Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Học thuyết mác – lênin và tư tưởng hồ chí minh về đảng và xây dựng đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.77 KB, 19 trang )

Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Phần một: mở đầu
Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã đi qua nhng những
gì mà nó để lại thì vẫn còn mãi với thời gian, đó là một minh chứng sống
động cho lịch sử thế giới. Qua lịch sử phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế chúng ta đã học đợc nhiều bài học quý giá, không chỉ là những bài
học về phơng pháp đấu tranh mà qua đó chúng ta còn học đợc tinh thần đấu
tranh quả cảm của các chiến sĩ, sự đấu tranh anh dũng của nhân dân thế giới.
Trong các thời kỳ phát triển khác nhau của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế đã xuất hiện nhiều khuynh hớng cơ hội. Sự xuất hiện của chủ
nghĩa cơ hội gây ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển của phong trào.
Chừng nào còn tồn tại cuộc đấu tranh đó thì vẫn còn cơ sở cho sự xuất hiện
khuynh hớng này hay khuynh hớng khác của chủ nghĩa cơ hội. Vì vậy, việc
chống chủ nghĩa cơ hội là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Chính vì
thấy rõ đợc tầm quan trọng đó mà Mác - Ănghen trong quá trình hoạt động
của mình đã luôn ra sức đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội, chống lại
những thủ đoạn của các thế lực chống đối. Đặc biệt là trong giai đoạn 1847
1895, những đóng góp lớn lao của hai ông trong giai đoạn này đã đem lại
những hiệu quả cực kỳ quan trọng, góp phần vào thành công của phong trào,
cổ vũ tinh thần chiến đấu của giai cấp công nhân giai đoạn đó.
Để tìm hiểu rõ hơn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội của Mác
và Ănghen trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế giai đoạn 1847
1895. Trong bài tiểu luận về chủ đề trên , Em xin đợc đề cập đến những
nội dung quan trọng và chủ yếu nhất về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ
hội trong lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế giai đoạn MácĂngghen, 1847- 1895.

Phần hai: nội dung

Chơng I. Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa cơ hội và chủ nghĩa cơ
hội trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế giai đoạn 1847


1895.
1.Khái niệm chủ nghĩa cơ hội và nguồn gốc của chủ nghĩa cơ hội.
1.1 Khái niệm chủ nghĩa cơ hội.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Trong thời kỳ 1847 1895, Mác và Ănghen đã liên tục phải tiến hành
cuộc đấu tranh chống lại nhiều trào lu chủ nghĩa cơ hội trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế nhng các ông cha đa ra một quan niệm hoàn
thiện về chủ nghĩa cơ hội, mà chỉ qua kinh nghiệm của cuộc đấu tranh đó để
đi đến kết luận về chủ nghĩa cơ hội là: Vì những lợi ích nhất thời hàng
ngày mà quên đi những quan điểm chủ yếu lớn, chạy theo những thành
công chốc lát và đấu tranh cho những thành công chốc lát mà không tính
đến hậu quả về sau, hy sinh tơng lai của phong trào vì hiện tại. (Mác Ănghen,T25, tr346)
Sau Mác và Ănghen, V.I.Lênin đa ra khái niệm khá hoàn chỉnh nh sau:
Chủ nghĩa cơ hội là ở chỗ hy sinh những lợi ích căn bản để có đợc
những lợi ích cục bộ và tạm thời. Nội dung chính là ở đó, nếu ta muốn
cho chủ nghĩa cơ hội một định nghĩa có tính chất lý luận. (Lênin ,T39,
tr70)
Qua đó có thể thấy, chủ nghĩa cơ hội là một hiện tợng nảy sinh trong
cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp t sản, giữa chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa t bản, đó là việc làm cho chính trị và t tởng của phong trào công
nhân thích nghi với lợi ích và nhu cầu của các giai tầng phi vô sản, đem lợi
ích của một bộ phận công nhân thích ứng với những biến đổi nhất thời, trớc
mắt mà hy sinh lợi ích cơ bản, có tính chiến lợc của giai cấp công nhân.
1.2 Nguồn gốc của chủ nghĩa cơ hội.
Thứ nhất, nguồn gốc giai cấp: Trong quá trình phát triển của mình, phong
trào công nhân đã thu hút những lớp tân binh mới, đó là những ngời xuất
thân từ các giai tầng phi vô sản mà chủ yếu chính là tầng lớp tiểu t sản lực

lợng của nền sản xuất nhỏ, nền sản xuất mà hàng ngày hàng gi có xu hớng
tự phát theo khuynh hớng t bản chủ nghĩa, sẵn sàng tiếp tay cho giai cấp t
sản chống lại giai cấp vô sản khi lợi ích của họ bị đe doạ, còn khi rủi ro họ
lại đứng vào hàng ngũ Đảng tiên phong. Điều đó tất yếu đa họ đến với chủ
nghĩa cải lơng, xét lại và cơ hội.
Thứ hai, nguồn gốc kinh tế: Theo Ănghen, việc một bộ phận giai cấp
công nhân tham gia vào sự thống trị về kinh tế thị trờng của giai cấp t sản, sự
bám đuổi giai cấp t sản trong việc sử dụng về kinh tế địa vị độc quyền đó
l việc tham gia vào hởng lợi nhuận của nó làm cho một bộ phận công nhân


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

tự bắt mình lệ thuộc về kinh tế vào giai cp t sản và làm tay sai cho chúng
trong phong trào công nhân. Những phn tử cơ hội chỉ nhìn thấy điểm tiến bộ
của chủ nghĩa t bản mà không nhận thức đợc rằng đến một trình độ phát triển
nào đó thì chính chủ nghĩa t bản sẽ làm trở ngại cho sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Thứ ba, nguồn gốc chính trị t tởng: Sự đàn áp dã man của giai cấp t
sản đối với phong trào công nhân, đặc biệt là đạo luật chống những ngời xã
hội chủ nghĩa của các chính phủ t sản cuối thế kỷ XIX làm cho những kẻ
kém ý chí, bạc nhợc, run sợ, quỳ gối xin tha thứ và tình nguyện làm tay sai
cho giai cấp t sản để lập công chuộc tội.
2. Bản chất và đặc trng của chủ nghĩa cơ hội.
2.1 Bản chất của chủ nghĩa cơ hội.
Chủ ngha cơ hội đã chống lại việc đấu tranh giành tự do chính trị cho
giai cấp vô sản, chống lại việc giành chính quyền bằng phơng pháp đấu tranh
cách mạng triệt để. V.I.Lênin đã khẳng đinh rằng tất cả những luận điệu này
của chủ nghĩa cơ hội là sự xuyên tạc, bóp méo, phản bội lại chủ nghĩa Mác,
là sự phủ nhận chân lý đã đợc nêu ra trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản:
Bất cứ cuộc đấu tranh nào cũng là đấu tranh chính trị, phong trào công

nhân chỉ trở thành phong trào có tính chất giai cấp khi nào nó chuyển
sang đấu tranh chính trị.(Mác-Ănghen,T16, tr394)
Các nhà kinh điển Macxit chỉ ra rằng, những biểu hiện cụ thể của chủ
nghĩa cơ hội rất đa dạng, phong phú, thay đổi theo những điều kiện kinh tế
xã hội, lịch sử ; nhng về bản chất thì chủ nghĩa cơ hội ở đâu cũng giống
nhau. Đó là Sự hy sinh lợi ích căn bản của quần chúng cho lợi ích tạm
thời của một số hết sức ít ỏi công nhân, nói cách khác, tức là sự liên minh
của một bộ phận công nhân với giai cấp t sản để chống lại quần chúng vô
sản (T37,tr307-308). Để chứng minh cho bản chất của mình, bọn chủ
nghĩa cơ hội đã cắt xén chủ ngha Mác cho phù hợp với lợi ích của giai cấp t
sản, núp dới chiêu bài bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác mà thực chất là
Ôm hôn chủ nghĩa Mác để bóp chết chủ nghĩa Mác(Lênin,T37,tr208)
2.2 Đặc trng của chủ nghĩa cơ hội.
Đặc trng của chủ nghĩa cơ hội thể hiện trên một số nội dung sau:
Những ngời chủ nghĩa cơ hội đã đa ra những luận điểm coi thờng: Giai cấp


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

công nhân không thể tự giải phóng mình đợc. Muốn đạt đợc mục đích đó,
giai cấp công nhân phải tự đặt mình dới sự lãnh đạo của giai cấp t sản có
học và có của, vì chỉ có bn này mới có thì giờ và cơ hội nghiên cứu
những điều có lợi cho công nhân, và vì thế mà họ khuyên giai cấp công
nhân không nên đấu tranh với giai cấp t sản dới bất cứ hình thức nào, mà
phải tranh thủ họ bằng sự tuyên truyền mạnh mẽ. Đến khi nhận ra rằng đấu
tranh giai cấp là một tất yếu khách quan không thể phủ nhận đợc thì những
ngời chủ nghĩa cơ hội buộc phải nói đến đấu tranh giai cấp.
Bớc đầu của con đờng đúng đắn mà phong trào công nhân phải đi tới
thành lập là một chính Đảng công nhân với tính cách là lực lợng chính trị
độc lập của giai cấp công nhân đối lập với những lực lợng chính trị của giai

cấp t sản. Những phần tử chủ nghĩa cơ hội đã tìm mọi cách ngăn cản, làm
cho phong trào đi chệch khỏi con đờng này. Từ đó họ đòi chuyển quyền lãnh
đạo vào tay những phần tử t sản. Mác - Ănghen đã cảnh báo, Nếu nh trong
chừng mực nào đó, sự lãnh đạo của Đảng rơi vào tay những ngời ấy thì
Đảng sẽ mất sinh lực ngay và sẽ không còn năng lực vô sản nữa.(MácĂnghen,T22,tr254-255)
3. Các phái cơ hội chủ yếu trong phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế giai đoan 1847 1895.
3.1 Chủ nghĩa Pru-đông.
Chủ nghĩa Pru-đông là chủ nghĩa cải lơng và trào lu vô chính phủ lu
hành trong phong trào công nhân Pháp từ những năm 40 đến những năm 90
thế kỷ XIX. Nhân vật đại biểu của nó là Pie Giôdép Pru-đông (1809
1865). Trào lu này tập trung phản ánh tâm lý và yêu cầu của giai cấp tiểu t
sản mong muốn thoát khỏi số phận phá sản do sự đả kích của giai cấp t sản.
Năm 1846, Pru-đông xuất bản cuốn sách với nhan đề: Hệ thống mâu
thuẫn kinh tế, hay Triết học về sự khốn cùng. Pru-đông còn lạm dụng một
cách xuyên tạc phép biện chứng của Hêghen trong sự giải thích đảo ngợc đầu
đuôi mối quan hệ giữa sự vật và phạm trù, tuyên truyên cho quan điểm duy
tâm về lịch sử.
Khi bàn về đấu tranh giai cấp v cách mạng xã hội, chủ nghĩa Pru-đông
bộc lộ rõ nhất bản chất chủ nghĩa cơ hội của mình. Pru-đông phản đối cuộc
đấu tranh kinh tế của công nhân, chĩa mũi nhọn vào chế độ t bản, coi cuộc


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

bãi công của công nhân là phi pháp. ảnh hởng của chủ nghĩa Pru-đông đã
gây trở ngại nghiêm trọng cho sự truyền bá chủ nghĩa xã hội.
3.2 Chủ nghĩa Latxan.
Chủ nghĩa Latxan là chủ nghĩa xã hội vô chính phủ vơng quốc Phổ
sinh ra ở nớc Đức những năm 60 thế kỷ XIX.

Nhà sáng lập chủ nghĩa Latxan, Phécđinăng Latxan (1825 1864) xuất
thân trong một gia đình thơng gia giàu có ngời Do thái ở Brêlap, miền Đông
nớc Đức. Nội dung chủ yếu của chủ nghĩa Latxan có những điểm sau:
Thứ nhất, Latxan đề ra quy luật quy luật sắt về tiền công, dới chế độ t
bản chủ nghĩa, tiền công trung bình của công nhân trớc sau chỉ có thể dừng
lại ở mức độ yêu cầu sinh hoạt theo tập quán của nhân dân một nớc để duy
trì cuộc sống của bản thân và nuôi dạy con cái.
Thứ hai, Latxan tuyên truyền cổ vũ cho quan điểm duy tâm chủ nghĩa về
nhà nớc, trông mong nhà nớc để thực hiện công cuộc giải phóng kinh tế của
giai cấp công nhân. Vì vậy, Latxan gửi gắm hy vọng thực hiện chủ nghĩa cơ
hội vào sự giúp đỡ của nhà nớc.
Thứ ba, chủ nghĩa Latxan kêu gọi thực hiện chủ nghĩa xã hội thông qua
quyền phổ thông đầu phiếu, vì chỉ cần điều đó là có thể biến nhà nớc chuyên
chế Phổ thành nhà nớc tự do. T tởng này của Latxan thực tế là cải lơng chủ
nghĩa, thoả hiệp và theo đuổi giai cấp t sản, phong kiến.
3.3 Chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin.
Xuất hiện gần nh đồng thời với chủ nghĩa Latxan vào những năm 60 thế
kỷ XIX là chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin. Mikhain Alêchxanđrôvich
Bacunin (1814 1876) từ rất sớm đã tôn thờ triết học cổ điển Đức, chịu ảnh
hởng sâu sắc mặt phản động và chủ nghĩa bảo thủ của triết học Hêghen. Chủ
nghĩa vô chính phủ Bacunin tập trung vào mấy vấn đề cơ bản sau:
Trớc hết, Bacunin cho rằng cái phủ định triệt để nhất, độc ác nhất và tàn
khốc nhất đối với nhân loại là do quyền thừa kế tài sản t hữu t bản chủ
nghĩa gây ra, vì quyền thừa kế làm cho tài sản của một giai cấp đợc tích luỹ
nhiều, tạo cơ sở kinh tế cho giai cấp t sản bóc lột giai cấp vô sản.
Hạt nhân lý luận của chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin là chống lại và xoá
bỏ mọi loại nhà nớc. Phủ nhận lý luận của chủ nghĩa Mác về nhà nớc chuyên
chính vô sản, cho rằng chuyên chính vô sản cũng giống nh bất kỳ kiểu nhà nớc nào.



Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Đặc trng lý luận của chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin là chống mọi quyền
uy. Cho mọi quyền uy đều là giả dối, ngang ngựơc và cực kỳ có hại.
Thực chất, học thuyết của Bacunin là sự pha tạp giữa các t tởng của chủ
nghĩa xã hội không tởng, chủ nghĩa vô chính phủđợc nhào nặn thông qua
th giới quan của một ngời duy tâm về lịch sử và hiểu biết nông cạn về kinh
tế.
3.4 Chủ nghĩa Đuyrinh.
Chủ nghĩa Đuyrinh là thứ lý luận xã hội chủ nghĩa không tuởng của giai
cấp tiểu t sản dựa trên cơ sở triết học chiết trung chủ nghĩa và kinh tế tầm thờng. Nhân vật đại biểu là Oighen Cáclơ Đuyrinh (1833 1921). Trong một
thời gian ngắn mà đã cho công bố nhiều tác phẩm mở cuộc tấn công vào triết
học, kinh tế học và lý luận về chủ nghĩa xã hội của Mác:
Về triết học, Đuyrinh vu cáo lý luận Mác là sự tái bản phi logic học của
Hêghen, rằng Mác đã lợi dụng nó tạo ra những phép mầu nhiệm biện
chứng cho các tín đồ của mình, nhng phép biện chứng đó chẳng qua chỉ là
sự bắt chớc phép biện chứng của Hêghen.
Về kinh tế học, công kích khái niệm của Mác về t bản chỉ là những sản
phẩm lai căng của câu chuyện hoang đờng về lịch sử và về logic, chỉ taọ ra
một sự rối rắm trong khoa học chặt chẽ về kinh tế quốc dân.
Đuyrinh công kích Mác nhằm mục đích dùng cái gọi là chân lý cuối
cùng, tuyệt đỉnh của ông ta thay thế cho vai trò chỉ đạo của chủ nghĩa Mác
trong Đảng công nhân Đức và trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Chủ nghĩa Đuyrinh một thời đã gây ảnh hởng xấu đối với phong trào công
nhân Đức, gây trở ngại nghiêm trọng cho sự thống nhất về chính trị, t tởng và
tổ chức trong Đảng trên cơ sở chủ nghĩa Mác.
4. Tác hại của chủ nghĩa cơ hội đối với phong trào cộng sản và
công nhân quốc té giai đoạn 1847 1895.
Tác hại của chủ nghĩa cơ hội đối với phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, Ănghen nói chủ nghĩa cơ hội là đại hoạ của phong trào. Nó cổ vũ

thứ chủ nghĩa mơ hồ, làm tê liệt t tởng của công nhân, chủ nghĩa đó chủ
trơng đòi hỏi những cải lơng và nhợng bộ nhỏ giọt, lấy đó làm mục tiêu của
phong trào công nhân.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Ănghen cũng chỉ ra rằng, khác với các phái t sản công kích chủ nghĩa
Mác một cách trắng trợn, chủ nghĩa cơ hội là t tng t sản v tiểu t sản đó đợc tô son vẽ phấn, những phần tử chủ nghĩa cơ hội núp dới khẩu hiệu ủng hộ
chủ nghĩa Mác, dùng phơng pháp xuyên tạc, lén lút sửa đổi và cắt xén, làm
cho chủ nghĩa Mác thích hợp với nhu cầu của giai cấp t sản.
Tại Anh, phong trào công nhân chịu ảnh hởng nặng nề của chủ nghĩa cơ
hội, cha thiết lập đc chính Đảng cách mạng của mình, các tổ chức công
nhân ra đời còn bó hẹp phạm vi đấu tranh và mục đích đấu tranh của công
nhân.
Tại Đức, chủ nghĩa cơ hội đã ăn sâu vào trong Đảng, thậm chí nó bắt đầu
đấu tranh công khai chống chủ nghĩa Mác, gây giảm sút nghiêm trọng tinh
thần cách mạng trong phong trào công nhân.
Tại Pháp, ảnh hởng của chủ nghĩa Pru-đông và những học thuyết tiểu t
sản khác đã gây nên sự phân biệt trong Đảng công nhân Pháp.
Tại áo, sự phân biệt trong Đảng Dân Chủ xã hội cũng diễn ra. Những
cố gắng nhằm khắc phục tình trạng đó tại các Đại hội đều không đạt.
Các nớc khác, ảnh hởng của chủ nghĩa cơ hội trong phong trào công nhân
diễn ra tơng tự. Vì vậy cần phải đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội.
Chơng II.Cuộc đấu tranh của C.Mác Ph.Ănghen chống chủ
nghĩa cơ hội giai đoạn 1847 1895 và ý nghĩa của cuộc đấu tranh ấy đối
với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
1. Chống chủ nghĩa Pru-đông.
Thứ nhất, Mác - Ănghen phê phán mâu thuẫn trong hệ thống kinh tế của
Pru-đông và mầm mống của học thuyết giá trị thặng d.

Pru-đông khi trình bày mâu thuẫn kinh tê trong xã hội t bản, đã coi
phạm trù kinh tế là quan niệm hoặc là t tởng hoàn toàn tách rời thực tế.
Chống lại điều đó, Mác vạch rõ phạm trù kinh tế là biểu hiện lý luận có tính
lịch sử về quan hệ sản xuất phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định
của nền sản xuất vật chất. Còn khi bàn về giá trị , C.Mác đã chỉ ra: Những
khái niệm của Pru-đông về cái cơ sở của toàn bộ vấn đề tức là về giá trị
trao đổi, vẫn không rõ ràng, không đúng và nửa vời đến chừng nào; chính
vì vậy mà ông ta coi sự giải thích một cách không tởng học thuyết giá trị
của R icácđô là cơ sở của một khoa học mới.(Mác-Ănghen,T19, tr44)


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Thứ hai, Mác phê phán Pru-đông lạm dụng phép biện chứng của Hêghen,
đồng thời trình bày t tởng cốt lõi của phép biện chứng duy vật.
Mác chỉ ra rằng Pru-đông chỉ học đợc ở Hêghen những thuật ngữ của
phép biện chứng, cái mà ông ta gọi là vận động biện chứng chẳng qua chỉ là
sự phân ra một cách giáo điều hai mặt tốt xấu mà thôi. Chống lại sự xằng bậy
đó, lần đầu tiên Mác đã trình bày cực kỳ sâu sắc thực chất của phép biện
chứng duy vật:
Mác trình bày: Cái cấu thành bản chất của sự vận động biện chứng,
chính là sự cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa
hai mặt ấy và sự dung hợp của hai mặt ấy thành một phạm trù mới. Chỉ
với việc tự đề ra cho mình vấn đề loại bỏ mặt xấu ngời ta cũng đã chặn
đứng sự vận động biện chứng rồi.(Mác-Ănghen,T16, tr191)
Mặt khác, Mác còn phê phán Pru-đông đã vận dụng một cách xuyên tạc
phép biện chứng của Hêghen để tuyên truyền cho quan điểm duy tâm về lịch
sử. Mác đã đi đến khẳng định: Của cải và lực lợng sản xuất đợc sản sinh
đồng thời với đối kháng giai cấp và trong hai giai cấp đối kháng thì giai cấp
tiên tiến, đại biểu cho mặt phủ định, dần dần lớn mạnh lên, cho tới khi điều

kiện vật chất cho sự giải phóng của họ trở nên chín muồi.
Thứ ba, Mác trình bày những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội
khoa học trên cơ sở lý luận mới, phê phán lý luận cách mạng xã hội của chủ
nghĩa Pru-đông.
Trong khi phê phán quan niệm duy tâm về lịch sử hay khi phê phán lý
luận kinh tế của mình, Mác cũng đều lập luận một cách khoa học học thuyết
đấu tranh giải phóng giai cấp vô sản. Đó là sự thống nhất giữa đấu tranh kinh
tế và đấu tranh chính trị nhằm cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất tiến tới
giải phóng bản thân, lật đổ nền thống trị của giai cấp t sản
Tháng 9/1865, cuộc xung đột quanh vấn đề có đa Balan vào chơng trình
nghị sự Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Quôc tế I hay không đã phản ánh sự
đối lập gay gắt giữa chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa Pru-đông. Chủ nghĩa Pruđông cho rằng, phong trào giải phóng dân tộc của Balan không liên quan gì
đến cách mạng vô sản. Ngay cả hoạt động đấu tranh đòi ngày làm việc bình
thờng cũng cần phải gạt bỏ ra khỏi phạm vi phong trào công nhân. Chống lại
việc đó, Mác đã đề ra lý luận, sách lợc Thống nhất hành đông quốc tế
trong cuộc đấu tranh giữa lao động và t bản. Mặt khác Mác nhấn mạnh


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

tầm quan trọng của việc đấu tranh đòi giới hạn ngày làm việc và cho rằng
nếu không có giới hạn ngày làm việc là điều kiện tiên quyết thì Mọi cố
gắng khác nhằm cải thiện tình cảnh của công nhân và giải phóng họ đều
sẽ không tránh khỏi thất bại.(Mác-Ănghen,T19,tr260)
Cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa vô chính phủ của Pru-đông kéo dài
mấy chục năm, tới khi Công xã Pari thất bại mới triệt để xoá bỏ đợc
2.Chống chủ nghĩa Latxan.
Thứ nhất, phê phán những quan điểm tiểu t sản của Latxan về phân phối.
Cơng lĩnh Gô - ta sao nguyên xi quan điểm của Latxan, trong đó lao
động là nguồn của mọi của cải và của mọi văn hoá, còn lao động có ích

không tách rời xã hội, cho nên thu nhập do lao động đem lại là thuộc về tất
cả mọi thành viên trong xã hội một cách không bị cắt xén, theo những
quyền ngang nhau. Mác cho rằng đó là quan điểm sai lầm, lẩn tránh chế độ
sở hữu t liệu sản xuất, che đậy tình trạng bóc lột giai cấp. Mác chỉ ra rằng:
Lao động không phải là nguồn của mọi của cải. Giới tự nhiên, cũng nh
lao động, là nguồn của những giá trị sử dụng.(Mác-Ănghen,T22,tr26)
Chẳng những dới chế độ t hữu việc phân phối không thể không bị cắt
xén, mà cả khi chế độ t hữu đã bị xoá bỏ, việc phân phối cũng không thể
không bị cắt xén. Thu nhập lao động là thu nhập có cắt xén, tức là phải
khấu trừ các bộ phận tất yếu về kinh tế, nh một phần để bù đắp t liệu sản xuất
đã tiêu dùng, một phần phụ thêm để mở rộng sản xuất, một phần làm quỹ dự
trữ hoặc quỹ bảo hiểm đề phòng tai nạn bất ngờ và thiên tai; Sau đó mới có
thể tiến hành phân phối cho cá nhân.
Thứ hai, phê phán lập trờng lẫn lộn ranh giới giai cấp và chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi của chủ nghĩa Latxan.
Latxan từng nói, đối diện với giai cấp công nhân, tất cả các giai cấp khác
chỉ là hợp thành một khối phản động. Mác chỉ ra rằng, điều đó đã xuyên tạc
luận điểm Trong tất cả các giai cấp đối lập với giai cấp t sản, thì chỉ có
giai cấp vô sản là thực sự cách mạng đợc trình bày trong Tuyên ngôn của
Đảng Cộng Sản (1847). Dựa vào những kinh nghiệm đấu tranh của Đảng
công nhân Đức, Mác đã chỉ rất rõ ràng và chính xác rằng, các đẳng cấp trung
gian, đặc biệt là quảng đại quần chúng nông dân vào một khối phản động,
chỉ là để biện hộ cho sự liên minh của ông ta với những kẻ thù chuyên chế
và phong kiến.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Mác phê phán Cơng lĩnh Gô - ta đã theo đuổi Latxan, nhìn nhận phong
trào công nhân theo quan điểm dân tộc hẹp hòi, đóng khung hoạt động và

phạm vi hoạt động của giai cấp công nhân trong khuôn khổ nớc mình.
Thứ ba, phê phán quy luật sắt về tiền công của Latxan.
Trong cơng lĩnh Gô - ta đã cố nhét cái lý luận sắt về tiền công của
Latxan vào cơng lĩnh. Vì thế, Mác chỉ ra rằng, cái quy luật này của Latxan
quy nguyên nhân nghèo khổ của giai cấp vô sản là do sự tăng dân số tự
nhiên. Chỉ rõ tác hại đó do Latxan nêu ra , Mác và Ănghen khẳng định, cuộc
đấu tranh đòi tăng tiền công của giai cấp công nhân không những bảo vệ lợi
ích thiết thân của họ mà còn là bộ phận hợp thành tất yếu của cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân chống lại các nhà t bản. Đồng thời cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân không chỉ dừng lại ở đấu tranh hàng ngày đòi tăng
tiền công mà còn phải tiến xa hơn, kết hợp cuộc đấu tranh đó với cuộc đấu
tranh chống toàn bộ chế độ t bản chủ nghĩa. Và Mác yêu cầu giai cấp công
nhân rằng: Thay cho khẩu hiệu Tiền công công bằng cho một ngày lao
động công bằng!, họ phải viết lên lá cờ của mình khẩu hiệu cách mạng:
Xoá bỏ chế độ lao động làm thuê!.(Mác-Ănghen,T19,tr207)
Thứ t, phê phán luận điệu nhảm nhí mà chủ nghĩa Latxan cổ suý về nhà
nớc tự do dựa theo quan điểm dựa theo quan điểm siêu giai cấp của Latxan.
Thực chất, lý luận của chủ nghĩa Latxan về phong trào công nhân là đề xớng một thứ chủ nghĩa xã hội của chính phủ vơng quốc Phổ. Mác chỉ ra
rằng, xây dựng nhà nớc tự do là khẩu hiệu của giai cấp t sản Quyết không
phải là mục đích của những ngời công nhân đã thoát khỏi cái cách suy
nghĩ hạn chế của những thần dân(Mác-Ănghen,T28,tr46). Mục đích của
cách mạng vô sản là nhằm xoá bỏ bóc lột, xoá bỏ giai cấp, thực hiện chủ
nghĩa cộng sản, không phải để biến nhà nớc thành nhà nớc tự do mà giai
cấp vô sản muốn giành lấy tự do thì phải lật ách thống trị của giai cấp bóc
lột, giành lấy chính quyền nhà nớc.
Ănghen cũng chỉ ra rằng nhà nớc tự do hoàn toàn là một khái niệm đầy
mâu thuẫn. Tự do và nhà nớc không thể gắn với nhau làm một đợc. Cho nên
toàn bộ chủ nghĩa xã hội ca Latxan là thoá mạ các nhà t bản và phỉnh nịnh
bọn địa chủ quý tộc Phổ hủ lậu....
3.Chống chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin.



Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Thứ nhất, phê phán Bacunin đảo ngợc nhân quả trong vấn đề quyền thừa
kế, và chỉ ra rằng sự tiêu vong của quyền thừa kế là kết quả tự nhiên của việc
xoá bỏ chế độ t hữu t liệu sản xuất.
Mác và Ănghen chỉ ra rằng: Những đạo luật về quyền thừa kế không
phải là nguyên nhân, mà là kết quả, là kết luận pháp lý rút ra từ tổ chức
kinh tế hiện tồn của xã hội dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, tức là
ruộng đt, nguyên liệu máy móc...(Mác-Ănghen,T19,tr497). Điều đó có ý
nghĩa là bất kỳ pháp quyền nào cũng đều xây dựng trên cơ sở kinh tế nhất
định, muốn thay đổi quan hệ pháp quyền nào đó, thì trớc hết phải bắt đầu từ
chỗ thay đổi cơ sở kinh tế sản sinh ra pháp quyền ấy chứ không phải ở chỗ
thay đổi bản thân pháp quyền. Mác và Ănghen chỉ ra rằng, những suy nghĩ
của Bacunin về xoá bỏ quyền thừa kế là cực kỳ ngu dốt, nông cạn, điều đó
là sai lầm về mặt lý luận và phản động về mặt thực tiễn.
Thứ hai, phê phán lý luận chống lại mọi loaị nhà n ớc của Bacunin, làm
sáng tỏ lý luận của chủ nghĩa Mác về nhà nớc.
Khi phê phán và bác bỏ những quan điểm duy tâm của Bacunin về sự ra
đời và tiêu vong của nhà nớc, Mác và Ănghen đồng thời đã chú trọng nghiên
cứu những điều kiện tiêu vong của nhà nớc. Mác cho rằng, mục tiêu cuối
cùng của cách mạng vô sản là xoá bỏ giai cấp tiến tới tiêu diệt cái công cụ
thống trị giai cấp là nhà nớc. Đồng thời Mác và Ănghen cũng chỉ ra nguồn
gốc của t tởng vô chính phủ của Bacunin. Ông ta đòi xoá bỏ mọi nhà nớc, kể
cả nhà nớc chuyên chính vô sản là vì ông ta dựa vào quan điểm không tởng
cho rằng: Các quyền vốn có của con ngời là quyền bình đẳng giai cấp. Chỉ
cần tuyên bố phá sản nhà nớc về mọi mặt là có quyền tự do bình đẳng ấy.
Mác đã khẳng định, phải sử dụng chuyên chính vô sản để bảo đảm cho việc
Xoá bỏ điều kiện áp bức hiện tồn bằng cách chuyển toàn bộ t liệu lao

động cho ngời lao động do đó buộc mỗi cá nhân có thể lực thích hợp đều
phải làm việc để bảo đảm sự sinh sống của mình, chúng ta sẽ xoá bỏ đợc
cơ sở duy nhất của sự thống trị giai cấp và áp bức giai cấp.(MácĂnghen,T20,tr573-574).
Thứ ba, phê phán quan điểm của Bacunin trong việc chống lại moị quyền
uy, làm sáng tỏ vai trò và địa vị quyền uy trong đời sống xã hội.
Mác và Ănghen đã bác bỏ một cách nghiêm khắc luận điệu sai trái của
Bacunin, đồng thời xây dựng nên một luận điểm tinh tuý về quyền uy. Theo


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Ănghen, thực chất của quyền uy là sự thống nhất tập trung ý chí t tởng lấy
phục tùng làm tiền đề. Đó là trong xã hội t bản lấy chế độ t hữu về t liệu sản
xuất làm cơ sở, hay trong xã hội chủ nghĩa lấy chế độ công hữu về t liệu sản
xuất làm cơ sở, đều không thể không có quyền uy. Quyền uy chính trị ở
Bacunin đợc dùng làm cái cớ để ông phủ định quyền uy. Ănghen khẳng định:
Cách mạng chắc chắn là một cái có quyền uy nhất, cách mạng là hành
vi trong đó một bộ phận dân c dùng súng, lỡi lê, đại bác, tức là những thủ
đoạn quyền uy phi thờng đó để cỡng bức một bộ phận khác phải phục
tùng ý chí của mình. Đảng chiến thắng không thể không dùng vũ khí của
mình làm cho bọn phản động phải khiếp sợ để duy trì quyền thống trị của
mình.(Mác-Ănghen,T21,tr422).
Thứ t, phê phán luận điệu sai trái hoàn toàn vứt bỏ mọi cuộc đấu tranh
chính trị của Bacunin, làm sáng tỏ vai trò nhân tố chính trị trong sự phát triển
của xã hội.
Theo Mác và Ănghen, không thể từ bỏ đấu tranh chính trị. Trong cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp t sản, không có con đờng thứ ba
phi chính trị, ngoài hoạt động chính trị của giai cấp vô sản và hoạt động
chính trị của giai cấp t sản. Đấu tranh chính trị là thủ đoạn quan trọng để giải
phóng giai cấp công nhân. Ănghen nói: Chúng ta xoá bỏ các giai cấp. Phơng tiện duy nhất là quyền lợi chính trị trong tay giai cấp vô sản, thế mà

chúng ta không nên làm chính trị ?.(Mác-Ănghen, T20,tr848).
Thắng lợi của Mác và Ănghen trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa
Bacunin đã thanh toán đợc một kẻ thù đặc biệt nguy hiểm của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Qua đó, đa chủ nghĩa Mác phát triển.
4. Chống chủ nghĩa Đuyrinh.
Vào tháng 5 năm 1876, đợc C.Mác ủng hộ, Ănghen tập trung cao độ vào
cuộc đấu tranh thanh toán chủ nghĩa Đuyrinh. Đến tháng 01 năm 1877,
Ănghen viết xong một loạt bài phê phán Bài giảng về triết học của Đuyrinh
và đợc báo Tiến Lên đăng dới tiêu đề chung: Ông Oighen Đuyrinh đảo lộn
khoa học. Sau này, loạt bài này đợc tật hợp thành phần dẫn luận và phần thứ
nhất trong Chống Đuyrinh. Tháng 7 năm 1877, những bài này đợc xuất
bản thành sách với tiêu đề là: Ông Oighen Đuyrinh đảo lộn khoa học.
Những bài viết của Ănghen phê phán Đuyrinh đã có ngay ảnh hởng mạnh
mẽ trong và ngoài Đảng công nhân Đức.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Tháng 2 năm 1877, Enxơ - một môn đồ của Đuyrinh đã viết một bài dới
đầu đề: Vụ mu sát của Ănghen đối với lý trí lành mạnh của con ngời, hay là
sự phá sản chủ nghĩa xã hội mác xít về mặt khoa học, công kích độc ác
Ănghen. Đến Đại hội đại biểu lần thứ ba của Đảng xã hội dân chủ Đức
(5/1877), phái Đuyrinh thách thức với Đảng, công khai nêu vấn đề không đợc đăng trên báo Đảng những bài viết của Ănghen nhng những bài viết đó
vẫn đợc tiếp tục công bố và Ănghen đã giành đợc thắng lợi quyết định trong
cuộc đấu tranh chống chú nghĩa Đuyrinh.
Đợc sự giúp đỡ của Mác, Ănghen đã viết xong phần Kinh tế chính trị
học, phần Chủ nghĩa xã hộiliền sau đó cũng đợc hoàn thành. Trên phụ chơng học thuật của báo Tiến Lên đã đăng trọn hai phần này và đến tháng 7
năm 1878, cả phần hai và phần ba đợc xuất bản riêng thành sách với đầu đề:
Ông Oighen Đuyrinh đảo lộn khoa học. Tiếp đó Ănghen viết lời tựa cho việc
xuất bản tác phẩm nổi tiếng: Chống Đuyrinh. Tác phẩm đã vạch trần toàn

diện và phê phán sâu sắc tính chất khoa học giả điệu của chủ nghĩa Đuyrinh,
luận chứng và trình bày một cách khoa học, có hệ thống lý luận của chủ
nghĩa Mác.
5. ý nghĩa cuộc đấu tranh của C.Mác Ph.Ănghen chống chủ
nghĩa cơ hội giai đoạn 1847- 1895 đối với phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế.
Thứ nhất: ý nghĩa lý luận.
Giai đoạn 1847 1895 là giai đoạn hình thành v truyền bá chủ nghĩa
Mác trong phong trào công nhân, Mác, Ănghen cùng các đồng chí, các học
trò của hai ông đã đấu tranh không biết mệt mỏi với chủ nghĩa cơ hội.
Cuộc đấu tranh chống các phái chủ nghĩa cơ hội nh Pru-đông, Latxan,
Bacunin, Đuyrinh...là nhằm thống nhất giai cấp công nhân và phong trào
chính trị.
Lịch sử phong trào công nhân là lực lợng đấu tranh của các lực lợng cách
mạng cho sự thống nhất chứ không phải là lịch sử của sự chia rẽ, mặc dù có
những trở ngại và có xu hớng chia rẽ do chủ nghĩa cơ hội gây ra trong thời
kỳ 1847 1895.
Mác và Ănghen trong những năm 60 thế kỷ XIX đã quan tâm tạo lập sự
thống nhất của phong trào công nhân theo con đờng tập hợp các tổ chức công
nhân vào khuôn khổ Quốc tế I (1864).


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Trong Quốc tế I, Mác và Ănghen đã từng hợp nhất các trào lu khác nhau
trong phong trào công nhân, đã từng hớng họ theo một cơng lĩnh phù hợp với
mức độ trởng thành của họ.
Thứ hai: Giá trị thực tiễn trong việc chống lại các khuynh h ớng cơ hội
trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế hiện nay.
Những nội dung cơ bản trong cuộc đấu tranh của Mác và Ănghen chống

chủ nghĩa cơ hội giai đoạn 1847 1895 là cơ sở để chúng ta tiếp tục nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
hiện nay. Những ngời Macxit phải luôn chú ý đến những bài học kinh
nghiệm quý báu mà cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội đó để lại, để tiếp
tục vận dụng nó trong giai đoạn mới.
Cuộc đấu tranh của Mác và Ănghen là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển
đúng hớng của các Đảng Cộng Sản và các nớc Xã hội chủ nghĩa, là cơ sở xây
dựng lòng tin vào con đờng phát triển chủ nghĩa xã hội trong điều kiện quốc
tế hiện nay. Thực tế đã lịch sử đã chứng minh rằng những Đảng Cộng Sản
nắm vững những nguyên lý và phơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác
Lênin tất yếu sẽ đứng vững, sẽ giành đợc thắng lợi trong cuộc đấu tranh
giai cấp chống chủ nghĩa t bản, cuối cùng sẽ giành đợc chính quyền về tay
nhân dân lao động, giữ đợc chính quyền và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội (đó là Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba...). Mặc dù sau sự sụp đổ của các nớc Liên Xô và Đông Âu, cách mạng thế giới có bớc thoái trào, lâm vào
khủng hoảng bế tắc, nhng đến nay Đảng Cộng Sản ở các nớc nói riêng,
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung đang từng bớc đợc khắc
phục lại, đổi mới trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin và họ đã giành đợc chỗ
đứng trong xã hội. Từng bớc khẳng định vị thế của mình trên trờng quốc tế,
dần dần đa đất nớc phát triển lên tầm cao mới sánh vai với các nớc trên thế
giới.
Chơng III. Một số t tởng, biểu hiện cơ hội trong Đảng cộng sản
Việt Nam và cuộc đấu tranh chống nó trong giai đoạn hiện nay.
1. Một số t tởng,biểu hiện cơ hội trong Đảng ta hiện nay.
Nói đến chủ nghĩa cơ hội là nói đến vấn đề trong Đảng, là bọn chui vào
Đảng để thực hiện các mu đồ cá nhân. Đây không phải bộ phận ở ngoài
Đảng công kích Đảng, chống Đảng.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng


Trên thực tế thứ cơ hội chính trị ở nớc ta cũng không hoàn toàn là cơ hội
chính trị, xét về mặt quan điểm, chính kiến, t tởng, lý luận với những tham
vọng gây ảnh hởng về thế lực chính trị, lập tổ chức Đảng phái đối trọng và
đối lập với Đảng và Nhà nớc. Loại cơ hội này chỉ nhằm tìm kiếm địa vị chính
trị, đạt đợc một vị trí chức quyền nào đó vì mục đích hám danh, hám lợi, vì
một động cơ cá nhân tham vọng quyền lực. Kẻ cơ hội chính trị lại thờng là
kẻ dễ thay đổi lập tròng quan điểm, dễ chòng chành, dao động nhất là trong
những tình huống khó khăn, phức tạp, khi phong trào gặp phải sóng gió thử
thách. Họ không hẳn chống lại Đảng nhng thiếu niềm tin vào chủ nghĩa xã
hội, và sự lãnh đạo của Đảng.
Dới góc độ công tác Xây dựng Đảng cỏ thể nhận diện cơ hôi chính trị
trong các tổ chức Đảng thông qua các chỉ báo nh sau:
Thứ nhất, chủ nghĩa cơ hội về t tởng có các chỉ báo: Tính không rõ ràng
về lập trờng t tởng, thái độ thiếu nhất quán trong giải quyết các vấn đề chính
trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Thứ hai, cơ hội về hành động có những chỉ báo: Thấy sai không dám đấu
tranh, thấy đúng không dám bảo vệ; sợ ngời có quyền lực; nịnh bợ cấp trên;
mua chuộc, lấy lòng quần chúng; tìm kiếm ô dù; mua quan bán chức...
Thứ ba, cơ hội về tổ chức: Xây dựng tổ chức không xuất phát từ nhu cầu
khách quan; sắp xếp cán bộ không căn cứ đức, tài, vào yêu cầu thực tiễn.
Tuy trong Đảng ta cha có chủ nghĩa cơ hội song những t tởng, biểu hiện
chủ nghĩa cơ hội gây ra những tổn hại nghiêm trọng tới sự vững mạnh về
chính trị, t tởng và tổ chức Đảng, làm giảm sút vai trò lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ các Đảng. Do đó việc đấu tranh chống những biểu hiện chủ
nghĩa cơ hội là vấn đề hết sức cấp thiết trong tình hình hiện nay.
2. Đấu tranh chống t tỏng, biểu hiện cơ hội góp phần tăng cờng
năng lực lãnh đạo của Đảng ta hiện nay.
Qua tìm hiểu cuộc đấu tranh của Mác và Ănghen chống chủ nghĩa cơ hội
giai đoạn 1847 1895, từ những bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh
đó, đồng thời từ thực tiễn nớc ta, Đảng ta đã đa ra những phơng hớng và biện

pháp chống những t tởng và biểu hiện chủ nghĩa cơ hội ở nớc ta là:
Một là, tăng cờng sức chiến đấu và hiệu quả của công tác t tởng, lý luận
theo nghị quyết Trung ơng. Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, t t-


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

ởng; giáo dục chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc cho nhân dân.
Hai là, thực hiện tốt công tác tổ chức, cán bộ. Chú trọng hơn nữa chất lợng đào tạo, bồi dỡng cán bộ dặc biệt là cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành.
Tăng cờng dân chủ trong Đảng và trong nhân dân.
Ba là, đổi mới và tăng cờng hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát của các
cấp uỷ đảng, bằng những biện pháp thật hiệu quả, thiết thực, công tâm và
khách quan.
Bốn là, cần rà soát, loại bỏ những văn bản quy định trái với đờng lối,
Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nớc. Xây dựng hệ thống pháp luật đủ
mạnh, chặt chẽ, có tính ổn định lâu dài.
Năm là, tăng cờng hiệu quả công tác bảo vệ Đảng trên cả ba mặt: chính
trị, t tởng và tổ chức
Nh vậy, Đảng ta cần phải không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị và
trình độ trí tuệ, kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng và phát triển
sáng tạo trong thực tiễn hoạt động.

PHầN BA: KếT LUậN

Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trong giai đoạn 1847
1895 đã đánh dấu quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội của Mác và
Ănghen. Hai ông đã thanh toán gần nh toàn bộ những học thuyết cơ hội
trong giai đoạn này, và còn làm trong sạch nhận thức của giai cấp vô sản khi

đó, giúp họ nhận thức đợc sâu sắc hơn về vai trò, sứ mệnh lịch sử của mình.
Có thể khẳng định đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trở thành quy luật
tồn tại và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung
và phong trào ở các nớc nói riêng. T tởng của C.Mác và Ph.Ănghen về cuộc
đấu tranh này vẫn nóng hổi tính thời sự đối với các Đảng cộng sản, nhất là
các Đảng cộng sản cầm quyền trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Thực tiễn
cho thấy, sự nghiệp cách mạng của các Đảng cộng sản chỉ có thể thành công
nếu bản thân các Đảng ấy biết khắc phục và đoạn tuyệt dứt khoát với các
hình thức đa dạng của chủ nghĩa cơ hội, Xây dựng Đảng vững mạnh về mọi
mặt trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội càng
không thể tách rời cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ
nghĩa giáo điều cũng nh những âm mu và thủ đoạn. Thực tế đã chứng minh
rằng, chủ nghĩa Mác Lênin sau mỗi lần bị khoa học của bọn thống trị phê
bình một cách gay gắt thì lại càng vững mạnh và sinh động hơn bao giờ hết.
Vận dụng đúng đắn, sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin
góp phần đảm bảo sự phát triển đúng hớng và củng cố sự vững mạnh của các
Đảng cộng sản trên thế giới, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin và con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội trớc sự tấn công của chủ nghĩa cơ hội và âm mu chống
phá của các thế lực phản động quốc tế.

Mục lục
Phần Một: Mở Đầu......................................................................................1
Phần hai: Nội dung......................................................................................2
Chơng I. Những vấn đề lý luận về chủ nghĩa cơ hội và chống chủ
nghĩa cơ hội trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế giai đoạn

1847 1895................................................................................................2
1. Khái niệm chủ nghĩa cơ hội và nguồn gốc của chủ nghĩa cơ hội............2
1.1 Khái niệm chủ nghĩa cơ hội.............................................................2
1.2 Nguồn gốc của chủ nghĩa cơ hội.....................................................3
2. Bản chất và đặc trng của chủ nghĩa cơ hội.....................................3
2.1 Bản chất của chủ nghĩa cơ hội.........................................................3
2.2 Đặc trng của chủ nghĩa cơ hội.........................................................4
3. Các phái chủ nghĩa cơ hội chủ yếu trong phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế giai đoạn 1847 1895................................................5
3.1 Chủ nghĩa Pru-đông...........................................................................5
3.2 Chủ nghĩa Latxan...............................................................................6
3.2 Chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin.......................................................6
3.4 Chủ nghĩa Đuyrinh.............................................................................7
4. Tác hại của chủ nghĩa cơ hội đối với phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế giai đoạn 1847 1895......................................................8


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Chơng II. Cuộc đấu tranh của C.Mác Ph.Ănghen chống chủ
nghĩa cơ hội giai đoạn 1847 1895 và ý nghĩa của cuộc đấu tranh ấy đối
với phong trào cộng sản và công nhân quốc tê.............................................9
1. Chống chủ nghĩa Pru-đông..................................................................9
2. Chống chủ nghĩa Latxan....................................................................11
3. Chống chủ nghĩa vô chính phủ Bacunin...........................................13
4. Chống chủ nghĩa Đuyrinh..................................................................15
5. ý nghĩa cuộc đấu tranh của C.Mác Ph.Ănghen chống chủ nghĩa
cơ hội giai đoạn 1847 1895 đối với phong trào cộng sản và công nhân
quốc
tế....................................................................................................................16

Chơng III. Một số t tởng, biểu hiện cơ hội trong Đảng cộng sản
Việt Nam và cuộc đấu tranh chống nó trong giai đoạn hiện nay.............18
1. Một số t tỏng,biểu hiện cơ hội trong Đảng ta hiện nay....................18
2. Đấu tranh chống t tởng, biểu hiện cơ hội góp phần tăng cờng
năng lực lãnh đạo của Đảng ta hiện nay..........................................................19

Phần ba: Kết luận............................................................................20

Danh mục tài liệu tham khảo
.


Học thuyết Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và Xây dựng Đảng

Tiểu luận có thông qua một số tác phẩm của C. Mác - Ph.Ănghen để
nhận diện một cách cơ bản nhất nguồn gốc, bản chất, tác hại của chủ nghĩa
cơ hội và những nội dung đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội của Mác Ănghen trong thời kỳ 1847 - 1895.
1. Sự khốn cùng của triết học ( 1847)
2. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (2/ 1848)
3. Bàn về Pru-đông (2/1865)
4. Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1871)
5. Bàn về quyền uy (1872 - 1873)
6. Phê phán cơng lĩnh Gôta (1875)
7. Chống Đuyrinh (5/1876 - 7/1878)
8. giáo trình lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế - Viện
quan hệ quốc tế - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
9. Một số vấn đề cơ bản về lịch sử phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế - Khoa quan hệ quốc tế - Học viện báo chí và tuyên truyền.
10. Lênin toàn tập (tập 39 - tập 16)
11. Giáo trình Học thuyết Mác Lênin và T tởng Hồ Chí Minh về

Đảng và xây dựng Đảng, Khoa Xây dựng Đảng, HVBCTT.



×