn đề quan trọng
với các công ty. Hợp đồng lao động là công cụ hữu hiệu để các bên thiết lập và duy
trì quan hệ lao động một cách thuận lợi hơn.Đến Bộ luật lao động được Quốc hội
thông qua ngày 23/6/1994 (sửa đổi. bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) theo Điều


26 của Bộ luật lao động: " Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động ”
Hợp đồng lao động có những đặc trưng sau:
Hợp đồng lao động có đối tượng là việc làm: hợp đồng lao động chính là hợp đồng
mua bán sức lao động nhưng sức lao động là hàng hoá đặc biệt không thể trao đổi
thông thường như các hàng hoá khác. Trong quan hệ hợp đồng lao động, người sử
dụng lao động phải bỏ tiền ra để mua sức lao động, họ phải hạch toán lỗ lãi khi sử
dụng lao động, hơn nữa có thể sử dụng lao động thông qua người khác nên ý nghĩa
tài sản đối với họ là cơ bản. Còn NLĐ phải cung ứng sức lao động từ thể lực và trí
lực của mình do đó họ luôn đòi hỏi một điều kiện lao động tốt, chính vì ý nghĩa đó
đối với họ có tầm quan trọng đặc biệt liên hệ tới tính mạng và sức khoẻ, nhân phẩm
của họ nên pháp luật luôn đứng về phía họ và bảo vệ họ một cách toàn diện mà
không chỉ là bảo vệ các quyền và những lợi ích của họ. Mặc khác, pháp luật còn
can thiệp để việc giao kết hợp đồng đảm bảo cho các bên những quyền lợi căn bản

nhất mà không cần có sự nhượng bộ của bên kia, điều này trong quan hệ lao động
do luật điều chỉnh không phải là bắt buộc.
Sự giao kết hợp đồng lao động có tính đích danh. Điều này làm cho người lao động
trở thành người lê thuộc vào người sử dụng lao động, vì tính ổn định về chủ thể này
mà người lao động không thể chuyển giao những quyền và nghĩa vụ lao động của
họ cho những người thừa kế.
Hợp đồng lao động phải được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định
nhưng cũng có thể tạm hoãn trong những trường hợp nhất định. Có nghĩa là công
việc phải được thi hành tuần tự theo thời gian xác định (ngày làm việc, tuần làm
việc…) mà người lao động không có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý mình.
Chính điều này làm cho hợp đồng lao động khác hẳn hợp đồng khoán việc do luật
điều chỉnh.


1.1.2.Ý nghĩa của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống , kinh tế, xã hội:
- Đối với người lao động: Hợp đồng lao đồng là mét trong những hình thức pháp
lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do tự nguyện chọn việc
làm cũng như nơi làm việc.
- Đối với người sử dụng lao động: Hợp đồng lao động là cơ sở để các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu của
mình. Đồng thời việc quy định các chế độ tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đãi
ngộ khác giúp cho doanh nghiệp thu hút được lực lượng lao động chất lượng
cao,nâng cao năng suất,hiệu quả làm việc của nhân công,tăng thu nhập cho công ty.
- Do có tính pháp lý chặt chẽ trong hợp đồng lao đồng nên việc chi trả lương hàng
tháng cho người lao động thường duy trì ổn định góp phần ổn định kinh tế đất
nước.
- Đồng thời khi người lao động có mức sống cao hơn và họ sẽ quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề giáo dục và văn hoá do đó họ sẽ đầu tư nhiều cho sự nghiệp giáo dục
khi đó nhận thức của toàn xã hội sẽ được nâng cao và góp phần trực tiếp vào việc

duy trì ổn định đời sống xã hội và gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.Các quy định cơ bản của Pháp luật về hợp đông lao động
1.2.1.Các loại hợp đồng lao động
Pháp luật lao động Việt Nam hiện hành quy định về các loại hợp đồng lao động tại
Điều 27 Bộ luật lao động gồm: HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng.
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là loại HĐLĐ không quy định rõ
thời hạn tồn tại, thời điểm kết thúc, được thực hiện cho đến khi có sự kiện làm
chấm dứt quan hệ.Ở loại hợp đồng này NLĐ có sự ổn định, yên tâm làm việc, và sự
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động lại là tự do, bất cứ lúc nào miễn là tuân
thủ các điều kiện về thời hạn báo trước.Do đó, đôi khi NSDLĐ sẽ gặp bất lợi với
loại hợp đồng này.


- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định
thời hạn,thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.Áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời
gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm
công việc khác có thời hạn và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.
Khi HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hết hạn mà người lao động
vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết
hạn, hai bên phải kí hợp đồng lao động mới; nếu không kí kết hợp đồng lao động
mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định trở thành hợp đồng không xác định thời
hạn hoặc trở thành xác định thời hạn là 24 tháng.Trường hợp hai bên kí kết hợp
đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được kí thêm 01 lần,
sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải kí kết HĐLĐ không xác
định thời hạn.

Không được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một côn việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng
trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân
sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất
tạm thời khác.
Tóm lại, Pháp luật lao động một mặt cho phép các bên thỏa thuận loại HĐLĐ,
nhưng mặt khác khống chế sự thỏa thuận đó ở giới hạn nhất định.Các bên chọn loại
HĐLĐ nào phải căn cứ vào tính chất công việc của người lao động đảm nhận chứ
không hoàn toàn do ý chí các bên.Đây là điều cần thiết để bảo vệ người lao động,
bởi thực tế giải quyết tranh chấp lao động cũng cho thấy rất nhiều vấn đề phức tạp,
đặc biệt là vấn đề liên quan đến thời hạn của hợp đồng lao động.
1.2.2.Phạm vi đối tượng áp dụng hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là một trong những hình thức pháp lí để tuyển dụng lao
động,nên nó được áp dụng trong phạm vi đối tượng nhất định.Theo Nghị định
44/2003/NĐ-CP và Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì phạm vi đối tượng của HĐLĐ là


tất cả người lao động làm việc trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đã
có đủ điều kiện và có nhu cầu thuê mướn,sử dụng lao động, trừ phạm vi đối tượng
được áp dụng phương thức tuyển dụng vào biên chế Nhà nước, tuyển dụng qua bầu
cử, bổ nhiệm…
Theo điều 6 Bộ luật lao động,người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi,có khả
năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.Theo điều 120 Bộ luật lao động,
cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề do Bộ Lao động
thương binh và Xã hội quy định.
1.2.3.Nội dung của hợp đồng lao động
Nội dung của hợp đồng lao động là toàn bộ những vấn đề được phản ánh trong hợp
đồng. Nó bắt nguồn từ những thoả thuận hợp pháp của các chủ thể,gôm toàn bộ
những điều khoản ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan
hệ lao động.

Căn cứ vào tính chất điều khoản HĐLĐ chia làm hai loại: điều khoản bắt buộc và
điều khoản được pháp luật quy định cần được phản ánh trong hợp đồng hoặc những
điều khoản không được nhưng thỏa thuận tự do,bao gồm an toàn lao động và về
sinh lao động,bảo hiểm xã hội…Điều khoản thỏa thuận là điều khoản do các bên tự
do xác lập khong trái với pháp luật.Điều khoản bổ sung thường được gọi là điều
khoản tùy nghi nghi là loại điều khoản phụ, không nhất thiết phải thỏa thuận.Các
bên có thể xác lập hay không là tùy ý ở họ.Việc thiếu các điều khoản này không
làm ảnh hưởng đến việc tồn tại của hợp đồng.
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú,số chứng minh thư nhân
dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.


- Công việc và địa điểm làm việc.
- Thời hạn của hợp đồng lao động.
- Mức lương, hình thức trả lương,thời hạn trả lương,phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác.
- Chế độ nâng bậc,nâng lương.
- Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
- Bảo hiểm xã hội và y tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng,nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
theo quy định của pháp luật, thì NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với
người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
Đối với NLĐ làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu
của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết

trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn,thời
tiết.
Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê là giám đốc
trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định.
1.2.4.Hình thức của hợp đồng lao động


Hợp đồng lao động chia làm hai loại là hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng bằng
lời nói.
- Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản là hợp đồn lao động mà các bên
thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động và ghi lại thành các điều
khoản trong văn bản, có bút tích xác nhận của các bên và được chia thành 02 bản,
người lao động giữ 01 bản và người sử dụng văn bản giữ 01 bản.
- Hợp đồng lao động bằng lời nói cũng do các bên thỏa thuận thông qua sự dàm
phán thương lượng nhưng không lập thành văn bản, quá trình giao kết có thể có
hoặc không có người làm chứng thùy theo yêu cầu của các bên. Đối với công việc
tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng
lời nói.
1.2.5.Giao kết hợp đồng lao động
Giao kết hợp đồng lao động là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác của các bên để
đi đến sự thống nhất ý chí nhằm tạo lập quan hệ lao động, là quá trình để các bên
tìm hiểu, đánh giá về nhau một cách trực tiếp từ đó lựa chọn và ra quyết định chính
thức.Quan hệ lao động có hình thành bền vững, hiểu biết tin cậy lẫn nhau hay
không lệ thuộc lớn vào giai đoạn này.Vậy giao kết hợp đồng lao động là hành vi
pháp lý của hai bên nhằm thể hiện ý chí theo trình tự thủ tục nhất định để xác lập
quan hệ lao đông.
1.2.5.1.Điều kiện về chủ thể giao kết hợp đồng lao động
Về phìa người lao động: là công dân Việt Nam thì ít nhất phải đủ 15 tuổi, có đủ
năng lực pháp lý và năng lực hành vi lao động.
Về phía người sử dụng lao động: là tất cả các đơn vị, tổ chức,doanh nghiệp, là cá

nhân thì ít nhất đủ 18 tuổi có khả năng trả công lao động.


1.2.5.2.Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Thứ nhất là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.Nguyên tắc đảm
bảo quyền tự do chon lựa việc làm, nơi làm việc của công dân.
Thứ hai là tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa
ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.NLĐ có thể giao kết hợp đồng lao động với
nhiều NSDLĐ nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
1.2.5.3.Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao đông và người lao
động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.Trong trường hợp nhười lao động từ
đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải đượ sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật của người lao đông.
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì
nhóm NLĐ có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp
đồng lao động bằng văn bản, trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như
giao kết từng người.Hợp đồng lao động do NLĐ ủy quyền giao kết phải kèm theo
danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ kí
của từng người lao động.
Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc,
địa điểm làm việc,điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác
liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.


Người lao động phải cung cấp thông tin cho NSDLĐ về họ tên, tuổi, giới tính, nơi
cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và vấn đề khác
liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ mà người sử dụng lao động yêu cầu.

1.2.6.Thay đổi tạm hoãn hợp đồng lao động
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, các bên có thể thay đổi các quyền và
nghĩa vụ đã thỏa thuận khi thấy cần thiết nhưng phải đảm bỏ nghĩa vụ báo trước và
cùng thỏa thuận, sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo trước cho bên kia
ít nhất ba ngày.
Theo quy định của pháp luật hoặc do thỏa thuận giữa các bên, việc thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng lao động của người lao động có thể tạm ngừng trong một thời gian
nhất định mà hợp đồng không bị hủy bỏ hoặc mất hiệu lực.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện
trong các trường hợp sau:
- Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công khác do pháp
luật quy định.
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam.
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận
Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng,người sử dụng lao động phải nhận người lao động
trở lại làm việc.Việc nhận người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian
tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO KẾT,THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINACONTROL
2.1.Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol
2.1.1.Lịch sử hình thành của công ty
Công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol ( Vinacontrol Group Corporation ) có trụ sở
chính tại số 54 Trần Nhân Tông, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol, tiền thân là Cục Kiểm nghiệm hàng hóa

kiêm Sở Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu được thành lập từ 24/10/1957, là tổ
chức giám định đầu tiên tại Việt Nam. Trụ sở chính của Vinacontrol đặt tại Hà nội
và 26 Công ty thành viên, đơn vị trực thuộc, trạm, văn phòng đại diện đặt tại các
thành phố lớn, cảng biển, trung tâm thương mại và cửa khẩu của Việt Nam, với
1000 cán bộ/ giám định viên/ thẩm định viên thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề
khác nhau.
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol được
xác định qua những dấu ấn sau đây:
Ngày 24/10/1957: Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp có quyết định số 514/BTN-TCCB
ngày 24/10/1957 thành lập Cục Kiểm nghiệm hàng hóa XNK trực thuộc Bộ
Thương nghiệp (kiêm Sở Giám định hàng hóa XNK )
Ngày 16/7/1974: Bộ trưởng Ngoại Thương có quyết định số 513/BNgT-TCCB
ngày 16/07/1974: Tách Sở Giám định hàng hóa XNK ra khỏi Cục Kiểm nghiệm
hàng hóa XNK và đổi tên thành Công ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam
(Vinacontrol).
Ngày 12/11/1988: Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại có quyết định số 420/KTĐNTCCB ngày 12/11/1988: Hợp nhất Công ty Giám định hàng hóa XNK và Cục
Kiểm nghiệm hàng hóa XNK thành Công ty Giám định hàng hóa XNK Việt Nam
(Vinacontrol).
Năm 2004 và 2005: Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyết định số 1758/2004/QĐBTM ngày 29/11/2004 và quyết định số 1525/QĐ-BTM ngày 24/05/2005 chuyển
Công ty Giám định hàng hóa XNK thành Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol.
Ngày 1/6/2005:Vinacontrl chính thức hoạt động theo chế độ sở hữu cổ phần
Ngày 21/12/2006: Vinacontrol chính thức niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội), mã VNC.


Ngày 23/5/2011: Công ty Cổ phần Giám định Vinacontrol chính thức chuyển thành
Công ty Cổ phần Tập đoàn Vinacontrol theo Nghị quyết đại hội đồng cổ đông
tháng 4 năm 2011.
Hiện nay, Vinacontrol là tổ chức giám định hàng đầu và có uy tín tại thị trường
Việt Nam, hoạt động trên phạm vi rộng với năng lực kỹ thuật giám định đa dạng,

đội ngũ giám định viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm. Trang thiết bị của
Vinacontrol thường xuyên được bổ sung, nâng cấp đáp ứng mọi nhu cầu giám định,
phân tích và thử nghiệm của khách hàng, với 06 phòng thử nghiệm với trang thiết
bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia (VILAS).
Công ty có 27 chuyên gia, Tiến sĩ, Thạc sĩ và Cử nhân trong các chuyên ngành Môi
trường, Quản lý môi trường, Sinh thái môi trường, Công nghệ môi trường, Bản đồ
viễn thám và GIS… và cơ sở vật chất tiên tiến hiện đại bao gồm hai trung tâm phân
tích và thử nghiệm đặt tại HN và Tp.HCM phục vụ cho công tác phân tích mẫu và
thẩm định theo yêu cầu của khách hàng
Chứng thư giám định do Vinacontrol cấp là chứng cứ khách quan, trung thực giúp
khách hàng giải quyết có hiệu quả các vấn đề như khiếu nại, thanh toán, giao nhận,
bảo hiểm, mua bán, thế chấp... trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Giám định về quy cách phẩm chất, tình trạng, số-khối lượng, bao bì, ký mã hiệu
đối với mọi loaị hàng hoá (gồm cả máy móc, dây chuyền công nghệ, đá quý, kim
loại hiếm)
- Giám sát hàng hóa trong quá trình sản xuất, giao nhận, bảo quản, vận chuyển,
xếp dỡ, giám sát quá trình lắp ráp thiết bị dây chuyền công nghệ; thẩm định, tư vấn,
giám sát công trình xây dựng.Giám định các phương tiện vận tải, container, các
dịch vụ giám định về hàng hải; giám định an toàn con tàu trước khi xếp hàng, phá
dỡ hoặc sửa chữa.


- Giám định tổn thất;Đại lý giám định tổn thất, phân bổ tổn thất cho các Công ty
bảo hiểm trong và ngoài nước
- Dịch vụ lấy mẫu, phân tích và thử nghiệm
- Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
- Đo lường và lập bảng dung tích các phương tiện thủy
- Hiệu chuẩn và kiểm định các thiết bị đo lường
- Kiểm tra phá hủy, không phá hủy

- Giám định theo yêu cầu của mọi đối tượng để cung cấp chứng từ phục vụ công
tác quản lý của Nhà nước thuộc các lĩnh vực như: Xuất xứ hàng hóa; quản lý chất
lượng; an toàn, vệ sinh hàng hóa; nghiệm thu, quyết toán công trình đầu tư; bảo vệ
môi trường (giám định về vệ sinh công nghiệp; giám định và xử lý nước, nước
thải); các dịch vụ phục vụ thông quan.
- Các dịch vụ có liên quan : Khử trùng, thẩm định giá; giám định không phá hủy;
kiểm tra kết cấu hàn các công trình; kiểm tra thiết bị và thiết bị đo lường; kiểm tra
và lập bảng dung tích các loại bồn chứa, sà lan; kiểm đếm; niêm phong-cặp chì;
dịch vụ kiểm tra chất lượng hệ thống quản lý theo yêu cầu của khách hàng
- Tư vấn, đánh giá, chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc
tế; Tư vấn về chất lượng hàng hóa, về pháp lý thương mại
- Chứng nhận sản phẩm
- Kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về khả năng chịu lực của công trình; kiểm tra,
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, máy móc, thiết bị, vật
tư, vật liệu công trình (theo quy định của Nhà nước)


- Dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình dân dụng và công nghiệp, lĩnh vực
chuyên môn giám sát: lắp đặt thiết bị, công nghệ điện tự động hoá.
- Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình
- Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công nghệ
- Giám sát lắp đặt thiết bị điện - điện tử công trình xây dựng cấp 4
- Giám sát lắp đặt thiết bị, công nghệ cơ khí công trình xây dựng
- Tư vấn, lắp đặt thiết bị
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu: tư vấn, xây lắp,
cung cấp, lắp đặt thiết bị
- Thẩm tra hồ sơ dự toán, quyết toán các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi; Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng (Doanh nghiệp chỉ
hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật);

- Ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa;
- Dịch vụ khai thuê hải quan.
- Đào tạo kiến thức, nghiệp vụ thẩm định giá và nghiệp vụ có liên quan khác (chỉ

hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
- Kinh doanh bất động sản;
- Dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng (không bao gồm phòng hát Karaoke,
quán bar, vũ trường);


- Dịch vụ giám định và dịch vụ khác theo sự ủy thác của mọi tổ chức giám định
trong nước và quốc tế.
Công ty với mạng lưới rộng khắp cả nước (Trụ sở chính tại Hà Nội và 26 Công ty
thành viên, đơn vị trực thuộc, trạm, văn phòng đại diện đặt tại các thành phố lớn,
cảng biển, trung tâm thương mại, cửa khẩu của Việt Nam),trong đó có chi nhánh
Vinacontrol Quảng Ninh.
Chính sách chất lượng của Vinacontrol là luôn cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ có chất lượng phù hợp với các yêu cầu chính đáng vã đã thỏa thuận của
khách hàng với phương châm chính xác, trung thực, kịp thời.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol gồm Chủ tịch hội đồng
quản trị ông Bùi Duy Chính,Tổng giám đốc ông Mai Tiến Dũng, 2 Phó tổng giám
đốc – Uỷ viên hội đồng quản trị là ông Trần đăng Thành và ông Phan Văn Hùng.
Mỗi chi nhánh đều có một giám đốc và các phòng ban khác.

Chủ Tịch HĐQT

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc


Phó Tổng Giám Đốc


Phòng
Hành
ChínhKế Toán

Giám Đốc
Các Chi
Nhánh

Phòng
Nghiệp Vụ
Tổng Hợp

Ban Kiểm
Soát

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol

2.2.Thực trạng về giao kết hợp đồng lao động trong Công ty cổ phần tập đoàn
Vinacontrol
2.1.1.Về việc đảm bảo điều kiện chủ thể và nguyên tắc giao kết hợp đồng
Việc đảm bảo điều kiện của chủ thể giao kết hợp đồng lao động có liên quan đến
đảm bảo các nguyên tắc giao kết HĐLĐ, vì chỉ khi các chủ thể có đầy đủ năng lực
chủ thể thì mới có đủ khả năng thực hiện đúng các nguyên tắc.Nhìn chung thì Công
ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
về chủ thể giao kết hợp đồng lao động.
Vinacontrol là công ty cổ phần có 30% vốn đầu tư của Nhà nước,là tổ chức giám

định hàng đầu và có uy tín tại thị trường Việt Nam,hoạt động trên phạm vi rộng với
năng lực kỹ thuật giám định đa dạng,đội ngũ giám định viên chuyên nghiệp và giàu


kinh nghiệm nên nhìn chung trình độ học vấn của nhân viên tương đối cao.Tại các
chi nhánh của công ty ở các tỉnh,thành phố lớn trên cả nước cũng luôn đảm bảo về
đội ngũ nhân viên chất lượng,toàn bộ công ty có 1000 cán bộ /giám định viên/thẩm
định viên thuộc nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau.Việc tuyển dụng lao động
ở công ty có các yêu cầu về chuyên môn cao như phải tùy vào từng vị trí tuyển
dụng mà phải có trình độ văn hóa từ đại học trở lên ở các chuyên ngành hóa học,kĩ
thuật…, có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ trình độ C trở lên, có năng lực nghiệp
vụ,chuyên môn thực hiện được nhiệm vụ ở vị trí công việc được giao, có nhiệt
huyết với công việc.Công ty có 27 chuyên gia, Tiến sĩ, Thạc sĩ và Cử nhân trong
các chuyên ngành Môi trường, Quản lý môi trường, Sinh thái môi trường, Công
nghệ môi trường, Bản đồ viễn thám và GIS…Về phía công ty,người đại diện kí kết
hợp đồng với người lao động là người đứng đầu tổ chức,tại trụ sở chính là Tổng
giám đốc,tại các chi nhánh là Giám đốc chi nhánh tham gia kí kết hợp đồng cho
NLĐ ( trong trường hợp không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty thì
sẽ có văn bản ủy quyền của người đại diện công ty theo đúng pháp luật ).
Về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động theo Luật lao động quy định thì cơ bản
là cả NLĐ lẫn đại diện cho công ty đều tuân thủ đầy đủ,không có sự lừa gạt, dụ dỗ
hay ép buộc.Tất cả nhân viên của công ty ở trụ sở chính hay tại các chi nhánh thì
đều tham gia giao kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc tự nguyện,tự do,thông qua
hình thức tuyển dụng là thi tuyển để được làm nhân viên tại công ty.Khi tham gia
giao kết hợp đồng lao động cả hai bên người lao động và Công ty đề thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình trong thực hiện hoạt động giao kết.Hai bên tiến hành cung
cấp cho đối phương những thông tin cụ thể,chính xác, theo yêu cầu tuyển dụng của
công ty, đúng trình tự quy định của pháp luật lao động.Như phía công ty thực hiện
cung cấp cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc,điều kiện làm việc,
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, tiền lương, hình thức trả

lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật công nghệ và vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà Công ty yêu


cầu.Ngược lại người lao động phải cung cấp thông tin cho phía công ty về họ tên,
tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức
khỏe… Tuy nhiên hình thức thi tuyển lại chi phối nhiều đến ý chí của người lao
động bởi nhu cầu làm việc,sự cạnh tranh về việc làm và đặc biệt là bởi ý chí của
phía Công ty nên trong một số trường hợp người lao động kí kết hợp đồng nhưng
chưa thực sự phù hợp hay chưa thỏa mãn hoãn toàn về các điều quy định trong hợp
đồng hoặc còn xuất hiện hình trạng lấy con ông cháu cha vào làm việc.
Việc đảm bảo nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động nhằm bảo vệ cho người lao
động, đảm bảo sự quản lí của Nhà nước với việc thực hiện giao kết hợp đồng lao
động.
2.2.2.Về việc đảm bảo nội dung, hình thức của hợp đồng lao động
Công ty cổ phần tập đoàn Vinacontrol thực hiện soạn thảo hợp đồng theo hình thức
văn bản có đóng dấu giáp lai của Công ty theo đúng mẫu thống nhất ấn hành và sử
dụng, có đủ những điều khoản bắt buộc của Bộ Lao động thương binh – Xã hội nên
việc tổ chức kí kết hợp đồng lao động đã được tiến hành lần lượt và trực tiếp giữa
Giám đốc công ty với từng trưởng, phó phòng ban đến tập thể người lao động. Bản
hợp đồng lao động sử dụng ngôn ngữ là tiếng việt,hình thức trình bày đúng theo
quy định của pháp luật,sau khi kí kết văn bản hợp đồng được chia thành 02 bản cho
người lao động và bên công ty giữu 01 bản. Do đã được chuẩn bị kĩ lưỡng từ trước
nên trong quá trình tiến hành kí kết hợp đồng lao động , hầu hết các nhân viên
trong toàn công ty đều có thái độ đồng ý với các phương thức, nguyên tắc giao kết
hợp đồng lao động và cũng đều đồng ý tán thành với những nội dụng, các điều
khoản được thỏa thuận ghi trong bản hợp đồng.
Nội dung hợp đồng được sử dụng đúng với pháp luật lao đông.Về thời giờ làm
việc, nghỉ ngơi đối với người lao động được thực hiện theo đúng quy định của pháp
lệnh,đúng với nội dung kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của công ty.Làm

việc 8h trong ngày,theo giờ hành chính hoặc theo ca.Chế độ nghỉ ngơi ( nghỉ hàng
tuần,phép năm,lễ tể..) được thực hiện theo Điều 75 Bộ luật lao động.Tùy theo yêu


cầu công việc một số bộ phận làm thêm giờ đều được trả lương phụ cấp theo quy
định của pháp luật,Theo đó,người lao động phải cam kết hoàn thành những công
việc đã có trong hợp đồng lao động, thực hiện theo nội quy lao động của Công ty
và quy định riêng ở các chi nhánh (nếu người lao động làm việc tại các chi nhánh
của công ty).
Về thực hiện các chế độ, quyền lợi đối với người lao động cũng được Công ty thực
hiện rất đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật. Công ty chịu trách nhiệm
đóng các khoản bảo hiểm xã hôi,bảo hiểm y tê,bảo hiểm thất nghiệp, trích 30,5%
lương để nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Việc xây dựng nội quy lao động và áp dụng nó được thực hiện nghiêm túc tại Công
ty cũng như các chi nhánh của công ty.Việc xây dựng quy chế trả lương đúng theo
quy định pháp luật.Tiền lương,tiền công được trả theo hệ số lương,thang bảng
lương của Nhà nước,ngạch theo lương NĐ205/2004/NĐ – CP là 2.34.Hình thức trả
lương, phụ cấp gồm các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật hay các phụ
cấp khác theo quy định của Công ty.Ngoài ra người lao động còn được nhận tiền
thưởng theo quy định, hướng dẫn của công ty và được nâng bậc lương theo quy
định của Bộ LĐTBXH.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o------Tên đơn vị: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
VINACONTROL QUẢNG NINH

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Chúng tôi, một bên là Ông: Trần Minh Đức
Chức vụ: Giám đốc


Quốc tịch: Việt Nam


×