Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Vai trò của cán bộ hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV AIDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.36 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG

VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ
TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
HIV/AIDS
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc
Hùng
Hà Nội - 2009


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
5
MỞ ĐẦU
7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................... 9
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 13
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 14


6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 14
7. Khung lý thuyết............................................................................................................ 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 15
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 17
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 18
1.1. Các khái niệm nghiên cứu ...................................................................................... 18
1.1.1. Khái niệm vai trò 18
1.1.2. Khái niệm Cán bộ Hội phụ nữ cơ sở
19
1.1.3. Các thuật ngữ
20
1.1.4. Khái niệm Dự phòng
21
1.1.5. Khái niệm kỳ thị 21
1.1.6. Khái niệm phân biệt đối xử
22
1.1.7. Khái niệm về tƣ vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV/AIDS
22
1.1.8. Khái niệm về giảm hại 23
1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu .................................................................................... 23
1.2.1. Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trò
23
1.2.2. Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott Parsons
24
1.2.3. Lý thuyết trung gian về vai trò- tập hợp của Robert Merton
25
1.3. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
công tác PC HIV/AIDS .................................................................................................. 26
1.3.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về công tác PC HIV/AIDS 26
1.3.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về công tác PC HIV/AIDS Error!

Bookmark not defined.
1.3.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vai trò của Hội LHPN Việt Nam
Error!
Bookmark not defined.
1.4. Quan điểm của Hội LHPN Việt Nam về công tác PC HIV/AIDSError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRONG
HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG Error! Bookmark not defined.
LÂY NHIỄM HIV/AIDS
Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng vai trò của Hội phụ nữ trong hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Kết quả đạt đƣợc Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khó khăn, tồn tại Error! Bookmark not defined.
2. 2. Vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễmError! Bookmark not defin


2.2.1. Vai trò tuyên truyền, vận động phòng chống HIV/AIDS Error! Bookmark
not defined.
2.2.2. Vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan và huy động sự tham gia của
cộng đồng
Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Vai trò nâng cao năng lực cho phụ nữ Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò đề xuất các chính sách liên quan Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ HỘI PHỤ
NỮ CƠ SỞ TRONG HOẠT ĐỘNG Error! Bookmark not defined.
DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
Error! Bookmark not defined.
3.1. Yếu tố cá nhân ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Địa bàn công tác ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Điều kiện công tác ................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIDS:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời

ARV:

Thuốc kháng vi rút

BCS:

Bao cao su

BKT:

Bơm kim tiêm

CB:

Cán bộ

CLB:

Câu lạc bộ

CT-XH:


Chính trị - Xã hội

CSSKSS:

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

HIV:

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời

KHHGĐ:

Kế hoạch hoá gia đình

LHPN:

Liên hiệp phụ nữ

NCH:

Ngƣời có HIV

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

PC:

Phòng chống


QHTD:

Quan hệ tình dục

TTVĐ:

Tuyên truyền vận động

TW:

Trung ƣơng

UNAIDS:

Chƣơng trình phối hợp của Liên Hợp quốc về HIV/AIDS

UNDP:

Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1- Hình thức TTVĐ …………………………………………………..40
Bảng 2.2- Nội dung TTVĐ ……………………………………………….......42
Biểu 2.1- Hoạt động tƣ vấn …………………………………………………...44
Biểu 2.2- Hoạt động phối hợp với ngành y tế ………………………………...47
Bảng 2.3- Hoạt động phối hợp với MTTQ, công an ………………………....48
Bảng 2.4- Hoạt động huy động sự tham gia của cộng đồng ……………...…..50


Biểu

2.3-

Loại

hình

tập

huấn

tập

huấn

………………………………………………....52
Bảng

2.5-

Nội

dung

……………………………………………...….53
Biểu 2.4- Hoạt động cho vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm ………………...…54

Biểu 2.5- Đề xuất chính sách trong hoạt động PC HIV/AIDS
…………...…..56

Bảng 2.6- Nội dung đề xuất chính sách trong hoạt động PC HIV/AIDS
…….57
Biểu 3.1- Nhận thức về HIV/AIDS ………………………………………......60

Bảng 3.1- Nội dung và mức độ tham gia tập huấn của cán bộ Hội
………......62
Biểu 3.2- Tỷ lệ tham gia lớp tập huấn của cán bộ Hội …………………….....64

Biểu

3.3-

Tỷ

lệ

tham

gia

dự

án

của

cán

bộ


Hội

…………………………........65
Bảng 3.2- Tƣơng quan giữa yếu tố khu vực và ý kiến cho rằng “HIV/AIDS


TNXH”

……….….....66

……………………………………………………..


Bảng 3.3- Tƣơng quan giữa yếu tố khu vực và việc cán bộ chƣa tham gia tập
huấn…………………………………………………………………………...
66

Biểu

3.4-

Khó

………………………...68

khăn

trong

hoạt


động

PC

HIV/AIDS


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vòng hơn một phần tƣ thế kỷ đƣơng đầu với đại dịch AIDS, căn bệnh này
đã gây ra những tổn thƣơng to lớn cho các quốc gia và các cộng đồng dân cƣ trên toàn
thế giới. Cho đến nay nhiễm HIV/AIDS đã trở thành đại dịch của toàn cầu.
Theo số liệu của chƣơng trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS), hiện nay trên thế giới có hơn 40 triệu ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang còn sống
và khoảng 30 triệu ngƣời đã chết do AIDS. Trong số những ngƣời bị nhiễm thì ngƣời lớn
(trên 15 tuổi) là 37,2 triệu (trong đó PN là 17,7 triệu) và trẻ em dƣới 15 tuổi là 2,3 triệu.
Ƣớc tính, mỗi ngày qua đi trên thế giới sẽ có thêm 16.000 ngƣời mới nhiễm. Tỷ lệ nhiễm
HIV vẫn tiếp tục gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới, điển hình là các khu vực Nam Á,
Đông Nam Á, Đông Á, Trung Á, Đông Âu và khu vực Cận Sahara. Ở mỗi khu vực này,
số trƣờng hợp nhiễm HIV/AIDS đã tăng lên xấp xỉ 1 triệu ngƣời trong giai đoạn từ 20032006 [1,tr.130].
Ở Việt Nam, trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên đƣợc phát hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh vào cuối tháng 12 năm 1990 nhƣng thực sự dịch bùng nổ từ năm 1993 cũng bắt đầu
từ thành phố Hồ Chí Minh sau đó lan tràn khắp toàn quốc và đến cuối năm 1998, tất cả
các tỉnh, thành đều đã phát hiện có ngƣời nhiễm HIV. Tính đến hết ngày 31- 8- 2007,
toàn quốc đã phát hiện đƣợc 132.328 trƣờng hợp nhiễm HIV/AIDS trong đó có 26.828
trƣờng hợp đã chuyển sang AIDS và trên 15.007 trƣờng hợp đã bị tử vong do AIDS.
Trong số các ca nhiễm HIV đƣợc báo cáo, 78% ở độ tuổi 20 – 29. PN chiếm 14,8% trong
tổng số các trƣờng hợp nhiễm HIV đƣợc phát hiện, nam giới là 85,2%.
Dịch đã bùng nổ trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao nhƣ tiêm chích ma túy,

mại dâm, ngƣời mắc bệnh lây qua đƣờng tình dục và bắt đầu lan vào cộng đồng thể hiện
tỷ lệ lây nhiễm gia tăng ở tân binh (0,44%) và PN có thai (0,35%) [11, tr.1].
Một thực tế hiện nay là sự bùng nổ HIV/AIDS ở PN và trẻ em. Sau hơn 20 năm
kể từ khi phát hiện ra đại dịch, đến nay PN chiếm gần một nửa trong số hơn 40 triệu
ngƣời đang sống với HIV trên toàn thế giới. Nữ thanh niên độ tuổi 15- 24 có nguy cơ
nhiễm HIV cao gấp 3 lần nam thanh niên. Ở Việt Nam, mặc dù tỷ lệ PN nhiễm đƣợc báo


cáo là gần 15% nhƣng theo ƣớc tính của Bộ Y tế thì tỷ lệ này đã lên đến 33%. Đáng lƣu
ý, tỷ lệ PN mang thai nhiễm HIV tăng gần 20 lần trong hơn 10 năm qua, kéo theo số trẻ
em nhiễm HIV tăng. Ƣớc tính, ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 5000 – 7000 PN mang
thai nhiễm HIV sinh con. Nếu phát hiện sớm và đƣợc điều trị kịp thời thì tỷ lệ lây truyền
HIV từ mẹ sang con chỉ còn 2% (so với 30% nhiễm nếu không đƣợc điều trị) [11,tr.2].
HIV/AIDS đã đặt các nƣớc trƣớc thách thức cam go, đe dọa công cuộc phát triển
bền vững của từng quốc gia và toàn thế giới. Ở nƣớc ta, HIV đã xuất hiện ở tất cả các
tỉnh, thành phố và có xu hƣớng ngày càng lan rộng, đang đe dọa trực tiếp sức khỏe, tính
mạng con ngƣời, trật tự, an toàn xã hội, sự phát triển của đất nƣớc, tƣơng lai của giống
nòi.
Ca nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam là PN, đó cũng là lời cảnh báo về nguy cơ đại
dịch đối với PN. Theo đánh giá của UNAIDS- 2004, 90% sự chăm sóc bệnh nhân AIDS
diễn tại gia đình và PN phải cáng đáng phần lớn trách nhiệm chăm sóc chồng, anh em,
con cái... bị AIDS. PN phải chăm sóc ngày càng nhiều trẻ mồ côi do bố mẹ đã chết. PN
(thậm chí trẻ em gái, PN cao tuổi) trở thành trụ cột trong gia đình do chồng, bố mẹ, con
chết do AIDS.
Trong thời gian qua, dù tỷ lệ PN nhiễm HIV/AIDS so với nam giới chƣa cao
nhƣng kinh nghiệm ở nhiều nƣớc cho thấy tỷ lệ này sẽ tăng nhanh hơn nếu chúng ta
không có biện pháp PC tích cực, hợp lý. Với xu hƣớng lây nhiễm ở Việt Nam hiện nay,
nguy cơ lây nhiễm đối với PN ngày càng đáng lo ngại. Thực tế, hậu quả của HIV/AIDS
với những ngƣời nhiễm là PN và thân nhân của họ là rất lớn. Đó là gánh nặng kinh tế, sức
khỏe, công việc và sự kỳ thị đang đè nặng lên vai họ.

Trƣớc tình hình đó, Hội LHPN Việt Nam, tổ chức đại diện cho quyền lợi của phụ
nữ, đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác PC HIV/AIDS. Đối với
Hội LHPN Việt Nam, công tác PC HIV/AIDS vừa mang trách nhiệm chung là cùng tham
gia ngăn chặn sự tác động của đại dịch đến kinh tế, văn hóa, xã hội, sức khỏe… vừa có
trách nhiệm riêng là bảo vệ phụ nữ, gia đình khỏi tác động đó, vì sự bình đẳng và phát
triển của phụ nữ. Trong các giai đoạn hoạt động của mình, Hội luôn xác định Công tác
phòng, chống HIV/AIDS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Tuy nhiên hiện nay, các tổ chức xã hội, đoàn thể nói chung và Hội PN nói riêng
mới chỉ tập trung vào việc giúp đỡ đối tƣợng tác động bằng các hoạt động tuyên truyền,


giáo dục, tƣ vấn, hƣớng dẫn cách phòng tránh, điều trị… Tức là các hoạt động hay nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào đối tƣợng chịu tác động trực tiếp do đại dịch. Việc đánh giá vai
trò của những ngƣời thực hiện công tác PC HIV/AIDS hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập đến.
Hội LHPN Việt Nam hiện có trên 13 triệu hội viên. Đây là con số rất lớn, nếu tất
cả những hội viên này đều hiểu rõ tác hại của HIV/AIDS và biết cách phòng tránh
HIV/AIDS thì sẽ giảm đáng kể số lƣợng ngƣời nhiễm HIV. Mặt khác, kết quả này có tốt
hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở, những ngƣời trực
tiếp hoặc gián tiếp đƣa đến cho họ kiến thức về tác hại, cách phóng tránh hay điều trị
HIV/AIDS.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu vai trò của cán bộ Hội PN trong hoạt động này là rất
quan trọng và cũng là lý do tôi thực hiện đề tài nghiên cứu Vai trò của cán bộ Hội phụ nữ
cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, với mong muốn đƣa ra đƣợc
những đánh giá tích cực và hạn chế về vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động
này. Từ đó đƣa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của Hội PN
đối với công tác PC HIV/AIDS trong thời gian tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về HIV/AIDS đƣợc tiến hành rất sớm trên thế giới do những tác động
ghê gớm của đại dịch này tới đời sống kinh tế - xã hội của toàn nhân loại. Tuy nhiên, ở

Việt Nam trong vòng hơn 10 năm trở lại đây mới có những nghiên cứu về HIV/AIDS.
Nhƣng chủ yếu đó là những tài liệu nhằm tuyên truyền, hƣớng dẫn cách phòng tránh
HIV/AIDS.
Nhóm tác giả Chung Á, Nguyễn Duy Tùng, Chu Quốc An đã xây dựng tài liệu
Hướng dẫn tổ chức mạng lưới và hoạt động tư vấn HIV/AIDS năm 2000 với nội dung đề
cập đến mục đích, tầm quan trọng, yêu cầu tƣ vấn, các hình thức tƣ vấn, thực trạng tƣ vấn
ở Việt Nam, tổ chức mạng lƣới và hoạt động tƣ vấn. Đây là một mảng hoạt động rất quan
trọng trong công tác PC HIV/AIDS.
Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bình Dƣơng năm 2003 nghiên cứu về Phụ nữ và
HIV/AIDS đã đƣa ra một số hiểu biết cơ bản dành cho PN về HIV/AIDS nhƣ nguy cơ lây
nhiễm, tác hại của bệnh, cách phòng lây nhiễm bệnh này đối với PN và vai trò của PN
trong việc phòng ngừa và chăm sóc ngƣời bị nhiễm AIDS. PN và trẻ em là ngƣời gánh


chịu hậu quả trực tiếp nhất của đại dịch này, vì thế những nghiên cứu về họ là rất cần
thiết.
Tác giả Bùi Thế Cƣờng năm 2003 đã có một cuộc nghiên cứu về HIV/AIDS tại
nơi làm việc, hiểu biết chính sách và vai trò của phúc lợi doanh nghiệp. Nghiên cứu đã
đề cập đến vai trò của phúc lợi doanh nghiệp và chính sách của các doanh nghiệp về bảo
hiểm y tế, trợ cấp khó khăn, thƣơng tật, bệnh nhân mắc AIDS, trợ cấp độc hại… và vai
trò của công đoàn doanh nghiệp trong việc tuyên truyền, phổ biến căn bệnh HIV/AIDS và
cách phòng tránh.
Năm 2004 Bộ Y tế đã tiến hành Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư vấn, hỗ
trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động PC HIV dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.
Cuộc điều tra đã tìm hiểu về thực trạng và nhu cầu chăm sóc, hành vi của ngƣời nhiễm
HIV, các chỉ số thực trạng đó và những phƣơng pháp tiến hành điều tra, từ đó đƣa ra kết
quả và một số khuyến nghị.
Cuốn Đổi mới công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam của nhóm tác giả Đào Duy Quát, Phạm Văn Linh,
Chung Á gồm các bài viết về đại dịch HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời đề

cập đến vấn đề về giới, tình dục an toàn, sức khoẻ sinh sản trong PC HIV/AIDS; tƣ vấn
xét nghiệm; thông tin giáo dục truyền thông chống HIV; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện công tác truyền thông.
Luận án của Đào Thị Minh An, Đại học Y Hà Nội về Thực trạng nguy cơ lây
nhiễm HIV và đề xuất mô hình tư vấn, xét nghiệm chăm sóc HIV/AIDS cho học viên tại
Trung tâm Giáo dục Lao động số 1. Tác giả đã xác định tỷ lệ nhiễm HIV, mô tả kiến thức
về sức khoẻ và mô hình bệnh tật của học viên có HIV, phân tích hành vi và nguy cơ lây
nhiễm HIV ở học viên tại Trung tâm Giáo dục Lao động. Đồng thời mô tả thực trạng tƣ
vấn, xét nghiệm, chăm sóc HIV/AIDS tại Trung tâm Giáo dục Lao động.
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm y sinh học và y học xã hội của người nhiễm
HIV/AIDS thuộc nhóm nghiện chích ma tuý của Lê Ngọc Yến năm 2002, Đại học Y Hà
Nội đã nghiên cứu một số đặc điểm y sinh học của nhóm ngƣời tiêm chích ma tuý nhiễm
HIV/AIDS. Những đặc điểm xã hội và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của đối
tƣợng nghiên cứu, sự thay đổi hành vi của nhóm bệnh nhân này và thí nghiệm mô hình
can thiệp theo khuyến cáo của Liên Hợp Quốc.


Nguyễn Thanh Long, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng, 2003 với nghiên cứu Đặc
điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh trọng điểm, bước đầu can thiệp tại hai tỉnh miền
Nam Việt Nam. Nghiên cứu đề cập đến nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm mại dâm tại
hai tỉnh An Giang và Kiên Giang, đồng thời thử nghiệm mô hình can thiệp dự phòng lây
nhiễm của nhóm đối tƣợng này bằng giáo dục đồng đẳng, khám chữa bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục.
Đề tài Kiến thức và thái độ về HIV/AIDS ở Việt Nam do tác giả Phạm Quỳnh
Hƣơng thực hiện năm 1998 đã đƣa ra những vấn đề chung về HIV/AIDS, các mô hình
giảm nguy cơ AIDS, đồng thời phân tích các đặc điểm nhân khẩu – xã hội ảnh hƣởng đến
kiến thức và thái độ về HIV/AIDS. Trên cơ sở đó khuyến nghị cho những chính sách can
thiệp nhằm tăng kiến thức về HIV và thái độ đối với những ngƣời bị nhiễm HIV của
ngƣời dân Việt Nam.
Bài viết “Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS” của hai tác giả

Phạm Mạnh Hùng, Trần Đình Tùng trên tạp chí cộng sản số 18 năm 2007 đề cập đến sự
quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về PC HIV/AIDS thông qua các văn bản luật,
dƣới luật. Đồng thời nêu lên những thành tựu đạt đƣợc và những giải pháp cơ bản PC
HIV/AIDS trong thời gian tới.
Bài viết “Từ truyền thông đến truyền thông thay đổi hành vi trong PC AIDS” của
tác giả Chung Á trên tạp chí Tƣ tƣởng Văn hoá, số 11 năm 2007 đề cập đến tầm quan
trọng của truyền thông trong công tác PC HIV/AIDS, đồng thời phân tích những hạn chế
trong công tác này và cách thức thực hiện.

Tác giả Dƣơng Quốc Trọng với bài viết Công tác phòng, chống
HIV/AIDS ở nước ta thời gian qua trên Tạp chí Tƣ tƣởng văn hóa số 12 năm
2007 đã phân tích những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của công tác PC
HIV/AIDS và từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng nhằm thúc đẩy hơn nữa
công tác quan trọng này.
Viện Thông tin thƣ viện Y học trung ƣơng với bài HIV/AIDS với phụ
nữ và trẻ em khẳng định rằng PN có nguy cơ lây nhiễm cao hơn nam giới từ
2 đến 4 lần vì những nguyên nhân chính liên quan đến sinh học, y học và xã


hội. Đó là những căn cứ để chúng ta có thể hạn chế sự lây nhiễm HIV/AIDS
dựa vào các nhóm nguyên nhân chính.
Bài viết của BS. Đào Xuân Dũng trên báo Sức khoẻ và Đời sống, số
ra ngày 25/10/2005 với nhan đề HIV/AIDS: Nữ giới dễ bị nhiễm hơn đã phân
tích con đƣờng lây nhiễm HIV, những đối tƣợng có nguy cơ lây nhiễm và
đặc biệt đƣa ra cách để PN chống lại đƣợc sự lây nhiễm HIV dựa trên thông
điệp gồm 6 điểm của tổ chức UNAIDS.
Mặc dù đã có nhiều công trình, bài viết với các khía cạnh khác nhau nói về hoạt
động PC HIV/AIDS nhƣng vấn đề đánh giá vai trò của ngƣời thực hiện công tác PC
HIV/AIDS lại rất ít đƣợc nhắc đến và nếu đƣợc nhắc đến thì chỉ dừng lại ở việc đề cập
một cách đơn giản mà chƣa có một sự phân tích cụ thể, sâu sắc. Các cán bộ trực tiếp thực

hiện hoạt động PC HIV/AIDS đóng góp rất lớn vào việc ngăn ngừa sự lây lan của
HIV/AIDS. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của họ sẽ góp phần hạn chế tác hại của đại
dịch.
Đề tài "Vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS" đƣợc xây dựng trên cơ sở kế thừa một số khía cạnh của những
nghiên cứu trƣớc, đồng thời đi sâu tìm hiểu vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt
động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS với hy vọng từ cách tiếp cận xã hội học, công trình
nghiên cứu này sẽ hƣớng tới một cái nhìn bao quát, toàn diện hơn về vai trò của những
ngƣời thực hiện công tác PC HIV/AIDS, đặc biệt là cán bộ Hội PN cơ sở.

3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài

Đề tài đƣa ra cách tiếp cận, phƣơng pháp, cách thức nghiên cứu về vai
trò của một tổ chức chính trị – xã hội cũng nhƣ vai trò của cán bộ trong tổ
chức trong công tác PC HIV/AIDS một cách có hệ thống, góp phần bổ sung
vào những nghiên cứu về vấn đề HIV/AIDS.
Làm rõ những mặt mạnh và mặt yếu kém, các cơ hội và thách thức của cán bộ
Hội PN cơ sở trong công tác PC HIV/AIDS mà cụ thể là hoạt động dự phòng lây nhiễm


HIV/AIDS ở cộng đồng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi để nâng
cao hiệu quả của công tác PC HIV/AIDS trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khẳng định vai trò của những tổ chức CT- XH, đoàn thể trong chiến lƣợc PC
HIV/AIDS của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Phát huy những khả năng, thế mạnh của cán bộ phong trào, hƣớng đến việc chống
phân biệt, kỳ thị ngƣời nhiễm HIV theo nhƣ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc ta.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm thông tin cho những nghiên cứu

tiếp theo và là tài liệu tham khảo để các cấp, các ngành hoạch định những chính sách phù
hợp, giúp những ngƣời thực thi công tác PC HIV/AIDS có thể thực hiện tốt công việc
của mình.

4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS ở cộng đồng, trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu sẽ đƣa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong công tác PC
HIV/AIDS, đặc biệt là trong hoạt động dự phòng, góp phần ngăn chặn đại dịch
HIV/AIDS ở nƣớc ta.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý thuyết, cách tiếp cận, khái niệm nghiên cứu
của đề tài: Xác định và trình bày các khái niệm công cụ: vai trò, HIV, AIDS, dự phòng,
cán bộ Hội PN cơ sở...
Thu thập và phân tích thông tin về vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt
động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng hiện nay dƣới giác độ của xã hội học.
Phân tích và làm rõ sự tác động của đặc điểm cá nhân, địa bàn công tác, cũng nhƣ
điều kiện công tác đến chất lƣợng công vệc trong hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong
công tác PC HIV/AIDS.


5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Hội PN cơ sở (xã/ phƣờng) tham gia công tác PC HIV/AIDS.
5.3. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu về vai trò của cán bộ
Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, cụ thể: vai trò tuyên
truyền vận động, vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan và huy động sự tham gia
của cộng đồng, vai trò nâng cao năng lực cho phụ nữ và vai trò đề xuất các chính sách
trong công tác PC HIV/AIDS.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát tại một số xã, phƣờng trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Yên Bái, Lai
Châu, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009

6. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong công tác PC
HIV/AIDS, cụ thể trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS?
- Các vai trò đó phụ thuộc nhƣ thế nào vào các yếu tố nhƣ cá nhân, địa bàn công tác,
vị trí công tác hay mức độ tham gia các dự án, tập huấn nâng cao năng lực...?
- Cần ƣu tiên tập trung vào yếu tố nào để nâng cao vai trò của cán bộ Hội PN trong
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng?

7. Khung lý thuyết

-

Môi trƣờng KT- XH
Quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc
Quan điểm của Hội LHPN
Việt Nam



Địa bàn
công tác

Đặc điểm
cá nhân

Điều kiện
công tác

Vai trò của cán bộ
Hội PN cơ sở trong hoạt động
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS

Vai trò tuyên
truyền vận
động

Vai trò phối hợp và
huy động sự tham
gia của cộng đồng

Vai trò nâng cao
năng lực cho phụ
nữ

Vai trò đề xuất
các chính sách
liên quan

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp luận
- Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin
- Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về công tác PC HIV/AIDS
- Quan điểm của Hội LHPN Việt Nam về công tác PC HIV/AIDS
- Hệ thống lý thuyết xã hội học:
Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trò
Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott Parsons
Lý thuyết trung gian về vai trò- tập hợp của Robert Merton
8.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
-

Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: khảo sát đối với cán bộ Hội PN cơ sở.
Tổng số phiếu phát ra là 160 phiếu.


Đặc điểm của đối tƣợng đƣợc khảo sát: khu vực đồng bằng: 80 ngƣời, khu vực
miền núi: 80 ngƣời. Tỷ lệ phân chia của đối tƣợng đƣợc khảo sát đảm bảo đƣợc
tính đại diện và có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu.
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: sử dụng đối với cán bộ cấp cơ sở trực tiếp hoạt động,
cán bộ quản lý.
Cơ cấu mẫu:
Tỉnh/thành phố

Số lƣợng

Mục đích

Hà Nam


2 ngƣời

Tìm hiểu vai trò của cán bộ Hội

Nam Định

2 ngƣời

phụ nữ trong các hoạt động dự

Hà Nội

2 ngƣời

phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở

Thái Nguyên

2 ngƣời

khu vực đồng bằng.

Thanh Hoá

2 ngƣời

Nghệ An

2 ngƣời


Yên Bái

2 ngƣời

Tìm hiểu vai trò của cán bộ Hội

Lai Châu

2 ngƣời

phụ nữ trong các hoạt động dự

Sơn La

2 ngƣời

phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở

Điện Biên

2 ngƣời

khu vực miền núi, nhận định

Lào Cai

2 ngƣời

những khó khăn của họ so với


Hà Giang

2 ngƣời

cán bộ khu vực đồng bằng.

Tổng

24 ngƣời


9. Cấu trúc của luận văn
Đề tài đƣợc kết cấu thành 4 phần chính:
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS
Chƣơng 3: Một số yếu tố tác động tới vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong
hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
1.1.Các khái niệm nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm vai trò

Khái niệm vai trò xã hội đƣợc bắt nguồn từ khái niệm vai trò trên sân khấu. Vai
trò trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chƣớc và học cách đóng vai của
những nhân vật đƣợc nhà văn, nhà viết kịch sáng tác, hƣ cấu. Còn vai trò xã hội không có
tính chất tƣởng tƣợng, bắt chƣớc cứng nhắc và nhất thời nhƣ vậy, đó là những hành vi
thực tế của một ngƣời hay một nhóm xã hội đƣợc hình thành nhờ những kinh nghiệm, lối
sống, khuôn mẫu, tác phong từ trƣớc đó trong cuộc sống.
Khái niệm về vai trò xã hội dùng để chỉ “vai diễn” hoặc trách nhiệm mà cá nhân
đảm đƣơng thực hiện trong một thời gian nhất định do mọi ngƣời tín nhiệm giao phó và
mong đợi. Trong xã hội học, chỉ có ít khái niệm xã hội học đƣợc chấp nhận và vận dụng
rộng rãi nhƣ khái niệm vai trò. Với vai trò, ngƣời ta tìm cách mô tả, giải thích và dự báo
sự trung chuyển của cá thể và xã hội cũng nhƣ của cá nhân và hệ thống một cách thấu
đáo và phù hợp vào việc xây dựng lý luận. Ngƣời ta hiểu vai trò là “một tập hợp những
kỳ vọng ở trong một xã hội gắn với hành vi của những ngƣời mang các địa vị… Ở mức
độ này thì mỗi vai trò riêng là một tổ hợp hoặc nhóm các kỳ vọng hành vi” (Dahrendorf)
[18, tr.536].
“Vai trò là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ đƣợc gán
cho một địa vị cụ thể. Những sự mong đợi này xác định các hành vi của con ngƣời đƣợc
xem nhƣ là phù hợp và không phù hợp đối với ngƣời chiếm giữ một địa vị” [9, tr.208].
“Vai trò đƣợc sử dụng để xác định thành phần các mô hình văn hoá gắn liền với
một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm thế, giá trị và hành vi do xã hội gán cho bất cứ ai hoặc tất
cả những ngƣời chiếm giữ một địa vị cụ thể. Nó bao gồm những kỳ vọng đƣợc hợp pháp
hoá của những ngƣời giữ chức vụ đối với hành vi của ngƣời khác hƣớng đến họ” [16,
tr.156].


Theo ngôn ngữ xã hội học, một vai trò có nghĩa là một tập hợp các chuẩn mực,
hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định. Một ngƣời có thể chiếm một
vị thế hay đóng một vai trò nhất định trong xã hội [7, tr.29].
Theo H.Fischer, sự phối hợp và tƣơng tác qua lại của các khuôn mẫu đƣợc tập
trung thành một nhiệm vụ xã hội gọi là vai trò. Nói một cách khác, vai trò là những hành

động, hành vi ứng xử, những khuôn mẫu tác phong mà xã hội chờ đợi hay đòi hỏi ở một
ngƣời hay một nhóm xã hội nào đó phải thực hiện trên cơ sở vị thế của họ.
Vai trò là một khái niệm quan trọng vì nó chứng minh rằng: Cuộc sống của cá
nhân hay nhóm xã hội chủ yếu là do nhiều vai trò xã hội khác nhau quy định và do đó
thƣờng phải tuân theo một số khuôn mẫu có sẵn. Trong xã hội, mỗi cá nhân hay nhóm xã
hội ở một thời điểm nhất định đóng một hay nhiều vai trò nhất định. Vai trò xã hội chỉ ra
cá nhân, nhóm xã hội phải làm gì tƣơng ứng với vị trí đang nắm giữ.
Trong luận văn này, vai trò đƣợc hiểu là hoạt động, chức năng, nhiệm vụ tƣơng
ứng với vị thế. Trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS Hội phụ nữ có rất nhiều
vai trò nhƣng trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò tuyên
truyền vận động, vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan và huy động sự tham gia
của cộng đồng, vai trò nâng cao năng lực cho phụ nữ và vai trò đề xuất các chính sách
trong công tác PC HIV/AIDS.

1.1.2. Khái niệm Cán bộ Hội phụ nữ cơ sở
Theo Điều lệ của Hội LHPN Việt Nam, Hội PN cơ sở là nền tảng của tổ chức
Hội, đƣợc thành lập ở các xã, phƣờng, thị trấn và tƣơng đƣơng. Hội LHPN cơ sở là cấp
cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của Hội LHPN Việt Nam.


Là cầu nối giữa tổ chức Hội với PN và hội viên, giữa tổ chức Hội với Đảng, chính

quyền địa phƣơng.


Là nơi tổ chức và vận động hội viên, PN thực hiện đƣờng lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các hoạt động của Hội.



Là chỗ dựa vững chắc của phụ nữ, hội viên thông qua việc tập hợp, giải quyết

hoặc phản ánh ý kiến, tâm tƣ, nguyện vọng của các tầng lớp PN.
Ban Chấp hành hội LHPN cơ sở có số lƣợng từ 9 đến 19 uỷ viên do Đại hội PN
cơ sở bầu ra theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.




Cơ cấu: Ban Chấp hành gồm khoảng 70% cán bộ chuyên trách hoạt động công tác

Hội và khoảng 30% cơ cấu ngành và PN tiêu biểu.


Ban Chấp hành bầu ra Ban Thƣờng vụ với số lƣợng không quá 1/3 số uỷ viên Ban

Chấp hành. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phƣơng để cơ cấu Ban Thƣờng vụ cho phù
hợp. Thông thƣờng, Ban Thƣờng vụ đƣợc cơ cấu chủ yếu từ cán bộ chuyên trách công tác
Hội và một phần từ cán bộ ngành hoặc chi hội tiêu biểu.
Trong luận văn này, Cán bộ Hội PN cơ sở là những người được bầu vào Ban
Chấp hành Hội LHPN cơ sở. Họ đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai, thực
hiện các phong trào, nhiệm vụ, chƣơng trình của Hội LHPN cấp trên.

1.1.3. Các thuật ngữ


Virus

Virus là tác nhân gây bệnh, có kích thƣớc nhỏ hơn nhiều lần so với kích thƣớc của
vi khuẩn, chúng chỉ có khả năng nhân lên trong tế bào sống của cá thể khác [12,241].



HIV
HIV viết tắt từ thuật ngữ: Human immunodeficiency Virus (Virus gây suy giảm

miễn dịch ở ngƣời).
H (Human): ngƣời
I (Immunodeficiency): giảm thiểu (tính miễn nhiễm, miễn dịch)
V (Virus): siêu vi khuẩn
Siêu vi khuẩn HIV là loại làm giảm thiểu tính miễn dịch, miễn nhiễm con ngƣời.
Nó là loại virut gây ra AIDS. HIV rất yếu ớt. HIV chết trong vài giây sau khi tiếp xúc với
không khí hoặc nƣớc. Chƣa có ai bị nhiễm HIV qua không khí, qua thức ăn hoặc qua tiếp
xúc trên bề mặt. Ngoài ra, không giống nhƣ nhiều loại vi trùng khác, HIV không thể tự
sinh sản ngoài cơ thể mà nó ký sinh mà chỉ sinh sản trong cơ thể ngƣời nhiễm bệnh [2,7].


AIDS
AIDS viết tắt từ thuật ngữ trong tiếng Anh: Acquired Immune Deficiency

Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).
A (Acquired): nhiễm phải, mắc phải.
I (Immune): miễn nhiễm, miễn dịch.
D (Deficiency): thiếu, giảm thiểu.
S (Syndrome): hội chứng.


Mắc phải - nghĩa là không phải do di truyền mà chỉ xuất hiện sau khi tiếp xúc với
virut HIV.
Suy giảm miễn dịch – nghĩa là căn bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, làm
mất khả năng chống lại bệnh tật.

Hội chứng – bao gồm các triệu chứng của bệnh tật.
AIDS là một bệnh mãn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn
dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do
đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thƣ và nhiễm trùng cơ hội mà bình thƣờng có thể đề
kháng đƣợc.
Bản thân virus và nhiễm trùng đƣợc gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS đƣợc dùng để
chỉ giai đoạn muộn hơn của bệnh. Nhƣ vậy, nhiễm HIV và AIDS đƣợc dùng để chỉ
những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.


Người sống chung với HIV/AIDS

Là những ngƣời nhiễm HIV hoặc đã trở thành bệnh nhân AIDS.


Người có H

Là những ngƣời bị nhiễm HIV.

1.1.4. Khái niệm Dự phòng
Dự phòng có nghĩa là đảm bảo rằng ngƣời dân trong cộng đồng có kiến thức, thái
độ, hành vi đúng và đủ về HIV/AIDS, đồng thời có đủ nguồn lực để phòng tránh lây
nhiễm HIV. Điều đó cũng bao gồm cả việc đảm bảo để ngƣời sống chung với HIV/AIDS
không bị tái lây nhiễm hoặc làm lây HIV sang ngƣời khác [1, tr.82].
Mục đích của dự phòng lây nhiễm HIV là giảm thiểu tác động của HIV/AIDS.
Giảm thiểu tác động của HIV/AIDS có nghĩa là đảm bảo rằng các tác động tiêu cực của
HIV/AIDS đối với cộng đồng đƣợc giảm đến mức tối đa [1, tr.83].

1.1.5. Khái niệm kỳ thị
Kỳ thị là thái độ tiêu cực của cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với một cá nhân

hay một nhóm ngƣời khác; kỳ thị có ảnh hƣởng xấu tới uy tín và phẩm giá của cá nhân
hay nhóm ngƣời bị kỳ thị.
Kỳ thị là một quá trình hình thành và áp đặt những quan niệm và cách nghĩ tiêu
cực nào đó của một cá nhân, gia đình, bạn bè, cộng đồng, cán bộ y tế hay cả những ngƣời
cầm quyền lên một nhóm ngƣời hoặc cá nhân [4, tr.169].


Kỳ thị thƣờng đƣợc biểu thị bởi từng cá nhân, nhƣng lại gắn liền với những quan
niệm và giá trị mà xã hội hoặc cộng đồng bảo lƣu.
Các dạng của kỳ thị: (1) tự kỳ thị, là khi một ngƣời hay một nhóm ngƣời tự thấy
mình đáng xấu hổ trƣớc những ngƣời khác hay trƣớc cộng đồng; (2) bị kỳ thị, là cá nhân
hay nhóm ngƣời bị ngƣời khác, gia đình hay cộng đồng nhìn mình khác biệt.

1.1.6. Khái niệm phân biệt đối xử
Phân biệt đối xử là hành vi đối xử không công bằng của cá nhân, gia đình hay
cộng đồng đối với một cá nhân hay một nhóm ngƣời khác. Phân biệt đối xử là bất cứ
hành vi nào biểu hiện sự từ chối, hạn chế hay cấm đoán quyền của một cá nhân hay một
nhóm ngƣời khác.
Cũng có hai dạng phân biệt đối xử: (1) phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện, loại
này thƣờng xảy ra tự phát giữa mối quan hệ của các cá nhân do nhận thức và đánh giá
của họ; (2) phân biệt đối xử có tổ chức, loại này thể hiện qua các thể chế chính trị, chính
sách mà hình thành những hành vi đối xử của cả một tổ chức hay cộng đồng [4, tr.170].

1.1.7. Khái niệm về tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV/AIDS
Tƣ vấn và xét nghiệm tự nguyện là một quá trình mà đối tƣợng sau khi đƣợc tƣ
vấn sẽ đƣa ra sự lựa chọn về quyết định xét nghiệm HIV. Quyết định này hoàn toàn là sự
lựa chọn của đối tƣợng và quá trình tƣ vấn và xét nghiệm tự nguyện đƣợc đảm bảo giữ bí
mật. Tƣ vấn là quá trình đối thoại bí mật giữa đối tƣợng và tƣ vấn viên nhằm giúp cho đối
tƣợng trình bày những căng thẳng, lo lắng của mình và đƣa ra những quyết định cá nhân
liên quan đến HIV/AIDS. Quá trình tƣ vấn cũng bao gồm đánh giá nguy cơ cá nhân về

lan truyền HIV và tạo điều kiện thuận lợi về hành vi dự phòng [3, tr.60].
Tƣ vấn HIV phải phù hợp với nhu cầu của đối tƣợng. Có nhiều hình thức tƣ vấn:
tƣ vấn cho cá nhân, cặp vợ chồng, gia đình, trẻ em. Nội dung của tƣ vấn và xét nghiệm tự
nguyện bao gồm:
-

Tƣ vấn trƣớc xét nghiệm.

-

Xét nghiệm HIV.

-

Tƣ vấn sau xét nghiệm.

-

Tƣ vấn tiếp tục.
Mục đích của tƣ vấn và xét nghiệm tự nguyện là hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội và

ngăn chặn lan truyền HIV.


1.1.8. Khái niệm về giảm hại
Khái niệm chung: Giảm hại là các chính sách và chƣơng trình làm giảm các hậu
quả về sức khoẻ, xã hội và kinh tế đối với cá nhân, ngƣời sử dụng ma tuý, gia đình và
cộng đồng của họ do việc sử dụng các chất làm thay đổi trạng thái (Tổ chức Y tế Thế
giới).
Theo “Từ điển thuật ngữ về ma tuý”: giảm hại nhằm đề cập đến chính sách,

chƣơng trình giảm những tác hại do việc sử dụng ma tuý bất hợp pháp gây nên nhƣng
không nhất thiết phải yêu cầu từ bỏ ngay việc sử dụng ma tuý [4, tr.219].
Khái niệm mở rộng về giảm hại của Việt Nam: Là chính sách và chƣơng trình
nhằm dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho các nhóm ngƣời có
nguy cơ cao [3, tr.64].
Đối tƣợng can thiệp tập trung vào các nhóm có hành vi nguy cơ cao gồm: nghiện
chích ma tuý và ngƣời mại dâm (bao gồm cả đồng tính luyến ái nam), các đối tƣợng có
QHTD với nhiều ngƣời.

1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trò
Ralph Linton (1893-1953) đƣợc coi là ngƣời có công đầu trong việc xác định khái
niệm vị thế và vai trò. Từ góc độ hành vi luận, vị thế là tập hợp các quyền và trách nhiệm
mà ngƣời nắm giữ vị thế đó phải thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm vị thế chủ yếu nói đến
xuất phát điểm của hành vi chứ chƣa nói đến mặt hoạt động của nó. Khái niệm vai trò
mới nói đến mặt động thái của hành vi: khi một ngƣời thực hiện quyền và trách nhiệm
của vị thế thì khi đó ngƣời này thực hiện vai trò. Nói cách khác, vai trò là hành vi của
ngƣời nắm giữ vị thế mà hành vi đó hƣớng vào việc đáp ứng những kỳ vọng của ngƣời
khác về quyền và trách nhiệm gắn với vị thế. Theo Linton, trong nghiên cứu khoa học có
thể tách biệt vị thế và vai trò nhƣng trên thực tế vị thế và vai trò gắn liền với nhau đến
mức rất khó tách biệt [13, tr.51]
Khi phân tích vai trò của cán bộ Hội PN trong hoạt động PC HIV/AIDS ta cũng
có thể vận dụng những nội dung mà Linton đã phân tích. Với vị trí là một tổ chức CTXH, mục đích hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là vì sự bình đẳng, phát triển của phụ
nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ. Cán bộ Hội PN cơ


sở với vị thế là cán bộ hoạt động trong tổ chức Hội, họ phải đóng rất nhiều vai trò khác
nhau để đáp ứng kỳ vọng của hội viên phụ nữ.
Chúng ta biết rằng, HIV/AIDS hiện nay là vấn đề của toàn cầu và PN đang phải
chịu tác động lớn của HIV/AIDS. Theo báo cáo của UNAIDS-2004, 90% sự chăm sóc

bệnh nhân AIDS diễn ra tại gia đình và PN phải cáng đáng phần lớn trách nhiệm chăm
sóc chồng, anh em, con trai, con gái và cháu bị nhiễm AIDS. PN (thậm chí trẻ em gái, PN
cao tuổi) trở thành ngƣời trụ cột trong gia đình do chồng/ bố mẹ/ con chết do AIDS. Vì
vậy, việc cung cấp kiến thức về HIV/AIDS, nâng cao năng lực cho PN là một việc làm
rất cần thiết giúp họ có thể tự bảo vệ mình và bảo vệ ngƣời thân khỏi đại dịch nguy hiểm
này.
Xuất phát từ kỳ vọng đó khiến ngƣời cán bộ Hội PN phải có những “hành vi”,
“hành động” tƣơng ứng thể hiện trách nhiệm của mình. Trách nhiệm của cán bộ Hội PN
là chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chị em hội viên phụ nữ. Trong hoạt
động PC AIDS, cụ thể là trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV, đòi hỏi cán bộ Hội
PN phải thể hiện đƣợc trách nhiệm của mình thông qua vai trò của họ.
Theo phân tích của Linton, do vị thế có thể đƣợc hiểu theo nghĩa cụ thể cụ thể và
nghĩa trừu tƣợng nên vai trò cũng đƣợc hiểu theo hai nghĩa tƣơng tự: theo nghĩa này một
ngƣời phải thực hiện nhiều vai trò cụ thể tƣơng ứng với những vị thế cụ thể mà ngƣời đó
chiếm giữ. Nhƣng theo một nghĩa khác, vai trò của một ngƣời là tổng hợp các vai trò mà
ngƣời đó thực hiện, nhờ vậy mà vai trò của một ngƣời sẽ xác định ngƣời đó làm gì cho xã
hội và mong chờ gì ở xã hội [13, tr.51]
Cán bộ Hội PN cũng vậy, vai trò của họ là vai trò tổng hợp. Họ có thể là ngƣời
chỉ đạo, ra quyết định, họ cũng có thể là ngƣời tổ chức thực hiện hay kiểm tra, giám sát…
Nhƣng đối với cán bộ Hội PN cơ sở, họ thƣờng đóng vai trò tổ chức thực hiện là chủ yếu.
Trong vai trò tổ chức thực hiện lại đƣợc phân chia thành những vai trò nhỏ hơn nữa. Ví
dụ, trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS vai trò của họ có thể là: Vai trò tuyên
truyền, vận động, vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan, vai trò nâng cao năng lực
cho phụ nữ, vai trò huy động sự tham gia của cộng đồng, vai trò đề xuất các chính sách…

1.2.2. Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott
Parsons


Talcott Parsons (1902-1979) phân tích cấu trúc vai trò theo đƣờng hƣớng phân

tích tĩnh học xã hội và động học xã hội. Ông xem xét sự tham gia của mỗi một nhân vật
trong hệ thống xã hội trên hai phƣơng diện. Một là phƣơng diện vị trí tức là mặt tĩnh tại,
đó là nơi mà một nhân vật “định vị” vị trí của mình trong mối liên hệ với các nhân vật
khác trong hệ thống xã hội. Parsons gọi đó là “vị thế xã hội”. Hai là phƣơng diện quá
trình tức là mặt động thái: đó là những gì mà một nhân vật thực hiện trong mối liên hệ
với các cá nhân khác trong bối cảnh có ý nghĩa chức năng đối với hệ thống xã hội.
Parsons gọi đó là “vai trò xã hội” và gọi hệ thống các vai trò xã hội khác nhau là hệ thống
xã hội theo nghĩa hẹp [12, tr.52].
Theo phân tích của Parsons, vị thế và vai trò không phải là thuộc tính của hệ
thống xã hội mà là hai mặt của mỗi một đơn vị của hệ thống xã hội. Mặt tĩnh tại, tức là vị
thế đƣợc xác định trong mối tƣơng tác với những ngƣời khác và trả lời cho câu hỏi: ngƣời
đó đứng ở vị trí nào trong mối liên hệ với ngƣời khác và trong mối liên hệ với cả hệ
thống. Mặt động thái là vai trò giúp trả lời câu hỏi: một ngƣời phải làm gì để tƣơng ứng
với vị thế của ngƣời đó trong hệ thống xã hội nhất định. Nhƣ vậy, có thể coi Hội LHPN
Việt Nam là một hệ thống xã hội và chúng ta cần xem xét xem cán bộ Hội PN cơ sở đứng
ở vị trí nào trong hệ thống đó. Hội LHPN cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4
cấp của Hội LHPN Việt Nam, là nền tảng của tổ chức Hội phụ nữ. Vậy với vị thế là cán
bộ Hội PN cấp cuối cùng đó họ sẽ phải làm gì để tƣơng ứng với vị thế của mình. Cán bộ
Hội PN cơ sở sẽ phải là cầu nối giữa tổ chức Hội với PN và hội viên; là ngƣời tổ chức và
vận động hội viên, PN thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
và các hoạt động của Hội; là ngƣời tập hợp, giải quyết hoặc phản ánh ý kiến, tâm tƣ
nguyện vọng của các tầng lớp PN… Những “hoạt động” đó thể hiện vai trò của họ trong
tổ chức Hội phụ nữ.

1.2.3. Lý thuyết trung gian về vai trò- tập hợp của Robert Merton
Thuyết vai trò- tập hợp của Robert Merton (1910-2003) xuất phát từ câu hỏi
nghiên cứu là: vị thế xã hội đƣợc hình thành nhƣ thế nào trong một cấu trúc xã hội.
Thuyết vai trò- tập hợp của Merton khác với thuyết vị thế- vai trò của Linton. Theo
Linton, một cá nhân trong xã hội tất yếu nắm giữ nhiều vị thế và mỗi một vị thế có một
vai trò kèm theo, nhƣng theo Merton, mỗi một vị thế đòi hỏi không chỉ một vai trò mà

hàng loạt vai trò mà ông gọi là vai trò- tập hợp (role-set) [13, tr.56].


×