Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI HUNG TÍNH ở THIẾU NIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.66 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------------------

NGUYỄN BÍCH HẰNG

KỸ NĂNG KIỂM SOÁT
HÀNH VI HUNG TÍNH Ở THIẾU NIÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60.31.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MỴ LƯƠNG


HÀ NỘI - 2013

2


Lời cảm ơn!
Bằng tình cảm chân thành và sự trân trọng, biết ơn sâu sắc, em xin gửi
lời cám ơn TS. Trần Thị Mỵ Lương – Cô đã luôn tâm huyết, tận tình hướng
dẫn, động viên và giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ tình cảm và sự biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô
giáo trong khoa Tâm lý giáo dục, các thầy cô đã trực tiếp tham gia giảng dạy,
các thầy cô và cán bộ làm công tác hỗ trợ đào tạo trong suốt khoá học đã giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn
sự hợp tác nhiệt tình của các thầy cô giáo và các em học sinh trường Trung
học cơ sở Lê Quý Đôn, Kim Động, Hưng Yên.


Xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện công trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Bích Hằng


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................1
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính.5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới.......................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam.....................................................16
1.2. Những vấn đề lý luận về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở
thiếu niên.................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm “Kỹ năng”....................................................................19
1.2.2. Khái niệm “Kỹ năng kiểm soát”....................................................22
1.2.3. Khái niệm “Hành vi hung tính”.....................................................25
1.2.3.1. Khái niệm hung tính...................................................................25
1.2.3.2. Nguyên nhân nảy sinh hành vi hung tính...................................27
1.2.3.3. Các mức độ biểu hiện của hung tính..........................................30
1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý và biểu hiện hành vi hung tính ở lứa tuổi thiếu
niên..........................................................................................................31
1.3.1. Giới hạn tuổi thiếu niên.................................................................31
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của thiếu niên.33
1.3.2.1. Yếu tố giải phẫu sinh lý..............................................................33
1.3.2.2. Yếu tố gia đình...........................................................................36
1.3.2.3. Yếu tố giáo dục nhà trường........................................................36
1.3.2.4. Yếu tố xã hội..............................................................................37
1.3.3. Đặc điểm quan hệ giữa thiếu niên với người lớn..........................38

1.3.4. Thực trạng biểu hiện hành vi hung tính ở thiếu niên.....................40
Tiểu kết Chương 1...................................................................................49
Chương 2.........................................................................................................51
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................51


VỀ KỸ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI HUNG TÍNH Ở THIẾU NIÊN.....51
2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................51
2.1.1. Về lý luận......................................................................................51
2.1.2. Về thực tiễn...................................................................................51
2.2. Tổ chức nghiên cứu..........................................................................51
2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.......................................................51
2.2.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên....................................................................54
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu....................................................................55
2.2.3.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận (từ tháng 9/2012-3/2013).......55
2.2.3.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn (từ tháng 3/2013-9/2013)....55
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................56
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phụ lục số 2)......................56
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (Phụ lục số 4)..................................56
2.3.3. Phương pháp quan sát (Phụ lục số 3)............................................57
2.3.4. Phương pháp trắc nghiệm(Test Hung tính của A.Bass và A.Darky)
(Phụ lục số 1)...........................................................................................58
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.......................60
2.4. Cách đánh giá định lượng và định tính kết quả nghiên cứu.............62
2.4.1. Trắc nghiệm về Hung tính của A.Bass và A.Darky......................62
2.4.1.1. A.Bass và A.Darky chia Hung tính ra thành 8 dạng sau:...........62
2.4.1.2. Hướng dẫn tính điểm..................................................................63
2.4.1.3. Số điểm sau khi tính được chia thành 3mức..............................64
2.4.2. Phiếu điều tra về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính.................64
Tiểu kết chương 2....................................................................................64

Chương 3.........................................................................................................66
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM...............66
KỸ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI HUNG TÍNH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN, KIM ĐỘNG, HƯNG YÊN......................66

2


3.1. Thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở học sinh trường
THCS Lê Quý Đôn,Kim Động, Hưng Yên.............................................66
3.1.1. Thực trạng biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp
6C,7A,8C,9B truờng THCS Lê Quý Đôn...............................................66
3.1.2. Thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính của học sinh lớp
6C, 7A, 8C, 9B trường THCS Lê Quý Đôn............................................71
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính
của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn (Theo đánh giá của giáo viên) 90
3.2. Thực trạng mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát biểu hiện hành
vi hung tính và biểu hiện hành vi hung tính ở học sinh trường THCS Lê
Quý Đôn, Kim Động, Hưng Yên.............................................................92
3.2.1. Thực trạng về mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát hành vi
hung tính và biểu hiện hung tính ở mức độ thù địch...............................92
3.2.2. Thực trạng mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát hành vi hung
tính và biểu hiện ở mức độ hung tính......................................................93
3.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................95
3.3.1. Biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp 8C sau thực nghiệm
tác động...................................................................................................98
3.3.2. Biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp 9B sau thực nghiệm
.................................................................................................................99
3.3.3. Đánh giá chung về biểu hiện hung tính của học sinh hai lớp sau
thực nghiệm tác động............................................................................100

Tiểu kết chương 3..................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................109
Tiếng Việt......................................................................................................109
Phụ lục 1........................................................................................................111
TEST HUNG TÍNH CỦA A.BASS VÀ A.DARKY....................................111
Phụ lục 2........................................................................................................114
PHIẾU ĐIỀU TRA........................................................................................114
Phụ lục 3........................................................................................................121

3


BIÊN BẢN QUAN SÁT...............................................................................121
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN............................................................................123

4


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Bộ GD&ĐT
HS
THCS

Nghĩa đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Học Sinh
Trung học cơ sở



DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................1
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính.5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới.......................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam.....................................................16
1.2. Những vấn đề lý luận về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở
thiếu niên.................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm “Kỹ năng”....................................................................19
1.2.2. Khái niệm “Kỹ năng kiểm soát”....................................................22
1.2.3. Khái niệm “Hành vi hung tính”.....................................................25
1.2.3.1. Khái niệm hung tính...................................................................25
1.2.3.2. Nguyên nhân nảy sinh hành vi hung tính...................................27
1.2.3.3. Các mức độ biểu hiện của hung tính..........................................30
1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý và biểu hiện hành vi hung tính ở lứa tuổi thiếu
niên..........................................................................................................31
1.3.1. Giới hạn tuổi thiếu niên.................................................................31
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của thiếu niên.33
1.3.2.1. Yếu tố giải phẫu sinh lý..............................................................33
1.3.2.2. Yếu tố gia đình...........................................................................36
1.3.2.3. Yếu tố giáo dục nhà trường........................................................36
1.3.2.4. Yếu tố xã hội..............................................................................37
1.3.3. Đặc điểm quan hệ giữa thiếu niên với người lớn..........................38
1.3.4. Thực trạng biểu hiện hành vi hung tính ở thiếu niên.....................40
Tiểu kết Chương 1...................................................................................49
Chương 2.........................................................................................................51
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................51


VỀ KỸ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI HUNG TÍNH Ở THIẾU NIÊN.....51
2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................51

2.1.1. Về lý luận......................................................................................51
2.1.2. Về thực tiễn...................................................................................51
2.2. Tổ chức nghiên cứu..........................................................................51
2.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.......................................................51
2.2.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên....................................................................54
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu....................................................................55
2.2.3.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận (từ tháng 9/2012-3/2013).......55
2.2.3.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn (từ tháng 3/2013-9/2013)....55
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................56
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Phụ lục số 2)......................56
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (Phụ lục số 4)..................................56
2.3.3. Phương pháp quan sát (Phụ lục số 3)............................................57
2.3.4. Phương pháp trắc nghiệm(Test Hung tính của A.Bass và A.Darky)
(Phụ lục số 1)...........................................................................................58
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.......................60
2.4. Cách đánh giá định lượng và định tính kết quả nghiên cứu.............62
2.4.1. Trắc nghiệm về Hung tính của A.Bass và A.Darky......................62
2.4.1.1. A.Bass và A.Darky chia Hung tính ra thành 8 dạng sau:...........62
2.4.1.2. Hướng dẫn tính điểm..................................................................63
2.4.1.3. Số điểm sau khi tính được chia thành 3mức..............................64
2.4.2. Phiếu điều tra về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính.................64
Tiểu kết chương 2....................................................................................64
Chương 3.........................................................................................................66
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM...............66
KỸ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI HUNG TÍNH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN, KIM ĐỘNG, HƯNG YÊN......................66
2


3.1. Thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở học sinh trường

THCS Lê Quý Đôn,Kim Động, Hưng Yên.............................................66
3.1.1. Thực trạng biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp
6C,7A,8C,9B truờng THCS Lê Quý Đôn...............................................66
3.1.2. Thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính của học sinh lớp
6C, 7A, 8C, 9B trường THCS Lê Quý Đôn............................................71
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính
của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn (Theo đánh giá của giáo viên) 90
3.2. Thực trạng mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát biểu hiện hành
vi hung tính và biểu hiện hành vi hung tính ở học sinh trường THCS Lê
Quý Đôn, Kim Động, Hưng Yên.............................................................92
3.2.1. Thực trạng về mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát hành vi
hung tính và biểu hiện hung tính ở mức độ thù địch...............................92
3.2.2. Thực trạng mối tương quan giữa kỹ năng kiểm soát hành vi hung
tính và biểu hiện ở mức độ hung tính......................................................93
3.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................95
3.3.1. Biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp 8C sau thực nghiệm
tác động...................................................................................................98
3.3.2. Biểu hiện hành vi hung tính của học sinh lớp 9B sau thực nghiệm
.................................................................................................................99
3.3.3. Đánh giá chung về biểu hiện hung tính của học sinh hai lớp sau
thực nghiệm tác động............................................................................100
Tiểu kết chương 3..................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................109
Tiếng Việt......................................................................................................109
Phụ lục 1........................................................................................................111
TEST HUNG TÍNH CỦA A.BASS VÀ A.DARKY....................................111
Phụ lục 2........................................................................................................114
PHIẾU ĐIỀU TRA........................................................................................114
Phụ lục 3........................................................................................................121
3



BIÊN BẢN QUAN SÁT...............................................................................121
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN............................................................................123

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực là một trong những vấn đề nhức nhối trong xã hội. Theo số liệu
thống kê cho thấy bạo lực không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà nó
còn mang tính chất quốc tế. Ở Australia có 5500 học sinh bị đình chỉ tại các
trường của bang năm 2008, gần 1/3 trong số đó là không đúng đắn về thể
chất. Ở Bỉ tại vùng nói tiếng Pháp có nhiều giáo viên phải bỏ nghề vì phải đấu
tranh với hành vi bạo lực của học sinh.Tại Pháp năm 2000, Bộ Giáo dục công
bố có 75000 vụ bạo lực trong đó có cả mức độ nghiêm trọng và không
nghiêm trọng. Tại Nam Phi, 40% trẻ em được phỏng vấn cho rằng chúng từng
là nạn nhân của bạo lực học đường. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ
GD&ĐT, từ đầu năm học 2009 - 2010 đến nay, trên toàn quốc đã xảy ra gần
1.600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học. Các nhà trường đã xử lý
kỷ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1.558 HS, buộc thôi học có thời hạn (3
ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỷ lệ, cứ 5.260 HS thì xảy ra một
vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau; 10.000 HS thì có 1 HS bị
kỷ luật khiển trách; 5.555 HS thì có 1 HS bị cảnh cáo vì đánh nhau; 11.111
HS thì có 1 HS bị buộc thôi học...
Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do kỹ năng kiểm
soát của mỗi cá nhân: Một số người sử dụng bạo lực như cách để giải phóng
cảm xúc giận dữ hay thất vọng của bản thân. Khi gặp phải vấn đề khó khăn
không tìm ra cách giải quyết, họ thể hiện những cảm xúc tiêu cực ra bên ngoài

bằng những hành vi bạo lực. Mặt khác họ sử dụng bạo lực như phương tiện
đạt mục đích: trong trường hợp này, bạo lực được sử dụng như phương tiện
để kiểm soát người khác hoặc để chủ thể bạo lực đạt được điều họ đang mong
muốn. Bạo lực còn là cách các cá nhân trả thù những người đã làm tổn thương
họ hoặc một người nào đó họ quan tâm.
1


Thực tế hiện nay cho thấy, vấn đề kiểm soát hành vi hung tính của các cá
nhân còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở là lứa tuổi thiếu niên. Hiện nay dư luận xã
hội đang phải đối mặt với thực trạng bạo lực học đường ở lứa tuổi thiếu
niên.Đây là giai đoạn nhạy cảm nhất trong cuộc đời mỗi người vì giai đoạn này
có nhiều biến động về mặt tâm sinh lý. Do kỹ năng kiểm soát ơ ở các cá nhân
còn kém nên dẫn tới các biểu hiện hành vi chưa phù hợp, mang tính bạo lực.
Các hành vi này không phù hợp với chuẩn mực đạo đức và yêu cầu xã hội.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về kỹ năng kiểm soát hành vi
hung tính ở lứa tuổi thiếu niên. Vì thế chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở lứa tuổi thiếu niên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở lứa tuổi
thiếu niên. Từ đó đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ
năng kiểm soát hành vi hung tính, từ đó góp phần hạn chế biểu hiện hành vi
hung tính ở thiếu niên.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chọn ngẫu nhiên 80 học sinh ở 4 khối lớp 6, 7, 8, 9 của trường THCS
Lê Quý Đôn, Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở thiếu niên.
4. Giả thuyết khoa học

Kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở thiếu niên còn chưa tốt. Đến
nay là một trong các nguyên nhân chính dẫn tới các biểu hiện hành vi xâm
kích đối với người khác. Nếu có biện pháp phù hợp giúp nâng cao kỹ năng
kiểm soát hành vi hung tính thì sẽ góp phần hạn chế những biểu hiện hành
vi này ở thiếu niên.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề kiểm soát hành vi hung tính ở thiếu niên
5.2. Tìm hiểu thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở thiếu niên
5.3. Trên cơ sở đó đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm góp phần
nâng cao kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính và giảm tải hành vi xâm kích ở
thiếu niên.
6. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài này chỉ tiến hành nghiên cứu trên địa bàn là: Trường THCS Lê
Quý Đôn, tỉnh Hưng Yên
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2012 đến tháng 9/2013
6.3. Giới hạn khách thể nghiên cứu
80 học sinh ở 4 khối lớp 6, 7, 8, 9
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu có liên quan tới đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho
nghiên cứu và xây dựng khái niệm công cụ thông qua các thao tác phân
tích, tổng hợp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.2. Phương pháp quan sát

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.4. Phương pháp trắc nghiệm
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

3


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục. Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính ở học
sinh THCS.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu về kỹ năng kiểm soát
hành vi hung tính ở thiếu niên.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng kiểm soát hành vi
hung tính của học sinh trường THCS Lê Quý Đôn, Kim Động, Hưng Yên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG KIỂM SOÁT
HÀNH VI HUNG TÍNH Ở HỌC SINH THCS
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về kỹ năng kiểm soát hành vi hung tính
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay, hành vi hung tính là vấn đề đang được rất nhiều người quan
tâm. Nó diễn ra trong phạm vi rộng rãi, cả trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên,
có rất nhiều quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau về hành vi hung tính.
a. Thuyết hành vi
Theo nghiên cứu của Tâm lý học hành vi, thuật ngữ hành vi (behavior)

nguyên nghĩa là phản ứng, lúc đầu được dùng trong hoá học, sau đó trong
sinh vật học và tâm lý học động vật. Gốc động từ “to behave”, nghĩa là cư xử,
ứng xử, tức là các cử động có thực [8].
Theo J.Watson đối tượng nghiên cứu cơ sở và những tư liệu ban đầu là
các thành tố cơ bản của hành vi: các cử động cơ bắp hay tiết dịch. Ông cũng
cho rằng, các hành động của hành vi không lệ thuộc vào tính phức tạp – đều
có thể quy về các phản ứng vận động hay tiết dịch cấp thấp. Phản ứng có thể
là công khai hay ngầm ẩn. Những phản ứng công khai là phản ứng bên ngoài,
quan sát trực tiếp được. Còn phản ứng ngầm là sự co bóp của cơ quan bên
trong, sự tiết dịch, các xung động thần kinh – diễn ra bên trong cơ thể.Ông
cũng khẳng định, những khía cạnh của hành vi con người tưởng là bản năng
nhưng thực tế lại là các phản xạ có điều kiện. Đây là những cơ sở đáng tin cậy
để hiểu về hành vi hung tính. Hành vi hung tính chính là các phản ứng cơ thể
của cá nhân trước những tác động từ môi trường bên ngoài.Ông cũng khẳng
định lập trường của mình khi cho rằng: học tập chính là chìa khoá dẫn tới sự
hiểu biết hành vi của con người. J.Waston hoàn toàn tin tưởng vào vai trò
5


quyết định của giáo dục và hoàn cảnh môi trường trong thời kỳ ấu thơ để hình
thành hành vi trẻ em. Từ luận điểm này, các nhà giáo dục sẽ chú ý đến quá
trình giảng dạy của mình để có cách thức tác động, điều khiển, điều chỉnh học
sinh và phối hợp với gia đình góp phần thay đổi hành vi của các em theo
hướng tích cực. J.Waston cho rằng: xúc cảm là phản ứng của cơ thể đối với
những tác nhân kích thích chuyên biệt. Những tác nhân kích thích như: sự tấn
công hay hung tính gây ra những thay đổi bên trong cơ thể - đặc biệt là tăng
nhịp tim, cũng như những phản ứng bên ngoài thu được trong quá trình học
tập như: cách các em ứng xử với bạn bè, cô giáo…. Ông cũng khẳng định
rằng: xúc cảm là dạng hành vi ngầm trong đó phản ứng đáp lại bên trong
được biểu hiện dưới dạng như: sự thay đổi sắc mặt, toát mồ hôi, tim đập

nhanh… Đây chính là một trong những biểu hiện của hành vi hung tính. Ông
đưa ra các thực nghiệm nghiên cứu các kích thích gây ra phản ứng trong đó có
các phản ứng cơ bản như: sợ hãi, tức giận… là một trong những xúc cảm của
hành vi hung tính. Trong đó cơn tức giận được sinh ra bởi hạn chế tự do vận
động. Waston cũng tin rằng, sự kiểm soát thực tế đối với trẻ em và người lớn
không chỉ có thể thực hiện được mà còn tuyệt đối cần thiết. Ông đã soạn thảo
một chương trình hoàn chỉnh để làm lành mạnh xã hội - chương trình thực
nghiệm đạo đức, dựa trên nguyên tắc của thuyết hành vi. Nó góp phần trong
việc đưa ra các biện pháp để sửa đổi hành vi hung tính của cá nhân [8].
Kế tiếp Waston, Edvin Holt còn cho rằng: học tập có thể diễn ra nhằm
đáp lại động cơ bên trong (Nhu cầu bên trong và kích thích bên trong) cũng
như đáp lại động cơ bên ngoài (Kích thích bên ngoài). Như vậy, trong quá
trình giáo dục các nhà giáo dục cần chú ý phải khơi dậy các nhu cầu, ham
muốn của các em, kích thích các hành vi tích cực và hạn chế các kích thích
mang tính chất tiêu cực [8].
K.Lasley cho rằng toàn bộ ý thức đều được quy gọn về hoạt động của
6


cơ thể. Theo ông những nền tảng của tâm lý mà phương pháp nội quan đã
chứng tỏ theo nghĩa đúng của từ này là nền tảng của tổ chức sinh lý học phức
tạp của cơ thể con người. Với quan điểm này của ông, ta có thể thấy rằng:
hành vi hung tính diễn ra mức độ ra sao phụ thuộc vào sự kiểm soát trong
nhận thức của mỗi cá nhân. Do vậy, muốn điều chỉnh hành vi của các cá nhân
trước hết ta phải điều chỉnh từ nhận thức của họ. K.Lasley cũng cho rằng:
thuyết cung phản xạ như là một bộ phận cấu thành của hành vi. Đây chính là
cơ sở để chúng ta nhận định được rằng: hành vi hung tính hay không hung
tính chính là cách các cá nhân đáp lại những kích thích [8].
Hanter - một người trong trường phái hành vi đã làm sáng tỏ vai trò của
tâm thế trước hành vi công khai và xu hướng của cơ thể với hành vi nhất định.

Bởi vậy, kích thích tích cực hay tiêu cực có tác động mạnh mẽ đến hành vi
của cá nhân. E.C.Tolman đưa ra thuyết hành vi phân tử lượng. Thuyết này
cho rằng: hành vi như tập hợp các hành động vận động tách rời nhau. Như
vậy, hành vi mang tính tổng thể các phản ứng, có liên quan trực tiếp tới các
biến trung gian, chủ yếu là yếu tố kỳ vọng tới mục đích và sơ đồ nhận thức
mà cá thể nhận được trong hành động [8].
B.F.Skinner đã đưa ra thuyết hành vi tạo tác. Ông cho rằng: con người
hay động vật đều có 3 dạng hành vi: hành vi không điều kiện, hành vi có điều
kiện, hành vi tạo tác. Hành vi tạo tác là hành vi có điều kiện xuất hiện nhằm
tiếp nhận một kích thích củng cố, còn hành vi tạo tác nhằm tạo ra kích thích
củng cố. Hành vi tạo tác đặc trưng cho việc học tập hàng ngày, cường độ hành
vi tạo tác tăng lên nếu hành vi được kèm theo kích thích củng cố. Điều này cho
ta thấy, mức độ hành vi hung tính tăng hay giảm phụ thuộc vào kích thích củng
cố. Ông cũng cho rằng: Kiểm soát được củng cố thì kiểm soát được hành vi.
Như vậy, với quan điểm này chúng ta có thể thấy nhân tố củng cố rất quan
trọng. Củng cố ở đây được nhắc tới là khen thưởng hay trách phạt. Nếu sử
7


dụng tác nhân củng cố kịp thời, phù hợp, mang tính tích cực thì sẽ điều chỉnh
được hành vi cá nhân, trong đó có việc hạn chế hay xoá bỏ được hành vi hung
tính. Điều này đã được đưa vào áp dụng trong các bệnh viện tâm thần, trong
nhà máy, trong nhà trường, các cơ sở giáo dục cải tạo, nơi nó được sử dụng để
thay đổi hành vi bất thường hay không mong muốn, làm cho hành vi dễ chấp
thuận hơn. Theo B.K.Skiner, ngôn ngữ là hành vi, nó chịu sự củng cố, dự báo
và điều khiển giống như bất kỳ hành vi nào khác. Ngôn ngữ là một trong
những phương tiện để chúng ta xác định hành vi hung tính của người khác [8].
A.Bandura cho rằng: Phản ứng hành vi không vận hành một cách tự
động bởi tác nhân kích thích bên ngoài như đã xảy ra trong robot hay máy
móc. Ngược lại, phản ứng đối với kích thích là những phản ứng tự kích hoạt.

Trong đó nổi lên quan điểm A.Banbura cho rằng: trong tất cả mọi nền văn
hoá, trẻ em học và phát triển bằng quan sát những người có kinh nghiệm hơn
gắn với các hoạt động quan trọng về văn hoá. Bằng cách này giáo viên và cha
mẹ giúp học sinh thích ứng với hoàn cảnh mới, giúp chúng cố gắng giải quyết
vấn đề, hướng dẫn chúng nhận trách nhiệm về những hành vi của mình. Học
tập quan sát có liên quan đặc biệt với lớp học vì trẻ không làm cái người lớn
nói, nhưng lại làm cái mà chúng thấy người lớn làm. Điều đó khẳng định môi
trường có ảnh hưởng lớn đến với hành vi của cá nhân. Nếu học sinh chứng
kiến hành vi không mong muốn hoặc được tán thưởng, hoặc bị bỏ qua không
bị trừng phạt, hành vi không mong muốn của học sinh có thể là hậu quả của
điều đó. Trong nghiên cứu kinh điển, A.Banbura đã nghiên cứu tác động của
các mô hình sống, bạo lực của con người trên phim ảnh, trong phim hoạt hình
đến hành vi bạo lực của trẻ em trước tuổi học… Những mô hình sống mô tả
hành vi bạo lực với người khác. Sau này tất cả các em được quan sát hành vi
bạo lực trên phim ảnh và trong đời thường đã thể hiện tính bạo lực nhiều hơn
so với trẻ em với các nhóm đối chứng. Khi tiến hành trên quy mô lớn, ông
8


phát hiện ra rằng chúng ta có xu hướng mô hình hoá hành vi mọi người cùng
giới và cùng độ tuổi với mình. Hành vi bạo lực và thù địch được bắt chước
với mức độ sẵn sàng cao nhất là đối với trẻ em. Như vậy những gì ta nhìn qua
phương tiện thông tin đại chúng phần nào quy định hành vi của chúng ta.
Trong hành vi hung tính, một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi hung
tính của cá nhân là do chịu sự tác động từ môi trường trong gia đình, nhà
trường, xã hội. A.Banbura cũng đưa ra quan điểm để thay đổi hành vi. Giống
như B.F.Skinner, ông tập trung chú ý đến những biểu hiện bên ngoài của sự
bất thường - tức là đến hành vi - chứ không phải vào những xung đột bên
trong ý thức hay tiềm thức được giả định, đồng thời cũng là sự chữa trị những
rối loạn, vì những triệu chứng và bệnh được coi là thống nhất. Do vậy, khi

nhận định một hành vi hung tính ta cần phải chú ý đầu tiên đến hành vi.Có thể
nói vì vậy mà thuyết hành vi chính là cơ sở trị liệu hành vi. Theo đó, trị liệu
hành vi có mục đích là hình thành và củng cố năng lực hành động lĩnh hội các
kỹ thuật cho phép cải thiện sự “tự kiểm soát”. Trong đó, tác động đến biến số
trung gian, đưa biến số trung gian vào bên trong trị liệu hành vi là một trong
những tư tưởng chủ đạo. Trong trị liệu cảm xúc - hợp lý của A.Ellis, biến
trung gian chủ yếu làm cho mối liên hệ kích thích và hành vi trở nên dễ hiểu
là những yếu tố nhận thức hợp lý và phi thường. Trong trị liệu nhận thức của
A.T.Beck, biến quyết định là những yếu tố hiện thực và phi hiện thực [8].
b. Thuyết phân tâm học
Ngoài thuyết Hành vi, thuyết Phân Tâm Học cũng đề cập đến hành vi
hung tính. Theo Freud, kết quả của cái tôi là một đấu trường diễn ra cuộc
đấu tranh liên tục của các sức mạnh không tương hợp nhau. Nó luôn buộc cá
nhân phải lựa chiều giữa đe và búa, cố gắng xử lý sự bướng bỉnh và nôn
nóng của cái ấy, đối chiếu hành động của mình với hiện thực, giảm căng
thẳng tâm lý và đồng thời đáp ứng với khát vọng thường xuyên vươn tới sự
9


hoàn thiện của cái siêu tôi. Điều đó có nghĩa là cá nhân phải biết kiểm soát
những suy nghĩ, hành vi của mình ở hiện tại, hướng đến những hậu quả của
hành vi của mình trong tương lai. Mặt khác, nếu nguyện vọng của cá nhân
được người khác hay chính bản thân họ đáp ứng một cách thường xuyên thì
đó chính là cách để chúng ta hạn chế những suy nghĩ tiêu cực ở họ.Chính sự
đòi hỏi tức thì, mạnh mẽ của cái ấy và sự trấn áp không khoan nhượng của
cái siêu tôi đã tạo ra trạng thái căng thẳng dẫn đến lo âu của cái tôi. Để giải
toả trạng thái này, trong cái tôi xuất hiện cơ chế tự vệ: Phủ nhận, Thay thế,
Huyễn tưởng, Đồng nhất hoá, Phóng chiếu, Hợp lý hoá, Di chuyển, Thoái
lui, Dồn nén và Thăng hoá. Các cơ chế tự vệ này cũng chính là những
nguyên nhân gây nên hành vi mang tính chất hung tính. Cũng như các nhà

hành vi, Freud cũng nghiên cứu các hành vi cá nhân có thực, quan sát được.
Tuy nhiên, Freud đi sâu tìm hiểu để khám phá các tầng sâu trong thế giới
tâm thần cá nhân. Theo ông, các hiện tượng nhầm lẫn mặc dù rất đa dạng,
nhưng chúng đều có điểm chung, đều là sự biểu đạt của một ý muốn bị che
dấu, bị dồn nén ở tầng vô thức và trong hữu thức phải có sự chống đối tích
cực chống lại biểu hiện của vô thức. Trong quan điểm của Freud không thể
không nhắc tới một nguyên tắc quan trọng: nguyên tắc dồn nén. Quá trình
dồn nén như là việc đẩy hay chèn ép các ý tưởng, các hồi ức hay mong ước
nào đó không chấp nhận được, vì những lý do nào đó, khỏi khu vực ý thức.
Khi sự dồn nén đạt đến đỉnh điểm,khiến các cá nhân bộc phát ra những hành
vi để thoả mãn mà bản thân họ không kiểm soát được, trong đó có hành vi
hung tính. Theo Freud, nguyên tắc dồn nén là cách giải thích duy nhất có thể
chấp nhận được của hiện tượng kháng cự. Những ý tưởng hay những xung
động khó chịu bị đẩy ra khỏi ý thức và bị giữ ngoài khuôn khổ của nó. Ông
đưa ra cách trị liệu là các bác sĩ giúp đỡ bệnh nhân hồi phục trong ý thức tài
liệu bị chèn ép. Điều đó tạo điều kiện cho con người gặp gỡ những trải
10


nghiệm bị dồn nén một cách trực tiếp và học được cách kiểm soát chúng. Đó
cũng là hướng trị liệu có ý nghĩa thiết thực cho đến hiện nay [8].
Với quan điểm không đồng nhất với Freud, Erickson cho rằng giải
quyết các khủng hoảng thành công sẽ chuẩn bị cho con người giải quyết được
những xung đột tiếp theo trong cuộc đời. Ngược lại, những cá nhân thất bại
trong giải quyết một hay một vài khủng hoảng cuộc sống, thì chắc chắn sẽ gặp
khủng hoảng trong tương lai.Trong quan điểm của Erickson, học sinh Trung
học cơ sở là lứa tuổi khẳng định chính mình hoặc mơ hồ về vai trò bản thân.
Các em luôn “vật lộn” với câu hỏi “Ta là ai?”.Các em mong muốn thiết lập
được những đặc tính xã hội và nghề nghiệp cơ bản của mình, vai trò của bản
thân khi đến tuổi trưởng thành. Chính sự nôn nóng này dẫn tới một số các em

có tư tưởng lệch lạc, khẳng định bản thân thông qua các hành vi hung tính [8].
Alport chia ra ba kiểu nhân cách, trong đó đứng ở vị trí thứ 2 được ông
nhắc đến đó là Nét nhân cách trung tâm - các hành vi chủ đạo, ví dụ như hung
tính hay tính đa sầu[8].
Khác với Alport, Murray đưa ra trắc nghiệm TAT, trắc nghiệm này
nghiệm thể mô tả một số bức tranh không xác định (cấu trúc không rõ ràng).
Ở đây, người ta cho rằng nghiệm thể chắc chắn phóng chiếu xung đột gây lo
âu vào việc mô tả tình huống. Với trắc nghiệm này, ta có thể dựa vào đó để
hiểu hơn về cá nhân và có cách xử lý kịp thời. Jung đưa ra 4 hình thái tiền sử,
trong đó có person - là cái mặt nạ mỗi khi chúng ta đeo khi giao tiếp với
người khác. Nó biến chúng ta thành những người như chúng ta muốn để cộng
đồng chấp nhận ta. Như vậy, đôi khi cá nhân để khẳng định bản thân mình với
người khác, họ thể hiện hành vi nổi trội để người khác chú ý đến họ. Hành vi
hung tính cũng là một trong những cách mà cá nhân thể hiện bản thân mình,
nó sẽ dẫn đến mức độ nghiêm trọng khi cá nhân không kiểm soát được [8].
“Cái bóng” là hình thái tiền sử thứ 2 mà Jung đề cập đến. Theo ông, cái
11


bóng là mặt trái tối tăm của “cái tôi”. Đó là tập hợp của tất cả những dục vọng
và hành vi bất thường, điên rồ, mê muội và hoàn toàn không thể chấp nhận
được của chúng ta. Nó xô đẩy chúng ta thực hiện những việc gì đó mà trong
trạng thái bình thường chúng ta không bao giờ cho phép mình làm. Ông cũng
hướng đến những khái niệm về: người hướng nội và người hướng ngoại. Theo
ông, người hướng ngoại là những người dễ bị tác động của ngoại cảnh còn
người hướng nội thì không. Nhưng thông thường trong mỗi con người, những
dạng đối cực tồn tại cùng nhau, trong trường hợp điển hình một trong hai cực
chiếm ưu thế, tạo ra kiểu người hướng nội hay hướng ngoại. Những người
hướng ngoại thường có khả năng kiểm soát hành vi hung tính và hành vi hung
tính cao hơn so với người hướng ngoại. Tuy vậy, ở mức độ nhất định, kiểu

phản ứng chiếm ưu thế phụ thuộc vào tình huống [8].
Tâm lý học cá nhân của Adler cho rằng, hành vi của chúng ta được xác
định chủ yếu bằng ý nghĩa các mục đích của chúng ta trong tương lai. Sự
quan tâm mang tính xã hội là tiềm năng bẩm sinh, hướng vào tương tác người
khác và đạt tới các mục tiêu cá nhân hay xã hội. Theo ông, mục đích đó là
khát vọng chiếm ưu thế hay tự khẳng định.Chính mục đích này chi phối mọi
vận động tiến tới sự phát triển và thực hiện đầy đủ hơn, tới hiện thực hoá “cái
tôi” của chúng ta. Đây cũng là hướng được nhiều nhà tâm lý khác đề cập tới,
nó chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi hung tính của các
cá nhân, đặc biệt là các em học sinh Trung học cơ sở - những người đang
đứng ở ngã ba đường. Điều này còn được Adler nhắc tới khi ông nhắc đến
mặc cảm tự ti là nguyên nhân dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong cuộc
sống con người.Một trong những nhân tố mà Adler nhắc đến đó là thứ tự ra
đời. Theo ông, những đứa trẻ bé, nhỡ và lớn do sự khác biệt về vị trí trong gia
đình, đã lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội khác nhau và hậu quả là có
các cấu trúc nhân cách khác nhau. Có thời gian những đứa trẻ lớn trong gia
12


đình là trung tâm chú ý nhưng chỉ khi xuất hiện đứa trẻ tiếp theo trong nhà,
bây giờ đứa em thu hút mọi sự quan tâm của cha mẹ.Và vì thế trẻ lớn sẽ bắt
đầu cảm thấy mất tự tin và thù hận, mất đi cảm giác an toàn trước kia. Kết
quả của những biến đổi này cũng có thể là tính độc đoán và bảo thủ, mong
muốn nghiệt ngã củng cố thứ tự bằng bất cứ giá nào. Adler nêu giả thiết rằng
chính những trẻ em trong gia đình thường hay trở thành những tên tội phạm,
bệnh nhân rối nhiễu tâm lý và những kẻ hư hỏng; đứa con thứ 2 thường hay
kiêu ngạo, ngang ngạnh và hay ghen tỵ, vì nó luôn đặt ra nhiệm vụ không
những không thua kém mà còn vượt qua anh trai (chị gái). Đây là một trong
những cơ sở để ta xác định được nguyên nhân dẫn đến hành vi hung tính [8].
Horney lại tập trung chú ý đến các bậc cha mẹ và người bảo mẫu giao

tiếp với trẻ như thế nào.Ở trẻ không có gì là phổ biến cả, tất cả đều là kết quả
của những yếu tố văn hoá, xã hội này hay khác hoặc là kết quả của những tác
động của môi trường xung quanh.Bà đề cập đến nhu cầu mang tính nhiễu tâm,
trong đó có chia thành 3 nhóm lớn. Một trong những nhóm đó là nhóm nhân
cách xâm kích - là người cần sự phản kháng của mọi người, thích quyền lực,
uy tín (thể diện), người có nhu cầu về sự khâm phục, thành tích và sự phục
tùng của những người khác. Nhu cầu trải nghiệm sự phản đối từ phía những
người khác có tiền đề là sự thù hận, tính tình ngang ngạnh và sự xâm kích.
Một trong những yếu tố được bà nhắc đến có liên quan đến hành vi hung tính
đó chính là sự tự đánh giá lý tưởng hoá. Điều này mang lại hình tượng “cái
tôi” bị xuyên tạc. Nó không mang lại cho người bị nhiễu tâm khả năng hiểu
và chấp nhận bản thân thực tế mình.Khi đeo tấm mặt nạ đó, người bị nhiễu
tâm phủ nhận sự hiện hữu của xung đột nào đó bên trong.Họ chỉ thấy cái phía
trước hình tượng lý tưởng cái tôi của mình, xem mình như thiên thần hay như
một ai đó kiểu như vậy, điều này cho phép họ đối xử với những người xung
quanh như những kẻ bề dưới. Sự đối xử này dẫn đến mâu thuẫn, và các cá
13


×