Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
MÔN KỸ THUẬT KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ
TIỂU LUẬN
TIẾNG ỒN
ĐỀ TÀI: Ô NHIỄM KHÍ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤN HÓA CHẤT
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Yên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Anh -0941440068
Phan Thị Huyền - 0941440017
Trần Thị Mỹ Linh – 0941440072
Lớp
: Công nghệ kỹ thuật môi trường 1 - K9
HÀ NỘI, 3/2017
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG.............................................................................................................. 4
Chương 1: Tổng quan về ô nhiễm không khí và công nghiệp sản xuất hóa
chất.............................................................................................................................................. 4
Chương 2: Ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất phân bón................................6
Chương 3: Ô nhiễm trong công nghiệp hóa chất bảo vệ thực vật
.......................................................................................................................................................
10
Chương 4: Ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất xi măng
.......................................................................................................................................................
12
Chương 5: Ô nhiễm khí trong công nghiệp dệt nhuộm
.......................................................................................................................................................
13
Chương 6: Ảnh hưởng của công nghiệp sản xuất hóa chất đối với sinh vật
và con người
.......................................................................................................................................................
15
Chương
7:
Biện
pháp
khắc
phục
.......................................................................................................................................................
21
Chương 8: Một số phương tiện khắc phục
.......................................................................................................................................................
22
PHẦN III: KẾT LUẬN
.......................................................................................................................................................
23
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị
không vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn
đề toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới
trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, và đã làm cho môi
trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những
năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường
không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng
ôzôn và mưa axít.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối
với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không
khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người (đặc biệt là gây ra các
bệnh đường hô hấp) mà còn ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu
như: hiệu ứng nhà kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng
mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không
khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu
càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn
đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép. Và sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phương tiện
giao trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm
trọng.
Ngành hóa chất gồm 12 phân ngành chủ chốt như sản xuất phân bón, cao
su, chất tẩy rửa, công nghiệp hóa dầu, hóa dược… là ngành công nghiệp quan
trọng phục vụ sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp khác. Đồng thời, các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất cũng có những đóng góp lớn
cho ngành kinh tế và đang phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Hầu hết
doanh nghiệp sản xuất trong các ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế
biến thực phẩm và đồ uống, chế biến thuốc lá, sản xuất sản phẩm dệt, may mặc,
da và giả da… đều sử dụng hóa chất. Đặc tính hóa chất chủ yếu mang tính cháy
nổ, kích ứng, độc và ăn mòn.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về ô nhiễm không khí và công nghiệp
sản xuất hóa chất
1.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí.
1.1.1. Khái niệm
- Ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất lạ có mặt trong không khí hay là sự
biến đổi quan trọng trong thành phần khí quyển gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người, sinh vật và các hệ sinh thái khác.
- Chất gây ô nhiễm môi trường không khí: Là những chất mà sự có mặt của nó trong
không khí gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sự sinh trưởng và
phát triển của động thực vật…
+ Chất ô nhiễm sơ cấp: Là chất ô nhiễm xâm nhập trực tiếp vào môi trường từ
nguồn phát sinh : SO2, CO2, CO, bụi …
+ Chất ô nhiễm thứ cấp: Là chất thâm nhập vào môi trường thông qua phản ứng
giữa các chất ô nhiễm sơ cấp và phản ứng thông thường của khí quyển: so3 sinh ra
từ SO2 + O2 ; H2SO4 sinh ra từ : SO2 + O2 + H2O…
1.1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường không khí.
- Bản chất hóa học( chủ yếu):
+ Ô nhiễm khí
+ Ô nhiễm bụi:
- Bản chất lí học:
+ Ô nhiễm nhiệt: Là sự dư thừa năng lượng dưới dạng nhiệt, góp phần gây ra hiện
tượng nóng lên của trái đất: băng tan, nước biển dâng..
+ Ô nhiễm tiếng ồn: Là những âm thanh không có giá trị
+ Ô nhiễm phóng xạ:
- Bản chất sinh học: Ô nhiễm bào tử phấn hoa, vi khuẩn vi rút gây bệnh…
1.2. Công nghiệp sản xuất hóa chất
Nhiều năm qua, các chất thải hoá chất bị thải bỏ bừa bãi trên mặt đất, ra
khí quyển và vào nguồn nước. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường (Bộ Tài
nguyên và Môi trường) cho biết, mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh
khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực
vật, trong đó không ít loại thuốc có độ độc hại cao đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra,
cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu tại hàng chục kho bãi;
37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ chờ
xử lý.
Hóa chất là ngành có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt có xu
hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Phát thải hóa chất ra môi trường có
thể xảy ra trong trường hợp có sự cố hóa chất (cháy, nổ, rò rỉ….), hoặc không có
sự cố nhưng vẫn thải hóa chất ra môi trường qua các nguồn thải thường xuyên
(nước thải, khí thải, chất thải rắn). Các hóa chất hết hạn sử dụng… cũng là nguồn
phát thải ra môi trường.
Ví dụ như vụ nổ hóa chất, cháy lớn tại khu công nghiệp VSIP Bình Dương.
Nguyên nhân chính gây nên vụ nổ là do ngọn lửa phát ra từ thùng chứa hóa chất
Xenluloze từ phân xưởng mực của công ty nhưng do kho sản xuất chứa nhiều vật
liệu hóa chất dễ bén lửa nên đã làm cho vụ cháy thêm lan nhanh rồi sau đó bốc
cháy lớn. Hậu quả khiến cho hàng trăm thùng phi phát nổ, gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là môi trường không khí bị ảnh hưởng rất nặng nề.
Toàn bộ công ty chìm trong khói lửa
Chương 2: Ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất phân bón
2.1. Thực trạng
Trong quá trình sản xuất phân bón ở khâu trộn nguyên liệu, sàng lọc, đóng
gói gây ra bụi rất nhiều. Ngoài ra trong quá trình sản xuất phân bón cần rất
nhiều hóa chất như Đạm Urea, MAP, Kali trắng, CaCO3 và Amôn hoá bằng khí
NH3 nên sinh ra các khí như NH3 , CO2, SO2, NO x,...
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Nguồn phát sinh và tác nhân gây ô nhiễm
Vấn đề ô nhiễm môi trường không khí trong nhà máy chủ yếu là bụi phát
sinh trong quá trình lưu giữ nguyên liệu và sản phẩm, từ các công đoạn sản xuất
chính của nhà máy. Ngoài ra, khí thải còn phát sinh từ hoạt động của các phương
tiện GTVT ra vào nhà máy.
Bụi, khí thải và tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển:
Các phương tiện giao thông vận tải ra vào khu vực nhà máy chủ yếu
phục vụ công đoạn nhập liệu, xuất hàng, thu gom chất thải và đi lại của công
nhân viên nhà máy. Các loại bụi này tồn tại ở trạng thái lơ lửng trong không
khí, có khả năng gây các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi,
hen suyễn... Thành phần bụi chủ yếu là đất, cát có kích thước nhỏ. Tác hại của
loại bụi này là không lớn nhưng cũng cần phòng ngừa ô nhiễm cho công nhân
viên và người dân sống xung quanh khu vực KCN. Ngoài ra bụi còn phát sinh
ở công đoạn vệ sinh nhà xưởng (theo phương pháp khô), và hoạt động của
các phương tiện chuyên dùng (xe nâng, xe xếp hàng). Mức độ phát tán bụi từ
các công đoạn này ở mức thấp và không liên tục. Bụi từ hoạt động nhập kho
và xuất kho nguyên liệu, từ các công đoạn sản xuất như: nạp liệu cho quá
trình sản xuất, công đoạn sàng, trộn, truyền tải, cân, đóng bao sản phẩm.
Bụi phát sinh trong quá trình lưu giữ nguyên liệu và sản phẩm, từ các
công đoạn sản xuất chính của nhà máy; hoạt động của các phương tiện
GTVT ra vào nhà máy:
Khí thải từ các hoạt động giao thông
Các phương tiện vận tải vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm…
ra vào dự án sử dụng nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu DO (loại chất đốt hầu như
cháy hoàn toàn và ít gây ô nhiễm). Thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải
từ các phương tiện vận tải chủ yếu là SO 2, NOx, CO, hydrocacbon và bụi. Đây là
nguồn ô nhiễm phân tán nên việc khống chế, kiểm soát rất khó khăn.
Tuy nhiên, ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải khi dự án đi vào hoạt
động phụ thuộc vào chất lượng đường, mật độ, lưu lượng dòng xe, chất lượng
phương tiện, chế độ vận hành và nhiên liệu tiêu thụ.
Tham khảo kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực bên ngoài nhà
xưởng (từ Báo cáo giám sát môi trường định kỳ) qua đợt thu mẫu vào ngày
21/12/2012, nồng độ bụi khoảng: 0,29 mg/m 3; CO: 2,8 mg/m3; SO2: 0,18 mg/m3;
NO2: 0,045 mg/m3. Từ kết quả phân tích môi trường nền qua đợt thu mẫu ngày
29/8/2013: nồng độ bụi khoảng: 0,14mg/m3; CO: 4,6 mg/m3; SO2: 0,037 mg/m3;
NOx: 0,021 mg/m3, H2S và NH3: KPH.
Nhìn chung ô nhiễm không khí do giao thông tại khu vực dự án không đáng
kể do địa bàn dự án rộng, các nguồn ô nhiễm lại phân tán nên các khí độc sẽ
được nhanh chóng hòa loãng vào môi trường không khí. Tuy nhiên, chủ dự án
cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự án
trong giai đoạn này.
Hơi khí độc hại từ khu vực tập trung chất thải rắn chờ đem đi nơi
khác xử lý
Tại khu vực tập trung chất thải rắn của nhà máy, trong điều kiện nhiệt độ
và ẩm độ thích hợp, hoạt động biến đổi của các vi sinh vật sẽ phát sinh mùi và tạo
thành các chất khí như NH3, CH4 gây ô nhiễm không khí.
Bụi và mùi hôi phát sinh trong quá trình lưu trữ, sản xuất
Vì dự án chỉ thực hiện việc phối trộn các loại nguyên liệu đã có sẵn để tạo ra
sản phẩm nên vấn đề ô nhiễm môi trường từ quá trình sản xuất là bụi (bụi
nguyên liệu, bụi sản phẩm) và mùi gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
không khí xung quanh và môi trường lao động..
Mùi phát sinh từ việc lưu trữ các nguyên liệu sản xuất, sản phẩm; phối trộn
nguyên liệu như: NH3, H2S … , Bụi phát sinh trong sản xuất NPK ở hầu hết các
công đoạn sản xuất (công đoạn nạp liệu cho quá trình sản xuất, công đoạn trộn,
công đoạn sàng, công đoạn truyền tải, cân, đóng bao sản phẩm và công đoạn
nhập kho, xuất kho, lưu trữ sản phẩm) và đây là đặc thù của ngành công nghiệp
sản xuất NPK. Các quá trình phát sinh ô nhiễm bụi như sau:
˗ Phối trộn nguyên liệu: Nguyên liệu ban đầu hầu hết có độ ẩm thấp, khi
phối trộn với nhau theo phương pháp cơ học sẽ sinh ra lượng bụi đáng kể,
gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người công nhân.
˗ Hệ thống băng tải: Đây là nguồn bề mặt phát sinh bụi. Có thể kiểm soát
nguồn phát thải này bằng cách che các băng tải và hút bụi từ băng tải.
˗ Sàng: Là công đoạn phát sinh ra nhiều bụi nhất do các hạt nhỏ và khô bị
làm tung lên.
˗ Đóng bao sản phẩm: Sản phẩm được chứa trong xilô được tháo xuống bao
phát sinh bụi.
˗ Bảo quản sản phẩm trong kho: Ngoài ra trong quá trình bảo quản sản
phẩm trong kho trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ, phân đạm
tiếp xúc với ánh nắng sẽ sản sinh ra khí NH 3.
Lượng bụi này vừa gây ô nhiễm môi trường không khí, vừa gây thất thoát
nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên phạm vi ảnh hưởng là khu vực nhà xưởng sản
xuất, ít có khả năng phát tán rộng ra môi trường xung quanh. Mặc dù vậy, cần có
các biện pháp thu hồi bụi giảm định mức tiêu thụ nguyên liệu đầu vào đồng thời
cải thiện môi trường làm việc.
Đặc trưng bụi trong nhà máy sản xuất NPK như Bảng sau:
Đặc trưng ô nhiễm bụi trong nhà máy sản xuất phân bón NPK
STT
Công đoạn
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
Nghiền, phối trộn
Bụi
mg/m3
230 – 350
2
Sàng
Bụi
mg/m3
100 – 290
3
Đóng bao
Bụi
mg/m3
250 – 400
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn (Chương trình hợp tác phát triển Việt
Nam – Đan Mạch về môi trường, Bộ Công thương, 2010
Đây là dự án mở rộng sản xuất, với quy trình và công nghệ sản xuất không
thay đổi so với hoạt động hiện hữu của Nhà máy tại , vì vậy khi mở rộng sản xuất,
thành phần các chất gây ô nhiễm môi trường cũng tương tự như dự án hiện hữu.
Nồng độ các chất ô nhiễm (bụi, NH 3, H2S) trong khu vực lao động có thể tham
khảo qua kết quả giám sát môi trường hàng năm (đợt lấy mẫu ngày
21/12/2012) và kết quả khảo sát môi trường (đợt lấy mẫu ngày 29/8/2013) tại
nhà máy hiện hữu của công ty như sau:
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà máy sản xuất phân bón NPK
Kết quả
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị Tháng
12/2012
Kết quả
TCVSLĐ
Tháng 8/2013 3733:2002/
QĐ-BYT
1
Bụi
mg/m3 0,73
0,19
8
2
NH3
mg/m3 1,2
1,3
17
3
H2S
mg/m3 0,11
1,6
10
Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường , 2012
Chương 3: Ô nhiễm trong công nghiệp hóa chất bảo vệ thực
vật
3.1. Thực trạng
Trong hệ thống các biện pháp tổng hợp bảo vệ thực vật (BVTV), việc sử dụng
thuốc BVTV từ những năm 50 cho tới nay vẫn chiếm một vai trò hết sức quan
trọng, có khi quyết định. Tuy nhiên ngày càng xuất hiện tình trạng lạm dụng
thuốc BVTV đem đến nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất, môi trường, sức khỏe
cộng đồng, đe dọa sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
3.2. Nguyên nhân
a. Bụi từ quá trình khuấy trộn.
Theo thống kê từ các nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, lượng bụi ohats
sinh từ quá trình trộn là 0.3kg/h. Lượng bụi này nếu không được xử lý khi thải
vào môi trường thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân trong xí nghiệp, dân cư
và môi trường xung quanh.
b. Khí thải từ quá trình hoạt động.
Khí thải ở đây chủ yếu là hóa chất bay hơi như: Photpho hữu cơ, xylen, alcohol,...
-
Xylen:
+ Là dung môi rất quan trọng cho thuốc trừ sâu và sản xuất mực in.
+ Xylen là chất lỏng không màu, trong suốt, dễ bay hơi.
+ Xylen ở dạng lỏng, dễ cháy và có thể trở thành một hỗn hợp khí nổ đặc biệt khi
chứa trong thùng rỗng và không sạch. Hơi xylen thì không thể nhìn thấy được
nhưng nặng hơn không khí, có thể tràn và lan dài trên mặt đất.
+ Xylen gây dị ứng mạnh với da và mắt. Hơi xylen kích thích với điểm gây hại cao,
có thể được hấp thụ và gây ra các tác động dây chuyền như làm hại đến gan,
thận và hệ thần kinh trung tâm.
-
Methyl alcohol:
+ Methyl alcohol là chất lỏng dễ bay hơi, không màu, có mùi nhẹ.
+ Được sủ dụng như là nguyên liệu cơ bản đầu tiên trong tổng hợp hữu cơ: thuốc
trừ sâu, dung môi công nghiệp dùng trong mực in, nhựa, keo dán và thuốc
nhuộm.
-
Photpho hữu cơ: như Wofatox Bi-58, DDVP, Malathion.
+ DDVP (Dimetyl Diclovinyl Phosphat): là lỏng chất không màu, mùi không khó
chịu, hòa tan tốt trong dung môi và ít trong nước, có tính bay hơi cao, gây tác
dụng nhanh.
+ Malathion: Là chất dầu màu vàng sáng, ít tan trong nước, hòa tan tốt trong
dung môi hữu cơ, độ bay hơi ở nhiệt độ phòng tương đối cao, khi ở dạng khí có
mùi khó chịu.
Hoạt động phu thuốc bảo vệ thực vật của nông dân.
Chương 4: Ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất xi măng
4.1. Thực trạng
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp được hình thành sớm nhất ở
nước ta. Ngành công nghiệp nói chung và ngành xi măng nói riêng đang đứng trước
nhiều thách thức giữa việc phát triển và bảo vệ môi trường. Vậy nên việc xử lý khí
thải, đặc biệt là xử lý bụi xi măng từ các nhà máy sản xuất xi măng trên toàn quốc là
một vấn đề cần thiết và cần phải được lưu tâm đến, song song với sự phát triển để
phục vụ cho ngành xây dựng góp phần làm cho đất nước ta ngày càng giàu đẹp hơn.
Bụi xi măng trong nhà máy sản xuất gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
4.2. Sơ lược về bụi xi măng
Xi măng là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng cách nghiền mịn
clinker (sản phẩm nung đến kết khối của hỗn hợp nguyên liệu đá vôi, đất sét theo
các mô đun hệ số phù hợp để tạo được các thành phần khoáng theo mong muốn)
cộng với thạch cao và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy
hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng, tiếp đó hồ xi măng bắt đầu quá
trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng thành một dạng vật liệu
có cường độ và độ ổn định nhất định. Vì tính chất kết dính khi tác dụng với nước
nên xi măng được xếp vào loại chất kêt dính thủy lực.
Quy trình sản xuất xi măng gồm 6 giai đoạn chính:
•
•
•
•
•
Khai thác mỏ.
Gia công sơ bộ nguyên liệu.
Nghiền, sấy phối liệu sống .
Nung Clinker.
Nghiền xi măng.
• Đóng gói.
Cả 6 giai đoạn trên đều phát thải ra bụi và khí thải trong đó khí thải độc hại
chiếm một phần rất nhỏ trong khi phần lớn ô nhiễm là do bụi xi măng. Tùy thuộc
vào nguồn phát sinh mà bụi xi măng ở các công đoạn có thành phần và nồng độ
và kích thước khác nhau, mang những đặc trưng khác nhau.
4.3. Các vấn đề về ô nhiễm của bụi xi măng
Bụi xi măng sinh ra trong quá trình sản xuất có kích thước hạt bụi rất nhỏ
(nhỏ hơn 3µm) lơ lửng trong khí thải, khi hít vào phổi rất dễ gây bệnh về đường
hô hấp, Đặc biệt khi hàm lượng SiO 2 tự do lớn hơn 2% có khả năng gây bệnh
silicon phổi, một bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp nguy hiểm và là phổ biến
nhất của công nghiệp sản xuất xi măng. Đồng thời bụi xi măng theo gió phát tán
ra xa sẽ lắng xuống mặt nước, mặt đất làm suy thoái đất trồng, ô nhiễm nguồn
nước gây hại lớn cho sinh vật.
Bụi xi măng trong không khí thật sự là vấn đề nan giải nhất đối với ngành
công nghiệp sản xuất xi măng, bụi phát sinh trong hầu hết các giai đoạn sản xuất
như nổ mìn, lấy đá khai thác đất sét, nghiền nguyên liệu, nghiền xi măng, vận
chuyển, nung. Lượng bụi tạo thành trong quá trình khai thác là:
• 0,4kg bụi/tấn đá trong công đoạn nổ mìn từ khai thác đá hộc.
• 0,14kg bụi/tấn đá nghiền khô và 0.009 theo phương pháp ướt
• 17kg bụi/tấn đá khi vận chuyển
Bụi đất, than khi vào phổi gây kích thích cơ học sinh phản ứng xơ hóa phổi gây
nên bệnh về hô hấp nên rất nguy hại đến sức khỏe.
Chương 5: Ô nhiễm khí trong công nghiệp dệt nhuộm
5.1. Giới thiệu
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp dệt nhuộm ở nước ta
đang gia tăng nhanh chóng, ngày càng phát triển hiện đại cùng với sự phát triển
của xã hội loài người. Tuy nhiên, quá trình dệt nhuộm lại thải ra một lượng khá
lớn chất thải gây ô nhiễm môi trường. Phần lớn các cơ sở dệt nhuộm chưa có sự
đầu tư thích đáng cho công tác xứ lý chất thải và chưa quan tâm đúng mức đến
bảo vệ môi trường.
Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp dệt nhuộm là xơ bông, xơ nhân tạo
hoặc tổng hợp và len. Ngoài ra còn dùng các xơ, đay, gai, tơ tằm. Sản phẩm củ a
ngành này khá phong phú.
5.2. Các vấn đề ô nhiễm trong công nghệ dệt nhuộm.
Nguyên liệu đầu
Làm sạch
Bụi bông
Nước, tinh bột,
phụ gia, hơi nước
Chải đều
Bụi bông
Kéo sợi
Bụi bông
Hồ sợi
Bụi bông, ồn
Dệt vải
Enzim NaOH
Giũ hồ
Hơi hóa chất
NaOH, hóa chất,
Nấu vải
Hơi hóa chất
NaOCl, hóa chất
Tẩy trắng
Hơi hóa chất
H2O2, H2SO4, chất
tẩy rửa
Giặt
Hơi hóa chất
NaOH, hóa chất
Làm bóng
Hơi hóa chất
Thuốc nhuộm
Nhuộm, in
Hơi hóa chất
Căng kim, định
hình
Hơi hóa chất,
khí thả dầu FO
hơi nước
Hóa chất, hồ,
hơi nước
Sản phẩm
5.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu
- Các phân xưởng dệt nhuộm: khí thải ra ngoài hơi nước còn có hơi của các hóa
chát tẩy và nhuộm.
- Các phân xưởng sợi, dệt, may: thường ô niễm bởi bụi bông và tiếng ồn
- Nơi cung cấp nhiệt và máy phát điện dự phòng: do ngành tẩy nhuộm sử dụng
một lượng lớn dầu FO để cung cấp nhiệt cho các công đonạ sản xuất, một số
trường hợp sử dụng dầu DO để chạy máy phát điện dự phòng. Các khí thải chủ
yếu: SO2, SO3, CO, CO2, NO2, tiếng ồn và bụi.
- Ngoài ra, ở một số khâu như giặt, nấu vải cũng thải ra một số loại khí thải gây ô
nhiễm (Khí clo, hơi H2SO4,...). Tuy nhiên đây không phải là nguồn chủ yếu.
Chương 6: Ảnh hưởng của công nghiệp sản xuất hóa chất
đối với sinh vật và con người
6.1. Đối với động – thực vật.
- Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
- Lưu huỳnh đioxit, Nitơ đioxit, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi
đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng
bệnh.
Ví dụ: -Ozone là chất gây ô nhiễm không khí thường liên quan với sự nóng lên của
Trái đất và của các loại khí gây hiệu ứng nhà kính trong bầu khí quyển. Đồng thời
nó cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật. Khí như carbon dioxide vào cây
qua lá, nơi nó được sau đó được sử dụng trong quá trình quang hợp. Khi có ozone
trong không khí, khí này hoạt động giống như những khí khác và vào các bộ phận
của cây trong cùng một cách. Tuy nhiên, khi vào bên trong nó lại hoạt động rất khác
nhau. Ozone tương tác với các bộ phận trên một cấp độ tế bào và bắt đầu phá vỡ
một số các thành phần rất quan trọng cho quang hợp. Khi điều này xảy ra, quang
hợp giảm, các bộ phận không được cung cấp đủ năng lượng và quá trình tăng
trưởng chậm lại.
-Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm
lá vàng và rụng sớm.
-Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002
mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
-Sự nóng lên của Trái đất do hiệu ứng nhà kính cũng gây ra những thay đổi ở độngthực vật trên Trái đất.
- Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và
giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ cây
(lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.
- Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị
nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
- Các chất gây ô nhiễm không khí có tính acid sẽ kết hợp với các giọt nước trong
đám mây làm cho nước có tính acid. Khi những giọt nước rơi xuống mặt đất sẽ gây
hại cho môi trường : giết chết cây cối, động vật, cá,….Mưa acid cũng làm thay đổi
tính chất của nước ở các sông, suối,…làm tổn hại đến những sinh vật sống dưới
nước.
6.2.Đối với con người.
Các chất đặc trưng gây ô nhiễm không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe con người
bao gồm:
6.2.1.Tác hại của bụi:
- Tiếp xúc với bụi trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến các cơ quan nội
tạng.
-Ảnh hưởng của bụi vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích thước
hạt bụin
- Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ hạt
bụi và cá nhân từng người.
- Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp : ho
ra đờm, ho ra máu, khó thở,….
- Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: không có tính gây độc,…. Kích thước
lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng (VD:3,4_benzenpyrene), có
độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5
micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt
bụi nhỏ, có đường kính khoảng 5mm mới đi vào được phế nang.
Ô nhiễm bụi ở Việt Nam
6.2.2. Sulfur Điôxít (SO2)và Nitrogen Điôxít (NO2):
- SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít
(HNO3, H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa
tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hóa, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới
phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
-
6.2.2.1.Sulfur Điôxít (SO2).
- Sulphur Điôxít là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt cháy các
nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO 2 là chất khí gây
kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO 2 (thậm chí ở nồng độ thấp)
có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO 2 lớn có thể gây tăng tiết
nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO 2 ảnh hưởng
tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh tim
mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…
- SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra
nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
- Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường,
thiếu vitamin B và C, ức chế enzim oxydaza.
- Giới hạn gây độc tính của SO2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích thích hô
hấp, ho là 50 mg/m3.
6.2.2.2. Nitrogen Điôxít (NO2):
-Nitrogen Điôxít (NO2): là chất khí màu nâu, được tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở
nhiệt độ cao. NO2 là một chất khí nguy hiểm, tác động mạnh đến cơ quan hô hấp
đặc biệt ở các nhóm mẫn cảm như trẻ em, người già, người mắc bệnh hen. –Nếu
tiếp xúc với NO2 sẽ làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh về
hô hấp, tổn thương các chức năng của phổi, mắt ,mũi , họng,….
6.2.3. Cacbon mônôxít (CO)
- Cacbon mônôxít (CO) là chất khí hình thành do ôxy hóa lưu huỳnh (S) khi đốt
cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sunfua,… SO 2 là chất
khí gây kích thích đường hô hấp mạnh, khi hít thở phải khí SO 2 thậm chí ở nồng độ
thấp có thể gây co thắt các cơ thẳng của phế quản. Nồng độ SO 2 lớn có thể gây tăng
tiết nhầy ở niêm mạc đường hô hấp trên và ở các nhánh khí phế quản. SO 2 ảnh
hưởng tới chức năng của phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây bệnh
tim mạch,…
- Cacbon mônôxít (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất bền
vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển
ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu,….
6.2.4.Amoniac (NH3 )
NH3 không ăn mòn thép, nhôm, tan trong nước gây ăn mòn kim loại màu: kẽm,
đồng và các hợp kim của đồng. NH3 tạo với không khí một hỗn hợp có nồng độ
trong khoảng 16-25% thể tích sẽ gây nổ.
-
- NH3 là khí gây độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ hô hấp.
- Tiếp xúc với NH3 với nồng độ 100mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không
đẻ lại hậu quả lâu dài, nhưng nếu tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1500-2000 mg/m3
trong thời gian 30 phút sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng.
6.2.5. Hydro sunfua (H2S).
- H2S xâm nhập vào cơ thể qua pphooir sẽ bị oxy hóa thành sunfat . Các hợp chất có
độc tính thấp sẽ không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được
thải ra ngoài qua khí thở ra,phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước
tiểu.
- Ở nồng độ thấp, v kích thích lên mắt và đường hô hấp.
- Hít thở lượng lớn hỗn hợp H2S sẽ gây thiếu oxy đột ngột,có thể dẫn đến tử vong
do ngạt thở.
- Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô
và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ và
giảm thị lực.
- Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây
nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ
6iêu hóa,mất ngủ, viêm phế quản mãn tính,…
6.2.6.Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)
-Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong đó quan
trọng nhất là benzen, toluene, xylene,.. VOCs có thể gây nhiễm độc cấp tính nếu
tiếp xúc ở liều cao, gây viêm đường hô hấp cấp, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh,
rối loạn huyết học, gây tổn thương gan – thận, gây kích da,…và là tác nhân gây suy
tủy, ung thư máu.
6.2.7.Chì (Pb):
Chì (Pb): khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một
hàm lượng chì nhất định. Ngoài ra, chì có thể sinh ra từ các mỏ quặng, từ nhà máy
sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn, hóa chất,.. Chì xâm nhập vào cơ thể qua đường
hô hấp, thức ăn, nước uống, qua da, qua sữa mẹ,.. Chì sẽ tích đọng trong xương và
hồng cầu gây rối loặn tủy xương, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não,
gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và ngoại biên, phá vỡ hồng cầu gây thiếu
máu, làm rối loạn chức năng thận. Phụ nữ có thai và trẻ em rất dễ bị tác động của
chì (gây sẩy thai hoặc tử vong ,làm giảm trí thông minh,...).
Chương 7: Biện pháp khắc phục
Trong thời đại công nghiệp, ô nhiễm không khí không có thể được loại bỏ hoàn
toàn, nhưng bước có thể được thực hiện để giảm bớt nó bằng các biện pháp sau:
- Hoàn thành việc di chuyển tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp
gây ô nhiễm nặng ra ngoài thành phố.
- Phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn ở tất cả các khu công nghiệp và cơ sở công
nghiệp ở xung quanh thành phố (phát triển công nghiệp xanh)
-Thực hiện chiến dịch trồng cây xanh trong thành phố,….
- Quản lý và kiểm tra chặt chẽ các nguồn thải ô nhiễm từ hoạt động thu công xây
dựng, chấm dứt tình trạng đường phố “nay đào mai lấp”
- Phát triển xây dựng công trình kiến trúc xanh trong đô thị.
- Phát triển không gian xanh và mặt nước trong đô thị.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và xây dựng văn hóa, đạo đức môi trường cho
mọi người dân đô thị, đặc biệt là đối với những người lái xe ô tô, xe máy và chủ các
cơ sở sản xuất.
- Mở rộng các hoạt động “trồng cây gây rừng “ đối với mọi công dân.
- Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.
- Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải.
- Tuyên truyền mọi người cùng nhau giữ gìn vệ sinh chung.
- Thực hiện đúng các luật giữ gìn môi trường.
Chương 8: Một số phương tiện khắc phục
8.1. Lọc không khí bằng phương pháp lọc sinh học
Lọc sinh học là một biện pháp xử lý ô nhiễm tương đối mới, đây là một phương
pháp hấp dẫn để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất bay hơi có nồng độ
thấp.
Hình dạng phổ biến của một hệ thống lọc sinh học giống như một cái hộp lớn, một
vài hệ thống có thể lớn bằng sân bóng rổ, một vài hệ thống có thể nhỏ độ một yard
khối (0,76 m3). Nguyên tắc chính của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho vi khuẩn
tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc khí thải này là nơi chứa
các nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ thống này, các vi
sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học, đây là mọt màng ẩm, mỏng bao quanh các
nguyên liệu lọc.
Trong quá trình lọc, khí thải được bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô
nhiễm trong khí thải sẽ bị các nguyên liệu lọc hấp thụ. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ
bị hấp phụ bởi màng sinh học, tại đây, các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên
năng lượng và các sản phẩm phụ là CO2 và H2O theo phương trình sau:
Chất hữu cơ gây ô nhiễm + O2 à CO2 +H2O + nhiệt + sinh khối.
8.1.1. Mô tả quá trình xử lí:
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và phân hủy
các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc
bao gồm một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại
trong nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc được thiết kế sao cho có khả năng hấp thụ
nước lớn, độ bền cao và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó.
+ Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là "khối sinh học" (Biocube) được thiết kế bởi
EG&G Corporation có kích thước cao khoảng 7 ft và đường kính khoảng 6 ft. Việc
sử dụng nhiều lớp nguyên liệu lọc kiểu này hạn chế được việc các nguyên liệu lọc
bị dồn nén lại và việc các luồng khí xuyên thành những đường thoát qua lớp nguyên
liệu lọc. Hơn nữa, nó còn tạo sự thuận lợi trong việc bảo trì hay thay mới nguyên
liệu lọc.
+ Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được làm ẩm và sau đó
được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu lọc. Khi chất khí đi ngang qua
lớp nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân hủy. Khí thải sau khi đã lọc
sạch được phóng thích vào khí quyển từ bên trên của hệ thống lọc. Hầu hết những
hệ thống lọc sinh học hiện nay có công suất xử lý mùi và các chất hữu cơ bay hơi
lớn hơn 90%. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là chỉ xử lý được những khí
thải có nồng độ chất ô nhiễm thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí xử lý chỉ nằm
trong giới hạn 300-500 ft3/ft2-giờ.
8.1.2. Nguyên liệu lọc:
-Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận lợi cho việc
chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá trình phân hủy sinh
học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Cơ chế của quá trình lọc sinh học bao
gồm quá trình hấp phụ, hấp thụ và phân hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật
trong màng sinh học liên tục hấp thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm, biến chúng
thành các sản phẩm cuối cùng là nước, CO2 và các loại muối.
-Nguyên liệu lọc điển hình là hỗn hợp của các chất nền ủ phân compost, đất, cây
thạch nam (heather), plastic và các phụ phẩm gỗ. Các nguyên liệu lọc nhằm cung
cấp diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp phụ các chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn
làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho các vi sinh vật. Một vài loại nguyên
liệu lọc không đáp ứng được về nhu cầu dưỡng chất cho vi sinh vật, do đó chúng ta
phải hiệu chỉnh bằng cách cho thêm vào các hợp chất đạm và phospho.
-Các nguyên liệu lọc thường có tuổi thọ từ 5-7 năm trước khi phải thay mới.
8.2. Khẩu trang than hoạt tính NeoMask - chống không khí ô nhiễm, bảo vệ
sức khỏe.
Khẩu trang than hoạt tính có các tác dụng sau:
+ Ngăn ngừa hầu hết sự xâm nhập vào đường hô hấp của các hạt bụi cực nhỏ và các
chất thải ô nhiễm khác.
+Lọc hầu hết các mùi hôi, hóa chất, mùi xăng, khói quang hóa, khói đen, phấn
hoa.Ngăn bụi, khí độc như CO, SO2, NO2, H2S, Andehyt, oxit chì... từ khí thải
động cơ ôtô, xe máy,….
+ Bảo vệ hệ hô hấp, giúp hạn chế viêm mũi dị ứng do các chất ô nhiễm trong không
khí gây ra.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận, chúng ta có thể thấy được sơ lược tình trạng ô nhiểm môi trường
không khí trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Biết được những nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường không khí và những tác hại do không khí ô nhiễm gây
ra, từ đó rút ra biện pháp khắc phục tình trạng,góp phần bảo vệ môi trường sống.
Môn học “ Kiểm soát ô nhiễm không khí và tiếng ồn” đã cung cấp cho chúng em
những kiến thức cơ bản về môi trường, giúp chúng em hoàn thiện bài tiểu luận,
cũng như cho chúng em biết được tầm quan trọng của môi trường sống đối với con
người. Từ đó, sinh viên chúng em càng thêm yêu quê hương đất nước và thêm ý
thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường, tài nguyên khoáng sản quốc gia.