Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN của công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.1 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ECOS ELECTRONIC
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ECOS
ELECTRONIC Việt Nam……………………………………………………..….3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty…………………………………………..4
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH ECOS ELECTRONIC
Việt Nam……………………………………………………………………………5
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.…………………………5
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban……………………………..7
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm các nguồn lực của công ty………………………………………..9
2.1.1. Nguồn vốn của công ty…………………………………………………….9
2.1.2. Nhân lực của công ty………………………………………………………11
2.1.3. Cơ sở vật chất……………………………………………………………..12
2.2. Tình hình các hoạt động chủ yếu của công ty…………………………….14
2.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ECOS
ELECTRONIC Việt Nam……………………………………………………….16
2.3.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty……….…..16
2.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
ECOS ELECTRONIC Việt Nam……………………………………………….17
2.3.2.1 Quy trình sản xuất cây chính……………………………………………18
2.3.2.2 Quy trình sản xuất phụ kiện…………………………………………….19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
HƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI.
3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty………………………………….21
3.2. Phương hướng phát triển…………………………………………………..23


3.2.1. Phương hướng chung…………………………………………………….23


3.2.2. Kế hoạch trong 5 năm tới………………………………………………..23
KẾT LUẬN………………………….…………………………………………...24


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Trong điều kiện như
vậy,mỗi doanh nghiệp phải sáng tạo và năng động hơn trong sản xuất kinh doanh,
phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh
doanh của mình và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Để làm được điều này,
doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến phương thức sản xuất, cách thức quản lý
chung mà quan trọng hơn cả là xây dựng hệ thống thông tin tài chính – kế toán đạt
hiệu quả cao nhất, chính xác nhất.
Nhận thức rõ được điều này, là một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam, Công ty TNHH ECOS Electronic Việt Nam đã và đang dần cải thiện
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như hệ thống thông tin tài chính kế
toán đạt hiệu quả cao nhất và cung cấp thông tin chính xác nhất cho các quyết định
quản trị.
Công ty TNHH ECOS là Công ty của Hàn Quốc chuyên hoạt động trong lĩnh vực
sơn, mạ vỏ điện thoại và các linh kiện điện tử cao cấp khác. Đây là lĩnh vực khá
mới ở Việt Nam cũng như cần sử dụng hệ thống máy móc rất hiện đại để đáp ứng
tiêu chuẩn khắt khe của các nhà sản xuất hàng điện tử. Qua 05 tuần thực tập tại
Công ty TNHH ECOS Electronic Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
Anh(chị) nhân viên phòng kế toán và nhiều nhân viên tại các phòng ban khác, tôi
đã được cung cấp tương đối đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
và hệ thống thông tin tài chính kế toán tại Công ty. Đồng thời, tôi cũng đã được
tiếp cận, quan sát cách tổ chức của các phòng ban đặc biệt là phòng kế toán. Điều
này đã giúp em hoàn thiện bài Báo cáo thực tập một cách hoàn chỉnh nhất.
Bài báo cáo thực tập gồm 03 chương chính như sau:
Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam.

Chương 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1


Chương3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển
trong tương lại.
Do kiến thức cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên bài báo cáo không
tránh khỏi các sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Giáo viên
hướng dẫn để em hoàn thiện bài báo cáo một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn
Nguyễn Ngọc Tú và các cán bộ nhân viên trong Công ty TNNH ECOS Electronic
Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ECOS ELECTRONIC
2


VIỆT NAM.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ECOS
ELECTRONIC Việt Nam.
Công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam có tên giao dịch là ECOS
Vietnam Company Limited. Công ty có trụ sở nhà máy và văn phòng tại Khu Công
nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn, xã Hoàn Sơn, Tiên Du, Bắc Ninh. Công ty TNHH
ECOS là công ty 100% vốn đầu tư Hàn Quốc được thành lập từ năm 2011 theo
quyết định cấp phép đầu tư của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty bao gồm:
- Sơn, mạ vỏ, in ấn trên vỏ điện thoại di động và các thiết bị, linh kiện điện tử
cao cấp khác.
- Sản xuất, lắp ráp và lắp đặt máy móc, thiết bị hệ thống dây chuyền sơn mạ,
lớp màng chân không đặc chế và sơn.

Vốn điều lệ: 500.000 USD (Mười tỷ đồng).
Vốn đầu tư: 1.000.000 USD.
Tổng số công nhân viên: 325 người trong đó có 300 công nhân và 25 nhân viên.
Sản phẩm sản xuất chính là sơn, mạ vỏ điện thoại, linh kiện điện thoại và các linh
kiện điện tử cao cấp khác.
Các mốc lịch sử cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
• Tháng 07/2011: bắt đầu xây dựng, cải tạo nhà xưởng. Công ty thuê lại nhà
xưởng của Công ty TNHH Phú Sỹ với diện tích nhà xưởng là 2.800 m2.


Tháng 08/2011: Tiến hành lắp đặt 03 phòng sơn với hệ thống phun sơn tự
động và 01 dây chuyền.

• Tháng 09/2011: Tiếp tục lắp đặt thêm 02 máy mạ với công nghệ mạ chân
không giảm thiểu tối đa nguy hại tới sức khỏe công nhân trong quá tình làm
việc tại phòng mạ.
• Tháng 10/2011: Bắt đầu tiến hành việc tuyển dụng công nhân viên vào làm
3


việc tại công ty.
• Tháng 11/2011: Tiến hành sản xuất thử và hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần
thiết khác.
• Tháng 3/2013: Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, xây dựng và lắp đặt thêm
03 phòng sơn, 01 dây chuyền và 02 máy mạ.
Thành lập từ năm 2011, tới nay công ty đã trải qua quãng đường phát triển là 06
năm. Quãng thời gian này không đủ để một công ty khẳng định sự tồn tại và phát
triển ổn định. Tuy nhiên, Công ty cũng đã nỗ lực hết mình cùng với sự cộng tác của
toàn bộ công nhân viên, công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong
quá trình phát triển của mình.

1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt
Nam.
Công ty TNHH ECOS hoạt động chính trong lĩnh vực sơn, mạ vỏ điện thoại và linh
kiệm điện tử cao cấp. Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới ở Việt Nam, đồng thời đây
cũng là một doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất
công ty chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng Việt Nam theo luật
pháp Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Với quy mô và ngành nghề kinh doanh chính
như đã nêu ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Thực hiện theo đúng những quy định của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
công trình.
- Thực hiện theo đúng các thủ tục bảo vệ môi trường của dự án theo quy định trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong quá trình hoạt động phải chấp hành đúng
những quy định của pháp luật về bảo vệ môi sinh, môi trường; bảo đảm về phòng,
chữa cháy, nổ, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm về việc huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư và hiệu
quả đầu tư của dự án.
4


- Tiến hành các thủ tục theo quy định của Nhà nước để thực hiện dự án. - Thực
hiện chế độ báo cáo định lỳ cho ban quản lý các Khu Công nghiệp Bắc Ninh và
Cục Thống kê Bắc Ninh theo quy định của pháp luật về thống kê(kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động,...).
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, luật công đoàn...
- Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật.
- Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn về hoạt
động của Công ty theo quy định của Chính phủ.

- Thực hiện đúng chế độ các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ kế toán,
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định và chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty.
- Hiện đại hóa dây chuyền, máy móc sản xuất để đạt hiệu quả sản xuất cao nhất
cũng như giảm thiểu các tác động xấu từ việc sản xuất đối với môi trường.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát
triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
- Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn
thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH ECOS ELETRONIC
Việt Nam.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Qua quy trình như trên có thể thấy rằng việc sản xuất tại Công ty ECOS cần tuân
thủ các trình tự khá chặt chẽ. Để kiểm soát thường xuyên quy trình này cũng như
giám sát chặt chẽ toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty từ trên xuống dưới theo
cách thống nhất, Công ty ECOS cần có bộ máy quản lý đồng bộ. Do đó, Công ty đã
thiết lập bộ máy quản lý bao gồm toàn bộ các phòng ban chức năng liên quan cần
5


thiết trong đó người đứng đầu là Giám đốc. Ngoài ra, có 02 trợ lý có trình độ Đại
học giúp việc cho Giám đốc, 01 Phòng kế toán, 01 Phòng kinh doanh, 01 Phòng
nghiên cứu phát triển, 01 Phòng kiểm tra chất lượng, 01 Phòng sản xuất. Chi tiết về
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện cụ thể
trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH ECOS
ELECTRONIC Việt Nam.

GIÁM ĐỐC


TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG NGHIÊN CỨU

PHÒNG KINH DOANH

PHÁT TRIỂN

PHÒNG KIỂM TRA

PHÒNG SẢN XUẤT

CHẤT LƯỢNG

KIỂM TRA ĐẦU
VÀO

KIỂM TRA ĐỘ TIN

PHÒNG MẠ

PHÒNG SƠN

CẬY

KIỂM TRA ĐẦU RA
PHÒNG


PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

SƠN 1

SƠN 2

MẠ 1

MẠ 2

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
Toàn công ty có 25 nhân viên và 300 công nhân viên khác. Với đặc thù là công ty 100%
6


vốn nước ngoài. Do đó, trong bộ máy quản lý của công ty, người quản lý chủ chốt, đứng đầu là
người nước ngoài bao gồm 01 giám đốc và 2 phó giám đốc.

- Giám đốc: là người có quyền cao nhất, là người đại diện theo pháp luật tại Việt
Nam, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước công ty và các cơ quan pháp luật tại Việt
Nam. Tổ chức, điều hành, quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty và có trách
nhiệm quản lý trực tiếp các phó giám đốc.
- Phó Giám đốc: là người giúp tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
trước Nhà nước về nhiệm vụ của mình được phân công. Phó Giám đốc có nhiệm vụ
thay mặt Giám đốc khi Giám đốc đi vắng hoặc Giám đốc ủy quyền để giải quyết và
điều hành công tác nội chính, có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với Giám đốc

về công tác tổ chức, tài chính, sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho Giám đốc
nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai các công việc đã thống nhất xuống các
bộ phận khối mình phụ trách kịp thời và thông tin nhanh những thuận lợi, khó khăn
trong việc điều hành để Giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo
mới.
Cụ thể:
- Phó Giám đốc 01: là người trực tiếp lãnh đạo, quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất của công ty. Có trách nhiệm đảm bảo hoạt động sản xuất tiến hành và
hoàn thành đúng kế hoạch, chỉ tiêu để ra cũng như chất lượng sản phẩm sản
xuất ra. Ngoài ra, phó Giám đốc Sản xuất còn có trách nhiệm đôn đốc, đưa ra
các phương án tiết kiệm chi phí sản xuất, giúp việc sản xuất đạt được hiệu
quả tối đa.
- Phó Giám đốc 02: là người quản lý bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
của công ty, đảm bảo sản phẩm khi xuất xưởng đúng chất lượng, quy cách
mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra Phó giám đốc 02 còn có trách nhiệm đôn
đốc, quản lý công việc tại phòng kinh doanh, đảm bảo các số liệu về hàng
nhập, hàng xuất, hàng tồn kho chính xác, khớp với số liệu trên giấy tờ nhận
được.
7


Các phòng ban và đơn vị trực thuộc bao gồm:
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tổ chức về lao động tiền lương, quản lý về nhân
sự và các chế độ về an toàn bảo hộ lao động, BHXH. Lập kế hoạch chi tiêu, mua
sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định mức chi phí văn phòng phẩm trình
Giám đốc: Tham gia, đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ, nhân viên công ty
theo thẩm quyền. Tỏ chức xác định nhu cầu lao động, xây dựng thang bảng lương
cho toàn công ty.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạch toán trong nội bộ công ty và về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch phân bổ chi tiêu hợp lý,

hạch toán lỗ, lãi đáp ứng yêu cầu sản xuất và các hoạt động khác của công ty. Tổng
hợp só liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo quy định của
Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính. Chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty, báo cáo Giám
đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong mọi hoạt động của Công ty để
có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và
thiệt hại cho công ty. Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về thể lệ kế toán và sổ
sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp
thời đến Giám đốc những thay đỏi của Nhà nước về quản lý tài chính kế toán để có
chủ trương phù hợp.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và lập
kế hoạch kinh doanh cho thời gian tiếp theo. Ngoài ra, phòng kinh doanh hàng
ngày cần nhận đơn hàng của khách hàng để gửi kế hoạch sản xuất cho phòng sản
xuất. Cuối tháng phòng kinh doanh cần chốt số lượng và ký xác nhận về số lượng
nhập xuất với các bên có liên quan và kiểm kê hàng tồn thực tế trong kho. Từ đó
làm kế hoạch thanh toán với các bên.
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm các nguồn lục của công ty
2.1.1: Nguồn vốn của công ty
8


Bảng 2.1 Bảng cơ cấu vốn của công ty TNHH ECOS Electronic Việt Nam giai
đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2014

Số lượng

Năm 2015


Tỷ

Số lượng

trọng
Tổng

Năm 2016

Tỷ

Số lượng

trọng

Tỷ

So sánh tăng, giảm

So sánh tăng giảm

2015/2014

2016/2015

Số tuyệt đối

trọng


Tỷ

Số tuyệt đối

Tỷ

trọng

(%)
100

24.721.341.543

(%)
100

39.696.261.174

(%)
100

3.510.021.611

8.560.563.347

40.8

10.250.785.323

41.47


13.175.465.578

33.2

1.690.221.976

19.7

2.924.680.255

28.5

12.560.756.585

59.2

14.470.556.220

58.53

26.520.795.596

66.8

1.909.799.635

15.2

12.050.239.376


83.3

11.630.639.587

54.83

14.200.660.957

57.44

26.134.780.605

65.84

2.570.021.370

22.1

11.934.119.648

84.04

9.580.680.345

45.17

10.520.680.586

42.56


13.561.480.569

34.16

940.000.241

9.81

3.040.799.983

28.9

21.211.319.932

(%)
16,55

trọng
(%)
60,58

14.974.919.631

vốn
Chia theo sở hữu
-Vốn
chủ sở
hữu


- Vốn
vay

Chia theo tính chất
-Vốn
cố định

-Vốn
lưu
động

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam)

Nhận xét:
Tổng vốn tăng nhẹ năm 2015 và tăng mạnh vào năm 2016 cụ thể 2015 tổng vốn
tăng 3.510.021.611 triệu đồng tương ứng tăng 16,55% so với năm 2014 và năm
2016 tổng vốn tăng mạnh hơn so với năm 2015 là 14.974.919.631triệu đồng tương
9


ứng tăng 60,58%
Ta thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng
giảm. Năm 2014, vốn chủ sở hữu là 8.650.563.347đồng chiếm 40,8% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2015, vốn chủ sở hữu là 10.250.785.323đồng chiếm tỷ trọng
41,47%. Năm 2016 vốn chủ sở hữu là 13.175.465.578đồng chiếm tỷ trọng 33,2%.
Mặc dù tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2016 giảm 8,27% tuy nhiên khi xét về mặt
lượng ta thấy rằng năm 2016 vốn chủ ở hữu tăng 2.924.680.255đồng tương ứng với
tốc độ tăng 28,5% cho thấy rằng doanh nghiệp có sự mở rộng về quy mô. Nợ phải
trả chiếm tỷ trọng rất lớn năm 2014 chiếm 59,2% trong tổng nguồn vốn, năm 2015
chiếm 58,53% trong tổng nguồn vốn, năm 2016 chiếm 66,8% trong tổng nguồn vốn

tăng 8,27% cho thấy công ty chiếm dụng vốn rất nhiều để hoạt động kinh doanh tuy
nhiên tỷ lệ này còn khá cao doanh nghiệp cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh
tỷ lệ này cho hợp lý hơn.
Vốn cố định của công ty lớn hơn so với vốn lưu động và tăng đều qua các năm.
Vốn cố định của công ty tăng mạnh vào năm 2016 tăng 11.934.119.648 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 84,04% so với 2015. Vốn lưu động thì có xu hướng tăng đều qua
các năm, năm 2015 vốn lưu động tăng 940.000.241 triệu đồng chiếm tỷ trọng
9,81% so với 2014 và năm 2016 vốn lưu động tăng lên 3.040.799.983 triệu đồng so
với 2015 thì tăng lên 28,9%.
2.1.2. Nhân lực của công ty
Qua nghiên cứu tổng quan về công ty và các mặt hoạt động chính của Công ty để
xem xét, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, ta có thể nghiên
cứu đi sâu về hoạt động của Công ty được thể hiện dưới hai điểm cơ bản sau đây:
- Chỉ tiêu về lao động.
- Quy trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. (Phần 2.3 bên dưới)
* Về lao động
10


Bảng 2.2. Cơ cấu lao động
Đơn vị tính: Người
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số

Tỷ trọng


Số

Tỷ trọng

Số

Tỷ trọng

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

So sánh tăng giảm

So sánh tăng giảm

2015/2014
Số tuyệt
Tỷ trọng

2016/2015

Số tuyệt Tỷ trọng

đối

(%)

đối

(%)

Tổng số lao động
120
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp 109
- Lao động gián tiếp 11
Phân theo giới tính
- Nam
40

100

160

100

325

100

40


133.33

165

203.13

90.8
9.2

145
15

90.7
9.3

300
25

92.3
7.7

36
4

133.03
136.4

155
10


206.9
166.7

33.3

55

34.4

95

29.2

15

137.5

40

172.73

- Nữ
Phân theo trình độ
- ĐH và trên ĐH
- CĐ và Trung cấp
- PTTH hoặc THCS
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 tuổi đến 45


80

66.7

105

65.6

230

70.8

25

131.25

125

219.048

11
10
99

9.2
8.3
82.5

15

15
130

9.4
9.4
81.2

25
20
280

7.7
6.2
86.1

4
5
31

136.4
150
131.3

10
5
150

166.7
133.3
215.4


10
18

8.3
15

15
25

9.4
15.6

20
32

6.2
9.8

5
7

150
138.89

5
7

133.33
128


tuổi
- Từ 25 tuổi đến 35

24

20

40

25

79

24.3

16

166.67

39

197.5

tuổi
- Dưới 25 tuổi

68

56.7


80

50

194

59.7

12

117.65

114

242.5

(Nguồn: Quản lý nhân sự của công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao. Điều này
chứng tỏ rằng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở
rộng.Lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn so với lao động nam. Lao động phổ
thông trung học hoặc trung học cơ sở chiển tỷ lệ lớn so với lao động trình độ đại
học, trên đại học và lao động trình độ cao đẳng, trung cấp. Để đảm bảo đủ sức khoẻ
làm việc công ty tuyển dụng lao động dưới 25 tuổi chủ yếu những người ở độ tuổi
này sẽ làm việc dưới xưởng, còn những người ở độ tuổi 45 chủ yếu là tuyển vào
nấu ăn cho công nhân và dọn vệ sinh cho công ty. Lao động ở độ tuổi 35 thường
làm dưới kho kiểm tra hàng trước khi xuất đi. Qua 6 năm phát triển lao động của
Công ty tăng cả về số lượng và chất lượng.
11



2.1.3. Cơ sở vật chất
* Thiết bị văn phòng
- 3 Bộ máy tính Ben: NC NEN 10 Dual Core
5700/3.0Ghz/2Gb/DDR3/250Gb/nc/DVD/Key/Mouse/PC Dos. (BEN10-158D)
- 1 Máy in HP Laser Jet Pro 121NF
- 1 Máy in màu ESPSON T30
- 5 Bộ máy tính bàn
- 1 Tổng đài PABX, Panosonic, KX – TES824
- 5 điẹn thoại Panasonic KX- TS500
- 1 Thẻ mở rộng Panasonic KTX 7730
- 1 Bộ phát sóng wifi Router Wireless TP Link 54MTL – WR340G
- 1 Bộ chia internet 16 cổng: Swich 16 Port 10/100MTL- SF1016D
- Nôi thất: đồ gỗ, bàn ghế văn phòng, tủ đựng tài liệu
* Thiết bị dưới xưởng
- Máy sơn mua từ WOOKJINART
+ 1 Máy Reduction Gear
+ 1 Máy Water Pump
+ 1 Máy Turbo Fan 320 CMM
+ 1 Máy Air Foil Fan 380 CMM
+ 2 Máy Air Foil Fan 320 CMM
+ 1 Máy Air Foil Fan 100 CMM
+ 12 Máy Injector of Grease
+ 1 Máy UV Trans
+ 20 Máy Pre Fiter (594*594*50T)
+ 15Máy Medium Filer (594*594*292T)
+ 15 Máy Medium Filer (594*594*250T)
+ 3 Máy Medium Filer (594*594*75T)
12



+2 Máy Medium Filer (270*430*75T)
+ 20 Máy Holding Frame
+ 4 Máy Main Filter Regultor
-2 Hệ thống máy phun sơn mua từ TIANJIN ECOS ELECTRONIC
- Máy sấy mua từ TIANJIN ECOC ELECTRONIC
+ 4 Máy sấy sản phẩm Plastics bằng tia UV (sử dụng bằng điện thoại)
+1 Máy sấy sản phẩm Plastics (vỏ điện thoại đi động) hoạt động bằng điện.
- 1 Máy in phun logo sản phẩm Plastics (vỏ điện thoại di động) hoạt động bằng
điện
- Máy kiểm tra sản phẩm
+ 1 Máy kiểm tra sản phẩm bằng tia UV hoạt động bằng điện
+ 1 Máy kiểm tra tĩnh điện sản phẩm
+ 1 Máy kiểm tra độ cân bằng sản phẩm
+ 1 Máy kiểm tra độ cứng sản phẩm
+ 1 Máy kiểm tra độ mài mòn sản phẩm
+ 1 Máy kiểm tra sóng (tín hiệu) sản phẩm
- Máy mạ
+1 Máy mạ chân không
+ 10 Tấm thép mạ
- Bàn thao tác
+ 1 bàn WT5: 96cm*66cm*75cm
+ 1 bàn WT6: 150cm*80cm*180cm
+ 4 bàn WT4: 96cm*60cm*180cm
+ 3 bàn 140cm*46cm*83cm
+ 4 bàn 96cm*60cm*180cm
- 80 MICA 50cm*40cm
-Xe đẩy
+1 xe 85cm*50cm*110cm

13


+1 xe 114cm*86cm*68cm
+10 xe 90cm*60cm*162cm
+ 8 xe giàn sấy 96cm*70cm*149cm
- 1 băng tải
- 3 giá để hang
- 90 thùng nhựa
- 22 Pallet nhựa
- 5 đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm
- 2 cân điện tử
- 1 máy nén khí dạng trục vít
-1 máy làm lạnh
- 1 máy sấy khí
- 1 lọc khí sơ cấp
- 1 bộ lọc khí
- 1 lọc khí hội tụ
- 1 bồn chứa khí
- Hệ thống điêù hoà
+ 1 điều hoà 100.000 BTU
+ 3 điều hoà 48.000 BTU
+ 1 điều hoà 24.000 BTU
+ 1 điều hoà 18.000 BTU
- Hệ thống CAMERA
Phần thiết bị
+ 1 đầu ghi hình kỹ thuật số 16 kênh: chuẩn H.264
+ 2HĐ 1TB Seagate, SATA Standard, Cache 8Mb, DVR
+ 5 Ifrared Color Camera, 540Tvl 6mmLens, 0.05Lux(F.1.8)0 Lux(IRon)
+ 2 day and night Varifocal Ỉnaed Camera 540TVL 3.3- 12mmLens, 0.05/0.01 Lux

(F1.4) 0 Lux (IRon) AC 90-260V Max, PAL
14


+ Main Power Supply 24 AC – 10A
Phần lắp đặt
+400m dây tín hiệu cat5e
+ 400m day nguồn lõi đồng vỏ nhựa
+ 6 hộp nối
+ 400m ghen ruột gà phi 20/25/32
+ 6 bộ giắc chuyển tín hiệu từ cáp xoắn sang cáp đồng trục
+ 1 hệ vật tư phụ (bang dính, dây thít, vít..)
+ 1 hệ nhân công chạy dây luồn ống
+ 1 hệ lắp đặt thiết bị bảo hành 12 tháng
+ 1 hệ cài đặt căn cjimhr đào tạo chuyển giao
2.2. Tình hình các hoạt động chủ yếu của công ty
- Công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam là vendor cấp 2 của Samsung
nên sản phẩm sản xuất ra chỉ cung cấp cho Samsung.
- Vật tư hàng hoá được quản lý trên hệ thống Things ERP.
- Công ty có chiến lược sẽ đầu tư thêm hệ thống máy móc hiện đại để đáp ứng yêu
cầu của Samsung, sản xuất sản phẩm với công nghệ cao hơn, số lượng sản phẩm
tăng lên giúp doanh thu tăng, chi phí giảm nhưng chất lượng vẫn đạt yêu cầu.
2.3. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ECOS
ELECTRONIC Việt Nam.
2.3.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh donh của công ty
Việc tổ chức hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty khá phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn trao đổi. Do sản phẩm của Công ty sản xuất ra khá đặc thù, theo
đơn đặt hàng và kế hoạch của khách hàng có sẵn. Vì vậy, lượng hàng tồn kho của
Công ty không nhiều, có những mặt hàng gần như không có hàng tồn kho. Ngoài
ra, Công ty còn phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng khắt khe từ khách hàng vì sản

15


phẩm sản xuất ra là dòng sản phẩm điện tử vốn có tiêu chuẩn rất cao về mặt kỹ
thuật. Trước tiên, công ty nhận kế hoạch kinh doanh từ khách hàng. Hàng ngày lên
kế hoạch sản xuất, nhập vỏ, linh kiện nhựa về sơn mạ. Trước khi đưa vào sản xuất,
vỏ và linh kiện nhựa cần trải qua quán trình kiểm soát chặt chẽ về chất lượng hàng
nhựa nhập. Tất cả hàng nhựa nhập lỗi đều được phân loại và trả lại nhà cung cấp
nhựa để tái chế. Các sản phẩm đạt yêu cầu tiếp tục được đưa vào sản xuất. Trong
quá trình sản xuất cần tuân theo quy trình nghiêm ngặt cùa khách hàng đặt ra, đảm
bảo việc sản xuất ít lỗi và hao hụt nhất. Sau khi trải qua tất cả các quá trình sản
xuất, sản phẩm được xuất sang phòng kiểm tra chất lượng để kiển tra đầu ra và
kiểm tra độ tin cậy của sản phẩm. Kiểm tra độ tin cậy của sản phẩm bao gồm: thả
rơi để kiểm tra độ bền của nhựa, thử nghiệm nước muối, thử nghiệm hóa mỹ phẩm
để kiểm tra chất lượng mạ, kiểm tra ngoại quan để xác định sản phẩm mạ ra đúng
kích thước và màu sắc, kiếm tra sóng để xem việc sơn mạ có ảnh hưởng đến sóng
điện thoại khi lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh không. Ngoài ra, sảm phẩm lỗi được
phân loại xem lỗi do bộ phận nào, công ddaonj nào, xác định tỷ lệ lỗi để có biện
pháp cải tiens hợp lý, khắc phục tối đa số sản phẩm bị lỗi.Trong giai đoạn này nếu
có sản phẩm lỗi do nhựa nhập, công ty có quyền trả lại số hàng lỗi này cho nhà
cung cấp nhựa. Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được xuất xưởng cho khách hàng. Khi
nhận được hàng, khách hàng cũng áp dụng quy trình kiểm tra tương tự. Số hàng lỗi
phát hiện ra sẽ được trả lại cho Công ty. Công ty sẽ phân loại số hàng lỗi nhận
được, nếu phát hiện ra các sản phẩm có lỗi khng phải do nhà sản xuất mà do khâu
vận chuyển hay do lỗi nhựa. Công ty có quyền trả lại hàng đó cho khách hàng hoặc
nhà cung cấp nhựa.
2.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
TNHH ECOS Electronic Việt Nam.
2.3.2.1. Quy trình sản xuất cây chính (vỏ điện thoại: mặt trước, mặt bên, mặt
sau.

16


Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất cây chính:
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất cây chính
1. Vỏ điện
thoại bằng
nhựa chưa
sơn mạ

2. Kiềm tra
đầu vào

3. Lắp vào
khuôn (JIG)

4. Dây
chuyền JIG

8.Sấy khô
IR

7. Sơn lót

6. Tĩnh điện

5. Làm sạch
nhựa và
khuôn


9. Sấy khô
bằng tia cực
tím (UV)

10. Mạ

11. Tĩnh
điện

12. Primer

16. Sơn
bóng

17. Sấy
bằng tia UV

15. Sơn phủ

14. Sấy khô
bằng tia UV

18. Tháo JIG

19. Kiểm
tra đầu ra

13. Sấy khô
IR


20. Xuất
hàng

Hoạt động trong lĩnh vực hoàn toàn mới ở Việt Nam với dây chuyền công nghệ
hiện đại nhất. Đồng thời, sản phẩm khi sản xuất ra chủ yếu cung cấp cho Sam Sung
và các hãng điện tử, điện thoại cao cấp. Do đó, việc sản xuất của Công ty phải tuân
theo quy trình tuyệt đối nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu vào và
sản phẩm đầu ra. Ngoài ra, việc sản xuất các loại sản phẩm khác nhau phải tuân
theo quy trình khác nhau.
Vỏ điện thoại bằng nhựa chưa sơn khi nhập về sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng
kiểm tra ngoại quan, kiểm tra độ tin cậy về chiều dài, chiều rộng, khả năng chịu
17


lực, chịu tác động cúa hóa chất, nhiệt độ,… Các sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ
được xuất trả lại nhà sản xuất vỏ nhựa để tái chế. Các sản phẩm đạt yêu cầu tiếp tục
được đưa vào bộ phận lắp ráp để lắp vỏ vào khuôn rồi đưa lên dây chuyền để sấy
khô bằng tia hồng ngoại trước khi đưa vào sơn lót. Sản phẩm khi đã sơn lót xong sẽ
được cách điện, làm sạch, sấy khô bằng tia cực tím sau đó được đưa vào mạ kim
loại. Nguyên liệu dùng để mạ sản phẩm là thiếc (Sn). Sau khi mạ lặp lại quy trình
cách điện, sấy khô bằng tia hồng ngoại, sấy khô bằng tia cực tím rồi được đưa vào
sơn phủ và sơn bóng và sấy bằng tia cực tím lần cuối cùng. Sản phẩm hoàn thiện sẽ
được tháo khỏi khuôn rồi chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất
lượng sản phẩm đầu ra về ngoại quan, độ tin cậy. Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng sẽ được xuất đi bán cho khách hàng.
2.3.2.2. Quy trình sản xuất phụ kiện (phím nguồn điện thoại, phím âm thanh
điện thoại, phím USB điện thoại).
Ngoài sơn, mạ vỏ điện thoại công ty còn sơn, mạ các linh kiện điện tử bao gồm
phím nguồn điện thoại, phím âm thanh điện thoại, phím USB điện thoại. Dưới đây
là sơ đồ quy trình sản xuất phụ kiện:


Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất phụ kiện

1. Linh kiện
điện thoại
chưa sơn,
mạ

2. Kiểm tra
đầu vào

8. Sấy khô
UV

7. Sấy khô IR

3. Lắp khuôn

186. Sơn lót

4. Làm sạch

5. Tĩnh điện


9. Mạ

10. Làm sạch

11. Tĩnh điện


12. Sơn phủ

16. Kiểm tra
đầu ra

15. Tháo JIG

14. Sấy khô
UV

13. Sấy khô
IR

17. Xuất
hàng

Quy trình sản xuất phụ kiện tượng tự với quy trình sản xuất cây chính. Điểm
khácbiệt lớn nhất là quy trình sản xuất phụ kiện là không trải qua giai đoạn sơn
bóng như quy trình sản xuất cây chính. Các tiêu chuẩn về ngoại quan và chất lượng
tương tự như đối với cây chính.
2.3.3. Mô tả công việc sinh phiên tham gia tại công ty.(nhân viên kinh
doanh)
- Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và lập kế hoạch kinh doanh cho thời
gian tiếp theo.
- Hàng ngày nhận đơn hàng của khách hàng để gửi kế hoạch sản xuất cho phòng
sản xuất. Cuối tháng chốt số lượng và ký xác nhận về số lượng nhập xuất với các
bên có liên quan và kiểm kê hàng tồn thực tế trong kho. Từ đó làm kế hoạch thanh
19



toán với các bên.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TUONG LẠI
3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
S
T
T

Các chi tiêu
chủ yếu

Đơn vị
tính

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh tăng,giảm
2015/2014
Số tuyệt đối

1


Doanh thu

Triệu

18.121.345.689

24.984.355.427

31.987.574.890

20

6.863.009.738

%
37,87

So sánh tăng, giảm
2016/2015
Số tuyệt đối
7.003.219.463

%
28,03


2
3

4

5
6
7

8

9

1
0

Tổng số lao
động
Tổng số kinh
doanh bình quân
3a. Vốn cố định
bình quân
3b. Vốn lưu
động bình quân
Lợi nhuận sau
thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập BQ
của 1 lao động
Năng suất lao
động bình quân
năm
(7)=(1)/(2)
Tỷ suất lợi
nhuận/ Doanh

thu tiêu thụ
(8)=(4)/(1)
Tỷ suất lợi
nhuận/ Vốn
kinh doanh Tỷ
suất lợi nhuận/
Vốn kinh doanh
(9)=(4)/(3)
Số vòng quay
lưu động
(10)=(1)/(3b)

đồng
Người

120

160

325

40

33,33

165

103,1

21.211.319.932


24.721.341.543

39.696.261.174

3.510.021.611

16,55

14.974.919.631

60,57

3a.
11.630.639.587

3a.
14.200.660.957

3a.
26.134.780.605

2.570.021.370

22,1

11.934.119.648

84,04


3b.
9.580.680.345

3b.
10.520.680.586

3b.
13.561.480.569

940.000.241

9,81

3.040.799.983

28,9

198.563.347

250.785.323

3.175.465.578

52.221.976

26,29

2.924.680.255

116,6


87.120.658

150.658.890

890.968.680

63.538.232

72,93

740.309.790

491.4

5.380.000

5.380.000

5.380.000

0

0

0

0

151.011.214


156.152.221

98.423.307

5.141.007

3,40

-57.728.914

-36,97

Chỉ số

0.011

0.010

0.19

-0,001

9,09

0,18

18

Chỉ số


0.01

0.01

0.08

0

0

0,07

7

Vòng

1.9

2.37

2. 4

0,47

24,73

0,03

12,66


Triệu
đồng

Triệu
đồng
Triệu
đồng
1.000đ/th
áng
Triệu
đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH ECOS ELECTRONIC Việt Nam)

- Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh thu của công ty tăng đều trong 3
năm vừa qua , doanh thu năm 2015 là 24.984.355.427 triều đồng tăng
6.863.009.738 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 37,87% , năm 2016 doanh thu đạt
31.987.574.890 triệu đồng tăng 7.003.219.463 triệu đồng tỷ lệ là 28,03%. Có thể
thấy những năm qua công ty đã không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo niềm tin với khách hàng, tìm kiếm các hoạt động mới.
Lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ năm 2015 và tăng mạnh năm 2016 cụ thể năm
21


2015 tăng 52.221.976 triệu đồng tương ứng tăng 26,29% so với năm 2014. Năm
2016 tăng 2.924.680.255 triệu đồng tương ứng tăng 116,6% so với năm 2015
Nộp ngân sách: số tiền nộp ngân sách của công ty tăng đều qua các năm,
tăng mạnh vào năm 2016 và tăng nhẹ vào năm 2015, vào năm 2015 tăng 79,3% so

với năm 2014, năm 2016 nộp ngân sách tăng mạnh tăng 740.309.790 triệu đồng
tương ứng tăng 491,4% so với năm 2015.
Thu nhập bình quân của lao động trong công ty vẫn giữ ở mức 5.380.000
triệu đồng không tăng cũng không giảm. có thể thấy mức lương của công ty khá ổn
định.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ phản ánh một đồng doanh thu tạo ra
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận: của công ty năm 2015 giảm -0,001 tương
ứng 9,09% so với năm 2014, năm 2016 là 0,19 triệu đồng tỷ lệ tăng mạnh so với
năm 2015 là 18%
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh 2 năm 2014 và 2015 vẫn giữ nguyên chỉ
số không tăng không giảm đến năm 2016 tăng hơn so với 2015 là 0,07 tương ứng
7%
Số vòng quay vốn lưu động của công ty phản ánh vốn lưu động luân chuyển
bao nhiêu lần trong 1 kỳ. Cụ thể năm 2014 là 1,9 vòng đến năm 2015 tăng lên 2,37
vòng và đến lăm 2016 số vòng là 2,4 vòng. Qua đó có thể thấy công ty đã sử dụng
vốn lưu động hiệu quả làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
3.2. Phương hướng phát triển.
3.2.1. Phương hướng chung.
- Hiện đại hoá dây chyền, máy móc sản xuất để đạt hiệu quả sản xuất cao
nhất cũng như giảm thiểu các tác động xấu từ việc sản xuất đối với môi trường.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát
triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
22


- Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.
3.2.2. Kế hoạch phát triển của công ty TNHH ECOS ELECTRONIC
Việt Nam trong những năm tới.

Với những thành tự đã đạt được như trên, Công ty ECOS đang có kế hoạch mở
rộng sản xuất hơn nữa để cải thiện kết quả kinh doanh cũng như lợi nhuận của
Công ty. Hiện nay, Công ty ECOS vẫn phải thuê mặt bằng nhà xưởng của Công ty
Phú Sỹ với chi phí hàng tháng khá cao. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, trong những năm tới, Công ty có kế hoạch mua
đất và xây dựng nhà xưởng mới thuộc quyền sở hữu của Công ty.

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH ECOS Electronic Việt Nam, em nhận
thức được rằng tổ chức hệ thống tài chính kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán
cung cấp giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quản kinh doanh cũng như đánh
giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Ngoài ra,thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ
công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu
23


×