LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp: “Giải pháp phát triển sản phẩm L/C
trả chậm cho phép thanh toán ngay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng”
là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong khóa
luận phản ánh trung thực và được lấy từ các nguồn tin cậy. Nội dung và kết quả
nghiên cứu của Khóa luận chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện 4 năm tại trường Học viện Ngân hàng và
thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng em
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo giảng dạy tại Học
viện Ngân hàng đã cung cấp cho em rất nhiều kiến thức trong suốt 4 năm học vừa
qua và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Phan Hoài Trang
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, chỉ
bảo nhiệt tình về thực tế hoạt động của ngân hàng trong suốt thời gian thực tập và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Khóa luận này.
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu
VPBank
Tên Tiếng Việt đầy đủ
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Techcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
ACB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
TDCT
Tín dụng chứng từ
L/C
Thư tín dụng (Letter of Credit)
L/C UPAS
Thư tín dụng trả chậm cho phép thanh toán ngay (L/C Usance Paid at Sight)
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHXN
Ngân hàng xác nhận
NHĐCĐ
Ngân hàng được chỉ định
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHĐL
Ngân hàng đại lý
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
TMCP
Thương mại cổ phần
UCP
Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits)
MME
Doanh nghiệp cỡ vừa (Middle-Market Enterprise)
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise)
MSME
Doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (Micro Small and Medium Enterprise)
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu sôi động như hiện nay, vấn đề giao
thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng
không ngừng. Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu mà còn cho cả ngân hàng.
Ðối với các doanh nghiệp nhập khẩu, việc chủ động được nguồn ngoại tệ để
linh hoạt trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ quyết định thành công. Ðể hiện
thực hóa điều này, sử dụng dịch vụ của ngân hàng một cách hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp tìm được "chìa khóa" cho vấn đề. Theo Thông tư số 37/2012/TT-NHNN
được ban hành ngày 28/12/2012 về quy chế cho vay ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng thương mại chỉ cấp tín dụng cho doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ
tái tạo trong tương lai, chứng minh có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh để trả nợ. Vì vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn thu
ngoại tệ sẽ không được vay USD với lãi suất thấp gần bằng một nửa so với lãi suất
cho vay VNÐ.
Ðể gỡ cái khó này cho doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng thương mại hiện
đã có khá đầy đủ các công cụ hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp:
bao thanh toán, chiết khấu hối phiếu, bộ chứng từ xuất khẩu, gói tài trợ xuất nhập
khẩu... Hiện nay nhiều ngân hàng cũng đã thiết kế chuỗi sản phẩm tín dụng liên
hoàn dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, từ khâu thu mua cho đến khâu bao
thanh toán hàng hóa.
Vượt trội hơn về tính năng sử dụng so với những sản phẩm truyền thống, gần
đây, một số ngân hàng đã đi tiên phong trong việc nghiên cứu và giới thiệu với
nhóm doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán
ngay (L/C UPAS). Ưu điểm của L/C UPAS là cho phép các doanh nghiệp nhập
khẩu thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu trong khi vẫn được hưởng thời gian trả
chậm tối đa lên tới 360 ngày. Lợi thế này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính thanh
khoản, cải thiện dòng tiền, duy trì, mở rộng mối quan hệ với đối tác nước ngoài.
Một ưu điểm vượt trội khác của dịch vụ L/C UPAS là ngoài các phí liên quan đến
1
nghiệp vụ L/C thông thường, doanh nghiệp chỉ cần trả thêm phí chấp nhận hối
phiếu L/C UPAS và chi phí này thấp hơn rất nhiều so với chi phí vay VNÐ để thanh
toán L/C trả ngay.
Ðây là giải pháp tài chính hữu hiệu dành cho tất cả các doanh nghiệp nhập
khẩu, giúp doanh nghiệp giảm áp lực về ngoại tệ, tiết kiệm thời gian, chi phí và
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh kinh tế biến động và cạnh tranh hiện
nay. Còn đối với ngân hàng, các ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ L/C UPAS với
thu nhập tương đương với dịch vụ cho vay ngoại tệ đối với khách hàng, thúc đẩy
hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và dịch vụ khác.
Mặc dù thấy rõ lợi ích của việc sử dụng L/C UPAS nhưng trong thời gian
vừa qua, việc triển khai sản phẩm này tại một số ngân hàng, trong đó có Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã chưa mang lại kết quả như mong đợi. Khách
hàng dè dặt khi tiếp cận với sản phẩm mới, quy trình thực hiện sản phẩm còn nhiều
khâu chưa được thông suốt dẫn đến việc L/C UPAS chưa được sử dụng rộng rãi tại
các chi nhánh của ngân hàng. Ðể đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vốn của doanh
nghiệp nhập khẩu cũng như tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, thiết nghĩ cần phải có
những giải pháp cụ thể, thực tế và hiệu quả đối với việc phát triển sản phẩm này.
Chính vì tính cấp thiết đó, tôi chọn đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
L/C TRẢ CHẬM CHO PHÉP THANH TOÁN NGAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG” để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những đặc điểm, quy trình, lợi thế
của sản phẩm L/C UPAS và so sánh nó với L/C trả ngay để hiểu rõ được bản chất
của sản phẩm này. Ðồng thời, luận văn cũng tìm hiểu, đánh giá thực trạng sử dụng
L/C UPAS tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và một số NHTM khác tại
Việt Nam nhằm so sánh những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng so với các NHTM khác khi triển
khai sản phẩm này. Từ đó, có thể đưa ra một số đề xuất để phát triển sản phẩm L/C
UPAS tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
2
3. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tượng nghiên cứu của luận văn là sản phẩm L/C UPAS và thực trạng sử
dụng sản phẩm này tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và một số NHTM
Việt Nam, cụ thể là các quy định chung về việc sử sụng sản phẩm, biểu phí, quy
trình thực hiện, doanh số và phí các Ngân hàng thu được. Qua việc nghiên cứu tình
hình sử dụng sản phẩm L/C UPAS từ lúc sản phẩm ra đời tại các NHTM vào tháng
10/2013 đến hiện tại, luận văn sẽ đưa ra những giải pháp thích hợp cho các bên liên
quan nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm này nhiều hơn nữa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích các tài
liệu về tình hình sử dụng L/C UPAS tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
và các NHTM khác thông qua các quy định về sản phẩm (những quy định chung,
các loại phí và quy trình thực hiện) và hiệu quả sản phẩm mang lại. Luận văn cũng
sử dụng ma trận SWOT để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
trong quá trình triển khai sản phẩm tại Ngân hàng để đưa ra các giải pháp thích hợp
nhằm phát triển sản phẩm L/C UPAS.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về phương thức Tín dụng chứng từ và L/C trả chậm cho
phép thanh toán ngay (L/C UPAS).
Chương 2: Thực trạng hoạt động cung cấp sản phẩm L/C UPAS tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm L/C UPAS tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ L/C TRẢ
CHẬM CHO PHÉP THANH TOÁN NGAY (L/C UPAS)
1.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm về phương thức TDCT
1.1.1.1. Một số khái niệm cần lưu ý trong phương thức TDCT (theo UCP 600)
Phương thức Tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán, trong đó
theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một thư tín dụng, gọi là
L/C (Letter of credit), thể hiện một cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu của
ngân hàng phát hành cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng
phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy
định trong L/C.
Theo điều 2, UCP 600: “Thanh toán nghĩa là trả tiền ngay nếu tín dụng có giá trị
thanh toán ngay; cam kết trả chậm và trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh
toán trả chậm; chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát và trả tiền hối phiếu
khi đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận”. Như vậy, mỗi khi từ
“thanh toán” xuất hiện trong các điều khoản của UCP 600 thì ta có thể hiểu rằng lúc đó
các ngân hàng sẽ có 3 lựa chọn để thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng được chỉ định để chiết khấu hối phiếu và/
hoặc bộ chứng từ khi nó xuất trình bằng việc ứng trước hoặc đồng ý ứng trước một
số tiền cho người thụ hưởng vào ngày hoặc trước ngày ngân hàng nhận được tiền
bồi hoàn.
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức TDCT
Các bên tham gia trong phương thức TDCT gồm 4 bên:
•
Người đề nghị (Applicant): là người yêu cầu Ngân hàng phát hành Thư tín
dụng, là nhà nhập khẩu trong hợp đồng ngoại thương.
•
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người thụ hưởng Thư tín dụng, là người nhận
được cam kết thanh toán của NHPH. Trong thương mại quốc tế, là nhà xuất khẩu.
•
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là Ngân hàng phát hành thư tín dụng
theo yêu cầu của người đề nghị mở Thư tín dụng. NHPH là ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu.
4
•
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là Ngân hàng thông báo Thư tín
dụng cho người thụ hưởng theo chỉ thị của NHPH. NHTB thường có trụ sở đặt tại
nước nhà xuất khẩu.
Ngoài ra trong thực tế vận dụng phương thức TDCT, tùy theo từng điều kiện
cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như:
•
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là Ngân hàng mà Thư tín dụng
có giá trị thương lượng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng được chỉ
định bao gồm:
•
Ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank): là Ngân hàng thương lượng
(chiết khấu) bộ chứng từ của người thụ hưởng
•
Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): là Ngân hàng thực hiện việc thanh
toán cho người thụ hưởng
•
Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank): chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn và
trả tiền hối phiếu khi đến hạn
•
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng NHPH bảo đảm việc trả tiền cho người thụ hưởng trong trường
hợp NHPH không đủ uy tín và độ tin cậy. NHXN có thể vừa là ngân hàng thông
báo thư tín dụng hay là một Ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu .
•
Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được chỉ thị và/hoặc
được uỷ quyền hoàn trả tiền theo uỷ quyền hoàn trả tiền do Ngân hàng phát hành tín
dụng phát hành. Ngân hàng hoàn trả có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng đòi
tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
1.1.1.3. Các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức TDCT
Hiện nay, các bên tham gia trong phương thức TDCT thường chọn UCP là
văn bản pháp lý để điều chỉnh giao dịch. Bộ quy tắc này không phải là luật mà là
tập hợp các thông lệ và tập quán quốc tế về hướng dẫn thực hành giao dịch TDCT.
Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, Tòa án sẽ xem xét mối quan hệ
giữa các bên trong giao dịch L/C để xác định Luật áp dụng. Ðiều cần lưu ý là do
tính chất độc lập của giao dịch L/C và hợp đồng cơ sở nên luật áp dụng trong hợp
đồng cơ sở không nhất thiết phải áp dụng trong L/C.
5
Thông thường, do các mối quan hệ của từng cặp đối tác khác nhau sẽ áp dụng
theo các luật khác nhau. Mối quan hệ giữa người mở L/C và NHPH được điều chỉnh
bởi Luật của một nước vì cả hai đối tác cùng chung một quốc gia. Có thể Luật quốc
gia của nước NHđCÐ, NHTB và người hưởng sẽ được áp dụng trong giải quyết tranh
chấp giữa các cặp đối tác này. Việc lựa chọn luật sẽ phức tạp đối với tranh chấp giữa
NHPH và NHđCÐ hoặc giữa NHPH và NHXN vì liên quan đến hệ thống pháp luật
của hai quốc gia. Luật áp dụng trong những trường hợp này được quyết định trên cơ
sở xem xét ngân hàng nào thực hiện vai trò chính trong giao dịch L/C. Vì NhđCÐ,
NHXN thay mặt NHPH thực hiện nghĩa vụ đối với người thụ hưởng nên các giao
dịch thực sự và chặt chẽ nhất lại xuất phát từ các ngân hàng này. Vì vậy, địa điểm của
các ngân hàng này sẽ định đoạt luật áp dụng trong tranh chấp.
Ngoài ra, phương thức TDCT còn chịu sự điều chỉnh bởi các nguồn luật
quốc gia đồng thời cũng chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán
quốc tế của ICC, ví dụ như:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP600-2007)
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng
(ISBP 745-2013)
- Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ điện tử. Bản diễn giải
số 1.1 năm 2007 (eUCP-2002)
- Quy tắc thống nhất về hòan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
(URR- 725/2008/ICC)
- Tập quán Thư tín dụng dự phòng (ISP 98)
Mặc dù có nhiều văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức TDCT nhưng UCP
600 và ISBP 745 vẫn là hai văn bản pháp lý được sử dụng phổ biến nhất trong thực
tế để điều chỉnh phương thức thanh toán này.
1.1.2. Đặc điểm của phương thức TDCT
Xét về phương diện là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu thì phương thức TDCT có nhiều ưu điểm vượt trội so với
các phương thức thanh toán khác. Phương thức thanh toán TDCT đã dung hòa được
lợi ích và rủi ro của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Một mặt, ngân hàng đảm
6
bảo thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ
phù hợp. Mặt khác, ngân hàng đảm bảo cho nhà nhập khẩu không phải trả tiền
chừng nào nhận được bộ chứng từ phù hợp. Nhờ vào sự ưu việt hơn so với những
phương thức chuyển tiền, nhờ thu... nên phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành
phương thức hữu hiệu với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và nó đã trở thành
phương thức thông dụng như hiện nay.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thương mại quốc tế, vẫn còn rất nhiều tranh chấp
xảy ra xung quanh phương thức thanh toán được cho là an toàn nhất này. Ví dụ:
L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán
và thậm chí là để gian lận, lừa đảo. Phương thức tín dụng chứng từ tồn tại những
mặt trái như vậy là xuất phát từ chính bản chất và đặc điểm của nó.
Bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra chứng từ lại
chỉ xem xét trên bề mặt, chứ không xem xét “tính chất bên trong của chứng từ”.
Trong thực tế, không phải là dễ dàng để lập được một bộ chứng từ hoàn hảo, không
có bất cứ sai sót nào. Và trong nhiều trường hợp thì việc xác định một bộ chứng là
“hợp lệ” hay “bất hợp lệ” gặp phải rất nhiều khó khăn do ranh giới giữa sự phù hợp
và sai sót rất mong manh. Nó còn tùy thuộc vào trình độ và khả năng diễn giải UCP,
ISBP của các bên liên quan. Chính vì điều này mà đã có không ít các tranh chấp xảy
ra trong thực tế liên quan đến việc xác định sự hợp lệ/bất hợp lệ của chứng từ.
Sơ đồ 1.1: Tính độc lập của Thư tín dụng
(Nguồn Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, GS.Nguyễn Văn
Tiến và TS.Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013)
7
Hơn nữa, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng (Mục a, điều 4, UCP
600: “Về bản chất, Thư tín dụng là một giao dịch độc lập với hợp đồng mua bán
hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này có thể là cơ sở hình thành Thư tín dụng”) nên
trách nhiệm của NHPH hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi sự khiếu nại hay tranh
chấp phát sinh xuất phát từ mối quan hệ giữa người mở L/C và người thụ hưởng.
Ngoài ra, cam kết thanh toán của NHPH đối với người thụ hưởng theo L/C cũng
độc lập với mối quan hệ giữa NHPH và người mở L/C. Do đó, không thể vì người
mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán mà NHPH không thực hiện
cam kết của mình với người thụ hưởng.
Một đặc điểm nữa của phương thức TDCT là Ngân hàng không liên quan
đến hàng hóa. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa được
giao. Nếu có tranh chấp về hàng hóa giữa người mua và người bán thì hai bên phải
căn cứ cào các điều khoản trên hợp đồng ngoại thương để xử lý. Người mua (người
đề nghị mở L/C) không thể vì hàng hóa kém chất lượng mà yêu cầu NHPH ngưng
thanh toán cho người bán (người thụ hưởng). Nếu bộ chứng từ xuất trình theo L/C
là phù hợp thì NHPH đương nhiên phải thanh toán cho người thụ hưởng mà không
cần quan tâm đến chất lượng hàng hóa cũng như chỉ thị của người đề nghị mở L/C.
Tuy nhiên, nếu người mua có được phán quyết của Tòa án yêu cầu NHPH đình chỉ
thanh toán do người bán vi phạm hợp đồng, thì NHPH sẽ từ chối thanh toán vì
NHPH phải tuân theo các quy định của pháp luật quốc gia.
1.1.3. Quy trình nghiệp vụ TDCT
1.1.3.1. Trường hợp L/C có giá trị thanh toán tại NHPH
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ thanh toán tại NHPH
(Nguồn Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, GS.Nguyễn Văn
Tiến và TS.Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013)
8
(1) Hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương với điều
khoản thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu
làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này phát
hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, NHPH đưa ra quyết định mở L/C theo yêu cầu của
người nhập khẩu và thông qua NHTB (ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở
nước nhà xuất khẩu) để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã kí thì tiến hành giao
hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp
đồng ngoại thương.
(6) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình (thông qua Ngân hàng chuyển chứng từ) cho NHPH để được thanh toán.
(7) NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành
thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(8) NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi
đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền. Nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.3.2 Trường hợp L/C thanh toán tại NhđCđ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ thanh toán tại NhĐCÐ
(Nguồn Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, GS.Nguyễn Văn
Tiến và TS.Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013)
9
(1) - (5) Giống trường hợp thanh toán tại NHPH
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất
trình cho NHđCÐ để được thanh toán.
(7) NHđCÐ sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình thông
báo thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì có thể
từ chối thanh toán.
(8) NHđCÐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả
(9) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình phát
hành thì tiến hành thanh toán cho NHđCÐ.
(10) NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau
khi nhà nhập khẩu đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(11) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã
mô tả ở trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất
khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, còn bên nhập khẩu được ngân hàng
đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy
đủ kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức
này ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ là trung gian
đơn thuần như những phương thức thanh toán khác.
1.1.4. Thư tín dụng chứng từ
1.1.4.1. Khái niệm Thư TDCT
Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành (NH mở L/C) mở
theo chỉ thị của người NK (người yêu cầu mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho
người XK (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những
quy định trong L/C.
1.1.4.2. Phân loại Thư tín dụng
a, Dựa vào tính đảm bảo trong thanh toán
10
•
Thư tín dụng hủy ngang (Revocable Letter of Credit): là Thư tín dụng, trong
đó NHPH có quyền sửa đổi hoặc hủy Thư tín dụng mà không cần sự chấp thuận của
người thụ hưởng. Loại thư tín dụng này ít được sử dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ,
không có cam kết đảm bảo một cách chắc chắn.
•
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevovable Letter of Credit): là Thư tín
dụng mà sau khi phát hành, NHPH không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
những nội dung của L/C nếu không có sự đồng ý của người thụ hưởng. Loại L/C
không hủy ngang đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng và hiện nay đang được sử
dụng phổ biến. Trong UCP 600, tất cả Tín dụng thư là không hủy ngang cho dù trên
Tín dụng thư không ghi từ “không hủy ngang” (Theo khoản b, Ðiều 7, UCP600).
•
Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là
loại thư tín dụng không thể hủy ngang và được một ngân hàng thứ ba đứng ra bảo
đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Ðiều đó có
nghĩa là Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu,
nếu như Ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được. Sở dĩ có loại thư tín dụng
này là do phòng trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn toàn tin tưởng vào nhà nhập
khẩu cũng như Ngân hàng mở L/C và giá trị L/C tương đối lớn.
b, Dựa vào nơi xuất trình chứng từ
•
Thư tín dụng có thể thương lượng (Negotiable Letter of Credit): là loại Thư
tín dụng cho phép người thụ hưởng thương lượng bộ chứng từ tại ngân hàng thương
lượng. Ngân hàng thương lượng được NHPH chỉ định đích danh hoặc chỉ định vô
danh. Trong thực tiễn, loại Thư tín dụng này được sử dụng phổ biến do nó mang lại
nhiều thuận lợi cho người thụ hưởng. Với Thư tín dụng này, người thụ hưởng có thể
thương lượng bộ chứng từ tại Ngân hàng phục vụ họ ở quốc gia của họ. Bằng cách
này, họ có thể giảm thiểu rủi ro trong quá trình xuất trình chứng từ, vì họ có thể dễ
dàng nhận được dịch vụ tư vấn lập bộ chứng từ và các hình thức tài trợ thương mại
khác như tài trợ xuất khẩu, phòng chống rủi ro tỷ giá từ ngân hàng của mình.
•
Thư tín dụng có giá trị trực tiếp (Straight Letter of Credit): là loại Thư tín
dụng trong đó NHPH yêu cầu người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ trực tiếp tại
ngân hàng mình. Tín dụng thư trực tiếp không có giá trị thương lượng vì nó không
11
chỉ định ngân hàng thương lượng. Như vậy, nếu người thụ hưởng có nhu cầu chiết
khấu, họ có thể đề nghị NHTB chiết khấu. Tuy nhiên, đây là giao dich riêng biệt
giữa NHTB và người thụ hưởng, không liên quan đên Tín dụng thư. Như vậy, nếu
đồng ý chiết khấu thì NHTB có thể gặp rủi ro nếu như bộ chứng từ xuất trình bị bất
hợp lệ và NHPH từ chối thanh toán.
c, Dựa vào thời hạn thanh toán:
•
Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit): Là loại thư tín dụng trong đó
người thụ hưởng sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với
điều khoản quy định trong Thư tín dụng tại NHPH hoặc ngân hàng chỉ định khác.
Trong thực tế, khi NHPH nhận được bộ chứng từ phù hợp theo L/C, NHPH sẽ gửi
thư thông báo cho người đề nghị mở L/C. Ðể nhận được bộ chứng từ đi lấy hàng,
người đề nghị mở L/C phải thanh toán trị giá bộ chứng từ trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ ngày NHPH nhận được bộ chứng từ từ nước ngoài. Người đề nghị mở L/C
có thể sử dụng vốn tự có hoặc đề nghị NHPH cho vay để có nguồn thanh toán L/C.
•
Thư tín dụng trả chậm (Deferred/ Usance Letter of Credit): Là loại thư tín
dụng không hủy ngang trong đó quy định ngân hàng mở L/C cam kết với người thụ
hưởng sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể trong tương lai ghi trên
L/C sau khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Khi chỉ định một ngân hàng
thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh
toán bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong L/C vào một thời điểm
xác định trong tương lai đã nêu trong L/C. Ðồng thời, ngân hàng phát hành cũng
cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn. Thực tế, khi người đề
nghị mở L/C nhận được thông báo chứng từ phù hợp từ NHPH, người đề nghị mở
L/C phải đảm bảo đủ nguồn thanh toán L/C khi đến thời hạn thanh toán được quy
đinh trong L/C.
Ngoài các loại L/C kể trên, trong thực tiễn giao dịch, còn có nhiều loại L/C
đặc biệt khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong thương mại quốc tế
như: L/C chuyển nhượng (Tranferable Letter of Credit), L/C giáp lưng (Back to
back Letter of Credit), L/C đối ứng (Reciprocal Letter of Credit), L/C tuần hoàn
12
(Revolving Letter of Credit), L/C dự phòng (Standby Letter of Credit), L/C có điều
khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit)...
1.2. Giới thiệu chung về L/C UPAS
1.2.1. Khái niệm L/C UPAS
L/C UPAS (Usance Paid At Sight L/C/) là L/C trả chậm cho phép thanh toán
ngay, được bắt nguồn từ các loại L/C tiêu chuẩn. Nó là sự kết hợp giữa L/C trả ngay
và L/C trả chậm. Cụ thể là, L/C UPAS là phương thức thanh toán giúp cho người
thụ hưởng ở nước ngoài nhận được tiền thanh toán ngay trong khi người đề nghị mở
L/C chỉ phải nộp tiền thanh toán cho NHPH vào thời điểm đến hạn thanh toán trả
chậm theo L/C.
L/C UPAS giúp trung hòa lợi ích của cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu.
Nhà nhập khẩu luôn mong muốn được trả chậm càng lâu càng tôt, trong khi nhà
xuất khẩu chỉ muốn cung cấp tín dụng thương mại ngắn hạn cho nhà nhập khẩu.
Chính sự khác nhau về lợi ích của hai bên đã đưa ra ý tưởng cho các định chế tài
chính phát triển loại L/C giúp thỏa mãn được nhu cầu của cả nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu này.
1.2.2. Đặc điểm của L/C UPAS
1.2.2.1. Đặc điểm chung về L/C UPAS
Ngoài các đặc điểm như L/C thông thường, L/C UPAS có một số đặc điểm cần chú
ý như sau:
•
Hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương với
điều khoản thanh toán theo đó nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay
•
L/C UPAS là phương thức thanh toán L/C trả chậm nhưng nhà xuất khẩu
nhận được tiền thanh toán ngay từ NHPH/ Ngân hàng chiết khấu
•
Nhà nhập khẩu được NHPH/Ngân hàng chiết khấu cung ứng vốn thông qua
hình thức trả chậm tiền hàng với chi phí hợp lý
•
Lãi suất phát sinh kể từ ngày thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay đến ngày
đáo hạn của L/C do nhà nhập khẩu chi trả
1.2.2.2. So sánh L/C UPAS với L/C trả ngay
L/C UPAS là giải pháp thay thế hoàn hảo với chi phí cạnh tranh cho các
khách hàng nhập khẩu có nhu cầu mở L/C trả ngay bằng vốn vay ngoại tệ.
13
Bảng 1.1: So sánh L/C UPAS và L/C trả ngay
Nội dung
L/C trả ngay
L/C UPAS
Thời điểm Ngay khi xuất trình BCT hợp lệ
người
Ngay khi xuất trình BCT hợp lệ
thụ
hưởng
được thanh
toán
Thời điểm Thời điểm đến hạn khoản vay tài Ngày đáo hạn thanh toán theo L/C.
người
L/C
mở trợ mở L/C trả ngay. Khi đến hạn Vào ngày đến hạn thanh toán theo
phải khoản vay nói trên, nhà nhập khẩu L/C, nhà nhập khẩu phải trả tiền
thanh toán
phải trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng nhập khẩu và phí thanh toán
hàng
ngay cho NHPH
Nguồn tiền Vốn từ NHPH.
Vốn từ Ngân hàng chiết khấu. Khi
thanh toán Khi bộ chứng từ về đến Ngân hàng, bộ chứng từ về đến Ngân hàng, nhà
cho Người nhà nhập khẩu có thể vay Ngân nhập khẩu chỉ chấp nhận thanh
thụ hưởng
hàng để thanh toán ngay cho nhà toán vào ngày đến hạn mà không
xuất khẩu và NHPH yêu cầu nhà cần phải vay vốn Ngân hàng. Ngân
nhập khẩu phải có những biện pháp hàng đại lý/ Ngân hàng chiết khấu
đảm bảo khi vay vốn ( đảm bảo sẽ ứng vốn trả ngay cho nhà xuất
bằng hạn mức tín dụng, hàng hóa, khẩu
tài sản khác, ...)
Phương
Vốn vay ngân hàng phát hành. Nhà Vốn tự có. Nhà nhập khẩu không
thức tài trợ nhập khẩu vay ngân hàng để thanh phải vay ngân hàng vì đã có ngân
L/C
toán trị giá bộ chứng từ theo L/C và hàng chiết khấu ứng vốn cho nhà
trả nợ khi đến hạn khoản vay
xuất khẩu. Nhà nhập khẩu chỉ phải
thanh toán trị giá bộ chứng từ và
phí khi đến hạn thanh toán L/C
Giá dịch vụ Các loại phí liên quan đến TTQT •
- Các loại phí liên quan đến
theo Biểu phí (phí phát hành L/C, TTQT theo biểu phí (phí phát hành
phí thanh toán L/C, điện phí,...)
14
L/C, phí thanh toán L/C, điện
phí,...);
- Phí chấp nhận hối phiếu bao gồm:
+ Phí chấp nhận thanh toán của
NHPH
+ Phí ứng vốn thanh toán ngay của
Ngân hàng đại lý
Đồng
tiền Khi phát hành L/C, thực hiện với Chỉ áp dụng đồng ngoại tệ có thỏa
tài trợ
các đồng ngoại tệ mạnh hiện có giao thuận với Ngân hàng đại lý/ Ngân
dịch tại các NHTM Việt Nam
hàng chiết khấu
1.2.3. Lợi ích của L/C UPAS
1.2.3.1. Ðối với nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu sẽ đàm phán được giá tốt trong hợp đồng mua bán ngoại thương do
nhà xuất khẩu vẫn nhận được tiền thanh toán như L/C trả ngay từ Ngân hàng chiết khấu.
Khi sử dụng L/C UPAS, nhà nhập khẩu thường được nhận mức giá thấp hơn
nên giá trị thanh toán bằng L/C UPAS thường nhỏ hơn giá trị thanh toán bằng L/C
thông thường đối với cùng một lô hàng. Ðiều này làm giảm chi phí về thuế một
cách hợp pháp cho nhà nhập khẩu (như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng...)
Thay vì phải vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C trả ngay khi nhận bộ
chứng từ hoặc L/C trả chậm khi đến hạn thanh toán thì khi sử dụng L/C UPAS, nhà
nhập khẩu chỉ phải thanh toán các khoản phí dịch vụ mà không phải vay nợ. Ðiều
này giúp ích cho việc cải thiện cơ cấu nợ của nhà nhập khẩu.
L/C UPAS cung cấp cho khách hàng giải pháp tài trợ vốn với chi phí thấp,
làm giảm đáng kể chi phí tài chính và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp so việc vay vốn lưu động với lãi suất cao.
Thời hạn tài trợ vốn của L/C UPAS tối đa lên đến 01 năm, vì vậy nó thích
hợp cho những ngành nghề có vòng quay vốn tương đối dài.
1.2.3.2. Đối với nhà xuất khẩu
Dựa vào L/C UPAS, nhà xuất khẩu không phải cung cấp tín dụng thương mại
cho nhà nhập khẩu và ngồi chờ số tiền đáo hạn mà họ có thể bán hàng nhận tiền ngay.
15
Nhà xuất khẩu có thể bán hàng với giá cả cạnh tranh hơn vì nếu đợi 90 hoặc
180 ngày thì giá cả thường có xu hướng tăng lên.
L/C UPAS cho phép các nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay khi bộ chứng từ
xuất trình phù hợp. Ðiều này có lợi cho nhà xuất khẩu trong việc cải thiện tình hình
tài chính và bố trí vốn cho sản xuất kinh doanh một cách kịp thời.
Nhà xuất khẩu có thể tận dụng nguồn vốn của ngân hàng để làm giảm áp lực
lên nguồn vốn của doanh nghiệp, làm tăng tốc độ quay vòng vốn và thu được lợi
nhuận nhiều hơn.
1.2.3.3. Đối với NHPH
Ða dạng hóa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ
của khách hàng với chi phí hợp lý
Ngân hàng tài trợ giao dịch cho khách hàng mà không phải bỏ vốn bởi việc
thanh toán thực tế được NHđCÐ thực hiện trả tiền trên cơ sở bảo đảm của NHPH
NHPH có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của NHđCÐ và
lãi suất áp dụng đối với khách hàng của mình.
Duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín thanh toán trong nước và quốc
tế, tăng thu phí dich vụ và doanh số thanh toán quốc tế
1.2.3.4. Đối với NHĐCĐ
NHĐCÐ cũng hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết
khấu hối phiếu trả chậm.
1.2.4. Rủi ro trong quá trình thực hiện L/C UPAS tại các NHTM
Cũng giống như khi phát hành L/C thông thường, rủi ro nguy hiểm nhất đối với
ngân hàng là người đề nghị mở L/C mất khả năng thanh toán. Ðối với việc phát hành
L/C UPAS thì NHPH gặp nhiều rủi ro hơn so với việc phát hành một L/C trả ngay.
Ðối với L/C trả ngay, KH muốn nhận được bộ chứng từ đi lấy hàng thì phải
nộp vốn tự có/ nhận nợ số tiền tương ứng trị giá bộ chứng từ cho ngân hàng thì
ngân hàng mới đồng ý ký hậu vận đơn cho khách hàng. Lúc này, ngân hàng hoàn
toàn không gặp rủi ro thanh toán. Nhưng đối với L/C UPAS, khách hàng chỉ cần
chấp nhận thanh toán bộ chứng từ là có thể nhận bộ chứng từ đi lấy hàng. Mặc dù
ngân hàng vẫn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nguồn tiền thanh
16
toán khi đến hạn, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra nếu như vào ngày đến hạn khách
hàng bị mất khả năng thanh toán, lúc này ngân hàng phải dùng tới biện pháp xử lí
tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp cũng như chi
phí phát sinh cho ngân hàng.
Một rủi ro cần phải đề cập đến là rủi ro tỷ giá. Khi chấp nhận thanh toán bộ
chứng từ, khách hàng chỉ nộp tài sản đảm bảo đủ cho trị giá bộ chứng từ tương ứng
với tỷ giá ngày hôm đó. Nhưng nếu vào ngày đáo hạn, tỷ giá tăng mạnh thì tài sản
đảm bảo lúc đầu sẽ không đủ để bảo đảm/thanh toán trị giá bộ chứng từ. Lúc này
ngân hàng đứng trước rủi ro thiếu hụt nguồn tiền thanh toán nếu như khách hàng
không nộp thêm khoản tiền chêch lệch do biến động tỷ giá này. Vì vậy, ngân hàng
phát hành phải luôn theo dõi biến động tỷ giá để yêu cầu khách hàng kỹ quỹ bổ
sung kịp thời trong trường hợp tỷ giá biến động tăng, nhằm giảm thiểu rủi ro không
có đủ nguồn tiền để thanh toán L/C khi đến hạn. Ngoài ra, các ngân hàng có thể tư
vấn cho khách hàng sử dụng các hợp đồng phái sinh tiền tệ (hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn...) để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng
cũng như bán chéo được nhiều sản phẩm dịch vụ và tăng thu phí cho ngân hàng.
1.2.5. Quy trình thực hiện thanh toán bằng L/C UPAS
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ L/C UPAS
(Nguồn: />(1) Hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thường với điều
khoản thanh toán theo đó nhà xuất khẩu nhậ được tiền ngay
17
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu
làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này phát
hành một L/C UPAS thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương cho nhà
xuất khẩu (người thụ hưởng).
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, NHPH đưa ra quyết định mở L/C theo yêu cầu của
người nhập khẩu và thông qua NHTB (ngân hàng đại lý hoặc ngân hàng của nhà
xuất khẩu) để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo L/C UPAS, NHTB sẽ thông báo L/C UPAS cho nhà
xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu
(6) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C UPAS
và xuất trình chứng từ cho NHTB/ NHđCÐ trong L/C UPAS (thường là Ngân hàng
chiết khấu).
(7) NHđCÐ kiểm tra chứng từ xuất trình, sau đó chuyển chứng từ cho NHPH
(8) NHPH sau khi nhận được bộ chứng từ từ NHÐCÐ, sẽ kiểm tra chứng từ trong
vòng 5 ngày làm việc, khi NHPH thấy bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và
điều kiện của L/C UPAS, họ sẽ lập tức đi điện chấp nhận thanh toán tới NHÐCÐ.
(9) Sau khi nhận được điện chấp nhận thanh toán từ NHPH, NHđCÐ sẽ thanh toán
cho nhà xuất khẩu.
(10) Nhà nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng (trị giá bộ chứng từ) và các
chi phí phát sinh vào ngày đến hạn cho NHPH
(11) NHPH giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng
(12) Nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng và các chi phí phát sinh cho NHPH vào
ngày đến hạn
1.3. Lý luận chung về mô hình phân tích SWOT
1.3.1. Nội dung mô hình SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Treats
(Nguy cơ). Trong đó:
Strengths: là những thế mạnh của doanh nghiệp, là tổng hợp tất cả các thuộc
tính, các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với
18
các đối thủ. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với
đối thủ cạnh tranh. Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh trên thị trường như: lợi thế về thương hiệu, thời
gian xử lý nghiệp vụ, sự hài lòng của khách hàng,... Các ưu thế thường được hình
thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh.Tuy nhiên nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh
đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng
như vậy không phải ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.
Strengths thường trả lời cho câu hỏi: Lợi thế của mình là gì? Nguồn lực nào mình
cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét
vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không
khiêm tốn.
Weaknesses: là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính
làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh
tranh của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì ví trí của
mình một cách lâu dài và giành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị trường cạnh
tranh, đạt được mục tiêu chiến lược đề ra. Weaknesses thường trả lời cho câu hỏi:
Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Vì sao
đối thủ có thể làm tốt hơn mình? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên
ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Lúc
này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên trong
doanh nghiệp. Mỗi yếu tố bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu vừa là điểm
mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp đó phải cố
gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ để tìm ra
những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp để đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh.
Opportunities: là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố
mới xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay nói cách
khác nó là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng
nhằm tăng doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng định ưu thế trên thị trường. Tuy
19
nhiên thời cơ xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bởi có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh. Tùy thuộc vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay
yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên thị trường. Opportunities
thường trả lời cho câu hỏi: Cơ hội tốt ở đâu? Xu hướng đang quan tâm nào mình đã
biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế
hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước có liên quan
tới lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số
hay cấu trúc thời trang, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm
hữu ích nhất là rà soát lại các ưu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy
có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm
của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats: là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe dọa nguy hiểm, bất ngờ
xảy ra sẽ gây thiệt hại, tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hóa, tài sản, thu hẹp thị trường và tổn
hại đến uy tín thương hiệu. Threats thường trả lời cho các câu hỏi: Những trở ngại
đang gặp phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công
việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy
cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có
yếu điểm nào đang đe dọa công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những
việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Quá
trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự do kinh
doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm của
mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh trên thị
trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh tốt mới tồn tại, doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Như vậy, “trong quá trình lập kế hoạch, chiến lược, tổ chức xác định mục tiêu hàng
đầu của kế hoạch là gì và sử dụng công cụ phân tích SWOT để đánh giá khả năng
đạt mục tiêu đó. Phân tích các thế mạnh và điểm yếu là phân tích những yếu tố bên
trong ảnh hưởng tới khả năng đạt mục tiêu. Còn phân tích những cơ hội và thách
20
thức là phân tích các yếu tố môi trường xung quanh. Việc áp dụng công cụ phân
tích SWOT có thể tiến hành bằng cách; lập sơ đồ SWOT để liệt kê các yếu tố. Sau
khi đã liệt kê được các yếu tố ảnh hưởng, tổ chức có thể dùng công cụ để định
hướng các biện pháp nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu, khai
thác các cơ hội và đương đầu với các thách thức.
1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của mô hình SWOT
Phân tích SWOT là một trong 5 bước để hình thành chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác
định mục tiêu chiến lược, hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến thuật, xây dựng cơ
chế kiểm soát chiến lược.
Phân tích SWOT cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn
lực và khả năng của doanh nghiệp với môi trường cạnh tranh mà doanh nghiệp đó
hoạt động. Đây là công cụ trong việc hình thành và lựa chọn chiến lược. SWOT cung
cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một
doanh nghiệp hay một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích
theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược,
đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
Trong thời đại hiện nay, mô hình SWOT được sử dụng khá rộng rãi và được
coi là một công cụ phân tích chiến lược hiệu quả. Đây là một phương pháp rất đơn
giản, dễ áp dụng và có thể sử dụng vào nhiều lĩnh vực hoạt động trong doanh
nghiệp. Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể,
chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện
những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật
và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Một chiến lược được coi là có hiệu quả là
chiến lược tận dụng được cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu
hóa được những nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém
của bản thân doanh nghiệp.
Mô hình SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản
trị phát triển 4 loại chiến lược sau:
21