Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Dự báo tuyển sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.25 KB, 13 trang )

mục lục
a.phần 1: mở đầu:
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.Đối tợng nghiên cứu
5.Phơng pháp nghiên cứu
b.phần 2- Nội dung
Chơng 1:Cơ sở khoa học của dự báo
nhu cầu tuyển sinh thpt vĩnh lộc thời kỳ 2005-2010
1.1 Cơ sở lý luận
1.2 Cơ sở pháp lý
Chơng 2: Thực trạng của nhu cầu tuyển sinh thpt vĩnh lộc
2.1 Một số kết quả đã đạt đợc
2.2 Một số tồn tại
2.3 Một số vấn đề đặt ra cho dự báo
Chơng 3: dự báo nhu cầu tuyển sinh thpt vĩnh lộc
thời kỳ 2005-2010
3.1 Tổng hợp số lợng học sinh
khu vực tuyển sinh THPT Vĩnh Lộc
3.2 Xác định sự biến động của học sinh qua các năm học
3.3 Xác định nhu cầu tuyển sinh
THPT Vĩnh Lộc thời kỳ 2005-2010
c.phần 3- Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận
2. Kiến nghị
d.phần 4 - Tài liệu tham khảo
tài liệu tham khảo
1.Tổng Bí th Đỗ Mời
Kỷ niệm 50 năm nền giáo dục cách mạng Việt nam
2Ban t tởng văn hoá Trung ơng:


-Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá 8
-Tài liệu nghiên cứu NQ TW2 khoá 8
3.Các giáo trình Trờng CBQL Giáo dục Hà Nội 2003
4. Tiến Sỹ Phạm Viết Nhụ- Tiến Sỹ Hà Thế Truyền :
Phơng pháp nghiên cứu khoa học QLGD Hà nội 2003.
5.Luật Giáo dục Tạp chí kinh tế dự báo 12/1997và 9/1998.
6. Tiến Sỹ Vũ Đào Hùng Nguyễn Văn Dần
Bồi đắp nguyên khí cho đất nớc.
7. Tiến Sỹ Nguyễn Trọng Bảo
Giáo dục đào tạo là quốc sách.
8. Tiến Sỹ Tô Hải
Thách thức mới từ thị trờng Việt nam.
9.Phạm Hữu Kính
-So sánh đánh giá một số chỉ tiêu về quy mô phát triển giáo dục Việt nam -
- Công tác đào tạo ứng với sự phát triển nhân lực khoa học công nghệ
10.Bùi Hiền
Để đất nớc có đợc những tài năng
11.Nguyễn Giang Tiến -ĐHSP Hà Nội
Thế giới và các nớc 1998
12.Phan Thanh Hà
Nguồn nhân lực Việt nam thế kỷ 21.
13.Thống kê học sinh 10 xã và thị trấn Vĩnh Lộc Thanh Hoá 10/2004 :
Vĩnh Quang- Vĩnh Long- Vĩnh Tiến Vĩnh Yên - Vĩnh Hoà-
Vĩnh Phúc-Thị trấn Vĩnh Lộc- Vĩnh Thành- Vĩnh Ninh-
Vĩnh Khang - Vĩnh Hng.
a.phần 1: mở đầu:
1.Lý do chọn đề tài :
Văn kiện Hội nghị TW4-khoá 7 đã chỉ rõ :
Giáo dục và đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tơng lai.
Giáo dục can thiệp vào tơng lai con ngời sớm nhất và mạnh nhất kể từ lúc

con ngời ở tuổi ấu thơ đến tuổi già.Vì vậy, chức năng dự báo của giáo dục là đ-
ơng nhiên.Với vị trí quốc sách hàng đầu ,giáo dục phải dự báo, chuẩn bị cho xã
hội một nền dân trí cao, nhân lực giỏi, nhân tài đủ khả năng phát triển đất nớc
với tốc độ nhanh trong thế kỷ 21 : thời đại bùng nổ thông tin của nền
kinh tế tri thức.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 (1996) đã xác định mục tiêu
phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020 :
Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông (THPT) vào 2020.
Công tác dự báo giáo dục có ý nghĩa quan trọng vì chủ yếu hớng vào
cung cấp một quan niệm về tơng lai của nền giáo dục.Không có dự báo giáo
dục, không thể xây dựng đợc chiến lợc phát triển giáo dục. Dự báo giáo dục
càng chính xác tính khả thi của chiến lợc càng cao.Xác định nhu cầu học THPT
ngày càng có ý nghĩa cấp thiết để chuẩn bị góp phần vào xây dựng quy hoạch
phát triển mạng lới trờng lớp và chuẩn bị tốt các điều kiện đáp ứng.
Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan nh đã phân tích, tôi mạnh dạn
chọn đề tài :
Dự báo thời kỳ 2005 2010 của trờng THPT Vĩnh Lộc
huyện Vĩnh Lộc Thanh Hoá , nhu cầu tuyển sinh và một
số tiêu chí cơ bản.
2.Mục đích nghiên cứu :
Dự báo đợc nhu cầu tuyển sinh và một số tiêu chí cơ bản thời kỳ 2005
2010 của trờng THPT Vĩnh Lộc huyện Vĩnh Lộc Thanh Hoá.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu :
1-Thống kê đợc số lợng học sinh ở khu vực tuyển sinh của trờng THPT
Vĩnh Lộc từ 1994 đến 2004.
2-Xác định đợc số lợng và sự biến động của học sinh khu vực tuyển sinh
của trờng THPT Vĩnh Lộc từ 1994 đến 2004.
3- Xác định đợc nhu cầu tuyển sinh vào lớp 10 trờng THPT Vĩnh Lộc
thời kỳ 2005 - 2010 và một số nhu cầu cần đợc quan tâm.
4.Đối tợng nghiên cứu :

Từ việc xác định sự biến động của học sinh khu vực tuyển sinh mà xác
định nhu cầu tuyển sinh vào lớp 10 trờng THPT Vĩnh Lộc thời kỳ 2005 - 2010
và một số nhu cầu cần đợc quan tâm.
5.Phơng pháp nghiên cứu :Đề tài sử dụng một số nhóm sau:
-Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận : các văn kiên Đại hội Đảng, các
tài liệu, tạp chí, giáo trình
- Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn : khảo sát(các trờng học ),
điều tra, phỏng vấn
-Nhóm phơng pháp nghiên cứu hỗ trợ : Thống kê, tính toán, lập biểu
bảng, sơ đồ
b.phần 2- Nội dung
Chơng 1: Cơ sở khoa học của dự báo
nhu cầu tuyển sinh thpt vĩnh lộc thời kỳ 2005-2010
1.1 Cơ sở lý luận :
Những năm cuối của thế kỷ 20 , đầu thế kỷ 21 hơn lúc nào
hết việc nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dỡng nhân tài đã
thành những điểm tựa ,bệ phóng cho sự cất cánh nền kinh tế
của mỗi quốc gia trong đó có nớc ta .Nghị quyết Hội nghị 4
BCHTW Đảng khoá 7 , nghị quyết Hội nghị 2 BCHTW Đảng khoá 8
đã khẳng định : Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Cơng lĩnh chiến l-
ợc của Đảng ta đã nêu rõ :
giáo dục là sự nghiệp nâng cao dân trí , đào tạo và xây
dựng con ngời vừa phục vụ nhiệm vụ kinh tế x hội trã ớc mắt vừa
chuẩn bị cho đất nớc bớc vào những giai đoạn phát triển lâu dài
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành
những ngời lao động có ý thức làm chủ , có tri thức thành thạo
nghề nghiệp , có thái độ lao động tích cực sáng tạo. nhà nớc có
chính sách toàn diện thực hiện giáo dục phổ cập phù hợp với yêu
cầu khả năng nền kinh tế , phát triển năng khiếu , bồi dỡng nhân
tài

Khi nghiên cứu lý giải Hiện tợng Nhật Bản và các con rồng
Châu á nhiều nhà chiến lợc kinh tế đã kể tới nguyên nhân chủ yếu
thành công là các nớc trên đã rất quan tâm tới yếu tố con ngời- chủ
thể của lịch sử xã hội rất chú trọng tới GD-ĐT . Họ đã sớm thực
hiện chiến lợc phổ cập giáo dục bắt buộc với mức độ tăng dần, sớm h-
ớng chiến lợc giáo dục vào phục vụ cho phát triển khoa học công
nghệ , kinh tế xã hội . Họ đều hớng chiến lợc giáo dục đào tạo vào
việc nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dỡng nhân tài tạo nên
sự bùng nổ trong sản xuất kinh tế với tốc độ nhanh cha từng có từ
những chuẩn bị dự báo chiến lợc , từ sự đầu t nâng cao dân trí .
Những nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về mức tích luỹ vốn
và nhân lực nhằm tạo ra tăng trởng đã khẳng định tầm quan trọng đặc
biệt của giáo dục phổ thông với tăng trởng kinh tế . Việc tăng đầu t
cho giáo dục - đặc biệt là giáo dục phổ thông ở Châu á trong những
năm 70 đã làm năng suất lao động tăng từ 10,5% đến 23,2 % .
Từ bảng điểm cho chỉ số chất lợng giáo dục 1 số nớc
. Châu á (Theo thang điểm 10):
tên nớc chất lợng gíao dục sự thành thạo
và nguồn nhân lực tiếng anh côngnghệ cao
hàn quốc
6,91 4,0 7,0
sinhgapo
6,81 8,33 7,83
nhật bản
6,50 3,50 7,50
trung quốc
5,73 3,62 4,30
ma lai xia
5,59 4,0 5,50
phi lip pin

4,53 5,50 5,0
thái lan
4,04 2,82 3,27
việt nam
3,79 2,62 2,50
indonesia
3,44 3,0 2,50
Theo đó Việt nam đang gần tốp cuối khi bớc vào thế kỷ 21
Ngay từ 1992 UNESCO cũng đã khẳng định và cảnh báo :
không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách
khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc
gia đó . những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri
thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả
thì số phận của quốc gia đó xem nh đ an bài và điều đó còn tồi tệã
hơn cả sự phá sản
Một só xu hớng phát triển giáo dục THPT hiện nay là :
- Giáo dục Trung học (GDTH ) không dành cho học sinh giỏi ,
xuất sắc mà là nền giáo dục đại chúng-Trung quốc đã phổ cập
giáo dục 9 năm vào năm 2000 Văn kiện Đại hội 8 của Đảng ta
đã xác định hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020 là sự định
hớng có ý nghĩa lớn .
- GDTH không chỉ chuẩn bị nguồn cho giáo dục Đại học mà chủ
yếu là chuẩn bị cho học sinh con ngời trởng thành bớc vào
đời .
- GDTH cần trở thành một nguồn rộng lớn để lựa chọn luồng
nhân lực có kỹ năng tốt cho sự phát triển quốc gia .
- GDTD phải là giai đoạn đáp ứng yêu cầu chín muồi của ngời
học đợc vận dụng các nguyên lý và lý thuyết khoa học .
- GDTH phải là giai đoạn ngời học khẳng định đợc , định hớng đ-
ợc cái học cần , mẫu hình họ phải vơn tới .

Nh vậy GD-ĐT đã đợc chuẩn bị để đi trớc là một trong những
xu thế tất yếu của thời đại ngày nay trên phạm vi toàn cầu .Chính GD-
ĐT sẽ là nhân tố góp phần đa đất nớc ta tiến nhanh trên con đờng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá - con đờng đi của nhiều quốc gia tiên
tiến .
Để chuẩn bị hành trang cho sự hội nhập lịch sử , bản thân ngành
GD-ĐT nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng -đặc biệt là bậc
THPT phải tiếp cận nhiều vấn đề lớn , trong đó có những giải pháp về
công tác quản lý Nhà nớc đối với các Nhà trờng . Muốn vậy không
những phải nắm bắt đợc yêu cầu , xu thế thời đại , khu vực mà
chúng ta còn phải xác định đợc các điều kiện ,yếu tố tác động đến sự
phát triển của mỗi trờng phổ thông -THPT về tốc độ , quy mô , số l-
ợng giáo viên học sinh , các cơ sở vật chất , thiết bị dạy học kèm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×