MAX WEBER
(1864 – 1920)
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
I. TIỂU SỬ VỀ
MAX WEBER
III. CÁC LÝ
THUYẾT CƠ BẢN
II. BỐI CẢNH
LỊCH SỬ
IV. TỔNG KẾT
I. TIỂU SỬ VỀ MAX WEBER
Nhà xã hội học, triết học, luật
học, kinh tế học và sử học
người Đức
1893: có vị trí khoa học trong
Đại học Tổng hợp Berlin
Năm 32 tuổi, được phong
giáo sư ĐH Tổng hợp
Freiburg
Sau đó trở thành chủ biên
NXB Xã hội học
(1864 – 1920)
Những tác phẩm tiêu
biểu:
Đạo đức tin lành & tinh thần
chủ nghĩa tư bản (1904)
Xã hội học tôn giáo (1912)
Tôn giáo Trung Quốc (1913)
Tôn giáo Ấn Độ ( 1916 –
1917)
II. BỐI CẢNH LỊCH SỬ, XÃ HỘI VÀ
TRIẾT HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỶ XIX :
- Những thành tựu
về khoa học và kỹ thuật đã
tạo nên vai trò độc tôn của
phương pháp luận khoa
học tự nhiên.
- Uy tín và vai trò
của các khoa học khác
như triết học và lịch sử học
đang trên đà sa sút.
KHOA HỌC
KHOA HỌC
TỰ NHIÊN
XÃ HỘI
Cuộc tranh luận về phương pháp luận của
Khoa học Xã hội ở Đức cuối thế kỷ XIX
ĐỐI TƯỢNG
Methodenstreit
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU
III. CÁC LÝ THUYẾT CƠ BẢN
1. Quan niệm về phương pháp khoa học
2. Đóng góp trong Xã hội học:
3 . Lý thuyết hành động XH và tổ chức XH
4. Lý thuyết về chủ nghĩa tư bản
5. Lý thuyết phân tầng xã hội
1. Quan niệm về phương pháp khoa học
Yếu tố
Khoa học Tự nhiên
Khoa học Xã hội
Đối tượng Các sự kiện vật lí của Hoạt động XH của con
giới tự nhiên
người
NC
Hiểu biết về giới tự
nhiên - thế giới bên
Tri thức ngoài cá nhân. Có thể
Khoa học giải thích bằng các quy
luật khách quan, chính
xác.
Hiểu biết về XH, tức là thế
giới “ chủ quan” do con
người tạo ra và gán cho sự
vật khách quan.
Chỉ cần quan sát các sự
kiện của giới tự nhiên
và tường thuật lại kết
quả quan sát là đủ
Cần phải vượt ra ngoài
phạm vi quan sát để đi sâu
lí giải động cơ, quan niệm
và thái độ của các cá nhân
Phương
pháp NC
TRUNG LẬP
FREE - VALUE
VẤN ĐỀ 1
Lựa chọn câu hỏi,
chủ đề và lĩnh vực
nghiên cứu. Loại vấn đề
này chủ yếu liên quan
tới mục tiêu của
nghiên cứu.
TỰ DO
VẤN ĐỀ 2
Tiến hành NC đặc trưng
bởi sự lựa chọn và sử dụng
phương pháp luận NC
thích hợp nhằm mục tiêu
đã xác định. Loại vấn đề
thứ hai này liên quan
đến thủ tục, quy tắc, thao
tác và các phương pháp
cụ thể của quá trình NC.
Khoa học, trung lập, khách quan và” tự
do” không bị ràng buộc bởi hệ thống chuẩn
mực giá trị trong quá trình nghiên cứu, tức là
trong việc giải quyết vấn đề thứ hai.
KHOA HỌC XÃ HỘI
Có thể rất “ phi khoa học” và rất chủ quan
trong việc giải quyết vấn đề thứ nhất. Trên thực tế,
nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc lựa
chọn đề tài, chủ đề, lĩnh vực nghiên cứu.
2. Đóng góp trong Xã hội học:
2.1 Loại hình lý tưởng
– một ví dụ về
phương pháp luận XHH
Là một phương pháp
nghiên cứu đặc biệt nhằm
làm nổi bật những khía
cạnh, những đặc điểm và
tính chất nhất định thuộc
về bản chất của hiện thực
lịch sử xã hội.
Lý tưởng có nghĩa là lý
luận, ý tưởng, khái niệm
khái quát, trừu tượng.
Phân tích và nhấn mạnh những thuộc tính,
những đặc trưng chung, cơ bản, quan trọng nhất
của hiện tượng hay sự kiện lịch sử XH.
DẠNG LOẠI HÌNH LÝ TƯỞNG
Loại hình
lý tưởng –
sự kiện
Loại hình
lý tưởng –
khái niệm
Loại hình
lý tưởng –
lý thuyết
Cá
Loạ
hhìlý
ntưở
htưở
lýngtưở
ng
nygyđượ
đượ
là kế
tkhắ
quảcdựcủ
họ
a sự
từ itìkhá
nh cá
i ch
Loạ
i chìiloạ
nhìhni lý
nànà
ccxây
ng
vớ
tư
ini hì
tưở
nkhá
ganhữ
không
phả
là
quá
ntghó
xã
a,hộ
trừ
iLoạ
,luậ
ubốtượ
nnhghlýhó
văn
a
về
và
n
thờ
gm
đặ
i kỳ
ci lịđiể
cm
hgiả
m
sử
, thuyế
tícụ
n
làhuố
công
cụ
lý
,cảncông
cụhó
i niệ
nhằ
mụ
c hđíct h
nghiên
udạ
hì
n,phương
c ykhá
thể
chấ. t Nhữ
củ
g cứ
tkhá
i mà
in
niệ
hiệ
m
n mô
thự
như
c thà
hộ
hluậ
ithị
nà
olàcủ
đócấ
Vìtrú
Tây,
, ni g
nghiên
cứaunmộ
mộ
tloạ
g là
nhấ
t đị
nnxã
hh nlý
naò
đó
a. uhà
nvậ
h
độ
niệ
m
làn,ta
khung
niệ
cótađượ
khả
địrằ
nn
hg
đạ
trong
oChẳ
Tin
thự
tế
h,
tinh
chỉ
có
nkhá
củ
thểia XHH
quan
chủmnghĩ
sá
tưgiả
bả
c năng
nthí
, chủ
tchsố
XH.
nLà
gc,n
hạ
mộ
tthầ
số
nhà
kinh
tế
imộ
hướ
nvi
gncủ
cho
sự
m
tò
và
m
cơiyvà
cho
điể
tư
củ
ahiệ
ncon
i đạ
hìtìin
, hvà
lýinhiề
ung
khá
nà
niệ
.sở
m
dụ
khá
là
c clà
tổxây
tấnghĩ
tđặ
cảcahà
nm
hbả
aloạ
ngườ
i tưở
là là
nhằ
m
oVí
việ
c việ
nâng
cao
g cá
cagiả
cứ
unncụ
thể
chứ
ví
dụ
liêu,
củtế
dạ
nggnghĩ
loạtai nghiên
hì
phong
nh lý
tưở
kiế
…
nà
yc.. thể kinh tế.
cánhữ
c lợnicgídự
cquan
hnkinh
, chủ
rằnthuyế
con
ngườ
i là
mộ
tgthự
2.2 Quan niệm về
xã hội học:
Định nghĩa và nhiệm vụ của XHH :
“Khoa học giải nghĩa hành
động xã hội và… tiến tới
cách giải thích nhân quả về
đường lối và hệ quả của
hành động xã hội”
Nhiệm vụ ?
Trả lời những câu hỏi về động cơ, ý nghĩa
của hành động xã hội. Chẳng hạn :
- Động cơ nào thúc đẩy, chi phối và dẫn dắt
các cá nhân, các thành viên của một cộng đồng xã
hội hành động theo cách đã xảy ra và còn tiếp tục
xảy ra trong cộng đồng đó?
- Những hành động của cá nhân, nhóm xã hội
có ý nghĩa gì đối với họ và những người xung
quanh?
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu hành động xã hội mà chỉ xem xét,
phân tích những đặc điểm quan sát được từ bên ngoài
thì không đủ, thậm chí không có ý nghĩa xã hội học.
- Dùng thuật ngữ tiếng Đức Verstehen để nhấn
mạnh tính đặc thù này của xã hội học. Thuật ngữ này có
nghĩa là thông hiểu, lý giải, giải nghĩa .
Werber cho rằng xã hội học cần vận dụng phương pháp
lý giải để nghiên cứu hành động xã hội.
Lý giải trực tiếp:
Cách lý giải trực tiếp thể hiện trong
quá trình nắm bắt nghĩa của
hành động qua quan sát trực tiếp
những đặc điểm, những biểu hiện
của nó theo kiểu “mắt thấy, tai nghe”
2 LOẠI
LÝ GIẢI
Lý giải gián tiếp:
Thông qua sự cảm nhận, đồng cảm,
thông hiểu để đưa ra lời mô tả,
nhận xét, bình luận về động cơ,
ý nghĩa sâu xa của hành động trong
tình huống, bối cảnh XH nhất định.
Mục tiêu của xã hội học
Là đưa ra những khái niệm chung, có tính chất
khái quát, trừu tượng về hiện thực lịch sử xã hội.
So sánh với sử học, các lý giải XHH không phong
phú, sinh động và cụ thể như cách trình bày, giải thích
của các nhà viết sử.
Cách giải thích của sử học nhằm chỉ ra rằng “A tất
yếu dẫn đến B” thì giải thích xã hội học chủ yếu nhằm
vạch ra những khuôn mẫu, những hình thức, những
mối liên hệ có khả năng xảy ra theo kiểu :
+ “A là yếu tố có nhiều khả năng làm cho B xuất hiện”
+ “A là bối cảnh, tình huống làm cho B xảy ra”
ĐẶC ĐIỂM
XÃ HỘI HỌC
Khoa học tự nhiên :
Giải thích nguyên nhân,
điều kiện và hệ quả
của hành động xã hội
Khoa học XH – Nhân văn :
Lý giải nhu cầu, mục đích,
Động cơ, ý nghĩa của
Hành động xã hội
Những quan niệm này đã đóng vai trò
làm nền tảng cho sự phát triển khuynh
hướng nghiên cứu xã hội học định tính trong
xã hội học hiên đại.
3 . Lý thuyết hành động XH và tổ chức XH
3.1
HÀNH ĐỘNG
XÃ HỘI
Là đối tượng nghiên cứu của XHH
Nói tới hành động là nói tới việc chủ thể
gắn cho hành vi của mình một ý nghĩa chủ
động. Ý nghĩa chủ quan của nó có tính
đến hành vi của người khác trong quá
khứ, hiện tại hay tương lai; định hướng
hành động.
- Không phải hành động nào có tính chất
XH hay đều là HĐXH. Không phải tương
tác nào của con người cũng là HĐXH.
PHÂN LOẠI
HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
Hành động
duy lý
- công cụ
Hành động
duy lý
giá trị
Hành động
cảm tính
Hành động
theo
truyền thống
Là hành động được thực hiện với sự cân nhắc, tính
Là
Là hành
hành
loại hành
độngđộng
được
tuân
thực
thủhiện
những
vì bản
thói
thân
quen
hành
nghi
Là
động
do
các
trạng
thái
xúc
cảm
hoặc
tình
toán, lựa chọn công cụ, phương tiện, mục đích sao cho
có
động.
Thực
chất
loại
hành
động
này
có
thể
nhằm
vào
lễ,
phong
tục,
tập
quán
đả
được
truyền
lại
từ
đời
này
qua
cảm quả
bột phát
gây ra,mà
cânđộng
nhắc,
xem
hiệu
cao nhất.
Ví dụ không
rõ nhấtcó
là sự
hành
kinh
tế xét,
luôn
những
đời
khác.
mục
Ví
đích
dụ,
phi
hành
lý
động
nhưng
theo
lại
“người
được
thực
xưa”,
hiện
cổ
nhân
bằng
phântính
tích toán,lựa
mối quanchọn
hệ giữa
công pháp
cụ, phương
và mục
phải
phương
để đạttiện
được
năng
những
nói”,
“các
công
cụ
cụ,
dạy”,
phương
hành
tiện
động
duy
vì
lý.
“mọi
người
đều
làm
như
đích hànhlượng.hiệu
động.
suất,chất
quả cao nhất có thể được.
thế cả”.
Ý NGHĨA
HÀNH ĐỘNG XÃ HỘI
1.
Loại nghĩa đang có
thực của hành động cụ
thể do một chủ thể, một
nhóm chủ thể gán cho hành
động xã hội đó. Có thể
hiểu đây là nghĩa riêng
mang tính cá nhân của
hành động đối với bản
thân chủ thể.
2.
Loại nghĩa được gắn
một cách lý thuyết cho
một chủ thể, một nhóm chủ
thể của một loại HĐXH
đã cho. Đây cũng là loại
ý nghĩa do người khác XH
gán cho hành động của
cá nhân và của nhóm.
4. Lý thuyết về chủ nghĩa tư bản :
Thay vì tập trung vào các yếu tố kinh tế
và các ảnh hưởng của nó lên ý thức, Weber
cống hiến phần lớn sự chú tâm của mình tới
các tư tưởng và những ảnh hưởng của nó
đến kinh tế.
Không xem các tư tưởng chỉ đơn giản là
các phản ánh của các nhân tố vật chất,
Weber xem chúng là những lực lượng tự trị,
có khả năng ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới
kinh tế, và ông đặc biệt chú trọng tới tác động
của những tư tưởng tôn giáo đối với kinh tế.
Khác với Marx coi kinh tế là cơ sở vật chất của xã
hội, Weber tập trung nghiên cứu tác động của các yếu tố
xã hội đối với cơ cấu kinh tế và quá trình kinh tế. Từ
quan điểm này, Weber được cho là đã “lộn ngược đầu
Maxr lại” (cũng như Maxr đã từng lộn ngược Hegel lại.
TINH THẦN CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
TRUYỀN THỐNG
Hành động của cá
nhân phụ thuộc vào câu
hỏi mình phải là việc như
thế nào, vi khối lượng bao
nhiêu để kiếm bằng được
số tiền trước đây. Câu trả
lời này dẫn đến hành động
thường gặp là tìm cách bớt
việc mà vẫn được trả công
như làm đủ việc.
HIỆN ĐẠI
Cá nhân hỏi: Nếu
tôi làm việc nhiều hơn thì
tôi có được trả công nhiều
hơn không ?
Từ đó dẫn đến
hành đông miệt mài làm
việc để được hưởng
nhiều.