MINI PCNL
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY SỎI
QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TRONG ĐIỀU
TRỊ SỎI THẬN ĐƠN GIẢN
NGUYỄN PHÚC CẨM HOÀNG
LÊ TRỌNG KHÔI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 1998, Jackman và cs thực hiện thành công trường hợp lấy
sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (Mini-Perc) đầu tiên trên bệnh
nhân nhi sử dụng bộ nong đường kính 13 Fr.
Mini-Perc áp dụng rộng rãi dần trở thành một lựa chọn điều trị
hiệu quả tương đương PCNL , độ an toàn cao đồng thời mất
máu ít hơn, giảm đau hậu phẫu và xuất viện sớm hơn.
Bên cạnh đó vẫn có những ý kiến tranh luận về hiệu quả của
Mini-Perc.
TỔNG QUAN
Tác giả Giusti (2007) chưa thấy được khác biệt tích cực thực sự qua
ghi nhận trên 40 TH mini Perc so sánh với 67 TH PCNL tiêu chuẩn
ĐẶT VẤN ĐỀ
MINI PCNL
Tại Việt Nam, năm 2015 có 2 nghiên cứu đã được đăng trên
tạp chí Y Học TP HCM số 4-2015: “Tán sỏi thận qua da bằng
đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm” của tác giả Vũ
Nguyễn Khải Ca và “Tán sỏi thận qua da bằng kim nhỏ thực
hiện tại MEDIC” của tác giả Nguyễn Minh Thiền
Tháng 2-2016, tại hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 18-BV
Bình Dân có 2 báo cáo về Mini-Perc với số lượng ca chưa
nhiều nhưng bước đầu đã có những kết quả khích lệ.
MINI PCNL
28 Fr
15 Fr
MINI PCNL
Ưu điểm của mini Perc so với PCNL tiêu chuẩn
Ít tổn thương thận
Hạn chế chảy máu
Rút ngắn thời gian phẫu thuật
Giảm đau sau phẫu thuật
Giảm thời gian nằm viện
Đường cong học tập ngắn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MINI PCNL
Mẫu nghiên cứu: bệnh nhân có sỏi thận đơn giản, được mổ lấy
sỏi thận qua da dùng đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Bình Dân.
Sỏi thận đơn giản định nghĩa là 1 sỏi, sỏi nằm ở đài thận hoặc
bể thận kích thước ≤ 3 cm, không có phân nhánh.
Loại trừ những trường hợp bất thường giải phẫu ở đường tiết
niệu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa điều trị, bệnh lý tim
mạch đang dùng thuốc kháng đông, bệnh lý hô hấp không thể
nằm sấp khi gây mê…
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khám lâm sàng, đo BMI
Xét nghiệm tiền phẫu
Siêu âm bụng TQ
KUB, MSCT bụng chậu cản quang
TPTNT, cấy nước tiểu / KSĐ
CTM ngay sau phẫu thuật.
Siêu âm và KUB 1 tháng sau tái khám.
MINI PCNL
QUY TRÌNH PHẪU THUẬT
MINI PCNL
KẾT QUẢ
MINI PCNL
Có 44 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu, được mổ tán
sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng
09/2015 đến 5/2016.
Tuổi trung bình 47,2 ± 12,7 tuổi (26 - 72)
Giới : 30 nam (68,2 %) ; 14 nữ (31,8%).
ASA I: 23 (52,3%) ; ASA II: 18 (40,9%) ; ASA III: 3(6,8%).
BMI : 24,7 ± 5,3 (18 - 32)
KẾT QUẢ
MINI PCNL
Sỏi bên trái: 15 (34,1%); bên phải: 28 (63,6 %); 2 bên :1 (2,3%).
Sỏi mổ lần đầu: 37 (84,1%); Sỏi tái phát: 7 (15,9%).
Kích thước sỏi TB (mm): 22,6 ± 4,6 (13-30).
Số lượng sỏi: 1 viên: 36 (81,8%); 2 viên: 7(15,9%); 3 viên:
1(2,3%)
Vị trí sỏi: Đài dưới: 9 (20,5%); Đài giữa: 4 (9,1%) Đài trên
1(2,3%) ; Bể thận khúc nối: 26 (59,1%) ; Sỏi bể thận + đài dưới :
4 (9,1%).
Mức độ ứ nước trên MSCT: độ I: 20 trường hợp (45,5%); độ II:
18 trường hợp (40,9%); độ III: 6 trường hợp (13,6%);
KẾT QUẢ
MINI PCNL
Đường vào: đài giữa: 9 (20,5%) ; đài dưới 35 (79,5%).
Tán sỏi bằng laser + gắp mảnh sỏi: 38 (86,4%), tán vụn sỏi bằng
laser: 6 (13,6%).
Đặt thông JJ xuôi dòng: 42/44 (95,5%)
Thời gian mổ (phút): 77,8 ± 19,9 (50 - 135).
Thay đổi Hb sau mổ (g/dL) : 0,5 ± 0,36 g/dL (0,2 - 2,4).
Biến chứng 2/44 (4,6%): rách bể thận 1cm, sốt hậu phẫu.
Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở.
Thời gian lưu thông thận (ngày) 2,09 ± 0,36
KẾT QUẢ
MINI PCNL
BÀN LUẬN
MINI PCNL
Tác giả
Năm
Bệnh Kích
TG PT % SS
nhân thước sỏi (phút) lúc đầu
Sung
2006
72
7.18cm2
KNĐ
80,6
% PP điều trị bổ sung
15,3(12.5TSNCT,1.4TSNCT
%SS
ĐNSS
87,5
KNĐ
+LSQD, 1,4LSQD)
Giusti
2007
40
2.8cm2
155,5
77,5
KNĐ
KNĐ
KNĐ
Nagele
2008
29
1.6cm2
54
96,5
3,4 (NSLS)
100
KNĐ
Li
2009
3160
KNĐ
78
89
LSQD,TSNCT
91
KNĐ
Knoll
2010
25
1.8cm
48
96
4 (LSQD)
100
KNĐ
Zhong
2011
29
7,7cm2
116
82,8
24,1(13,8LSQD,10,3TSNCT
89,7
KSV
Resorlu
2012
106
2,37cm
76,3
85,8
9.4 (5,6 TSNCT,3,8 LSQD)
94,3
KSV
Huang
2012
41
9,12cm2
71,3
85,4
14,6 (9,7 TSNCT,4,9 NSLS)
97,6 <4mm
Yang
2012
91
1,58cm
27,4
97,8
0
100
Long
2013
163
1,84cm
37
95,7
KNĐ
KNĐ <4mm
Pan
2013
59
2.2cm
62.4
96.6
3.4 LSQD
KNĐ <4mm
Gu
2013
30
1.7cm
50
93.3
20
100
Kirac
2013
37
1.05cm
53.7
91.9
KNĐ
97.2 <4mm
<4mm
<4mm
TỔNG QUAN
Tác giả
KT sỏi Thời gian Nằm viện Tỉ lệ
Năm Số BN
(mm) mổ (phút) TB (ngày) sạch sỏi
Nguyễn Minh
Thiền
2015
50
17,97
Vũ Nguyễn
Khải Ca
2015
30
2016
2016
Nguyễn Văn
Ân
Nguyễn Phúc
Cẩm Hoàng
Tỉ lệ
biến
chứng
42,9
>1
(26,4 giờ)
94%
38%
12,24
89,87
-
86,2%
0,06%
20
22,35
111,25
4
80%
0,15%
44
22,6
77,8
2,3
86,4%
4,6%
BÀN LUẬN
MINI PCNL
Theo y văn: mini-PCNL có thể giảm lượng máu mất trong mổ, ít
đau sau mổ và thời gian nằm viện ngắn hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, lượng máu mất và thay đôi Hb
là không đáng kể (0,5 ± 0,36 g/dL ). Mishra và cộng sự (2011)
ghi nhận về giảm Hb khác biệt đáng kể giữa 2 phương pháp (0,8
g/dL ± 0,9 so với 1,3g/dL ± 0,4 , P= 0,01) và theo Cheng F.
(2010) tỉ lệ truyền máu cũng khác biệt (1,4% so với 10,4%).
Lượng máu mất tương quan với thời gian phẫu thuật, kích thước
sỏi, kích thước dụng cụ nong (15Fr, 21Fr).
BÀN LUẬN
MINI PCNL
Tổng liều dùng giảm đau cũng giảm đáng kể trong mini-PCNL
so với PCNL tiêu chuẩn (55,4 g so với 70,2 g tramadol). Thời
gian nằm viện ngắn hơn: 3,2 ± 0,8 so với 4,8 ± 0,6 ngày, P ≤
0,001. (Knoll T. 2010)
Tỉ lệ thành công không mở thận ra da (tubeless PCNL) cao hơn
hẳn ở nhóm miniperc (P<0,001). (Lu Y. 2013)
Trong nghiên cứu của chúng tôi : thời gian nằm viện trung bình
2,9 ± 0,42 ( 2- 5 ngày). Theo dõi hậu phẫu nhẹ nhàng.
MINI PCNL
PHÂN ĐỘ BIẾN CHỨNG CLAVIEN DIDO
Tác giả
Năm Số bn Biến chứng I(%)
II(%)
III(%)
IV(%)
V(%)
Knoll và cs
2010
25
28%
24
4
0
0
0
Cheng và cs
2010
69
23,6%
20,8
1,4
1,4
0
0
Zhong và cs
2011
29
37,9%
10,3
17,3
10,3
0
0
Knoll và cs
2011
25
16%
16
0
0
0
0
Resorlu và cs
2012
106
17%
17
0
0
0
0
Zeng và cs
2013
12482
25,9%
16,8
5
3,9
0,05
0,02
Kirac và cs
2013
37
16,2%
2,7
13,5
0
0
0
Long và cs
2013
163
23,1%
14,6
8,5
0
0
0
Pan và cs
2013
59
11,9%
3,4
8,5
0
0
0
Abdelhafez
2013
172
23%
12
5,8
5,2
0
0
0-10,3
0-0,05 0-0,02
Mini-Perc
11,9-37,9 2,7-24 0-17,3
PCNL
16,2-63% 4-41,2 4,5-17,6 0- 9,4
0-1,6
0-0,1
BÀN LUẬN
MINI PCNL
Gu và cộng sự (2013) so sánh mini-PCNL với nội soi ngược chiều
điều trị sỏi niệu quản khúc nối lớn. Kết luận, tỉ lệ biến chứng khác
biệt không có ý nghĩa giữa mini-PCNL và nội soi ngược chiều (17%
so với 23,8%).
Trong nghiên cứu của Resolu (2012), bao gồm cả trẻ em, tỉ lệ
truyền máu (Grade II) ở nhóm mini-PCNL so với nội soi ngược
chiều là 6,6% so với 0%, cao hơn đáng kể. Tuy nhiên, truyền máu
chỉ định trong trường hợp nong dụng cụ lớn hơn (18-20 F).
BÀN LUẬN
MINI PCNL
Liu và cộng sự (2013) từ 834 bệnh nhân được phẫu thuật miniPCNL, phân tích những yếu tố rủi ro, phòng ngừa và điều trị sốc
nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Có 20 / 834 bệnh nhân (2,4%) có
tình trạng sốc nhiễm khuẩn và 3 trường hợp tử vong (0,3%).
Đái tháo đường, sỏi lớn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu và suy
chức năng thận được ghi nhận là các yếu tố nguy cơ có liên quan
đến sốc nhiễm khuẩn sau mổ.
BÀN LUẬN
MINI PCNL
KẾT LUẬN
MINI PCNL
Kết quả lấy sỏi thận qua da dùng đường hầm nhỏ đáng khích lệ
với kết quả sạch sỏi cao, ít xảy ra biến chứng nặng, lượng máu
mất ít, thời gian mổ không dài và thời gian nằm viện ngắn, hậu
phẫu nhẹ nhàng.
Cần thực hiện so sánh với PCNL tiêu chuẩn để có kết luận thống
kê chắc chắn hơn về hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật này.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Liên hệ tác giả