Quản trị Marketing
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu tình hình thuê phòng trọ của sv Học viện nông nghiệp Việt
Nam.
I. Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Ngày nay việc nâng cao việc nâng cao đời sống của sinh viên là việc hết sức cần thiết.
Chúng ta đều biết cuộc sống con người tồn tại trên nền tảng các nhu cầu cơ bản ăn,
mặc, ở, đi lại, học hành, giải trí, và ước muốn lưu lại cái gì đó cho đời sau. Đối với
mỗi sinh viên, ăn ở là 1 một vấn đề “sống còn” bởi ông cha thường nói: Có an cư thì
mới lạc nghiệp.
Nhà ở là nơi sinh viên tự học tập, tư nghiên cứu và nghỉ ngơi sau những giờ lên giảng
đường, là nơi sv rèn luyện sức khỏe, đảm bảo cho việc học tập. Môi trường sống của
sv ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và kết quả học tập của sv vì vậy vấn đề nhà ở là
vấn đề cấp thiết cần được sự quan tâm của mọi người.
Vì vậy, nhóm chúng em chọn đề tài “Nghiên cứu tình hình thuê phòng trọ của sv
hvnnvn” để có thể tìm hiểu rõ hơn về môi trường sống của sinh viên hvnnvn và đưa ra
một vài giải pháp để sinh viên có được một nơi an cư học tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Nghiên cứu tình hình thuê phòng trọ của sv hvnnvn.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà của sinh viên.
- Đánh giá khách quan về môi trường sống của sv hvnnvn.
- Đưa ra các vấn đề sinh viên gặp phải khi thuê nhà trọ.
- Đưa ra một vài giải pháp cải thiện vấn đề này.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
1.3.1) Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thuê trọ của sinh
viên hvnnvn
1.3.2) phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Học viện nông nghiệp Việt Nam.
-Thời gian thực hiện: 25/10/2016 đến 24/11/2016.
II. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
1. khái niệm
Sinh viên là tất cả những người đang được đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng,
sinh viên cũng là những người thất nghiệp tạm thời.
Nhà ở sinh viên là 1 loại hình nhà ở đặc biệt. về cơ bản nhà ở của sinh viên có diện
tích nhỏ gọn, kết cấu và kiến trúc không đòi hỏi phức tạp như nhà ở của các hộ gia
đình hay văn phòng, xây dựng thành các dãy tầng, thành các khu tập thể để tiết kiệm
diện tích đất.
2. Cơ sở pháp lý
Theo Quy định tạm thời của Bộ Xây dựng, điều kiện tối thiểu về nhà ở của các tổ
chức, cá nhân có nhà cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học sinh, sinh viên các trường
đào tạo, dạy nghề thuê để ở, phòng ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 9m2; chiều rộng thông thủy của
phòng tối thiểu không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy của phòng ở chỗ thấp nhất
không dưới 2,70m. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ
hơn 3m2 (không tính diện tích khu phụ).
- Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ bảo đảm yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có
chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khóa, cửa sổ phải có chấn
song bảo đảm an toàn, an ninh trong sử dụng. Mỗi người thuê phải có giường để ngủ.
- Có đèn đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux); mỗi
người thuê có tối thiểu 1 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 1 aptomat.
- Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì hệ thống xí, tiểu, tắm phải có tường
ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
Ngoài điều kiện về phòng ở nêu trên, một nhà ở cho người lao động thuê phải bảo
đảm các điều kiện:
- Móng nhà được xây dựng bằng vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn nhà,
chống thấm lên tường. Nền nhà được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền
nhà cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu là 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15
m.
- Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm
bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng
gạch thì trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc sơn. Mái nhà không được lợp bằng vật
liệu dễ cháy và không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc phải có trần chống
nóng, chống ồn.
- Nhà phải có kết cấu vững chắc, chống được gió bão. Mỗi phòng ở có lối ra vào và
cửa sổ riêng biệt.
- Về cấp điện: Đường dây cấp điện bảo đảm an toàn theo quy định của ngành điện; có
đèn chiếu sáng ngoài nhà bảo đảm đủ ánh sáng khi đi lại.
- Về cấp nước sinh hoạt: Bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 75 lít/người/ngày
đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc theo tiêu chuẩn vệ sinh nước
ăn uống số 1329/2002/BYT/ QĐ của Bộ Y tế.
- Về thoát nước: Có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của
khu vực. Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
- Về phòng chống cháy nổ: Có bể chứa nước phục vụ cứu hỏa và các thiết bị phòng
chống cháy nổ theo quy định.
- Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở cho thuê có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần
áo; chỗ phơi quần áo với diện tích bình quân tối thiểu 0,4 m2/người; trường hợp sử
dụng khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí,
tắm). Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự
hoại được xây dựng theo đúng quy cách. Có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải
được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường.
Trong khu nhà cho thuê có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người,
phải có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người.
Mỗi khu nhà ở có bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
3. một số nghiên cứu trong thực tiễn.
- Thực trạng vấn đề nhà ở cho sinh viên ở Hà Nôi.
- Tìm hiểu thị trường nhà cho thuê.
- Luận văn nhà ở cho sinh viên.
..............................
4. Một số giả thuyết nghiên cứu.
Thứ nhất: hiện nay nhu cầu nhà ở của sinh viên là rất lớn, mặc dù đã nhận được sự
quan tâm của nhiều phía ( nhà trường, các cơ quan chức năng...) nhưng thực tế xã hội
chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên. Xây dựng ký túc xá cho sinh viên là một
giải pháp lâu dài và một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học, cao
đẳng trong thành phố, tuy nhiên số lượng các ký túc xá hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của sinh viên.
Thứ hai: có nhiều yếu tố tác động đến sự lựa chọn nhà ở của sinh viên như các yếu tố
về mối quan hệ xã hội như đồng hương, bà con họ hàng, bạn bè cùng trường cùng lớp
là một trong những yếu tố quan trọng trong tiêu chí chọn chỗ ở của họ. Do nhu cầu
cuộc sống và học tập phần lớn sinh viên khó có thể có được chỗ ở ổn định và có nhiều
lý do để sinh viên chuyển nơi ở.
Thứ ba: Đa số nhà trọ sinh viên hiện nay đầy đủ tiện nghi cho sinh viên, đảm bảo một
chỗ học tập, nghỉ ngơi tốt cho sinh viên. Đời sống vật chất của sinh viên hiện nay
tương đối cao.
Thứ tư: Trong mối quan hệ thường ngày hầu hết sinh viên có mối quan hệ thân thiết
với bạn cùng phòng , nhưng lại có mối quan hệ không mấy thân thiết với chủ nhà trọ
và người dân địa phương nơi họ ở.
III. kết quả và thảo luận.
1) Phương pháp nghiên cứu.
1.1) Phương pháp thu thập số liệu.
- Số liệu thứ cấp: Tham khảo nguồn thông tin từ sách báo, internet…
- Số liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp
qua bảng câu hỏi được thiết lập sẵn.
1.2) Phương pháp xử lý số liệu.
Dùng phần mềm Excel
1.3) Phương pháp phân tích số liệu.
- Dùng phần mềm SPSS
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
2) Kết quả nghiên cứu.
2.1) Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Tổng số phiếu điều tra phát ra là: 100 phiếu
Tổng số phiếu thu lại là: 100 phiếu
Đạt tỷ lệ: 100 %
2.3) Cụ thể kết quả nghiên cứu đạt được.
2.3.1) đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
- giới tính, xếp hạng kinh tế, nơi trọ, loại hình phòng trọ.
Trong đề tài, lựa chọn ngẫu nhiên đối tượng khảo sát Nam chiến 18%, nữ chiếm 82%.
.
xếp hạng kinh tế
Frequenc Percent
y
Valid khá
tb
Valid
Percent
Cumulative
Percent
17
17.0
17.0
17.0
79
79.0
79.0
96.0
khó khăn
Total
4
4.0
4.0
100
100.0
100.0
100.0
Đa số sinh viên được khảo sát của đề tài là sinh viên đến từ các gia đình xếp hạng
kinh tế bình thường. Cụ thể có 17% sv xếp hạng kinh tế khá, 79 % xếp hạng kinh tế
bình thường, 4% xếp hạng kinh tế khó khăn. Điều đó cho thấy sinh viên ở trường
HVNNVN có xếp hạng kinh tế tb là phần lớn, một phần có xếp hạng khó khăn và khá.
Tình hình kinh tế có mối quan hệ đến nơi ở trọ của sinh viên cụ thể: 82% trọ ngoài
trường, 8% trọ tại ký túc xá, trọ tại nhà là 10%.
Dựa vào một vài câu hỏi và phân tích trên ta có thể thấy được sự chênh lệch mức sống
của những sinh viên là đối tượng khảo sát của đề tài.
Hầu hết sinh viên có điều kiện kinh tế khó khăn đều trọ trong ký túc xá, những sv có
kinh tế bt , khá thì trọ bên ngoài hoặc ở tại nhà mình.
Loại hình phòng trọ sinh viên ở cũng rất đa dạng: nhà tầng không chủ chiếm 55%, nhà
chung chủ chiếm 22%, nhà cấp bốn chiếm 14% còn lại 9% sv sống tại nhà.
loại hình phòng
Frequenc Percent
y
nhà
Valid
Valid
Percent
Cumulative
Percent
9
9.0
9.0
9.0
nhà cấp 4
14
14.0
14.0
23.0
nhà chung chủ
22
22.0
22.0
45.0
nhà tầng không ở
cùng chủ
55
55.0
55.0
100.0
100
100.0
100.0
Total
Như vậy có thể thấy được SV khá đề cao vấn đề riêng tư, không muốn sống cùng chủ
trọ. Một phần nhỏ sinh viên có điều kiện kinh tế khó khăn sống tại nhà cấp bốn.
- Tiền gia đình gửi hàng tháng.
Hàng tháng sinh viên được nhận số tiền nhất định từ gia đình gửi lên để trang trải cho
việc học tập và sinh hoạt. Kết quả khảo sát được cho thấy số tiền trung bình hàng
tháng sinh viên nhận được là 1.885.000/ sv/ tháng. Số tiền thấp nhất Sv nhận được là
500.000/sv/tháng. Số tiền nhiều nhất sinh viên được nhận là 3.500.000/sv/tháng. Đa
số sinh viên được nghiên cứu đều có được gia đình gửi lên từ 1.000.000 đến
2.000.000 chiếm 54%, mức ít nhất dưới 1000000 chiếm 7%.
Khá nhiều sv được gửi từ 2000.000 đến 3000.0000 chiếm 36%.
Bảng tiền gửi hàng tháng của gia đình lên cho sv
Frequenc Percent
y
Valid
Percent
Cumulative
Percent
<1000
7
7.0
7.0
7.0
>=3000
3
3.0
3.0
10.0
1000Valid 2000
54
54.0
54.0
64.0
20003000
36
36.0
36.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
Tiền phòng của một sinh viên trọ chủ yếu cho một người là 500.000 chiếm 52%.
Một số ít sinh viên chiếm 5% chi số tiền >1000.000 /sv/tháng để thuê phòng trọ
Còn lại có 43% Sv chi tiền thuê phòng trọ từ 500.000 đến 1.000.000.
Điều đó cho thấy mối quan hệ giữa tiền sinh viên có hàng tháng với số tiền Sv chi ra
để thuê nhà trọ. Phần lớn Sv có số tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 một tháng chi ra
dưới 500.000 cho việc thuê phòng trọ.
Những sv có số tiền gia đình cung cấp càng lớn thì số tiền sv chi cho việc thuê trọ
càng nhiều.
2.3.2 Tiêu chí lựa chọn nhà ở:
Sinh viên đến học ở HVNNVN hầu hết là những người từ các tỉnh khác đến đây, một
trong những thích nghi đầu tiền phải trải qua đó là cuộc sống nhà trọ, và mong muốn
có một chỗ ở ổn định. Điều đó phụ thuộc rất nhiều và các yếu tố như mối quan hệ,
kiện nơi học, điều kiện nơi ở, điều kiện gia đình....
Tiêu chí thứ nhất kiến Sv lựa chọn nơi ở là mối quan hệ xã hội, đồng hương, người
quen, bạn bè, họ hàng... xa nhà xa người thân thì những người bạn những người quen
cùng quê họ hàng sẽ là những người chia sẻ, thông cảm và giúp đỡ họ trong học tập
và cuộc sống.
Vì thế qua kết quả nghiên cứu thấy được : 53% sinh viên trọ cùng với bạn bè 10%
sinh viên ở cùng với người thân, 16% sv ở một mình và 3% là trọ với người khác, 9%
sv ở tại nhà, và 9% là tìm người ở ghép.
- khảo sát chúng tôi cho thấy rằng giá thuê cũng là tiêu chí quan trọng đến chọn nơi ở.
giá thuê
Frequenc Percent
y
Valid
Valid
Percent
Cumulative
Percent
rất quan tâm
54
52.9
54.0
54.0
quan tâm
41
40.2
41.0
95.0
bình thường
4
3.9
4.0
99.0
không quan
tâm
1
1.0
1.0
100.0
100
98.0
100.0
Total
- phần lớn sinh viên rất quan tâm đến giá thuê phòng, chiếm 54%, quan tâm chiếm
41%, bình thường chiếm 4% và không quan tâm chỉ chiếm 1%.
Điều đó cho thấy khẳng định lại một lần nữa vấn đề số tiền Sv có ảnh hưởng rất lớn
đến phòng trọ Sv sẽ thuê.
Ngoài ra khảo sát chúng tôi cho thấy, khoảng cách gần trường cũng là tiêu chí quan
trọng để sv chọn nơi ở. Có 20% rất quan tâm đến khoảng cách từ nhà trọ đến trường,
52% quan tâm đến điều đó và 26% thấy vấn đề này không ảnh hưởng đến việc thuê
phòng trọ cả mình. Và 2 % không quan tâm đến vấn đề này.
Một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sinh viên có thuê trọ hay không đó chính là
vấn đề an minh. Để sinh viên có thể yên tâm học tập và sinh hoạt thì môi trường sống,
an toàn luôn là vấn đề được để tâm và coi trọng. Theo điều tra chúng tôi điều tra được.
64% sinh viên rất quan tâm đến an ninh tại phòng trọ, 29% quan tâm, còn 7% là bình
thường.
an linh
Frequenc Percent
y
Valid
Valid
Percent
Cumulative
Percent
rất quan
tâm
64
62.7
64.0
64.0
quan tâm
29
28.4
29.0
93.0
7
6.9
7.0
100.0
bình
thương
Total
Missing System
Total
100
98.0
2
2.0
102
100.0
100.0
- vấn đề riêng tư luôn là điều mà sinh viên không thể không quan tâm. Và đó cũng là
một yếu tố quan trọng cho việc quyết định nhà trọ của sinh viên.
-
Phòng khép kín
Frequenc Percent
y
Valid
Valid
Percent
Cumulative
Percent
rất quan tâm
39
38.2
39.0
39.0
quan tâm
48
47.1
48.0
87.0
bình thường
11
10.8
11.0
98.0
không quan
tâm
2
2.0
2.0
100.0
100
98.0
100.0
Total
Mức độ sinh viên rất quan tâm đến phòng trọ mình sẽ thuê là phòng khép kín hay
không chiếm 39%, quan tâm đến vấn đề này chiếm 48% bình thường chiếm 11 % và
không quan tâm chiếm 2%.
Không chỉ sinh viên quan tâm đến vấn đề phòng trọ mà cả phụ huynh cũng luôn mong
muốn con mình được sống trong điều kiện tốt nhất an toàn nhất trong điều kiện kinh
tế cho phép. Vì vậy vấn đề người ở cùng, giá cả phòng trọ, an ninh... là vấn đề đặt lên
hàng đầu để lựa chọn phòng trọ của sinh viên.
2.3.3. Thực tế vấn đề phòng trọ ở HVNNVN.
Kí túc xá học viện
Khu KTX sinh viên Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam được bố trí trong khuôn viên
của Học Viện, bao gồm một số nhà 3 tầng ( A1,A2, B3, B4 ) , 5 tầng (C2), và 7 tầng
(C3,C4,C5) với tổng số trên 500 phòng ở, được bố trí trên 4000 sinh viên.
Khảo sát số hộ dân có nhà trọ cho thuê
Theo điều tra thực tế số phòng trọ bên ngoài trường HVNNVN có thể đáp ứng được
khoảng 50.000 sv
tổng số sinh viên thuê trọ ở kí túc xá và trọ ngoài trường = 4000+ 50.000= 54.000 sv
Số lượng sinh viên Học viện tuyển theo chỉ tiêu 3 năm trở lại đây
Năm
Số lượng sinh viên tuyển
sinh
Số sinh viên ra trường
2014 trở về trước 38.000
2014
8.700
2266
2015
8.700
1960
2016
5.800
980
Tổng
= 38.000+ 8.700+ 5.800 – 2266 – 1960 -980
= 47.294
Hiện nay số lượng phòng trọ được xây dựng lên rất nhiều qua thời gian có không ít
phòng trọ bị xuống cấp nhưng vẫn được đưa vào sử dụng.
Tuy số lượng phòng trọ cung cấp lớn hơn số lượng sinh viên cần thuê trọ. Cung lớn
hơn cầu. Nhưng trên thực tế, số lượng phòng trọ đạt yêu cầu vẫn còn chưa đáp ứng đủ
cho sinh viên.
Phần lớn các nhà trọ được xây dựng cùng thời gian nhà trường bắt đầu đi vào hoạt
động, giờ đã không còn được chắc chắn như lúc ban đầu. Khá nhiều nhà trọ không
khép kín vẫn còn tồn tại, và cơ sở vật chất cũng không được đảm bảo.
Vài năm gần đây. Khi số lượng sinh viên nhập học khá lớn, số lượng phòng trọ cũng
được tăng lên đáng kể. Tăng cả về số lượng và chất lượng.
Tất cả điều trên cho thấy tuy số lượng nhà trọ hiện nay nhiều nhưng việc xây thêm
nhà trọ và ktx đảm bảo đủ chất lượng đầy đủ tiện nghi vẫn là hết sức cần thiết.
- Mức độ chuyển trọ của sv.
Qua kết quả nghiên cứu khi xem xét tần suất chuyển chỗ ở, chúng ta thấy được tính ổn
định của việc chọn chỗ ở của sv khá cao.có 38% số sv chưa từng chuyển trọ, 22% sv
đã chuyển trọ 1 lần, 24% sv chuyển trọ 2 lần, 11% sv chuyển trọ 3 lần, 3% sv chuyển
trọ 1 lần và 1 % sv chuyển trọ 6 lần. lý do chính là do chất lượng phòng không tốt, xa
trường, và giá phòng quá cao.
khó khăn khi thuê phòng trọ
Frequenc Percent
y
Valid giá phòng cao
10
10.0
Valid
Percent
10.0
Cumulative
Percent
10.0
chất lượng phòng
không tốt
20
20.0
20.0
30.0
6
6.0
6.0
36.0
xa trường
20
20.0
20.0
56.0
khác
35
35.0
35.0
91.0
giá phòng cao, xa
trường
4
4.0
4.0
95.0
chất lượng phòng
không tốt, chủ khó
tính
1
1.0
1.0
96.0
chất lượng phòng
không tốt, xa trường
1
1.0
1.0
97.0
giá phòng cao, chất
lượng phòng không
tốt, chủ khó tính
1
1.0
1.0
98.0
giá phòng cao, chủ
khó tính, xa trường
1
1.0
1.0
99.0
giá phòng cao, chất
lượng phòng không
tốt, chủ khó tính, xa
trường
1
1.0
1.0
100.0
100
100.0
100.0
chủ khó tính
Total
Tất cả những điều trên đã tác động không nhỏ đến quyết định chuyển trọ của sinh
viên.
- Khi được hỏi về mức độ hài lòng về phòng trọ của sv hiện tại hầu hết chúng tôi nhận
được câu trả lời là bt.
- Có đến 52% số người được khảo sát có nhận sét cảm thấy bt với phòng trọ của mình
đang ở, 47% nhận xét hài lòng và chỉ có 1% rất hài lòng về phòng trọ của mình.
- Hầu hết các sinh viên chuyển trọ nhiều lần đều là các sinh viên năm 3, năm 4, qua đó
ta thấy được
- sinh viên có năm theo học càng cao, thì su hướng thay đổi nơi nhiều hơn.
- Sinh viên năm nhất, năm hai khi mới lên trường vì vẫn chưa quen biết, cần thích
nghi với cuộc sống, ổn định để thích nghi với môi trường sống mới nên việc chuyển
nhà là khá phiền hà và phức tạp. Còn đối với sinh viên năm 3, năm 4 khi họ đã có cơ
hội trải nghiệm cuộc sống hơn, tự lập hơn, không còn bỡ ngỡ với điều kiện sống mới
nữa vì học đã có một đến 2 năm để làm quen với nó thfi việc tìm kiếm cho mình một
nơi ở phù hợp trở nên dễ dàng hơn so với những sv năm dưới.
Trước nhu cầu cuộc sống sv di cư đến tp với nhiệm vụ học tập cần kiếm một nơi ở ổn
định , đk sinh hoạt tốt, đảm bảo việc học tập. Vì vậy khi nơi ở không đáp ứng được
nhu cầu của họ thì họ sẽ tìm nơi ở mới, nên đa số sv trong mẫu ngiên cứu đều có su
hướng chuyển nhà trọ nhiều lần.
2.3.4. môi trường và chất lượng phòng ở.
Khác với các tiếu chí khác, chỗ ở của sv là nơi sv tự học tập, nghiên cứu sau những
giờ lên lớp, lên giảng đương... vì vậy diện tích nhà ở cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của sv.
Về diện tích phòng.
Trên thực tế hiện nay nhu cầu nhà ở ngày càng tăng cao, việc kinh donah nhà ở ngày
càng phát triển, và vậy việc xây phòng trọ có diện tích nhỏ để tăng số lượng phòng trọ
vẫn tiếp tục diễn ra. Dẫn đến khá nhiều tình trạng diện tích phòng trọ nhỏ hẹp so với
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Theo điều tra ta thấy được. 43 % sv ở phòng cso diện tích từ 10-15m^2, 40% sv ở
phòng có diện tích từ 15-20m^2, lớn hơn 20m^2 có 16% sv ở còn lại có 1% sv ở
phòng <10m^2
diện tích
Frequenc Percent
y
Valid <10m^2
1
1.0
Valid
Percent
1.0
Cumulative
Percent
1.0
>20m^2
16
16.0
16.0
17.0
1015m^2
43
43.0
43.0
60.0
1520m^2
40
40.0
40.0
100.0
100
100.0
100.0
Total
Diện tích hiện nay của các phòng trọ còn khá nhỏ , về phần ký túc xá trong trường nhu
cầu sinh hoạt ngày càng cao mà ktx trong trường đáp ứng một phần chỗ ở cho sv vì
vậy diện tích của ktx thường là khá lớn.
Diện tích ktx tb theo khảo sát là 20m^2 , thay vào đó số lượng sv tb trong một phòng
là 5 người. trong khi đó hầu hết các bạn sv trọ bên ngoài thường trọ 2 người.
ngươi ở cùng
Frequenc Percent
y
Valid 1
16
16.0
Valid
Percent
16.0
Cumulative
Percent
16.0