Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh Giá Tình Hình Quản Lý Chất Thải Tại Các Trang Trại Chăn Nuôi Lợn Theo Mô Hình Vac Ở Xã Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 74 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ÐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
THEO MÔ HÌNH VAC Ở XÃ TÂN QUANG,
VĂN LÂM, HƯNG YÊN

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ THÚY NGA

Lớp

: MTD

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn: ThS. CAO TRƯỜNG SƠN
ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

Hà Nội – 2016




HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ÐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
THEO MÔ HÌNH VAC Ở XÃ TÂN QUANG,
VĂN LÂM, HƯNG YÊN

Người thực hiện
: NGUYỄN THỊ THÚY NGA
Lớp
: MTD
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. CAO TRƯỜNG SƠN
ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
Địa điểm thực tập : Phòng TN & MT Văn Lâm, Hưng Yên

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu

được trực tiếp điều tra, nghiên cứu và kết luận nghiên cứu trình bày trong
khóa luận chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Các tài liệu trích
dẫn trong khóa luận có độ chính xác cao.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hưng Yên, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện.

Nguyễn Thị Thúy Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô
khoa Môi trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã giảng
dạy và trang bị cho tôi một nền tảng kiến thức vững chắc để tôi có thể hoàn
thành bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Văn Lâm, Hưng Yên đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
thực tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Cao Trường
Sơn cùng cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hương Giang, người thầy kính mến đã
hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em và toàn thể gia
đình đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong học tập, làm việc và
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Trong quá trình làm khóa luận dù đã có gắng và nỗ lực tuy nhiên còn
nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô trong hội
đồng phản biện và các bạn để bài khóa luận đạt chất lượng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện.

Nguyễn Thị Thúy Nga

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................
MỤC LỤC........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................
DANH MỤC HÌNH........................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1...........................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................
*Ô nhiễm nước mặt...........................................................................................
* Ô nhiễm môi trường đất.................................................................................
Chương 2.........................................................................................................
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............
Chương 3.........................................................................................................
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................
- Nâng cao hiệu quả xử lý của các bể biogas.................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................

Kết luận...........................................................................................................
Kiến nghị.........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
PHỤ LỤC........................................................................................................

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt:
AC

: Ao – Chuồng

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CTR

: Chất thải rắn

CTCN

: chất thải chăn nuôi


FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn – Ao – Chuồng

VC

: Vườn – Chuồng

Ký hiệu:
: Giá trị trung bình
BOD5

: Nhu cầu oxi sinh hóa


COD

: Nhu cầu oxi hóa học

DO

: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

NH4+

: Amoni

PO43-

: Photphat

SD

: Độ lệch chuẩn

TSS

:Tổng chất rắn lơ lửng

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm tính đến tháng 10/2015...........................
Bảng 2.1. Phương pháp lấy mẫu......................................................................

Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích chất lượng nước mặt..........................
Bảng 2.3. Giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước............
Bảng 3.1. Số lượng vật nuôi hàng năm tại xã Tân Quang...............................
Bảng 3.2. Thời gian thành lập của các trang trại nuôi lợn trên địa bàn xã
...............................................................................................................
Bảng 3.3. Nguyên liệu đầu vào của các trang trại chăn nuôi lợn theo mô
hình VAC ở xã Tân Quang...................................................................
Bảng 3.4. Sử dụng đất trong mô hình VAC....................................................
Bảng 3.5. Khoảng cách trung bình từ chuồng nuôi đến một số khu vực
nhạy cảm xung quanh các trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình
VAC......................................................................................................
Bảng 3.6. Một số đặc điểm trong trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình
VAC......................................................................................................
Bảng 3.7. Quy mô chăn nuôi trung bình của các trang trại chăn nuôi lợn
theo mô hình VAC................................................................................
Bảng 3.8. Khối lượng phân thải phát sinh tại trang trại VAC.........................
Bảng 3.9. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ các trang trại lợn theo
mô hình VAC........................................................................................
Bảng 3.10. Các hình thức xử lý chất thải tại các trang trại theo mô hình
VAC......................................................................................................
Bảng 3.11. Thể tích hiệu dụng của bể Biogas trong các trang trại lợn
theo mô hình VAC trên địa bàn xã Tân Quang.....................................
Bảng 3.12. Kết quả quan trắc chất lượng nước sau biogas tại một số
trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình VAC..........................................

v


Bảng 3.13. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại 6 ao cá tiếp nhận
nguồn thải..............................................................................................

Bảng 3.14. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại các ao cá trong
mô hình VAC........................................................................................
Bảng 3.15. Phân hạng chất lượng nước mặt theo điểm số WQI của các
trang trại VAC trên địa bàn nghiên cứu................................................

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí xã Tân Quang, huyện Văn Lâm....................................
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế xã Tân Quang năm 2015............................
Hình 3.3. Cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi..........
Hình 3.4. Tỷ lệ của hệ thống trang trại chăn nuôi VAC và VC trên địa
bàn xã Tân Quang.................................................................................
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn tại các trang trại theo mô hình
VAC......................................................................................................
Hình 3.6. Sơ đồ tỉ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải tại các trang
trại chăn nuôi lợn theo mô hình VAC trên địa bàn xã Tân Quang
...............................................................................................................
Hình 3.7. Tỷ lệ sử dụng khí gas vào mục đích khác nhau ở mô hình
VAC......................................................................................................
Hình 3.8. So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc chất
lượng nước mặt với QCVN08/A2.........................................................
Hình 3.9. Tỷ lệ chất lượng nước tính theo WQI theo các thông số quan
trắc.........................................................................................................

vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau 10 năm hội nhập và phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được
mức tăng trưởng tốt. Nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển
song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực
chăn nuôi. Đây là một ngành sản xuất chính, có từ lâu đời và chủ yếu của hộ
nông dân ở nước ta. Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn
nuôi nước ta là chuyển từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang chăn
nuôi tập trung theo quy mô trang trại, gia trại . Hình thức chăn nuôi tập trung
theo quy mô trang trại, gia trại dần được hình thành và có xu hướng phát triển
mạnh. Trong các loại vật nuôi, gia trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sự
tăng trưởng của các đàn gia súc vượt bậc. Tổng con số tăng trưởng của đàn
lợn đạt con số 26,8 triệu con, so với năm 2014 tăng lên 2,1%, dịch bệnh được
khống chế, hàm lượng thức ăn cung cấp ổn định.Tuy nhiên, các gia trại chăn
nuôi lợn cũng ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường xung quanh bởi các
loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng nhiều và không được xử lý
triệt để. Theo số liệu ước tính của Cục Chăn nuôi năm 2014, tổng số chất thải
rắn từ đàn gia súc, gia cầm ở Việt Nam khoảng 73 - 76 triệu tấn. Hiện nay,
còn nhiều gia trại, trang trại chăn nuôi lợn hàng ngày thải ra một lượng lớn
chất thải không được xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước, kênh
mương trong vùng làm nhiều hộ dân không có nước sinh hoạt (nước giếng
trong vùng có váng, mùi hôi tanh), tỷ lệ người dân bị mắc bệnh tiêu chảy,
mẩn ngứa và ghẻ lở cao. Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi không chỉ ảnh
hưởng nặng tới môi trường sống dân cư mà còn gây ô nhiễm nguồn nước, tài
nguyên đất và ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất chăn nuôi.
Tân Quang là xã thuộc huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, cách trang tâm
Hà Nội khoảng 20km về phía đông nam, cũng là một trong những xã đầu tiên

1



trong tỉnh đạt tiêu chí nông thôn mới. Tuy nhiên, có những tiêu chí mặc dù đã
được công nhận cơ bản đạt nhưng ở mức độ còn “yếu”, còn “đuối” so với mặt
bằng chung. Tiêu chí môi trường cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải
chăn nuôi không được thu gom xử lý triệt để theo quy định từ các trang trại
chăn nuôi.
Xuất phát từ những lí do trên, em xin lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình
hình quản lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình VAC
ở xã Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

• Đánh giá thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn(CTCN) tại một
số trang trại theo mô hình VAC ở xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
• Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lí chất
thải chăn nuôi lợn tại một số trang trại ở địa phương.
3. Yêu cầu của đề tài

• Các số liệu thu thập, điều tra phải xác thực.
• Nội dung nghiên cứu làm rõ được các vấn đề, mục tiêu đã đề ra.
• Tìm hiểu, đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế địa phương, đáp
ứng giảm thiểu ô nhiễm môi trường

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình chăn nuôi
1.1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi trên thế giới


Chăn nuôi thế giới đang từng bước chuyển dịch từ các nước đã phát triển
sang các nước đang phát triển. Các nước đã phát triển xây dựng kế hoạch
chiến lược phát triển ngành chăn nuôi duy trì ở mức ổn định, nâng cao quá
trình thâm canh, các biện pháp an toàn sinh học, chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Hiện nay các quốc gia có số lượng vật nuôi lớn như sau. Về số lượng đàn
bò nhiều nhất là Brazin 204,5 triệu con, nhì Ấn Độ 172,4 triệu con, thứ ba là
Hoa Kỳ 94,5 triệu con, thứ ba là Trung Quốc 92,1 triệu con, thứ năm
Ethyopia và thứ 6 Argentina có trên 50 triệu con. Chăn nuôi trâu số một là Ấn
Độ có 105,5 triệu con (chiếm trên 58% tổng số trâu trên thế giới), thứ hai là
Pakistan 29,9 triệu con, thứ ba là Trung Quốc 23,7 triệu con, thứ tư là Nepan
4,6 triệu con, Việt Nam đứng thứ 7, đạt 2,5 triệu con trâu. Các cường quốc về
chăn nuôi lợn của thế giới: số đầu lợn số một hằng năm là Trung Quốc 451,1
triệu con, nhì Hoa Kỳ 67,1 triệu con, ba Brazin 37,0 triệu con, Việt Nam đứng
thứ 4 có 27,6 triệu con, thứ 5 Đức 26,8 triệu con lợn. Về chăn nuôi gà số một
là Trung Quốc 4702,2 triệu con, nhì Indonexia 1341,7 triệu con, ba Brazin
1205,0 triệu con, bốn Ấn Độ 613 triệu con. Việt Nam về chăn nuôi gà có trên
200 triệu con, đứng thứ 13 trên thế giới. Chăn nuôi vịt đứng đầu là Trung
Quốc 771 triệu con, nhì Việt Nam 83 triệu con, ba Indonexia 42,3 triệu con.
Về số lượng vật nuôi trên thế giới, các quốc gia Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ,
Brazin, Indonexia, Đức là những cường quốc, trong đó Việt Nam cũng là
nước có tên tuổi về chăn nuôi, đứng thứ hai về số lượng vịt, thứ 4 về số lượng
heo, thứ 7 về số lượng trâu và thứ 13 về số lượng gà.

3


1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành chăn nuôi năm 2015 đã

có những bước chuyển dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mô
hình trang trại, gia trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Bên cạnh sự
phát triển đạt được, ngành chăn nuôi vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ những dịch bệnh
đã xảy ra và thực trạng sử dụng chất cấm, chất kháng sinh trong chăn nuôi đến những cạnh tranh
khó khăn trên thị trường tiêu thụ khi nhiều mặt hàng thịt nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia
cầm, gia súc trong nước.

Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm tính đến tháng 10/2015
Đơn vị
tính
Tổng số
Trâu
Tổng số

Tổng số
Lợn
Tổng số
gia cầm

Vịt
Ngan
Ngỗng

10/2013

10/2014

10/2015

So sánh


So sánh

(%)

(%)

2014/2013

2015/2014

Con

2.559.539,0

2.521.609,0

2.523.660

98,52

100,08

Con

5.156.727,0

5.234.298,0

5.367.078


101,50

102,54

Con

26.264.409

26.761.577

27.751.01

101,89

103,70

1000 con

317.696,1

327.696,5

341.906

103,15

104,34

1000 con

1000 con
1000 con
1000 con

234.509,4
69.137,3
13.317,5
731,9

246.027,9
68.407,4
12.654,1
607,1

259.295
69.547
12.457
607

104,91
98,94
95,02
82,95

105,39
101,67
98,44
100,04

(nguồn: Tổng cục thống kê, 2016)

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng
2 kỳ năm ngoái. Mức tăng này là do đàn bò tăng (tăng 2,54%) sản lượng sữa
bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn
phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở
mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước tại thời điểm điền tra
1/10/2015 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng
4,3%.

4


Ở nước ta hiện nay phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ
lớn, hiện cả nước có gần chín triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình. Trong xu
thế chuyên môn hóa sản xuất, hình thức chăn nuôi lớn, tập trung ngày càng
phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Nhiều trang trại
chăn nuôi ra đời với quy mô khác nhau, tập trung theo thế mạnh từng vùng.
Hiện nay số lượng trại chăn nuôi quy mô lớn ngày càng tăng, các trại chăn
nuôi lợn tập trung có 400 - 500 đầu lợn có mặt thường xuyên trong chuồng.
Chăn nuôi Việt Nam hiện nay đang đứng trước yêu cầu vừa phải duy
trì mức tăng trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và
từng bước hướng tới xuất khẩu. Chăn nuôi phải phát triển bền vững gắn với
nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, khả năng cạnh tranh và bảo
vệ môi trường là xu hướng tất yếu hiện nay.
1.2. Các vấn đề môi trường trong chăn nuôi
1.2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi

Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất tạo ra
chất thải nhiều nhất ra môi trường. Chất thải chăn nuôi là một tập hợp
phong phú bao gồm các chất ở tất cả các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh
trong quá trình chăn nuôi, lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải.

Các chất thải chăn nuôi được phát sinh chủ yếu từ:
- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lông,
vảy da và các phủ tạng loại thải của gia súc, gia cầm…
- Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và
thiết bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi…
- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình
chăn nuôi.
- Bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết.

5


- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử
lý chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm
môi trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia
cầm và sức khỏe con người. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính
chất của chất thải chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp,
khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích
kinh tế là một việc làm cần thiết.
* Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác. Chất thải rắn gồm
phân, thức ăn thừa của gia súc, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết... Chất
thải rắn có độ ẩm từ 56-83% tùy theo phân của các loài gia súc khác nhau và
có tỉ lệ NPK cao. Xác súc vật chết do bệnh, do bị dẫm đạp, đè chết, do sốc
nhiệt, cần được thu gom và xử lý triệt để. Thức ăn dư thừa và vật liệu lót
chuồng có thành phần đa dạng gồm cám, bột ngũ cốc, bột cá, bột tôm,
khoáng, chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, cỏ, rơm rạ, bao bố, vải
vụn, gỗ…

* Nước thải
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm của
lợn, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi gia súc còn có thể chứa một phần hay
toàn bộ lượng phân được thải ra. Nước thải là dạng chất thải chiếm khối
lượng lớn nhất trong chăn nuôi lợn. Đặc trưng cơ bản của nước thải chăn
nuôi là có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện bởi COD
và BOD5), các hợp chất nitơ (NH4-N và N-Tổng) rất cao (Lương Đức Phẩm,
2009; Lâm Vĩnh Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Phương, 2011).
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn
6


ở dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các
hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi
sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác.
Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất
cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi
trường đất, nước và không khí.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần
của phân, nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức
thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay không hốt
phân trước khi rửa chuồng), lượng nước dùng tắm gia súc và vệ sinh
chuồng trại.
* Khí thải
Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, điển
hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol
mecaptan…và hàng loạt các khí gây mùi khác. Khí thải chăn nuôi là các loại
khí được tạo ta bởi quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của các chất thải
chăn nuôi. Quá trình thối rữa các chất hữu cơ trong phân, nước tiểu hay thức
ăn dư thừa sẽ sinh ra các khí độc hại các khí có mùi hôi thối khó chịu, khí từ

quá trình tiêu hóa thức ăn trong đường ruột. Cường độ của mùi hôi phụ
thuộc vào điều kiện mật độ nuôi cao, sự thông thoáng kém, nhiệt độ và độ ẩm
không khí cao. Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến đổi tùy theo giai
đoạn phân hủy chất hữu cơ tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh
vật và tình trạng sức khỏe của thú. Các khí này có mặt thường xuyên và gây ô
nhiễm chính, các khí này có thể gây hại đến sức khỏe con người và vật nuôi,
trong đó NH3, H2S và CH4 được quan tâm nhất.

7


1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi

*Ô nhiễm nước mặt
Chất thải của hoạt động chăn nuôi xử lý chưa chiệt để hoặc thải trực tiếp
chưa qua xử lý vào môi trường nước sẽ làm giảm lượng ô xi hòa tan ảnh hưởng
đến các sinh vật trong nước, trong chất thải chăn nuôi còn chứa hàm lượng lớn
dinh dưỡng nito, photpho gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Ngoài ra còn
lan truyền các vi sinh vậy gây bệnh trong chất thải và môi trường.
Tại Hưng Yên, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại các trang trại
chăn nuôi lợn trên địa bàn hai huyện Văn Giang và Khoái Châu đã chỉ ra hầu
hết chất lượng nước mặt tại các trang trại đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác
nhau. Trong đó mức độ ô nhiễm trong các mô hình Chuồng-Ao và mô hình
Vườn-Ao-Chuồng có mức độ ô nhiễm nước mặt nhẹ hơn, chất lượng nước
xung quanh các trang trại theo mô hình Chuồng và Chuồng-Vườn bị ô nhiễm
ở mức nghiêm trọng (Cao Trường Sơn và các cộng sự, 2011).
* Ô nhiễm không khí
Trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại một lượng lớn vi sinh vật hoại
sinh. Nguồn gốc thức ăn của chúng là các chất hữu cơ. Vi sinh vật hiếu khí sử
dụng oxy hòa tan phân hủy các chất hữu cơ tạo ra những sản phẩm vô cơ:

NO2-, NO3-, SO2, CO2 quá trình này xảy ra nhanh không tạo mùi thối. Nếu
lượng chất hữu cơ có quá nhiều vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng hết lượng oxy
hòa tan trong nước làm khả năng hoạt động phân hủy của chúng kém, gia tăng
quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3, H2, Indol,
Scortol… tạo mùi hôi nước có màu đen có váng, là nguyên nhân làm gia tăng
bệnh đường hô hấp, tim mạch ở người và động vật.
Kết quả khảo sát chất lượng không khí chuồng nuôi tại các cơ sở chăn
nuôi trên địa bàn 6 tỉnh: Hưng Yên, Nam Định, Bình Dương, Đồng Nai, Long

8


An và Cần Thơ cho thấy không khí chuồng nuôi ở cả hai hình thức chăn nuôi
hộ gia đình và chăn nuôi trang trại đều bị ô nhiễm khi mà nồng độ NH3 và H2S
đều vượt quá ngưỡng cho phép (Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2009).
Ô nhiễm mùi từ các trang trại chăn nuôi ảnh hưởng đến cuộc sống sinh
hoạt của người dân sống xung quanh gây nhiều bức xúc. Theo kết quả thăm
dò ý kiến của người dân xung quanh các khu chăn nuôi trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã cho thấy có tới 50% số người được hỏi than phiền về mùi hôi thối
phát sinh từ các khu chăn nuôi, trong khi đó các than phiền khác như: ô nhiễm
nước và làm chết cá chỉ chiếm 20 %, ô nhiễm tiếng ồn chỉ chiếm 2 % còn lại 18
% là các than phiền khác (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2010).
* Ô nhiễm môi trường đất
Chất thải chăn nuôi chứa lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học,
chủ yếu là các chất dinh dưỡng giàu nito, photpho. Đây là nguồn phân bón
giàu chất dinh dưỡng nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu, nếu bón phân
không hợp lý hoặc phân tươi, cây trồng sẽ không hấp thu hết, chúng sẽ tích tụ
lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh dưỡng trong đất, gây mất cân bằng
sinh thái đất. Hơn nữa, nitrat và photphat thừa sẽ chảy theo nước mặt làm ô
nhiễm các mực thủy cấp.

Ngoài ra, nếu trong đất có chứa một lượng lớn nito, photpho sẽ gây phú
dưỡng hóa hay lượng nito thừa được chuyển hóa làm cho nồng độ nitrat cao
gây độc cho hệ sinh vật đất.
Bên cạnh đó phân tươi gia súc chưa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng có
thể tồn tại và phát triển trong đất, nếu dùng phân tươi bón cho cây không
đúng kỹ thuật sẽ làm vi sinh vật phát tán đi khắp nơi gây nguy hiểm cho con
người và động vật.
Photpho trong môi trường đất có khả năng kết hợp với các nguyên tố
Ca, Cu, Al… thành các chất phức tạp, khó có thể phân giải, làm cho đất cằn

9


cỗi, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của thực vật.
Thêm vào đó việc bổ sung các chất kích thích tăng trưởng (một số kim
loại nặng) trong thành phần thức ăn vật nuôi, khi các chất này thải ra cùng
phân và nước tiểu, dần dần đất trồng trọt được bón loại phân này có thể dẫn
tới tích tụ một lượng lớn các kim loại này trong đất. Nếu kéo dài các kim loại
này sẽ tích lũy trong đất, thay đổi tính chất hóa lý, phá hoại kết cấu đất, làm
nghèo đất, hạn chế sự phát triển của cây trồng…
1.2.3. Các vấn đề môi trường trong hệ thống VAC

Đây là mô hình trang trại quen thuộc của nông dân Việt Nam. VAC là
một mô hình thâm canh sinh học cao, trong đó trồng trọt và nuôi trồng thủy
sản cũng như chăn nuôi gia súc gia cầm là chính, có quan hệ khắng khít với
nhau, tạo nên một một hệ thống canh tác tổng thể, giúp sử dụng hợp lý và tốt
hơn nguồn đất đai, nguồn nước và năng lượng mặt trời để đạt tới hiệu quả
kinh tế cao với mức đầu tư thấp.
Song mô hình sản xuất VAC cũng có những hạn chế nhất định. Thể hiện
ở việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường chưa tối ưu và chưa triệt để.

Chất thải gia súc và chất thải sinh hoạt cuả con người chưa được xử lý
nghiêm túc, hợp vệ sinh, thậm chí không xử lý đã được trực tiếp bón cho rau,
cây ăn quả nhiều khi còn làm thức ăn cho cá đã ảnh hưởng và dần triệt tiêu
khả năng tự làm sạch của ao hồ, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm, môi trường
không khí nội vi. Chất thải từ vật nuôi và ao cá đã gây ô nhiễm nguồn nước
với nồng độ cao của ammonium và phosphate. Ngoài ra, việc bón phân cho
cây trồng không hợp lý cũng gây ra bất lợi cho cây cũng như làm ô nhiễm
môi trường đất, nước.

10


1.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
1.3.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới

Việc xử lý chất thải chăn nuôi đã được nghiên cứu triển khai ở các nước
phát triển từ cách đây vài chục năm. Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải
trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học.
Thực tế ở các vùng nông thôn ở châu Á, việc sử dụng chất thải chăn
nuôi không được xử lý như thay thế phân bón. Tuy nhiên, chất thải động vật
thường chứa nhiều vi khuẩn độc hại, vi khuẩn gây bệnh như vi khuẩn
Salmonella và E. coli, và nhiều hóa chất hữu cơ và vô cơ như hormone, thuốc
kháng sinh, thuốc trừ sâu và thậm chí cả các kim loại nặng. Cuộc hội thảo
được tổ chức năm 2011 với sự tham gia của một số quốc gia nhằm thảo luận
và chia sẻ các vấn đề lớn liên quan đến xử lý chất thải chăn nuôi như: Công
nghệ sinh học cho quản lý phân hiệu quả và thân thiện với môi trường( Sven
Gjedde Sommer), diễn biến và tương lai triển vọng của quản lý chất thải chăn
nuôi ở Malaysia( Mohammad Hariz Bin Abdul Rahman), quy định và quản lý
chiến lược về ủ phân compost với chất thải chăn nuôi tại Đài Loan( JenHshuan Chen), quản lý chất thải chăn nuôi bền vững tại các trang trại chăn
nuôi của Hàn Quốc(Heekwon Ahn), xử lý chất thải chăn nuôi và phát triển

nguồn năng lượng tái tạo( Meeng-Ter Koh), áp dụng chất thải chăn nuôi tạo
khí sinh học và phân bón ở các trang trại nhỏ ở Indonesia( Endang Romjali).
Tại Tây Ban Nha, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy
trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt
năng được cấp bởi hỗ trợ khí sinh học và khí tự nhiên (Lê Văn Cát, 2007).
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau biogas là UASB. Đây là
công trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới

11


lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình
khoáng hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn
này. Một phần khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí (CH4, CO2 và một
số khí khác) sẽ kết dính với các bông bùn và kéo các bông bùn lên lơ lửng
trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi lên đến đỉnh bể, các
bọt khí được giải phóng với khí tự do sau khi thoát ra khỏi bể được tuần hoàn
trở lại hệ thống.
1.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề bức xúc của toàn cầu. Môi
trường bị ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi gây ra đang ngày càng gia tăng ở
mức báo động, đòi hỏi đặt ra những phương án quản lý và xử lý phù hợp và
hiệu quả nhất.
Theo kết quả tổng hợp báo cáo về sử dụng biện pháp xử lý chất thải
chăn nuôi của 55/63 tỉnh/TP năm 2013 cho thấy: Trong tổng số 12.427
trang trại thống kê có 729 trang trại làm đệm lót sinh học (chiếm 6,37%),
có 3.950 trang trại sử dụng biogas (chiếm 31,79%), áp dụng ủ phân
compost 235 trang trại (chiếm 1,89%), 6.694 trang trại bán phân (chiếm

25,61%), áp dụng biện pháp khác có 270 trang trại (chiếm 2,17%) và số
trang trại chưa áp dụng biện pháp xử lý là 781 trang trại (chiếm 6,28%).
Cũng theo kết quả tổng hợp này trong tổng số 5,6 triệu hộ chăn nuôi có
61,4 ngàn hộ áp dụng biogas (chiếm 4,08%), có 6,15% số hộ ủ phân và
37,28% số hộ chưa áp dụng biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi (Cục chăn
nuôi, 2014).
Theo dự tính với tốc độ phát triển mạnh của ngành chăn nuôi như
hiện nay dự tính đến năm 2020, lượng CTR trong chăn nuôi phát sinh
khoảng gần 1.212.000 tấn/năm, tăng 14,05% so với năm 2010. Lượng chất
thải phát sinh là rất lớn nhưng việc xử lý thì mới chỉ chú trọng ở các doanh
12


nghiệp chãn nuôi, còn các hộ chăn nuôi nhỏ chưa được quan tâm. Trong
khi, các hộ chăn nuôi nhỏ chiếm tỷ lệ khá lớn, nhưng việc chăn nuôi của
các hộ dân phần lớn theo tập quán, thói quen xả chất thải xuống kênh, rạch
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Thách thức với môi trường là đã
hiện hữu nhưng việc xử lý tái chế đem lại nguồn lợi từ chính loại hình chất
thải này cũng không hề nhỏ. Bởi có thể sử dụng chất thải của lợn để sản
xuất năng lượng hoặc phân hữu cơ. Nhận thức được điều này nhưng hiện
nay với mô hình chăn nuôi theo trang trại ở Việt Nam thì tỷ lệ sử dụng gas
sinh học (biogas) ở cả 3 khu vực Bắc, Trung, Nam còn hết sức hạn chế
(khu vực miền Bắc ở mức 58,5%, miền Trung 41,9% và miền Nam là
53,5%. (Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, 2013).
Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm
2014, cả nước hiện có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình, 18.000 trang
trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Ngoài sản phẩm trứng, thịt, sữa mang lại
giá trị kinh tế cao cho bà con thì các hoạt động sản xuất chăn nuôi của bà con
còn gây phát thải lượng chất thải lớn. Theo tính toán của Viện Môi trường
Nông nghiệp, hoạt động chăn nuôi của bà con mỗi năm gây phát sinh trên 85

triệu tấn chất thải rắn (phân, lông, da) và hàng trăm triệu tấn nước thải (nước
tiểu, nước rửa chuồng). Mặc dù có lượng phát sinh chất thải lớn nhưng mới
chỉ có 8,7% hộ chăn nuôi có sử dụng hầm khí sinh học, tổng lượng chất thải
rắn chăn nuôi được sử lý chiếm chưa đầy 10%. Kết quả khảo sát của Viện
Môi trường Nông nghiệp cũng cho thấy chỉ có 10% chuồng trại chăn nuôi của
bà con đạt yêu cầu về vệ sinh và chỉ 0,6% số hộ chăn nuôi có cam kết bảo vệ
môi trường và còn nhiều hộ, ước tính trên 40% không áp dụng bất kỳ hình
thức hoặc phương pháp xử lý chất thải nào trong chăn nuôi (Trần Viết Cường,
2015).

13


Theo kết quả điều tra chăn nuôi lợn tám vùng sinh thái, số gia trại,
trang trại chăn nuôi lợn có áp dụng các biện pháp xử lý chiếm khoảng 74%,
còn lại không xử lý chiếm khoảng 26%; trong các hộ, các cơ sở có xử lý thì
64% áp dụng phương pháp sinh học (Biogas, ủ...) số còn lại 36% xử lý
bằng phương pháp khác (Nguyễn Khoa Lý, 2008).
Theo kết quả điều tra năm 2011 tại huyện Văn Giang – Hưng Yên, có
12/42 trang trại lợn được điều tra (28,57%) xả thải trực tiếp ra ngoài môi
trường mà không áp dụng bất kỳ hình thức xử lý chất thải chăn nuôi nào gây
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường khu vực (Cao Trường Sơn và cs., 2011).
Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ô nhiễm môi
trường của một số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn
chưa được khắc phục triệt để và có chiều hướng gia tăng.
1.4. Các văn bản, chính sách của nhà nước trong quản lý chất thải chăn nuôi

Nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để khuyến khích phát
triển và quản lý các vấn đề trong lĩnh vực chăn nuôi.

- Luật Bảo vệ môi trường 2014, chương VII, điều 69: bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp.
- QCVN 08: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 01-14: 2010/ BNNPTNT- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia điều
kiện chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Điều

14


kiện trại chăn nuôi Gia cầm an toàn sinh học.
- QCVN 38:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh
- QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
- QCVN 01-25:2009/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quản lý
chất thải trong cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
Mặc dù đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý các vấn đề chăn
nuôi nhưng các văn bản này hầu như chưa được quan tâm. Các văn bản thường
tập trung vào lĩnh vực như định hướng phát triển, quản lý nguồn thức ăn, giống
vật nuôi,.... mà chưa quan tâm nhiều đến vấn đề môi trường. Chính điều đó đã
khiến cho các loại chất thải chăn nuôi chưa được xử lý triệt để và các vấn đề môi
trường tại các khu vực chăn nuôi diễn ra ngày càng phổ biến.
1.5. Một số biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi

Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm
thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi..
Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn

nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia
súc, gia cầm, với số lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trường
là biện pháp quan trọng có tầm chiến lược. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn
nuôilà áp dụng các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với
nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
1.5.1. Quy hoạch chăn nuôi.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được quy hoạch phù hợp theo vùng sinh
thái cả về số lượng, chủng loại để không bị quá tải gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt là những khu vực có sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nguồn nước

15


sông hồ cung cấp cho nhà máy nước sinh hoạt thì công tác quy hoạch chăn
nuôi càng phải quản lý nghiêm ngặt. Khi xây dựng trang trại chăn nuôi cần
phải đủ xa khu vực nội thành, nội thị, khu đông dân cư đồng thời đúng thiết
kế và phải được đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng trang trại.
Người chăn nuôi phải thực hiện tốt quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng,
vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng. Các
cấp chính quyền và cơ quan chức năng cần hướng dẫn người chăn nuôi thực
hiện đúng theo quy hoạch, đúng theo Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú
y và các quy chuẩn trong chăn nuôi. Việc quy hoạch chăn nuôi và rà soát lại
quy hoạch phải thực hiện định kỳ vì đây là biện pháp vĩ mô quan trọng góp
phầngiảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.5.2. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (Hệ thống khí sinh học).

Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mô trang trại có thể sử
dụng loại hầm (công trình) khí sinh học (KSH) cho phù hợp. Xử lý chất thải

chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được đánh giá là giải pháp hữu
ích nhằm giảm khí thải methane (Khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính) và
sản xuất năng lượng sạch. Đến năm 2014, với trên 500.000 công trình KSH
hiện có trên cả nước đã sản xuất ra khoảng 450 triệu m3 khí gas/năm. Theo
thông báo quốc gia lần 2, tiềm năng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của
phương án này khoảng 22,6 triệu tấn CO2, chi phí giảm đối với vùng đồng
bằng là 4,1 USD/tCO2, đối với miền núi 9,7 USD/tCO2, mang lại giá trị kinh
tế khoảng 1.200 tỷ đồng về chất đốt.Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas đang
được người chăn nuôi quan tâm vì vừa bảo vệ được môi trường vừa có thể
thay thế chất đốt hoặc có thể được sử dụng cho chạy máy phát điện, tạo ra
điện sinh hoạt gia đình và điện phục vụ trang trại.
Công trình khí sinh học góp phần giảm phát thải theo 3 cách sau: Thứ
nhất: Giảm phát thải khí methane từ phân chuồng; Thứ hai: Giảm phát thải

16


×