Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.92 KB, 6 trang )

Các nghiệp vụ của Công ty Chứng khoán, lợi ích, cho ví dụ
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ tự doanh
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Nghiệp vụ khác
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
-Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua bán cho khách hàng để hưởng
hoa hồng.
Chức năng của hoạt động môi giới:
-Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
-Thực hiện nhu cầu mua bán chứng khoán cho khách hàng
-Đáp ứng nhu cầu tâm lý khi cần thiết
Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán
1. Hoạt động phát triển cơ sở khách hàng
2. Đặt lệnh
3. Chuyển lệnh đến thị trường phù hợp để thực hiện
4. Xác nhận cho khách hàng
5. Thanh toán và giao hàng
Lợi ích:
- tiết kiệm thời gian trong giao dịch
1


- tiết kiệm chi phí giao dịch
- giúp hai bên mua bán nhanh chóng đạt được giao dịch
Ví dụ: Nếu bạn tiến hành giao dịch 20.000 bảng Anh, bạn phải sẵn sàng
chiết khấu 100 bảng Anh cho nhà môi giới
Nghiệp vụ tự doanh


-Là hoạt động công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
-Theo quy định của Luật Chứng khoán và Nghị định 14 hướng dẫn thi hành Luật
chứng khoán, vốn pháp đinh cho nghiệp vụ tự doanh của CTCK là 100 tỷ đồng
Mục đích: nhằm thu lợi ích cho chính mình từ lợi tức và chênh lệch giá mua
bán chứng khoán
Lợi ích: mang lại khả năng sinh lời cao cho công ty chứng khoán
Khó khăn: khả năng gặp rủi ro do mất giá chứng khoán cũng khá lớn
Yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh
+Tách biệt quản lý: giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới; giữa hoạt động
kinh doanh của chủ sở hữu CTCK với hoạt động kinh doanh của CTCK; giữa tài
sản của khách hàng với các tài sản của công ty
+Ưu tiên khách hàng: có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý
trước lệnh tự doanh của CTCK
+Bình ổn thị trường: CTCK có thể thông qua hoạt động tự doanh của mình góp
phần điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường
Quy trình cơ bản của hoạt động tự doanh
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư và thiết kế danh mục đầu tư
2. Thực hiện đầu tư
3. Quản lý và báo cáo danh mục đầu tư
4. Đánh giá danh mục đầu tư
2


Ví dụ: Công ty phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, CTCK tự doanh nhiều
cổ phiếu như CTCK Đệ Nhất
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Đây là hoạt động hỗ trợ cho tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán
thông qua thỏa thuận mua chứng khoán để bán lại.
Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm:
- Nghiên cứu và tư vẫn cho tổ chức phát hành về các thủ tục pháp lý liên quan đến

đợt phát hành, tư vấn thời điểm phát hành, loại chứng khoán phát hành, giá phát
hành…
- Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị, phân phối chào bán
chứng khoán.
- Quản lý phân phối và thanh lý chứng khoán.
Quy trình bảo lãnh phát hành gồm các bước sau:
1. Phân tích đánh giá khả năng phát hành chứng khoán
2. Lập hồ sơ và xin phép phát hành
3. Phân phối chứng khoán
4. Khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành
Lợi ích:
-Với chức năng bảo lãnh phát hành, tổ chức thực hiện bảo lãnh sẽ sở hữu số lượng
CK thực hiện bảo lãnh và do đó sẽ phải đối mặt với những rủi ro nhất định.
-Tuy nhiên đổi lại, doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh sẽ được hưởng các lợi ích từ
hoạt động như phí bảo lãnh, phần chênh lệch giá bảo lãnh tùy thuộc vào phương
thức bảo lãnh và giá hợp đồng bảo lãnh.
- Nhà đầu tư an tâm hơn bởi giá cổ phiếu ở một chừng mực nào đó đã được bảo
lãnh, trở nên chuẩn hơn

3


Ví dụ: Các doanh nghiệp khi tiến hành phát hành CK cần có một đơn vị bảo
lãnh cho đợt phát hành đó.
Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
-Là nghiệp vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp, của
Chính phủ hay liên quan đến giá trị chứng khoán
Quy trình tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
1. CTCK tiếp xúc, tìm hiểu về khách hàng, nhận biết rõ vấn đề khách hàng cần tư
vấn và chứng minh cho khách hàng thấy khả năng tư vấn của mình

2. Thương lượng và kí kết hợp đồng tư vấn
3. Thực hiện hợp đồng tư vấn
4. Gia hạn hoặc thanh lý hợp đồng tư vấn
Nguyên tắc:
-Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán không phải
một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tê, tâm lý và diễn biến thực
tiễn của thị trường
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân
tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể không hoàn toàn
chính xác và quyết định là ở khách hàng, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm
kinh tế về lời khuyên đã đưa ra.
- Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào
đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan.
Lợi ích: giúp cho nhà đầu tư có được những kiến thức cụ thể và chính xác về
doanh nghiệp, quyết định đầu tư hay không đầu tư và mang lại hiệu quả( lợi nhuận)
cho nhà đầu tư.
Ví dụ: Ông A muốn đầu tư mua cổ phần của công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilkvif chưa hiểu về tình hình hoạt động và lợi nhuận, rủi ro thế nào khi đầu

4


tư mua cổ phần của công ty này nên ông A cần đến sự trợ giúp của những người tư
vấn và quyết định cuối cùng là đầu tư hay không đầu tư là do ông A quyết định.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
-Là xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhu
cầu của các chủ đàu tư và sau đó là theo dõi , điều chỉnh danh mục này đáp ứng
mục tiêu đề ra.
Bản chất: định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu được từ danh
mục đó

Các nguyên tắc cơ bản thường phải được tuân thủ là
- Đa dạng hóa, tôn trọng mục tiêu của các nhà đầu tư về mức độ rủi ro, lợi
nhuận
- Chấp nhận, thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn cho phép được quy
định trong hợp đồng quản lý danh mục đầu tư
Quy trình quản lý danh mục đầu tư
1. Thiết lập mục tiêu đầu tư
2. Thiết lập chính sách đầu tư
3. Thiết lập chiến lược đầu tư
4. Lựa chọn tài sản
5. Đo lường và đánh giá kết quả
Lợi ích: Quản lý tốt danh mục tài sản sao cho mức lợi nhuận thu được là tối ưu và
rủi ro không vượt mức đã chấp nhận trước.
Ví dụ: Nhà đầu tư muốn đầu tư vào công ty chứng khoán tp. Hà Nội, họ lập
nên một danh sách các loại chứng khoán, tài sản đầu tư: cổ phiếu, trái phiếu. Qua
quan sát, điều tra, phân tích nhà đầu tư nhận thấy rằng triển vọng đối với cổ phiếu
là khả quan hơn đối với trái phiếu trong thời gian tới, họ có thể tăng đầu tư cổ
phiếu và giảm đầu tư trái phiếu trong danh mục của mình.
5


Nghiệp vụ khác
- Mua ký quỹ
- Bán khống
- Lưu ký chứng khoán

6




×