KINH NGHIỆM XÂY DỰNG
CHÍNH SÁCH TKNL CỦA
ĐAN MẠCH
Dự án Chuyển hóa cacbon thấp trong lĩnh vực tiết kiệm
năng lượng ở Việt Nam
Hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Đan Mạch
Mục lục
1Giới thiệu............................................................................................................................................3
Các giải pháp........................................................................................................................................3
side 2
có thể là một gợi ý để các địa phương xây
dựng và thực hiện các giải pháp chính sách sử
dụng năng lượng hiệu quả.
1 Giới thiệu
Tiết kiệm năng lượng (TKNL) mang lại rất
nhiều lợi ích và là phương thức rẻ nhất để
giảm năng lượng tiêu thụ và phát thải khí
CO2. Tiêu thụ năng lượng giảm dẫn đến giảm
phụ thuộc vào các nguồn năng lượng nhập
khẩu. Đây chỉ là một vài lợi ích mang lại khi
tiết kiệm năng lượng. Mặc dù TKNL mang lại
rất nhiều lợi ích nhưng vẫn còn nhiều khó
khăn trong việc nâng cao nhận thức cho người
sử dụng và quan tâm hơn đến tiết kiệm năng
lượng.
Các giải pháp
Các giải pháp mà Việt Nam có thể xem xét áp
dụng gồm:
•
•
Đan Mạch là một trong những quốc gia trên
thế giới có kinh nghiệm lâu năm về chính
sách thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả
(SDNLHQ). Trọng tâm mang tính bền vững
của SDNLHQ cho thấy những kết quả đáng
ghi nhận và Đan Mạch đã trở thành quốc gia
có nền kinh tế SDNLHQ nhất trên thế giới.
Trong các ngành công nghiệp sử dụng năng
lượng cao, SDNLHQ là một yếu tố quan trọng
và các doanh nghiệp này vẫn tiếp tục chú
trọng vào SDNLHQ và tìm cách tận dụng
hoặc giảm sử dụng năng lượng. Các hoạt
động này đã thúc đẩy sự phát triển của các
công nghệ hiệu quả hơn, một số trong đó hiện
đang được xuất khẩu trên toàn thế giới, trong
đó có Việt Nam.
•
•
Thuế năng lượng
Các cơ chế tài chính khuyến khích
trong công nghiệp
o Các cơ chế thỏa thuận tự
nguyện
o Các cơ chế trách nhiệm
SDNLHQ
o Trợ cấp cho TKNL công
nghiệp
Các giải pháp hỗ trợ khác
Nâng cao nhận thức
Một giải pháp mới của Đan Mạch, tập trung
vào sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng tái
tạo trong quá trình sản xuất, cũng sẽ là một
gợi ý tốt có thể áp dụng. Có rất nhiều cách để
đạt được mục tiêu SDNLHQ, và cũng có thể
kết hợp nhiều giải pháp cùng lúc để đạt được
mục tiêu.
Thông thường, các giải pháp được xây dựng
cho trường hợp cụ thể cũng như những nhóm
mục tiêu xác định thay vì cho toàn bộ các
ngành công nghiệp và xã hội rất tốn kém và
cồng kềnh.
Mặc dù có sự khác biệt lớn về kinh tế và hệ
thống pháp luật giữa Việt Nam và Đan Mạch,
chính sách SDNLHQ của Đan Mạch có thể có
những liên quan và là tiền đề có thể áp dung
tại các địa phương ở Việt Nam.
Nếu các giải pháp quá chung chung sẽ tiêu
tốn chi phí hơn vì nhiều người được hưởng lợi
từ những cơ hội này mà không phải chi trả chi
phí một cách đầy đủ. Tuy nhiên, tài liệu này
vẫn có các ví dụ về cơ chế được xây dựng cho
cả xã hội, các chương trình sử dụng năng
lượng hiệu quả bắt buộc.
Đan Mạch có truyền thống lâu đời sử dụng
các giải pháp chính sách khác nhau nhằm thu
hút sự quan tâm và nhận thức cộng đồng. Mỗi
giải pháp chính sách được trình bày dưới đây
side 3
Một vấn đề quan trọng khác cần phải ghi nhớ
khi tiếp cận các cơ hội nhằm tăng cường nỗ
lực vào SDNLHQ trong công nghiệp và đặc
biệt trong doanh nghiệp nhỏ là các chi phí
phát sinh cho các cơ quan quản lý và các
doanh nghiệp.
ở địa phương cũng đáng quan tâm, các bên
liên quan có thể bao gồm:
•
•
•
•
•
•
Hộp thông tin sau tổng hợp một vài chi phí
điển hình nhất mà giải pháp nào cũng cần
xem xét.
Các bên liên quan hợp tác với nhau với vai trò
rõ ràng sẽ góp phần mở rộng phạm vi sáng
kiến/đề xuất từ đó sẽ có nhiều doanh nghiệp
cùng tham gia thực hiện và giám sát thực hiện
giải pháp như vậy có cơ hội giảm được chi
phí quản lý.
Chi phí trong thường có trong các giải pháp
-
-
Địa phương lân cân có cơ cấu công
nghiệp tương đồng
Các khu công nghiệp
Các hiệp hội công nghiệp
Các trường đại học
Các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn
Các đơn vị cung ứng kỹ thuật
Chi phí tư vấn để sàng lọc thông tin ban đầu
Chi phí cho cơ quan tư vấn/cơ quan chức
năng thiết kế chương trình
Chi phí quản lý, giám sát và xác minh. Chi
phí này được trích từ nguồn thu thuế hoặc
ngân sách công để thuê bên ngoài hoặc do cơ
quan chức năng đảm nhận.
Chi phí đánh giá: nhằm đánh giá toàn bộ quá
trình thực hiện, đặc biệt là các chương trình
dài hạn nhằm điều chỉnh cho phù hợp.
Bất kì một giải pháp nào cũng có những điểm
mạnh và yếu, và để xác định được ưu nhược
điểm này thì phải xem xét một cách tổng thể
kết quả, hoạt động so với mục tiêu của
chương trình. Ví dụ, đạt được mục tiêu nâng
cao nhận thức cho doanh nghiệp nhưng chi
phí quản lý lại rất cao hoặc ở các doanh
nghiệp lớn tập trung vào mục đích tiết kiệm
năng lượng bằng cách đầu tư vào công nghệ
hiệu quả thì mục tiêu nâng cao nhận thức lại
không đạt được. Như vậy, vấn đề hiệu quả
của một chương trình cần được các nhà hoạnh
định vào địa phương xem xét trước khi quyết
định lựa chọn giải pháp.
Vấn đề quản lý các giải pháp và sáng kiến
cũng như kết nối sự tham gia của các bên liên
quan như các doanh nghiệp hay đơn vị tư vấn
side 4
-
1.1 Thuế năng lượng
Các cơ quan chức năng của địa phương không
có chức năng thu thuế năng lượng , tuy nhiên
vẫn có thể qua các kênh khác để thu được phí,
ví dụ như thu phí qua các giao dịch trong khu
công nghiệp.
Áp dụng thuế năng lượng mang lại đồng thời
2 tác dụng đó là tăng ưu đãi cho các doanh
nghiệp SDNLHQ đồng thời cũng góp phần
tăng thu ngân sách.
Các cơ quan quản lý ở địa phương có thể có
các phương tiện khác nhau để thu thuế như
dựa trên năng lượng tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Nếu thuế năng lượng được đầu tư trở lại vào
công nghiệp dưới dạng hỗ trợ/trợ cấp cho
những sáng kiến SDNLHQ sẽ thúc đẩy
SDNLHQ hơn.
1.2 Thỏa thuận tự nguyện
Cơ chế thỏa thuận tự nguyện (TTTN) là một
công cụ để tăng cường nhận thức và tham gia
vào sử dụng năng lượng hiệu quả. Các yếu tố
trong Cơ chế TTTN gồm:
Ở Đan Mạch, mức thuế năng lượng được
đánh giá là ở mức trung bình. Tuy nhiên, đối
với Việt Nam thì áp dụng mức thuế là bao
nhiêu cần phải đánh giá cụ thể trong bối cảnh
chung của quốc gia (yếu tố tài chính và xã
hội) và từng trường hợp cụ thể.
•
•
Ở Đan Mạch, thuế năng lượng được áp dụng
cho một vài lĩnh vực, tuy nhiên bao gồm toàn
bộ các ngành công nghiệp thâm dụng năng
lượng. Mức thuế áp dụng cũng theo các mức
khác nhau nhằm bảo vệ tính cạnh tranh của
ngành công nghiệp thâm dụng năng lượng
trong nước trên thị trường quốc tế. Cách tiếp
cận thuế năng lượng như sau:
-
-
Áp dụng các mức thuế khác nhau theo
mức độ sử dụng năng lượng, do đó
mức thuế thấp hơn cho phương pháp
sản xuất thâm dụng năng lượng – chi
phí tuyệt đối của thuế năng lượng vẫn
chiếm một phần đáng kể trong tổng
chi phí của ngành công nghiệp thâm
dụng năng lượng so với ngành công
nghiệp tiêu thụ năng lượng ít hơn.
Chuyển dần từ thu thuế bổ sung từ
thuế môi trường sang lĩnh vực thương
mại và công nghiệp.
Tăng thuế suất dần dần để tạo cho các
doanh nghiệp có thời gian để cải thiện
sử dụng năng lượng hiệu quả hoặc
chuyển sang sử dụng nhiên liệu phát
thải thấp như cetera.
side 5
Thực hiện hệ thống quản lý năng lượng
EMS (có chứng chỉ hoặc không)
Doanh nghiệp thỏa thuận với chính phủ
hoặc địa phương trong cam kết thực hiện
mục tiêu giảm sử dụng năng lượng và
được cơ quan chức năng cấp chứng nhận
sau khi hoàn thành cam kết.
TTTN là một giải pháp thay thế cho những
giải pháp truyền thống trước đây. Trong Cơ
chế TTTN, các bên sẽ thỏa thuận với nhau để
đạt được mục tiêu chung là giảm sử dụng
năng lượng đồng thời vẫn đảm bảo đầu ra.
Các công cụ chính sách hay pháp luật trung
ương/địa phương sẽ tạo điều kiện hợp tác cho
các bên tham gia Cơ chế.
Trong những năm thực hiện, đã có những điều
Các bước trong chương trình VA của Đan
Mạch
1. DEA thông báo cho các đơn vị thương mại và
công nghiệp về Cơ chế TTTN và những lợi ích
khi tham gia vào chương trình này
2. Công ty đăng ký tham gia Cơ chế TTTN với
DEA sẽ gửi thư tham gia và cam kết (tham gia?)
trong vòng 3 năm
Cơ quan chức năng sẽ đề xuất một số hình
thức khuyến khích như hỗ trợ tài chính, ưu
tiên về thủ tục hành chính, hỗ trợ kỹ thuật
hoặc các hình thức khác cho các doanh
nghiệp. Đổi lại, các ngành công nghiệp cam
kết đảm bảo đạt được mục tiêu sử dụng năng
lượng hiệu quả. Một trong những lợi ích
chính của việc tham gia tự nguyện đó là tạo ra
động lực tích cực cho các ngành công nghiệp
để đáp ứng được các mục tiêu đã cam kết.
3. DEA giám sát và phê duyệt những đơn vị đăng
ký sau đó thông báo cho cơ quan thuế
4. Các công ty chuẩn bị tham gia vào VA phải:
•
•
•
Thực hiện EMS
Xác định các dự án SDNLHQ khả thi
Bố trí nhân lực
5. Các công ty và DEA sẽ đàm phán và ký vào
cam kết VA
1.2.1 Áp dụng – ví dụ
Đan Mạch đã khởi xướng việc tham gia tự
nguyện cùng với sự ra đời của một chương
trình kiểm toán năng lượng bắt buộc vào
những năm đầu thập kỷ 90. Từ năm 1996 đến
20131, Cơ quan năng lượng Đan Mạch (DEA)
đã có nhiều thỏa thuận tham gia tự nguyện với
các công ty thâm dụng năng lượng trong việc
thực hiện các dự án sử dụng năng lượng hiệu
quả. Nguyên tắc chung đó là chính phủ Đan
Mạch sẽ giảm thuế năng lượng cho các doanh
nghiệp thâm dụng năng lượng có chứng chỉ
hệ thống quản lý năng lượng (EMS) đồng thời
thực hiện tất cả các dự án tiết kiệm năng
lượng và cam kết hoàn thành các dự án đó
trong 4 năm. Các dự án này được xác định
thông qua các nghiên cứu chi tiết về cơ hội sử
dụng năng lượng hiệu quả dựa trên kết quả
kiểm toán năng lượng tiêu chuẩn.
6. Các công ty thực hiện nghiên cứu sử dụng năng
lượng hiệu quả, duy trì EMS, triển khai các giải
pháp sử dụng năng lượng hiệu quả và báo cáo cho
DEA
7. Thuế phát thải CO2 cũng sẽ được giảm cho
công ty tham gia.
chỉnh phù hợp trên cơ sở đánh giá/giám sát
thực hiện Cơ chế này.
Cơ chế TTTN gồm 2 hình thức song phương:
thỏa thuận giữa các doanh nghiệp (quy mô
lớn) với chính phủ/địa phương và hình thức
thỏa thuận cam kết tập thể của một nhóm các
doanh nghiệp nhỏ hơn. Số lượng các doanh
nghiệp thực hiện EMS và thực hiện các dự án
cụ thể thuộc EMS đều được thống kê trong
phạm vi của Cơ chế tuy nhiên không có
nghiên cứu chi tiết.
Một ví dụ cụ thể về cam kết tập thể đó là
ngành gạch ở Đan Mạch.
1
Thuế năng lượng đã ngừng áp dụng, do đó cơ sở dữ
liệu không còn nữa. Một chương trình tương tự đã
được xây dựng áp dụng liên quan đến năng lượng.
side 6
Tiến hành thẩm tra hàng năm để giám sát việc
tuân thủ của các doanh nghiệp. Như tại Đan
Mạch, thì việc thẩm tra này được thuê ngoài,
công ty giám sát phải được công nhận EMS
(chứng chỉ ISO 50001). Chi phí thẩm tra này
do doanh nghiệp tự chi trả.
1.2.2 Ưu điểm và nhược điểm
Mặc dù Cơ chế TTTN là một ý tưởng hay tuy
nhiên nó yêu cầu một số điều kiện tiên quyết
khác nhau.
Các hình thức khuyến khích cho các doanh
nghiệp có thể dưới dạng trợ cấp, giảm thuế,
giảm giá thuê mặt bằng sản xuất hoặc bằng
các hình thức khác. Ngoài ra chính quyền địa
phương cũng có thể đưa thêm những ưu tiên
nhất định cho các doanh nghiệp như ưu tiên
về mặt thủ tục hành chính hay cơ hội tiếp cận
các chương trình khác liên quan hoặc các
nguồn tài trợ khác.
Trong trường hợp công ty không đáp ứng
được các yêu cầu bắt buộc đã cam kết, DEA
có thể hủy cam kết nhưng rất hiếm khi xảy ra.
Chỉ có 5 công ty bị phạt khi không tuân thủ
theo cam kết và hình thức là hủy bỏ việc giảm
thuế năng lượng đối với các công ty này.
Cam kết tự nguyện thu hút bởi:
Mức độ thành công
•
Tính linh động: có thể tự do lựa chọn
các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu
quả
• Chi phí hiệu quả - các chi tiêu từ
nguồn ngân sách cũng giảm dần sau
một thời gian thực hiện.
• Các công ty có thể dùng cam kết này
cho mục đích xây dựng thương hiệu
của doanh nghiệp mình.
Nhược điểm của cơ chế này có thể là:
Các doanh nghiệp của Đan Mạch đã thực hiện
Chương trình SDNLHQ từ những năm đầu thập
kỷ 90.
Theo đó, giai đoạn 2006 – 2011 chương trình này
vẫn duy trì hiệu quả giảm mức tiêu thụ năng
lượng tương đương 5,4% của cam kết.
Đã có sự thay đổi đáng kể trong SDNLHQ đặc
biệt là những năm đầu thực hiện. Ở một số công
ty, năng lượng tiết kiệm hàng năm dưới 1%
nhưng cũng có những công ty tiết kiệm được tới
20% hàng năm.
•
Đánh giá hiệu quả thực tế khá khó
khăn
• Có những giải pháp mà khi doanh
nghiệp không tham gia vào Cơ chế
này thì vẫn phải thực hiện, do đó rất
khó đánh giá hiệu quả của những giải
pháp như vậy.
• Với các công ty nhỏ và vừa thì chi phí
quản lý có thể cao
• Các công ty tham gia tự nguyện cũng
có thể phát sinh thêm chi phí vào các
hoạt động như kiểm toán hay xác minh
việc thực hiện cam kết.
Khi thiết kế một chương trình tham gia tự
nguyện, cần thiết phải lựa chọn đâu là mục
Chi phí quản lý cho cơ chế này được đánh giá là
đã giảm dần theo thời gian. Chi phí quản lý giảm
không chỉ do kinh nghiệm cá nhân của những
người tham gia tăng mà còn do chương trình này
cũng được điều chỉnh trong quá trình thực hiện
cho phù hợp. Bên cạnh đó, những cam kết tập thể,
chi phí quản lý thấp hơn.
Công tác giám sát được các đơn vị thuê ngoài
thực hiện, do vậy cơ quan chức năng cũng giảm
bớt gánh nặng quản lý hành chính
side 7
tiêu quan trọng nhất khi mà mục tiêu có thể
mâu thuẫn với nhau. Ví dụ, lựa chọn mục tiêu
tăng khả năng cạnh tranh hay mục tiêu tiết
kiệm năng lượng.
Các công ty nhỏ duy trì EMS sẽ rất tốn kém,
do đó Đan Mạch đã xây dựng một hệ thống
EMS rút gọn để các công ty này có thể áp
dụng. Hệ thống này không yêu cầu phải cấp
chứng nhận và những yêu cầu về thủ tục cũng
đơn giản hơn (xem mục 6.4).
1.2.3 Hành động
Khi đã phân tích được ưu nhược điểm của các
giải pháp thì lựa chọn giải pháp theo định
hướng mục tiêu mà doanh nghiệp mong
muốn.
Khi tham gia vào bất kỳ một chương trình nào
cũng cần phân tích tính hiệu quả về mặt chi
phí. Kinh nghiệm cho thấy, các cam kết tập
thể có hiệu quả về mặt chi phí hơn là những
cam kết đơn lẻ. Do vậy, Cơ chế này tập trung
vào những cam kết tập thể và khuyến khích
các lĩnh vực cũng như các doanh nghiệp nhỏ
tham gia vào.
Ví dụ, đối với ngành công nghiệp, các doanh
nghiệp sẽ phải cân nhắc chi phí khi tham gia
Cơ chế này, chi phí này có thể chấp nhận
được nếu dự án khả thi, khả năng thành công
cao. Tuy nhiên để thành công thì phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, đảm bảo
về mặt thời gian và bố trí nhân lực nội bộ.
Ngoài ra còn có chi phí xin cấp chứng nhận
hoàn thành chương trình hay những chi phí
thuê tư vấn. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của
Đan Mạch, các chi phí này không đáng kể so
với lợi ích kinh tế mà chương trình mang lại
đặc biệt là ở các ngành thâm dụng năng
lượng.
Khởi động như thế nào
•
•
Lý do thực hiện hệ thống quản lý năng
lượng (EMS)
•
•
•
•
Một EMS tốt luôn đảm bảo việc SDNLHQ được
xem xét bất cứ giai đoạn nào kể từ giai đoạn thiết
kế, đấu thầu mua sắm một thiết bị mới cũng như
những hoạt động vận hành hàng ngày. Một chương
trình EMS cho các lĩnh vực nên xây dựng dựa trên
các nguyên tắc sau đây:
•
•
•
•
Rà soát toàn bộ những ngành có thể tham gia
vào Cơ chế TTTN, như các ngành sản xuất
thâm dụng năng lượng nhưng có tiềm năng áp
dụng các giải pháp SDNLHQ bao gồm các
công ty lớn hoặc các công ty trong hiệp hội
công nghiệp được tổ chức tốt
Xem xét hỗ trợ của địa phương cho doanh
nghiệp tham gia vào Cơ chế TTTN (địa
phương có thể kết hợp với các ban ngành
khác)
Thảo luận ý tưởng với các ngành công nghiệp
Dự thảo và thảo luận Cơ chế
Các công ty đăng ký tham gia Cơ chế
Giám sát và xác minh (xem trong hộp các
bước). Việc này có thể thuê tư vấn bên ngoài.
Dựa trên những kinh nghiệm quốc tế, nhiều
thách thức có thể được liệt kê ngay khi xây
dựng chương trình. Ví dụ, một chương trình
tham gia tự nguyện nên có một hệ thống báo
cáo dữ liệu về sử dụng năng lượng hiệu quả.
Cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp cho cơ quan chức
năng những thông tin đầy đủ để thực hiện
giám sát hiệu quả việc thực hiện những cam
Nỗ lực liên tục để cải thiện hiệu suất sản xuất
Có sự tham gia của những cá nhân chủ chốt
trong công ty để giải quyết các vấn đề kỹ thuật
khó
Quản lý tốt đảm bảo cam kết được thực hiện
liên tục ở tất cả các cấp
Hàng năm phải lập kế hoạch kèm theo phân bổ
kinh phí thực hiện và đánh giá kết quả so với
kế hoạch ban đầu.
side 8
kết cá thể cũng như những cam kết tập thể và
điều chỉnh khi cần.
buộc tham gia và phải cam kết thực hiện tiết
kiệm năng lượng một cách toàn diện.
Hơn nữa cơ sở dữ liệu này còn có thể sử dụng
cho những mục đích khác khi mà chưa có một
hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ.
Cơ chế này áp dụng cho các công ty năng
lượng do những công ty này có tác động trực
tiếp đến người tiêu dùng và phạm vi ảnh
hưởng rộng lớn và ổn định vì đây là những
đơn vị cung cấp năng lượng của Đan Mạch.
1.3 Cơ chế SDNLHQ bắt buộc
Năm 2012, Ủy ban Châu Âu (EU) đã đưaHệ
thống nghĩa vụ hiệu quả năng lượng (EEO)
vào trong chính sách SDNLHQ chung cho EU
và Chỉ thị sử dụng năng lượng hiệu quả.
Chương trình SDNLHQ mang lại lợi ích thiết
thực cho các doanh nghiệp tham gia chỉ sau
một thời gian ngắn áp dụng ở nhiều nước
Châu Âu. Cơ chế Nghĩa vụ hiệu quả năng
lượng là một giải pháp sáng tạo mà có nhiều
cách có thể thiết lập phù hợp với nhiều hệ
thống và điều kiện khác nhau.
Mục tiêu cụ thể của chương trình này là các
công ty năng lượng sẽ tăng nỗ lực tiết kiệm
năng lượng toàn diện, tập trung vào đạt được
mục tiêu tiết kiệm năng lượng trong khâu tiêu
thụ năng lượng cuối cùng. Có nghĩa rằng giá
năng lượng sẽ giảm sau khi doanh nghiệp
thực hiện thành công chương trình này và
người tiêu dùng được hưởng lợi từ kết quả
này. Cơ chế EEO Đan Mạch không tập trung
vào khâu sản xuất của hệ thống năng lượng.
EEO cũng hướng tới đối tượng là các khách
hàng hộ gia đình, tuy nhiên lĩnh vực công
nghiệp lại tiêu thụ năng lượng nhiều hơn, do
đó, hiệu quả về kinh tế mang lại khi áp dụng
đối với công nghiệp cao hơn là hộ gia đình.
Nghĩa vụ hiệu quả năng lượng (EEO) bắt
buộc giảm sử dụng năng lượng/tiết kiệm năng
lượng ở các công ty năng lượng. Các công ty
này sau đó sẽ thu lợi nhuận từ việc sử dụng
năng lượng hiệu quả mang lại cho người tiêu
dùng, nhưng cũng cho phép các công ty này
thu phí để trang trải cho chương trình tham
gia vào Cơ chế.Cơ chế này là cam kết giữa cơ
quan chính phủ hoặc địa phương với các công
ty năng lượng
Thủ tục để đăng kí tiết kiệm năng lượng cho
ngành công nghiệp và các hộ gia đình là
giống nhau, hồ sơ đăng ký tham gia của các
công ty năng lượng phải được lưu lại để so
sánh kết quả trước và sau khi áp dụng chương
trình từ đó có thể đánh giá hiệu quả thực hiện.
Trong Cơ chế này thì tiết kiệm năng lượng
được xem xét ở tất cả các khâu sản xuất ngoại
trừ lĩnh vực giao thông vận tải.
Mỗi công ty tham gia EEO có quyền tự do lựa
chọn phương pháp, lựa chọn những quy tắc
đơn giản và có thể tự điều chỉnh cho công ty
mình. Trên thực tế, có những chương trình có
thể thực hiện mà không cần ngân sách, chính
điều này đã thu hút được các công ty tham
gia.
1.3.1 Áp dụng – ví dụ
Đan Mạch áp dụng EEO từ năm 2006, các
công ty năng lượng (hoạt động trong lĩnh vực
điện, ga, khí đốt và dầu) là đối tượng bắt
side 9
Các bước trong Cơ chế EEO của Đan Mạch
•
•
•
năng lượng của người tiêu dùng hoặc có thể
từ nguồn ngân sách địa phương.
Thỏa thuận giữa chính quyền địa
phương/trung ương với các doanh nghiệp
trong lĩnh vực năng lượng (điện, khí ga, dầu
khí, dầu và khí nóng) cam kết thực hiện Cơ
chế và báo cáo định kỳ hàng năm
Mức độ thành công
Trong Cơ chế EEO của Đan Mạch, giá năng
lượng được chuẩn hóa giữa các công ty theo từng
năm và Cơ chế cũng được đánh giá một cách
toàn diện hai hoặc ba năm một lần.
Cam kết mức độ tiết kiệm năng lượng tỉ lệ với
năng lượng mà doanh nghiệp bán ra hàng
năm (số liệu này có trong hồ sơ và được đảm
bảo độ chính xác). Các doanh nghiệp được
phép sử dụng tiền lấy từ doanh thu bán năng
lượng để thực hiện cam kết.
Hiệu quả kinh tế của Cơ chế này ở Đan Mạch ít
nhất cũng là 74% nghĩa là ¾ năng lượng tiết
kiệm được là do đóng góp của Cơ chế bắt buộc.
Hơn nữa, tư vấn có tác động sâu rộng hơn về mặt
lâu dài trong khi đó giải pháp hỗ trợ cho các đầu
tư riêng lẻ ít hiệu quả hơn.
Mỗi công ty năng lượng có thể chọn 1 chiến
lược cho các những giải pháp để áp dụng và
báo cáo kết quả thực hiện tiết kiệm năng
lượng, ví dụ:
- Tư vấn miễn phí cho người tiêu dùng
trong tất cả các lĩnh vực nhằm xác định
dự án
- Kết hợp với các công ty dịch vụ hay tư
vấn để cung cấp dự án.
Một trong những kết quả của chương trình này
đó là nền kinh tế tiết kiệm năng lượng toàn diện
và sâu rộng đã xây dựng được 7-8 năm. Bên cạnh
đó, những hướng tiếp cận mới, đối tác mới, cơ
chế tài chính đang tiếp tục được xây dựng thông
qua thị trường thương mại.
1.3.2 Điểm mạnh và yếu
Để áp dụng Cơ chế EEO thành công, một vài
điều kiện tiên quyết phải được xem xét như:
-
•
Vận hành một chương trình hỗ trợ cho
dự án đầu tư sử dụng năng lượng hiệu
quả.
Mỗi công ty năng lượng tham gia vào một
bảng chi phí liên quan đến vận hành chương
trình mỗi năm.
•
DEA, với vai trò là tổ chức phê duyệt, không
quan tâm đến việc các công ty năng lượng
đơn lẻ có đáp ứng được mục tiêu đề ra trong
năm hay không, miễn là lĩnh vực đó đáp ứng
toàn bộ những nghĩa vụ tiết kiệm bắt buộc.
Các công ty này được phép mua, bán hoặc
chia sẻ chứng nhận tiết kiệm năng lượng với
các công ty khác khi mà công ty vượt mục
tiêu.
•
•
•
Tồn tại một thị trường đầy đủ và mạnh
mẽ - có thầm quyền, điều tiết, các bên
có nghĩa vụ và có khả năng xử lý các
nghĩa vụ.
Có sự minh bạch về chi phí.
Có những biện pháp khuyến khích
việc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ giữa các bên
Thiết lập cơ chế có thể khá toàn diện
kéo theo đó thì chi phí quản lý cũng
không hề nhỏ.
Ngoài ra, cũng phải xem xét đến chi phí bổ
sung đặc biệt là với các dự án công nghiệp.
Trong trường hợp của Đan Mạch, chương
trình được tài trợ bởi chi phí trích từ hóa đơn
side 10
Một EEO có sức thu hút bởi các lý do sau:
•
•
•
Nếu Cơ chế được giám sát, đánh giá và điều
chỉnh thường xuyên cho phù hợp thì khả năng
thành công của Cơ chế càng cao.
Mục tiêu tiết kiệm năng lượng đã thúc đẩy
thị trường, từ đó tác động tích cực, thúc
đẩy các doanh nghiệp cung cấp năng
lượng áp dụng biện pháp tiết kiệm năng
lượng.
Cơ chế do các bên có nghĩa vụ bắt buộc tự
quản lý do đó nguồn lực nhà nước tham
gia không nhiều.
Được tự do lựa chọn cách thức tiết kiệm
năng lượng miễn là các giải pháp đó hiệu
quả về mặt chi phí.
1.4 Hỗ trợ tiết kiệm năng lượng trong
công nghiệp
Hỗ trợ được đưa ra để thúc đẩy các doanh
nghiệp tập trung vào vấn đề năng lượng và
tiết kiệm năng lượng. Cơ chế này sẽ hỗ trợ
việc sử dụng năng lượng hiệu quả hơn đồng
thời giúp nâng cao nhận thức cho các đối
tượng (cá nhân, các lĩnh vực và các ngành)
nằm trong phạm vi được trợ cấp.
1.3.3 Hành động
Một thiết kế EEO tốt nhất phụ thuộc vào từng
quốc gia (địa phương) về tiềm năng tiết kiệm,
quy mô của thị trường, các giải pháp khác
đang được sử dụng cũng như yếu tố truyền
thống và kinh nghiệm sử dụng năng lượng
hiệu quả của quốc gia (địa phương)đó. Điều
tra sơ bộ nhằm đánh giá từng yếu tố này và
tính phù hợp của các giải pháp với từng điều
kiện quốc gia/địa phương. Mặc dù thực hiện
thành công Cơ chế phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, tuy nhiên lựa chọn mục tiêu là rất quan
trọng như doanh nghiệp mong muốn phát
triển theo chiều rộng vềsố lượng hay tập trung
vào phát triển chuyên sâu.
Hỗ trợ này có thể được dưa ra dưới hình thức
sau:
•
•
•
•
•
•
•
Các hỗ trợ sẽ phát huy tác dụng khi kết hợp
cùng với những chính sách thuế hoặc chính
sách ưu đãi khác. Đồng thời, tiền thu được từ
SDNLHQ nếu được quay vòng như một hình
thức hỗ trợ thì sẽ giảm được chi phí thực hiện
chương trình cho các công ty. (xem 2.1).
Cơ chế có thể hướng tới nhiều mục tiêu khác
nhau và kết quả đạt được của doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào mục tiêuban đầu. Các
mục tiêu có thể là:
-
Đầu tư vào các thiết bị sử dụng năng
lượng hiệu quả
Đầu tư vào sản xuất điện và nhiệt phát
thải CO2 thấp hơn
Kiểm toán năng lượng
Quản lý năng lượng
Thiết kế giải pháp sử dụng năng lượng
hiệu quả
Xây dựng và trình diễn công nghệ sử dụng
năng lượng hiệu quả
Các dự án thông tin
Hiệu quả về chi phí
Chi phí quản lý thấp
Quan tâm đến lĩnh vực cụ thể - ví dụ
như ngành công nghiệp thâm dụng
năng lượng hoặc các ngành công
nghiệp nhất định khác.
Thường thì hình thức hỗ trợ được xem là một
giải pháp tạm thời cho một lĩnh vực. Tuy
nhiên, các hỗ trợ này cũng nên đủ dài để cho
các nhóm đối tượng có thể có thông tin và
tiếp cận chương trình.
side 11
1.4.1 Áp dụng – ví dụ
Hình thức hỗ trợ cho dự án tiết kiệm năng
lượng là biện pháp tạm thời khi Đan Mạch bắt
đầu áp thuế năng lượng trong công nghiệp.
Cơ chế trợ cấp này lấy kinh phí từ thuế năng
lượng thu được với mục đích thu hút các công
ty đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch, kết
quả là sẽ giảm được gánh nặng thuế năng
lượng cho các doanh nghiệp. Cơ chế này đã
hoạt động được 8 năm.
một số các yêu cầu tối thiểu. Ví dụ, thời gian
hoàn vốn của các dự án đề xuất tối đa là 2
năm kể từ khi bắt đầu tham gia chương trình
mà trong 2 năm đó công ty có thể hoàn vốn
mà không cần thêm hỗ trợ tài chính. Ngoài ra
cũng có những yêu cầu tối thiểu về năng
lượng tiết kiệm được và phát thải CO 2 cũng
được quy định.
Các giải pháp tiêu chuẩn: được mô tả chuẩn
hóa ở các dự án sử dụng năng lượng hiệu quả
nhỏ đã được đăng ký rộng rãi. Mỗi giải pháp
tiêu chuẩn có một bộ các chỉ số và điều kiện
hỗ trợ nhằm đảm bảo cho dự án SDNLHQ.
Giải pháp tiêu chuẩn được đưa vào để các
doanh nghiệp dễ dàng đăng ký hơn và cấp
khoản hỗ trợ đặc biệt cho doanh nghiệp nhỏ.
Giải pháp tiêu chuẩn được thống nhất về kỹ
thuật giữa các ngành với nhau. Đã có khoảng
40 giải pháp tiêu chuẩn được xây dựng để xác
định các khu vực có cơ hội tiết kiệm năng
lượng. Vi dụ, khu vực chiếu sáng, làm mát,
thông gió, khí nén và động cơ điện.
Cơ chế hỗ trợ không giới hạn cho một ngành
hay một khu vực nào mà được áp dụng rộng
rãi cho tất cả các ngành và khu vực địa lý.
Càng nhiều các dự án đủ điều kiện được hỗ
trợ sẽ là một điểm thuận lợi tuy nhiên sẽ có
rất nhiều công ty và dự án đăng ký tham gia,
dẫn đến tốn kém chi phí cũng khó khăn khi xử
lý hồ sơ.
Các bước trong Cơ chế hỗ trợ của Đan Mạch
•
•
•
Xây dựng khung bao gồm việc đăng ký và
hướng dẫn
Các công ty đăng ký và được chấp thuận bởi
cơ quan có chức năng.
Sau khi thông qua dự án, hỗ trợ sẽ được cấp
cho các công ty đã có khung thời gian để hoàn
thành dự án và nhận trợ cấp.
Tất cả các bước thủ tục hành chính có thể được
thuê ngoài và được giám sát bởi cơ quan chức
năng.
Hỗ trợ dành cho các dự án riêng lẻ sau đây
được gọi là giải pháp tiêu chuẩn.
Các dự án riêng lẻ là các dự án cụ thể, được
các công ty đăng ký hoặc thuê các đơn vị tư
vấn đăng ký. Các công ty đăng ký có thể nhận
được tới 30% chi phí thực hiện chương trình
từ Cơ chế hỗ trợ. Dự án riêng lẻ phải đáp ứng
side 12
•
Mức độ thành công của chương trình này ở
Đan Mạch
Cơ chế hỗ trợ này đã giảm được phát thải CO 2 với
mức chi phí kinh tế - xã hội thấp. Hơn nữa, phần
lớn các công ty (trên 90%) thu được tác động tích
cực từ những khoản đầu tư từ nguồn trợ cấp.
Những nhược điểm này vẫn có thể khắc phục
được tuy nhiên cần tập trung khắc phục vào
lĩnh vực trọng tâm. Khắc phục được những
nhược điểm này sẽ tăng mức độ thành công
của Cơ chế. Ví dụ như ưu tiên tập trung vào
các giải pháp khả thi và có cơ hội nhân rộng.
Cơ chế này vừa nâng cao nhận thức về SDNLHQ
cho các công ty đồng thời ở cấp độ quản lý đã tập
trung vào SDNLHQ một cách thường xuyên liên
tục.
1.4.3 Hành động
Theo kinh nghiệm của Đan Mạch, trước khi
thiết kế chương trình cấn phải xác định rõ các
điểm sau:
Cơ chế hỗ trợ đã thay đổi thị trường sản phẩm
công nghệ tiêu thụ năng lượng và nhiều giải pháp
tiêu chuẩn khác đã thành công và vẫn còn được áp
dụng sau khi kết thúc chương trình.
Xác định rõ khoản hỗ trợ hàng năm và theo lộ
trình ra sao. Khoản hỗ trợ này đủ lớn để có
thể thu hút sự quan tâm của các công ty. Sau
khi đã có khoản hỗ trợ hàng năm thì cần xây
dựng một cơ chế quản lý phù hợp và thực
hiện phân bổ kinh phí.
Chi phí thực hiện chương trình được đánh giá là
chấp nhận được
Trong năm 2000, có 3.387 dự án được cấp hỗ trợ.
2.365 trường hợp là các giải pháp tiêu chuẩn,
trong đó 1.926 đã hoàn thành.
Nếu Cơ chế này do chính phủ quản lý thì cần
phải phối hợp với các bên liên quan trong giai
đoạn thẩm định hồ sơ đăng ký. Vì việc này
đòi hỏi kinh nghiệm chuyên môn đa dạng do
có rất nhiều những dự án đơn lẻ của nhiều
lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Thẩm định
dự án áp dụng giải pháp tiêu chuẩn cần ít
nhân lực hơn do loại dự án này đã có mẫu
đánh giá sẵn. Vì vậy, so với các dự án tiêu
chuẩn thì thực hiện các dự án đơn lẻ sẽ tốn
kém hơn. Tuy nhiên, lợi nhuận mang lại và
mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính đạt được
có thể bù lại được chi phí này. Tuy nhiên giai
đoạn đầu tiên xây dựng các dự án tiêu chuẩn
lại cần nhiều chi phí.
1.4.2 Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm của cơ chế được đánh giá bao gồm:
•
•
Cơ chế này không giới hạn các công ty tư
nhân (tập trung tiếp cận đối tượng thuộc
các lĩnh vực nhất định).
Các dự án nhỏ và công ty nhỏ/vừa cũng
nằm trong phạm vi của Cơ chế.
Một vài điểm yếu gồm:
•
•
•
Rủi ro khi hỗ trợ được cấp cho các dự án
mà nếu không hỗ trợ thì dự án đó vẫn có
thể thực hiện.
Thực hiện các dự án đơn lẻ tiêu tốn nhiều
chi phí quản lý
Các dự án nhỏ tốn chi phí quản lý hơn so
với tiền thu được từ tiết kiệm năng lượng
Chi phí đăng ký cho các công ty cũng cần
xem xét tương ứng với quy mô của công
ty
Các giải pháp tiêu chuẩn được quan tâm đặc
biệt đây là cách để các công ty được cấp
EMS. Công ty tư vấn sẽ tìm kiếm cơ hội cho
các công ty, xác định đâu là vấn đề cần phải
giải quyết và tư vấn phương thức sử dụng
side 13
năng lượng hiệu quả. Trên cơ sở đó, đề xuất
một loạt các giải pháp để xác minh và thử
nghiệm, nếu thành công thì đây được coi là
giải pháp tiêu chuẩn.
vậy để các công ty biết được họ có đủ điều
kiện đáp ứng một chương trình nhất định hay
không.
1.5.1 Quản lý năng lượng rút gọn
Đối với rất nhiều các công ty nhỏ hơn, để
được cấp chứng nhận hệ thống quản lý năng
lượng là rất tốn kém và khá phức tạp. Tuy
nhiên, nếu chỉ đưa vào một số nội dung trong
hệ thống này để thực hiện sẽ có hiệu quả và
phù hợp hơn với các doanh nghiệp này. Hệ
thống quản lý năng lượng rút gọn tập trung
vào những lĩnh vực tương đồng nằm trong hệ
thống được cấp chứng nhận EMS nhưng được
điều chỉnh để phù hợp với các công ty nhỏ
hơn. Ví dụ, thay vì phải có những chuyên gia
bên ngoài kiểm tra cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp hoặc cơ quan quản lý có thể tự xây
dựng danh mục để đánh giá hiện trạng tiêu
thụ năng lượng và tiềm năng tiết kiệm năng
lượng. Chi phí cho việc làm này không quá
nhiều và khả thi cho những công ty nhỏ.
Rà soát thị trường sẽ xác định được cơ chế tài
chính tiềm năng cũng như những giải pháp
tiêu chuẩn hiện có. Ví dụ như Cơ sở đầu tư
xanh ở Việt Nam đưa ra các khoản vay để các
dự án SDNLHQ được lựa chọn trong các lĩnh
vực như chế biến thực phẩm, sản xuất gạch,
gốm, sứ.
Sáng kiến có thể tập trung quanh những
chương trình sẵn có để thu hút sự quan tâm và
nhận thức cao hơn vào những lĩnh vực đó ví
dụ như kết hợp với các giải pháp sử dụng
năng lượng hiệu quả.
1.5 Các giải pháp hỗ trợ
Ở cấp độ thấp hơn, các giải pháp chính sách
hỗ trợ sẽ đóng vai trò là các công cụ giúp
doanh nghiệp thực hiện các Cơ chế, những
giải pháp này có thể kết hợp cùng với Cơ chế
hỗ trợ chung khác hoặc áp dụng độc lập. ví
dụ, ở những bước đầu tiên định hướng
SDNLHQ hơn chủ yếu phải ứng dụng các văn
bản pháp và quy định pháp luật.
Kinh nghiệm cho thấy EMS rút gọn ở các
công ty có khả năng giảm tiêu thụ năng lượng
đáng kể. Quản lý năng lượng rút gọn mục
đích để xác định nhóm nhân viên chịu trách
nhiệm và bộ phận chuyên trách với một tham
vọng kiểm soát tốt hơn việc tiêu thụ năng
lượng. Đặc biệt sự quản lý này sẽ có được
hiệu quả hơn khi có danh mục những những
công đoạn sử dụng năng lượng chủ yếu trong
khâu sản xuất như chiếu sáng, máy bơm, máy
làm mát, công nghệ thông tin, thiết bị văn
phòng, máy nén khí, hệ thống máy hút, sưởi
ấm trung tâm và vận chuyển. Đôi khi giải
pháp tiết kiệm năng lượng đơn giản chỉ là
thay đổi hành vi của nhân viên công ty.
.
Hầu hết các giải pháp ở quy mô nhỏ hơn đều
không được đánh giá, do đó chưa đánh giá
được những tác động của nó đối với nền kinh
tế của Đan Mạch. Tuy nhiên, những giải pháp
này được mô tả dựa trên một tài liệu của đại
diện DEA trên cơ sở hiểu biết kỹ thuật về các
giải pháp cũng như thực tế áp dụng ở các
doanh nghiệp.
Với các giải pháp càng nhỏ, thì việc xác định
những nhóm doanh nghiệp/lĩnh vực và xác
định chi tiết rõ ràng các chỉ số cho từng nhóm
ngay từ đầu vẫn rất quan trọng. Phân định như
Danh mục giải pháp SME rút gọn cũng bao
gồm 1 danh sách tập trung vào đánh giá
chung về sử dụng năng lượng.
side 14
Các bước trong hướng dẫn EMS rút gọn
1.5.2
Người có thẩm quyền, thanh tra và
chuyên gia tư vấn
Luôn có công ty tư vấn sẵn sàng và có khả
năng cung cấp dịch vụ tư vấn SDNLHQ. Chất
lượng tư vấn đóng vai trò rất quan trọng, do
đó cần phải đào tạo và cấp chứng chỉ cho
chuyên gia để tránh trường hợp chất lượng tư
vấn kém, gây tổn hại về kinh tế cho các công
ty khách hàng.
1. Thiết lập các mục tiêu sử dụng năng
lượng hiệu quả - trên cơ sở đánh giá tiềm
năng cũng như tham vọng của chương
trình
2. Nỗ lực quản lý: thiết lập một đơn vị
chuyên trách quản lý năng lượng trong
công ty
3. Sơ đồ hóa việc tiêu thụ năng lượng
4. Chuẩn bị kế hoạch hành động trên cơ sở
sơ đồ tiêu thụ năng lượng như xác định
khâu nào và làm thế nào có thể tiết kiệm
năng lượng.
5. Tiếp tục giám sát tiêu thụ năng lượng và
đánh giá các chỉ số cơ bản
6. Đánh giá nỗ lực
7. Các thói quen đơn giản: cách thức tốt
nhất để quản lý năng lượng là đưa hoạt
động tiết kiệm vào các hoạt động hàng
ngày.
DEA đã xây dựng một nhóm chuyên gia kỹ
thuật trong lĩnh vực liên quan để hỗ trợ, tư
vấn cho việc xây dựng quy trình đào tạo và
cấp chứng chỉ cho chuyên gia hoạt động trong
lĩnh vực này. Chương trình này sẽ tạo niềm
tin cho ngành công nghiệp và cả cơ quan quản
lý về chất lượng tư vấn, đánh giá và giám sát
các dự án EE.
Những chuyên gia quan tâm có thể đăng ký
để cấp chứng chỉ nếu họ đạt yêu cầu. Hệ
thống đăng ký làm tư vấn về năng lượng được
đặt mục tiêu tùy thuộc vào nhu cầu của ngành
công nghiệp. Hệ thống này gồm cả việc cấp
chứng chỉ và đảm bảo chất lượng chương
trình về tư vấn kiểm toán năng lượng ví dụ
theo các cấp độ - mức A hoặc mức B là các
chuyên gia kỹ thuật, thanh tra.
Yếu tố quan trọng để thành công trong những
giải pháp hỗ trợ này là phải có sự kết nối tốt
giữa các doanh nghiệp mà không cần phải có
quá nhiều doanh nghiệp tham gia. Yếu tố
quan trọng nữa đó là phải có đánh giá tổng
quan về tiệu thụ năng lượng của doanh nghiệp
và phải được bộ phận chuyên trách quản lý tại
doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý và đăng ký được giao cho
Viện Kỹ thuật Đan Mạch, một cơ quan độc
lập, phi lợi nhuận. Nó hoạt động từ nguồn phí
tư vấn mà được trả từ các chương trình.
Mặc dù EMS rút gọn không cần phải đăng ký
cấp chứng nhận những vẫn phải nỗ lực mới có
thể thực hiện được EMS (ISO 50001). Quan
trọng không kém đó là cần có sự quan quyền
lợi ngay từ đầu trừ khi đã có lợi ích hoặc chi
phí kết nối EMS rút gọn.
Hướng dẫn về cấu trúc và đảm bảo chất lượng
kiểm toán năng lượng cũng là một phần công
việc của ban thư ký.
Với điều kiện Việt Nam thì EMS rút gọn có
thể là một mô hình để tham khảo hoặc kết hợp
với Cơ chế TTTN ở Việt Nam.
side 15
Quản lý việc xây dựng hệ thống chứng nhận
như thế nào
•
•
•
Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm công nghệ
trong danh mục sẽ được hỗ trợ theo một cơ
chế hỗ trợ. Như vậy, sẽ khuyến khích áp dụng
công nghệ mới, tạo cơ hội nhân rộng công
nghệ hiệu quả năng lượng cũng như tạo động
lực để nghiên cứu và phát triển công nghệ
SDNLHQ hơn. Do vậy, đây có thể coi là lợi
thế cạnh tranh cho các công ty mà có sản
phẩm công nghệ thuộc danh sách này.
Quản lý việc thuê và chi tiêu do thành viên đã
được cấp chứng chỉ thực hiện
Các cơ quan chức năng có thể yêu cầu phải
đăng ký cấp chứng chỉ bằng cách đưa yêu cầu
này thành điều kiện bắt buộc trong các
chương trình.
Bổ nhiệm một ban thư ký với thành phần là
các bên liên quan, các tổ chức, cá nhân, cơ
quan tư vấn và doanh nghiệp. Ban thư ký này
sẽ giám sát, đánh giá chương trình xây dựng
có đảm bảo yêu cầu và chất lượng hay không.
Như vậy, nhu cầu của các bên sẽ được xem
xét liên tục cùng với yêu cầu cho các tư vấn
và kiểm toán.
Các bước xây dựng danh mục công nghệ hiệu
quả
•
•
•
1.5.3 Danh mục công nghệ hiệu quả
Công nghệ là một yếu quan trọng có thể khai
thác để tiết kiệm năng lượng. Ví dụ trong lĩnh
vưc máy bơm nhiệt, đã có danh mục các sản
phẩm công nghệ sản xuất tiết kiệm năng
lượng. Những sản phẩm công nghệ trong
danh mục được xem là đã “bảo đảm” là công
nghệ tiết kiệm năng lượng.
•
•
•
Ở Đan Mạch, danh mục công nghệ hiệu quả
về mặt năng lượng được xác định trong khuôn
khổ của Cơ chế TTTN. Trong quá trình thực
hiện Cơ chế này, đã đưa ra một loạt những
yêu cầu kĩ thuật khắt khe đối với công ty sản
xuất hay nhập khẩu sản phẩm. Có sự hợp tác
với những nhà cung cấp công nghệ có hiểu
biết về sản phẩm, tiềm năng và sự phát triển.
Phối hợp với các viện nghiên cứu hay cơ quan
chuyên môn sàng lọc các công nghệ.
Xây dựng mẫu đăng ký bao gồm toàn bộ các
mục yêu cầu về công nghệ
Nhà sản xuất/người nhập khẩu đăng kí tham
gia với cơ quan chức năng để miễn phí đưa
sản phẩm của họ vào danh sách công nghệ
hiệu quả năng lượng nhất, tuy nhiên yêu cầu
các công ty phải dự toán hiệu quả tiết kiệm
năng lượng của công nghệ của họ.
Cơ quan chức năng nhận hồ sơ đăng ký, công
ty sẽ phải trả phí hồ sơ
Phê duyệt, đưa công nghệ vào danh mục
Cơ quan chức năng hoặc bên thứ 3 kiểm tra
ngẫu nhiên công nghệ.
Trường hợp chi phí sản phẩm công nghệ được
đưa vào vào danh sách khá lớn, doanh nghiệp
có thể đăng ký tiến hành thử nghiệm công
nghệ, nếu công nghệ đạt yêu cầu thì sẽ được
đưa vào danh sách như vậy doanh nghiệp
không mất chi phí dự toán hiệu quả tiết kiệm
năng lượng của sản phẩm công nghệ đó.
Danh sách phải linh động và phải trải qua
kiểm tra liên tục, các công ty phải trả chi phí
thẩm định sản phẩm công nghệ. Đây sẽ là chi
phí bắt buộc cho các công ty muốn sản phẩm
của họ được đưa vào danh sách. Tuy nhiên,
mong rằng những chi phí phụ đó sẽ được bù
lại khi sản phẩm đó được bán nhiều hơn.
1.6 Nâng cao năng lực và thông tin
Nâng cao năng lực và thông tin là một phần
thiết yếu để thành công trong chương trình
tiết kiệm năng lượng do chương trình này tập
trung dàn trải cho cả 2 nhóm đối tượng là cá
nhân và công ty. Nó cũng liên quan mật thiết
side 16
đến xây dựng năng lực và đào tạo vì thiếu
hiểu biết và năng lực có thể sẽ cản trở tính
hiệu quả của chương trình.
dụng như là cơ sở cho việc đánh giá. Các
danh mục cũng được chia theo lĩnh vực ví dụ
như nhóm công nghệ nhiệt, dữ trữ năng lượng
sản xuất hay chuyển đổi năng lượng.
1.6.1
Tiêu thụ năng lượng trong công
nghiệp
Để có chính sách và chiến lược chỉ đạo phù
hợp ví dụ như đối với các lĩnh vực công
nghiệp cần phải phân tích tiềm năng và cơ hội
sử dụng năng lượng hiệu quả. DEA phân tích
các yếu tố này thường xuyên 7-8 năm một lần
và cập nhật chương trình thường xuyên dựa
trên việc giám sát đánh giá bởi vì dây truyền
sản xuất có thể đã thay đổi cùng với sự phát
triển kết cấu cũng như ngành công nghiệp
trong nền kinh tế phù hợp với sự phát triển
công nghệ hiện tại.
DEA có những kinh nghiệm thành công quan
trọng trong xây dựng hướng dẫn kĩ thuật, các
giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả, tăng
cường nhận thức tiết kiệm năng lượng trên cơ
sở thông tin của tài liệu công nghệ tiết kiệm
năng lượng.
1.6.3 Năng lực
Cần thiết phải có năng lực và công cụ truyền
thông cho các đối tượng từ cá nhân đến các
công ty. Cách để thực hiện thành công truyền
thông là trình diễn, thí điểm dự án và cách
này có thể áp dụng cho tất cả các cơ chế.
Phân tích gần đây nhất của hệ thống công
nghiệp Đan Mạch thì năng lượng được sử
dụng trong 57 lĩnh vực công nghiệp và được
chia thành 20 loại hình khác nhau với 24 công
nghệ được sử dụng.
Một cách khác để nâng cao năng lực là xây
dựng “hộp công cụ” để mọi người có thể
chứng minh các công cụ, các phương pháp
quản lý năng lượng và các chỉ số hiệu quả
năng lượng. Bộ chỉ số hay hộp công cụ càng
rõ ràng, cụ thể thì càng tạo điều kiện cho các
công ty nhỏ quan tâm đến sử dụng năng lượng
hiệu quả có thể tiếp cận đến chương trình.
Tuy nhiên, thường chỉ áp dụng với những lĩnh
vực đơn giản.
Báo cáo mà DEA thực hiện đã mô tả việc tiêu
thụ năng lượng trong các lĩnh vực công
nghiệp cũng như hộ gia đình và rà soát tiềm
năng về kỹ thuật hay hành vi tiết kiệm năng
lượng. Kết quả cho thấy có hiệu quả kinh tế
đáng kể khi áp dụng các cơ chế, các ngành
công nghiệp tiết kiệm được 10, 16 và 33%
năng lượng tiêu thụ với thời gian hoàn vốn
tương ứng là 2, 4 và 10 năm.
Các loại phân tích này tạo ra cơ sở cho một
loạt những phân tích khác, ví dụ về tiềm năng
trong các lĩnh vực hay sản phẩm công nghệ cụ
thể.
Ngoài ra, Đan Mạch đẫ tiến hành một số các
khảo sát và đánh giá để xây dựng cơ sở dữ
liệu sử dụng năng lượng trong công nghiệp
như khảo sát cơ hội tiết kiệm năng lượng hay
tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo. Cơ sở
dữ liệu hỗ trợ rất nhiều cho ngành công
nghiệp khi ước tính cơ hội và lợi nhuận trước
khi đầu tư vào công nghệ nào đó.
1.6.2 Danh mục công nghệ (catalogue)
Điều kiện tiên quyết để ra quyết định là phải
có cơ sở hiểu biết về tiềm năng sử dụng năng
lượng hiệu quả của từng sản phẩm công nghệ.
Danh mục công nghệ mà DEA đưa ra được sử
Phân tích và đánh giá truyền cảm hứng cho
các công ty tư vấn các doanh nghiệp năng
lượng tìm ra cách thức phát triển kinh doanh
mới đồng thời và hỗ trợ ngành công nghiệp vì
lợi ích của cả hai.
side 17
Xem xét các vấn đề then chốt
•
•
•
•
•
Dự án đầu tư tạo ra khoảng cách về giá cả
giữa năng lượng tái tạo và nhiên liệu hóa
thạch. Cơ chế này sẽ hỗ trợ các ngành công
nghiệp chuyển sang dùng nguồn năng lương
tái tạo hoặc sưởi ấm như từ nhiệt dư thừa từ
các ngành công nghiệp lân cận. Chương trình
cũng hỗ trợ đầu tư vào các giải pháp để tăng
hiệu quả sử dụng năng lượng tái tạo hoặc sưởi
nhiệt.
Xây dựng những điển hình: chỉ ra làm thế nào
để đánh giá công việc và nhưng lợi ích liên
đới.
Nâng cao năng lực và thu hút quan tâm thông
qua các dự án thí điểm và trình diễn trong các
lĩnh vực – làm sao để các doanh nghiệp khác
cùng nhóm có thể tham khảo kinh nghiệm.
Khi thí điểm hay trình diễn một công nghệ,
công cụ truyền thông sẽ góp phần phổ biến
thông tin cho các đối tượng tâm
Đánh giá sử dụng năng lượng và/hoặc tiềm
năng tiết kiệm năng lượng ở một lĩnh vực cụ
thể hay một khu vực cụ thể
Công cụ cho điểm
Khuyến khích thay đổi hành vi sẽ hiệu quả
nhất định. Thay đổi hành vi thông thường là
một biện pháp tiết kiệm năng lượng vô điều
kiện, nhưng khó có thể thay đổi một thói quen
đã ăn sâu. Công ty có thể lập một sơ đồ tổng
hợp những hành vi của công nhân trong tất cả
các công đoạn sản xuất để kiểm soát tốt hơn
khi vận hành hệ thống.
Hỗ trợ này cũng có nghĩa là các dự án đạt
được thời gian trả nợ hợp lý cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra cơ chế hỗ trợ R&D các công nghệ
năng lượng tái tạo mới bằng cách phát triển
thị trường nội địa, tạo cơ sở cho việc mở rộng
ra thị trường xuất khẩu.
Yêu cầu kỹ thuật để đăng ký nhận hỗ trợ khá
khắt khe. Ví dụ, các khoản trợ cấp không
được vượt quá một phần nhất định của chi phí
đầu tư và tùy thuộc vào quy mô của công ty
hoặc yêu cầu thời gian hoàn trả nợ ít nhất là 2
năm. Cơ chế cũng xây dựng một Hướng dẫn
đầy đủ quy trình đăng ký cho các doanh
nghiệp.
1.7 Năng lượng tái tạo trong quá trình
sản xuất
Kết quả phân tích sử dụng năng lượng trong
công nghiệp và đánh giá tiềm năng kinh tế đã
chỉ ra rằng có cơ hội đáng kể thay thế nhiên
liệu hóa thạch bằng năng lượng tái tạo.
Xem xét trước khi đưa ra
Một cơ chế như vậy yêu cầu một khoản ngân sách
công lớn, nhưng nó có tiềm năng thay đổi trên
diện rộng ngành công nghiệp năng lượng chuyển
từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo.
1.7.1 Áp dụng
Những cơ chế như vậy đã được đưa ra ở Đan
Mạch gần dây, dự kiến đến năm 2020, cơ chế
này sẽ chuyển đổi khoảng 25% các ngành sản
xuất và công nghiệp chế biến thực phẩm dùng
năng lượng tái tạo thay cho nhiên liệu hóa
thạch.
Chương trình này có thể được xây dựng cho từng
lĩnh vực/lĩnh vực phụ hoặc các công ty cụ thể.
Thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng năng lượng tái
tạo còn mang lại những lợi ích cho địa phương
như tạo việc làm, lợi ích cho địa phương mà cung
cấp năng lượng tái tạo.
Hỗ trợ được đưa ra dưới dạng hỗ trợ đầu tư.
Các khoản tài trợ sẽ hỗ trợ cho tất cả các dạng
năng lượng tái tạo, nhưng hầu hết các dự án
đều dự định sẽ chuyển sang sử dụng năng
lượng sinh khối.
side 18