DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTB
DHNTB
GV
KT – XH
ĐBSH
ĐNB
TDMNBB
SGK
THPT
VKTTĐ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Giáo viên
Kinh tế - xã hội
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
Trung du miền núi Bắc Bộ
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Vùng kinh tế trọng điểm
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: SỬ DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SWOT TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ KT - XH LỚP 12 – THPT.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí
3. Tác giả:
Họ và tên: VŨ THỊ NHUÂN
Ngày tháng/năm sinh: 21/03/1989
Trình độ chuyên môn: Cử nhân địa lí
Chức vụ, đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Giàng
Điện thoại: 01685405655
4. Chủ đầu tư ra sáng kiến: Trường THPT Cẩm Giàng – xã Tân Trường –
Huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dương – SĐT: 03203
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Cẩm Giàng – xã
Tân Trường – Huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dương – SĐT: 03203
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: học sinh đang học
chương trình địa lí lớp 12 – THPT.
7. Thời gian áp dụng thử nghiệm sáng kiến lần đầu: tháng 01 năm
2013.
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
(KÍ TÊN)
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
VŨ THỊ NHUÂN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Mô hình phân tích SWOT là một mô hình được sử dụng phổ biến trong
kinh doanh để phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài của một công ty, để
Page 2
đề ra chiến lược phát triển hợp lí. Mô hình này giúp chỉ ra điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của một đối tượng. Đồng thời, khi kết hợp các thành
tố trong ma trận, ta có thể đưa ra chiến lược giải quyết vấn đề. Như vậy, với ma
trận này, ta vừa có thể liệt kê và phân loại thông tin, vừa có thể kết hợp các
thông tin một cách logic để đưa ra phương hướng giải quyết vấn đề.
Dựa trên lí thuyết về phân tích SWOT, kết hợp với một số phương pháp
dạy học tích cực như phương pháp làm việc nhóm, phương pháp động não
(brainstoming), tác giả đã giúp học sinh tiếp cận với phần địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam một cách dễ dàng, thoải mái và đầy hứng thú. Trên thực tế, đây là
một phần kiến thức khá khô khan, nhiều số liệu nên học sinh thường gặp nhiều
khó khăn và tỏ ra uể oải trong khi học. Vì vậy, khi đưa mô hình phân tích
SWOT vào học tập, học sinh được tiếp cận kiến thức một cách khoa học, logic,
được phân luồng kiến thức một cách rõ ràng nên dễ nhớ, dễ hiểu. Đồng thời, kết
hợp với các phương pháp học tập tích cực khác, học sinh được chủ động hơn,
được khẳng định bản thân thông qua việc đưa ra hiểu biết của mình để hoàn
thiện ma trận. Đặc biệt, ma trận SWOT còn buộc học sinh phải kết hợp các
thành tố để đưa ra chiến lược giải quyết một vấn đề địa lí nên học sinh có cảm
giác được trao quyền, được trao trách nhiệm trong việc giải quyết một vấn đề
nên các em tỏ ra tự tin và có những ý tưởng táo bạo. Việc đưa mô hình phân
tích SWOT vào trong dạy học là một việc làm còn mới mẻ ở nhà trường phổ
thông của nước ta, nhưng tác giả đã mạnh dạn đề ra một số hình thức để sử
dụng mô hình này như một phương pháp dạy học tích cực. Và đề tài này là một
trong những hướng đi mới cho việc dạy học nói chung và dạy học địa lí nói
riêng.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Page 3
Theo nghị quyết TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện
khả năng tư duy sáng tạo của người học; từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh”. Đồng thời, còn phải tạo ra nhiều cơ hội để: “học
sinh tích cực hơn, suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn” là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của giáo viên địa lý ở trường THPT hiện nay.
Trên thực tế hiện nay, chúng ta đã áp dụng rất nhiều phương pháp dạy
học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và đạt được một số thành công
nhất định. Đồng thời, chúng ta có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về
đổi mới phương pháp dạy học. Nhưng chúng ta vẫn đang loay hoay đi tìm và
vấp phải khá nhiều khó khăn trong việc hình thành thái độ cũng như phát triển
tư duy học sinh thông qua các bài học địa lí. Đã đến lúc chúng ta cần sử dụng
mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí như một công cụ dạy học không
thể thiếu, để nâng cao thực sự tư duy và thái độ cho học sinh. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng của ma trận SWOT và việc ứng dụng nó
trong dạy học thì vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và có
hệ thống. Ở nước ta, mô hình phân tích SWOT còn là một công cụ dạy học đầy
mới mẻ trong dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng.
Chương trình địa lí lớp 12 đã thể hiện rõ nét nhiều đổi mới về nội dung và
cách thức trình bày bài học địa lí .Các bài học trong SGK địa lí lớp 12 liên quan
tới rất nhiều những vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Việc sử dụng ma trận
SWOT sẽ vừa minh họa một cách sâu sắc và sinh động cho những vấn đề kinh
tế - xã hội ấy, vừa giúp học sinh rèn luyện trí tuệ và thái độ tích cực. Mô hình
phân tích SWOT sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới dạy học địa
lí lớp 12. Đồng thời, mô hình phân tích SWOT không chỉ là một công cụ dạy
học địa lí mà nó còn có khả phát huy tổng hợp trí tuệ và hình thành thái độ ở
học sinh.
Page 4
Xuất pháp từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn lưa chọn đề tài “Sử
dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí KT – XH lớp 12 THPT” làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Page 5
PHẦN 2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Mô hình phân tích SWOT – Một công cụ hữu ích trong dạy học địa lí.
1.1. Khái quát về mô hình phân tích SWOT. Giá trị của việc sử dụng mô
hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí.
1.1.1. Khái quát về mô hình phân tích SWOT
1.1.1.1. Quá trình hình thành
Mô hình phân tích SWOT ra đời từ những năm 60 – 70 tại viện nghiên
cứu Stanford với quá trình tìm hiểu nguyên nhân thất bại trong việc lập kế
hoạch của các công ty, được tài trợ bởi 500 công ty lớn nhất thời đó. Công
trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên
làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực
hiên trên 1100 công ty, tổ chức.
Bản nghiên cứu đã chỉ ra rằng: để chỉ ra được lí do thành công hay thất
bại của một công ty thì cần trả lời được các câu hỏi: cái gì tốt, cái gì tồi trong
hoạt động hiện tại và trong tương lai. Điều tốt trong hiện tại thể hiện sự thỏa
mãn (Satisfactory), điều tồi trong hiện tại thể hiện sai lầm (Fault), trong
tương lai thể hiện nguy cơ (Threat). Mô hình phân tích này lúc đó được gọi là
mô hình SOFT. Nhưng đến năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F
thành chữ W (Weak) và từ đó SOFT chính thức đổi thành SWOT.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự logic, dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được
trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths
(điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(nguy cơ). Mô hình phân tích SWOT dùng để đánh giá triển vọng của một
vấn đề hay một chủ đề nào đó, chẳng hạn: chiến lược kinh doanh của một
công ty, một sản phẩm, một nhãn hiệu; chiến lược đánh giá bản thân và xây
dựng kế hoạch học tập, làm việc; đánh giá những tiềm năng phát triển của
Page 6
một ngành kinh tế, một vùng kinh tế hay bất cứ một vấn đề KT - XH nào đó,
…
(Tham khảo từ vi.wikipedia.org)
1.1.1.2. Những thành tố của mô hình phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội),
Threats (thách thức) – là một mô hình nổi tiếng trong việc phân tích.
Phân tích SWOT là thực hiện một bản liệt kê tất cả các đặc trưng
mạnh và yếu có thể có của một đối tượng. Xa hơn, SWOT nhắm vào một cái
nhìn tổng thể tất cả các mối đe dọa và cơ hội có thể có (ở bên ngoài) trong tất
cả các lĩnh vực thực tế xung quanh đối tượng. Như vậy, ma trận SWOT là
một công cụ liên kết các yếu tố bên trong và bên ngoài của một đối tượng.
Mô hình phân tích SWOT thường được thể hiện như sau:
O: CƠ HỘI
T: NGUY CƠ
S: ĐIỂM MẠNH
Các chiến lược S – O
Các chiến lược S – T
W: ĐIỂM YẾU
Các chiến lược W - O
Các chiến lược W – T
Trong mô hình này, sẽ bao gồm 4 thành tố, nhưng có thể xếp vào 2
nhóm:
- Nhóm S và W: có nhiệm vụ chỉ ra các điều kiện bên trong của đối tượng về
điểm mạnh và điểm yếu.
- Nhóm O và T: có nhiệm vụ phân tích, khảo sát và chỉ ra các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài để xác định các cơ hội cần khai thác cũng như những
nguy cơ mà đối tượng phải đổi mặt.
Để tiến hành một phân tích SWOT, công việc thường phải làm là liệt
kê một loạt các câu hỏi và trả lời từng câu một trong mỗi phần điểm mạnh
(S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T). Ví dụ, chúng ta có thể liệt kê
như sau:
- Điểm mạnh (Strengths): là những ưu thế nội tại của đối tượng, là
những lợi thế so sánh mà một đối tượng có được. Trong địa lí, yếu tố điểm
mạnh (S) này sẽ tương đương với tiềm năng phát triển của một đối tượng địa
lí. Tiềm năng này có thể là về mặt tự nhiên hay KT - XH mà dựa trên cơ sở
so sánh đối tượng địa lí này với với đối tượng địa lí khác ta sẽ có được.Ví dụ,
Page 7
khi so sánh 2 vùng chuyên canh lương thực của nước ta là đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long ta sẽ thấy được các lợi thế phát triển của
đồng bằng sông Cửu Long dựa trên việc trả lời các câu hỏi sau:
Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế nào về mặt tự nhiên?
Điều kiện khí hậu (nhiệt, ẩm, ánh sáng, bức xạ,…) có lợi thế gì cho
việc tăng vụ của đồng bằng?
Khả năng tiếp cận với nền kinh tế thị trường (hàng hóa) của người dân
đồng bằng sông Cửu Long như thế nào?
Nhà nước đang có chính sách ưu tiên gì cho đồng bằng sông Cửu Long
trong việc sản xuất nông sản xuất khẩu?
Như vậy, điểm mạnh chính là các nguồn lực nằm ở bên trong mỗi đối
tượng địa lí. Điểm mạnh sẽ là yếu tố cần duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy
cho sự phát triển.
- Điểm yếu (Weaknesses): là những mặt hạn chế, yếu điểm xuất phát
từ bên trong hay nội tại của đối tượng. Cần khách quan để chỉ ra các yếu
điểm để có thể nêu ra phương thức để sửa chữa hoặc có thể thoát khỏi điểm
yếu. Trong khi xét cho một đối tượng địa lí, đây sẽ được coi là hạn chế hay
khó khăn mà đối tượng gặp phải. Ví dụ như đối với đồng bằng sông Cửu
Long, điểm yếu của đối tượng địa lí này sẽ là:
Diện tích đất nhiễm phèn nhiễm mặn quá lớn.
Một phần diện tích đất bị ngập trong mùa mưa dẫn tới một số khu vực
chỉ có thể cấy 1 vụ/năm.
Tình trạng thiếu nước trong mùa khô dẫn tới tình trạng xâm nhập mặn
đất đai.
Giá cả lúa gạo bấp bênh, được mùa mất giá,…
- Cơ hội (Opportunities): Việc phân tích môi trường bên ngoài có thể
hé mở những cơ hội mới để tạo ra yếu tố thuận lợi, kích thích sự phát triển.
Có hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ, thị trường, hay những thay
đổi của chính sách Nhà nước, thậm chí là những thay đổi trong bối cảnh quốc
tế. Khi tìm kiếm các cơ hội, cần có cái nhìn khách quan, hữu ích nhất là rà
soát lại những ưu thế để đặt ra câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội nào
Page 8
không. Hoặc cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm và tự đặt câu
hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Ví dụ đối với đồng
bằng sông Cửu Long, ta có thể thấy một số cơ hội:
Nhu cầu về lương thực của thế giới ngày càng tăng (đặc biệt là các thị
trường dễ tính như Châu Phi và Trung Đông) trong điều kiện dân số
thế giới còn tăng nhanh.
Biến một số vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn khó cải tạo thành vùng
nuôi thủy sản nước mặn giá trị cao hơn.
Chính sách khuyến nông, biến đồng bằng sông Cửu Long thành vùng
chuyên canh lương thực số 1 của cả nước với chiến lược hướng ra
xuất khẩu tạo điều kiện cho vùng về vốn, công nghệ để đưa các mô
hình sản xuất mới vào nông nghiệp như mô hình cánh đồng mẫu lớn,
mô hình câu lạc bộ triệu tấn.
- Nguy cơ (Threats): Những thay đổi của môi trường bên ngoài có thể
tạo ra nguy cơ đối với đối tượng cần xét. Nguy cơ này có thể đến từ sự thay
đổi chính sách hay chiến lược phát triển của Nhà nước, có thể đến từ sự cạnh
tranh hay xuất phát từ chính những yếu điểm của đối tượng. Việc phân tích
các nguy cơ này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến các yếu
điểm thành triển vọng. Đối với đồng bằng sông Cửu Long trong việc sản xuất
lương thực, ta có thể thấy các nguy cơ sau:
Nguy cơ về biến đổi khí hậu dẫn tới một diện tích đất bị ngập nước, đất
bị xâm nhập mặn tăng.
Sự cạnh tranh gay gắt đến từ các quốc gia láng giềng trên thị trường
xuất khẩu lúa gạo như Thái Lan.
Như vậy, với việc phân tích SWOT, ta sẽ liệt kê ra 4 yếu tố của mô
hình SWOT, trong mỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng
gạch đầu dòng, yêu cầu càng rõ ràng càng tốt. Sau đó, tiến hành đánh giá lại,
xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm riêng biệt quan
trọng và phân tích ý nghĩa của chúng. Sau khi đã có một ma trận SWOT hoàn
chỉnh, ta sẽ có cái nhìn tổng quát để có thể vạch ra những hành động cần làm
Page 9
như loại bỏ các mặt hạn chế, khai thác các cơ hội và loại bỏ các nguy cơ, rủi
ro.
Sau khi đã có một ma trận SWOT rõ ràng, cụ thể ta có thể mở rộng ma
trận bằng cách kết hợp xen kẽ các yếu tố để thấy rõ hơn chiến lược cần làm.
Sự kết hợp 4 yếu tố này để đưa ra các chiến lược sẽ phụ thuộc vào nguồn
thông tin của ma trận SWOT. Nguồn thông tin càng rõ ràng, chính xác và
khách quan thì chiến lược đưa ra càng hữu ích. Kết hợp 4 yếu tố S – W – O –
T ta sẽ đưa ra được 4 nhóm chiến lược sau:
Kết hợp điểm mạnh với cơ hội (S – O): chiến lược sử dụng mặt mạnh
để khai thác cơ hội.
Kết hợp điểm mạnh với nguy cơ (S – T): chiến lược sử dụng mặt mạnh
để tránh né các nguy cơ.
Kết hợp điểm yếu với cơ hội (W – O): chiến lược tận dụng các cơ hội
để vượt qua điểm yếu.
Kết hợp điểm yếu với nguy cơ (W – T): chiến lược khắc phục điểm yếu
và tránh nguy cơ.
Sau khi đã đưa ra được 4 nhóm chiến lược, ta có thể hoàn thành hết
các yếu tố trong một ma trận SWOT. Với việc liệt kê các yếu tố S – W – O –
T và đưa ra các chiến lược dựa trên sự kết hợp 4 yếu tố ta có thể coi SWOT
là một công cụ mạnh để tiến hành phân tích và có cái nhìn tổng quan về 1 vấn
đề địa lí. Như vậy, việc sử dụng ma trận SWOT trong địa lí sẽ giúp học sinh
có thể phát triển được các kĩ năng mềm như: kĩ năng phân tích, kĩ năng phê
phán và kĩ năng ra quyết định. Trong dạy học địa lí nói chung và địa lí KT XH nói riêng, ta có thể sử dụng ma trận SWOT như một công cụ hữu ích để
huy động kiến thức của học sinh và phát triển một số kĩ năng mềm cho học
sinh.
1.1.2. Ý nghĩa của việc sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa
lí.
- Mô hình phân tích SWOT có khả năng thúc đẩy sự quan tâm, thích thú
đặc biệt của học sinh đối với những vấn đề KT - XH, những sự kiện và xu
hướng phát triển của xã hội.
Page
10
Trong kỉ nguyên và thời đại của sự bùng nổ thông tin thì việc trang bị cho
học sinh những tin tức thời sự mang tính cập nhập là một yêu cầu cần thiết trong
việc đào tạo ra những con người lao động kiểu mới. Cùng với sự phát triển của
những phương tiện truyền thông và sự phổ biến rộng rãi của mạng internet, học
sinh của chúng ta hoàn toàn có thể nắm bắt được những vấn đề nóng bỏng về
kinh tế - chính trị xã hội của đất nước, của khu vực và từng quốc gia trên thế
giới. Cùng với việc sử dụng mô hình phân tích SWOT, chúng ta hãy đưa học
sinh của mình vào dòng chảy cuồn cuộn của những biến đổi dữ dội và giúp các
em thích nghi cũng như lựa chọn đúng đắn khi đứng trước một vấn đề nào đó,
cũng như làm dày thêm vốn hiểu biết của bản thân. Chúng ta hãy tập cho học
sinh thói quen quan tâm đối với những vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội để tự
hoàn thiện và trưởng thành, để biết chia sẻ và yêu thương, để biết bảo vệ và đấu
tranh,...
Một trong những điểm yếu của học sinh ở nhà trường THPT nước ta hiện
nay là các em ít có những kiến thức và trải nhiệm thực tế, không quan tâm nhiều
tới những vấn đề kinh KT - XH trong nước và quốc tế. Lí do chính của sự thiếu
quan tâm này là các em cho rằng những vấn đề KT - XH thường khô cứng,
không có sức hấp dẫn bằng những chương trình giải trí. Đây là một khó khăn rất
lớn, bởi chương trình địa lí 12 về địa lí KT - XH Việt Nam đòi hỏi các em phải
có một trình độ hiểu biết nhất định về nền KT - XH của đất nước và rất nhiều xu
hướng phát triển đang diễn ra. Đây cũng là một thiếu hụt lớn trong phẩm chất
của người lao động kiểu mới mà chúng ta đã và đang lỗ lực đào tạo, bồi dưỡng.
Sự hiểu biết sâu rộng của các em có khả năng giúp cho các em nhận ra
những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới những thay đổi bộ mặt xã hội cũng như xu
hướng phát triển xã hội. Từ đó các em sẽ thấy được tầm ý nghĩa quan trọng của
việc bảo vệ và phát triển đất nước, đưa đất nước đi theo những xu hướng phát
triển đúng đắn.
- Sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học có khả năng quyết
định sự phát triển tư duy của học sinh một cách đặc biệt có hiệu quả.
Page
11
Để phân tích, xây dựng một mô hình SWOT, học sinh cần có một trình độ
hiểu biết nhất định đối với những vấn đề xã hội, một khả năng tư duy, liên kết các
yếu tố bên trong và bên ngoài của vấn đề. Việc sử dụng mô hình phân tích
SWOT một cách thường xuyên sẽ rèn luyện cho các em thói quen tư duy logic,
đặt vấn đề vào những bối, cảnh xu hướng phát triển khác nhau để hiểu đúng
những sự kiện đang diễn ra trong đời sống KT - XH đất nước. Đối với những vấn
đề được trình bày rõ ràng cụ thể, không đòi hỏi phải huy động kiến thức và suy
luận để đưa ra quyết định thì chắc chắn không thể phát triển được ở các em
những kĩ năng này.
- Sử dụng mô hình phân tích SWOT có khả năng rèn luyện cho học
sinh khả năng bình luận và phê phán đối với một vấn đề và trình bày quan
điểm của mình.
Việc sử dụng mô hình phân tích SWOT trong học tập có thể khơi gợi cho
các em những suy nghĩ riêng, độc đáo, mở ra cho các em nhiều con đường để tìm
ra vấn đề. Nó đòi hỏi những suy nghĩ có lí lẽ, sự hiểu và đánh giá thông tin một
cách chính xác cũng như đưa ra những ý kiến quan điểm của mình và trình bày
chúng một cách rõ ràng và có sức thuyết phục. Đó là những phẩm chất của một
nhà kinh tế tương lai mà chúng ta cần hướng tới.
Bằng việc phân tích vấn đề theo nhiều phương diện, các em có khả năng
hiểu một cách sâu sắc vấn đề, cũng như bộc lộ một cách đầy đủ những năng
khiếu của các em mà việc sử dụng những phương pháp hay công cụ dạy học khác
không thể đánh giá hết được.
- Sử dụng mô hình phân tích SWOT có khả năng kích thích sự thảo luận
và tranh luận trong lớp học cũng như tạo ra một không khí học tập sôi nổi.
Có thể nói, không có một nội dung học tập nào lại có thể khiến các em
thảo luận và tranh luận sôi nổi bằng việc đưa vào áp dụng mô hình phân tích
SWOT. Những cách nhìn khác nhau, những thông tin trái chiều mà học sinh thu
thập được trong cuộc sống, kể cả những phân tích, mổ xẻ một vấn đề thời sự
cũng được học sinh đưa vào trong nội dung tranh luận. Nhưng chính điều đó lại
thúc đẩy học sinh của chúng ta phải tranh luận, cũng như đưa ra những những lập
Page
12
luận chặt chẽ để bảo vệ quan điểm của mình. Sự tranh luận có ý nghĩa và giá trị
đối với sự phát triển của trẻ là những nhân tố quan trọng để tạo ra một không khí
học tập sôi nổi. Việc thu hút được sự chú ý, tạo được hứng thú học tập cho các
em sẽ mang lại những kết quả học tập tốt đẹp ngoài ý muốn.
- Mô hình phân tích SWOT là một công cụ dạy học đa năng có thể kết
hợp với nhiều phương pháp dạy học và công cụ dạy học khác.
Mô hình phân tích SWOT có thể kết hợp với nhiều phương pháp dạy học
khác để mang lại những hiệu quả tích cực, đặc biệt là phương pháp động não và
phương pháp thảo luận nhóm. Dạy học theo nhóm và phương pháp động não là
một chiến lược hướng dẫn sử dụng để kích thích và phát triển các ý tưởng độc
lập của học sinh. Do đó, với việc sử dụng hai phương pháp này chúng ta có thể
có đưa mô hình phân tích SWOT vào sử dụng một cách hiệu quả trong bài
giảng, học sinh sẽ suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và có thể trình bày
theo quan điểm của chính mình, tạo ra một không khí lớp học sôi nổi và hào
hứng.
Sử dụng hợp lí mô hình phân tích SWOT trong dạy học nói chung và
dạy học địa lí nói riêng có khả năng mang đến những giá trị, ý nghĩa vượt ra
ngoài những mục tiêu mà giáo dục yêu cầu. Nó không chỉ rèn luyện khả năng
tư duy logic, trí tưởng tượng mà còn cung cấp cho học sinh một khối lượng
thông tin to lớn về KT - XH và định hướng hành động cho các em. Đây sẽ là
một bước tiến mới trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường ở nước ta hiện nay.
1.2. Sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí KT – XH lớp
12 – Cơ hội và thách thức.
1.2.1. Những cơ hội khi sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa
lý lớp 12.
Trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, tác giả đã chú
trọng tìm kiếm những điều kiện thuận lợi và khả năng để đưa mô hình phân tích
SWOT vào dạy học địa lí 12 trong điều kiện dạy và học ở trường THPT ở nước
Page
13
ta hiện nay. Tác giả cũng khách quan thừa nhận những khó khăn, thách thức mà
chúng ta vấp phải khi đưa mô hình phân tích SWOT – một mô hình sử dụng phổ
biến hơn trong kinh doanh vào trong quá trình dạy học. Việc đánh giá những cơ
hội và thách thức đã giúp tác giả trả lời một cách khách quan và chân thật câu
hỏi: Có nên hay không đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy học địa lí nói
chung và dạy học địa lí 12 nói riêng.
Nhìn chung, chúng ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi khi đưa mô hình
phân tích SWOT vào dạy học địa lí KT – XH lớp 12. Những khả năng ấy sẽ
được tác giả phân tích một cách cụ thể dưới đây:
1.2.1.1. Cơ hội đến từ mục tiêu của dạy học địa lí.
Những mục tiêu đổi mới của dạy học địa lí lớp 12 ở trường phổ thông đòi
hỏi phương pháp dạy học địa lí phải đổi mới theo hướng lấy học sinh làm trung
tâm, tăng cường tỉ trọng công tác độc lập của học sinh cũng như tạo được nhu
cầu, hứng thú nhận thức của học sinh trong các giờ lên lớp. Việc xác lập và xây
dựng phương pháp sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí 12
cũng không nhằm mục tiêu tạo ra một công cụ hữu hiệu để đổi mới phương
pháp dạy học địa lí 12.
Việc đổi mới mục tiêu dạy học địa lí sẽ là cánh cửa hoàn toàn thuận lợi
để chúng ta đưa mô hình phân tích SWOT vào trong nội dung dạy học địa lí nói
chung và dạy học địa lí 12 nói riêng. Những ý nghĩa to lớn của mô hình phân
tích SWOT sẽ góp phần vào việc thực hiện những mục tiêu đổi mới đã đề ra.
Với vai trò như một công cụ dạy học đa năng, việc sử dụng mô hình phân
tích SWOT một cách phù hợp và tích cực có thể đáp ứng nhiều mục tiêu về cả
kiến thức và kĩ năng. Đây chính là động lực để chúng ta tiếp tục xác lập những
khả năng đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học địa lí.
1.2.1.2. Cơ hội đến từ chương trình và SGK địa lí 12.
Chương trình và SGK được soạn thảo theo quan điểm đổi mới. Nội dung
của SGK địa lí 12 đã thể hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính thực tiễn.
SGK có tính thẩm mĩ cao, phong phú, đa dạng, thực tiễn và được thể hiện trong
một cấu trúc logic, hợp lí.
Page
14
Chương trình của SGK địa lí 12 được xây dựng theo con đường diễn dịch
và có 4 phần lớn sau đây:
+ Phần địa lí tự nhiên: trình bày các vấn đề về vị trí địa lí, lịch sử phát
triển lãnh thổ, đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam và các vấn đề về sử dụng
và bảo vệ tự nhiên.
+ Phần địa lí dân cư: trình bày các vấn đề chung nhất về dân số, phân bố
dân cư, lao động việc làm và đô thị hóa ở Việt Nam.
+ Phần địa lí kinh tế: trình bày các vấn đề về phát triển và phân bố của 3
ngành: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Một vấn đề cũng được đề cập khá
sâu đó là vấn đề của các vùng kinh tế Việt Nam.
+ Phần địa lí địa phương.
Có thể nói, chương trình địa lí KT - XH lớp 12 là nội dung phù hợp nhất
để chúng ta có thể sử dụng mô hình phân tích SWOT vào dạy học. Chương
trình địa lí 12 về những vấn đề KT - XH Việt Nam là một mảng kiến thức tương
đối rộng lớn và có nhiều mối quan hệ địa lí phức tạp mà học sinh cần phải phát
hiện và giải quyết. Ở đây, học sinh có thể phân tích, mổ xẻ một vấn đề kinh tế
hay xã hội, cung cấp thêm các thông tin từ vốn hiểu biết của học sinh, sau đó
tiến hành phân loại thông tin, lựa chọn giải pháp và ra quyết định. Mô hình phân
tích SWOT sẽ góp phần hiện thực hóa và cụ thể hóa rất nhiều những khối lượng
kiến thức về KT - XH Việt Nam trong SGK.
1.2.1.3. Cơ hội đến từ trình độ nhận thức của học sinh lớp 12.
Trên thực tế khi tiến hành đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy thử
nghiệm trong một số tiết học và thăm dò, điều tra ý kiến của học sinh tác giả đã
thu được những kết quả tương đối tốt đẹp. Lần đầu tiên được tiếp cận với mô
hình phân tích SWOT, đa số các em tỏ ra tò mò muốn khám phá và hứng thú.
Không khí lớp học rất sôi nổi, học sinh được kích thích sự tò mò và lôi cuốn.
Các em đã có một số kỹ năng bước đầu trong việc khai thác mô hình phân tích
SWOT khá hiệu quả, nhất là đối với những học sinh khá, giỏi. Ngay cả những
học sinh ít chịu vận động, suy nghĩ thì mô hình phân tích SWOT cũng có thể
kích thích thảo luận và các em phản ứng khá tốt đối với mô hình này.
Page
15
Các em học sinh THPT ngày nay ở Việt Nam đã đạt tới một sự hoàn thiện
nhất định về thể chất. Do được tiếp cận với công nghệ thông tin và phương tiện
truyền thông hiện đại nên đã thu nhận một khối lượng thông tin về cuộc sống
của xã hội hiện đại lớn hơn rất nhiều, vì thế sự gia tốc về tâm lí đã xuất hiện và
bộc lộ rõ nét. Đây sẽ là một thuận lợi rất lớn khi sử dụng mô hình phân tích
SWOT trong dạy học địa lí nói chung và dạy học địa lí 12 nói riêng. Để kích
hoạt thông tin học sinh đã thu thập và đưa vào phân tích vấn đề thông qua mô
hình phân tích SWOT hoàn toàn không quá khó khăn. Vốn kiến thức mà các em
tiếp thu thông qua những phương tiện thông tin đại chúng, cũng như vốn kinh
nghiệm sống của các em sẽ là cơ sở tốt nhất để các em có thể sử dụng thành
công mô hình này trong học tập.
Các em thường tỏ ra tự tin hơn, quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề cấp
bách của cuộc sống hàng ngày, thích tranh luận về các vấn đề lí luận và thực
tiễn. Đây cũng là lí do chúng ta có thể kết hợp rất tốt mô hình phân tích SWOT
với phương pháp động não hay thảo luận nhóm. Chúng ta sẽ thu được những ý
tưởng tuyệt vời!
1.2.2. Những thách thức khi đưa mô hình phân tích SWOT vào giảng dạy địa
lí THPT.
Là một hướng đi mới mẻ trong việc dạy học địa lí THPT, việc đưa mô
hình phân tích SWOT vào dạy học cũng gặp rất nhiều những thách thức. Chính
những thách thức này đã đặt ra câu hỏi là nên hay không nên đưa mô hình phân
tích SWOT vào việc dạy học địa lí KT - XH lớp 12- THPT?
Hiện nay, việc đưa ma trận SWOT vào dạy học khá mới mẻ, và còn chưa
được được ứng dụng đại trà vào dạy học địa lí nên bước đầu còn có những thách
thức đối với không chỉ giáo viên, học sinh mà còn cả các điều kiện dạy và học
khác.
1.2.2.1. Thách thức đối với giáo viên.
Sự đồng tình và chủ động của giáo viên khi đưa mô hình phân tích SWOT
vào trong dạy học sẽ là một nhân tố cực kì quan trọng để trả lời câu hỏi có nên
hay không đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy học. Khi tiến hành thăm dò và
Page
16
trao đổi ý kiến với một số bạn bè đồng nghiệp, tác giả đã nhận được rất nhiều
những ý kiến trái chiều nhau.
Thách thức lớn nhất đối với giáo viên khi đưa mô hình phân tích SWOT
vào giảng dạy địa lí THPT là:
- Đây là một hướng đi mới nên các giáo viên còn chưa hiểu sâu sắc khái
niệm ma trận SWOT, mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong những bài
học nào và khi áp dụng mô hình này vào bài dạy của mình liệu HS có đủ thông
tin và hiểu biết để thiết lập được một ma trận có khả năng thâu tóm được toàn
bộ nội dung của bài học.
- Để phân tích và đưa ra được một mô hình phân tích SWOT cô đọng, dễ
hiểu nhưng đáp ứng được yêu cầu của một chủ đề địa lí, giáo viên mất rất nhiều
thời gian và việc truyền đạt cho học sinh hiểu được ý đồ đó cũng là một khó
khăn lớn, đòi hỏi một phương pháp dạy học thích hợp.
- Sử dụng mô hình này trong học tập có khả năng kích thích rất mạnh tới
tư duy của học sinh, vì vậy việc kích thích được sự hứng thú của học sinh, lôi
kéo tất cả học sinh cùng tham gia tranh luận, đóng góp ý kiến là điều không dễ
dàng. Trong khi đó, số lượng các thông tin mà học sinh có thể tiếp cận là không
nhiều, đòi hỏi GV phải chuẩn bị rất công phu và vất vả cho mỗi bài giảng.
Chính những nguyên nhân trên làm cho nhiều giáo viên tỏ ra không hào
hứng đối với việc sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học, và điều này
càng khó thực hiện hơn đối với khu vực nông thôn, đặc biệt là miền núi.
1.2.2.2. Thách thức đối với học sinh
Về phía học sinh, khi tác giả tiến hành thăm dò, điều tra đưa mô hình
phân tích SWOT vào trong tiết học đa số các em hứng thú với môn địa lí, thái
độ của các em thay đổi theo chiều hướng tích cực, không khí lớp học sôi nổi với
rất nhiều ý kiến tranh luận được đưa ra.
Tuy nhiên, lần đầu tiên được tiếp cận với mô hình phân tích SWOT các
em cũng có nhiều bỡ ngỡ. Quan trọng hơn cả là để cùng nhau xây dựng được
một mô hình phân tích SWOT cho một bài học địa lí, đòi hỏi một nguồn thông
tin rất lớn cộng với khả năng phân tích, phê phán vấn đề nên chỉ một bộ phận
Page
17
học sinh khá giỏi là có thể đáp ứng được yêu cầu, còn các học sinh trung bình
và yếu tỏ ra đuối sức. Đây là một thách thức rất lớn buộc GV phải đơn giản hóa
hơn nữa các mô hình phân tích SWOT của mình, đồng thời chuẩn bị tốt hơn
khâu hậu cần cho mỗi bài giảng của mình. Bên cạnh đó, để có thể áp dụng được
mô hình này một cách thường xuyên hơn cũng đòi hỏi HS phải nỗ lực trong
việc tìm kiếm thông tin, chú ý hơn tới các vấn đề KT - XH của đất nước để
trang bị cho mình một vốn hiểu biết rộng lớn và một khả năng phê phán vấn đề
tốt nhất.
1.2.2.3. Những khó khăn trong điều kiện dạy học địa lí ở các trường THPT hiện
nay.
Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình và SGK thì việc đổi mới
điều kiện dạy học địa lí diễn ra còn chậm chạp và chưa đủ để tạo ra một môi
trường dạy học thực sự thuận lợi cho sự đổi mới nhiều mặt của phương pháp
dạy học địa lí 12. Đây có lẽ là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến
cho chất lượng của dạy học địa lí 12 chưa được nâng cao như mong muốn, khi
chúng ta đã bỏ không ít công sức cho công cuộc dạy học địa lí.
Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn nhất mà chúng ta gặp phải khi
đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học địa lí 12 đó là nội dung SGK.
SGK địa lí 12 còn tương đối nặng nề về kiến thức, các vấn đề được trình bày quá
tỉ mỉ, nội dung SGK đã cung cấp gần như quá đầy đủ kiến thức, vì vậy không có
khả năng kích thích học sinh tìm tòi, khám phá. Hơn nữa, SGK còn trình bày các
vấn đề mang tính giáo điều, khả năng cập nhật thông tin mới của đời sống KT XH chưa cao, gây khó khăn cho việc khơi gợi vốn hiểu biết xã hội từ học sinh
của giáo viên. Ngoài ra, giáo viên còn chịu áp lực từ việc căn chỉnh thời gian, sao
cho hoàn thành được nội dung SGK trình bày. Chính vì vậy, việc đưa mô hình
phân tích SWOT trong điều kiện SGK hiện nay gặp rất nhiều khó khăn về mặt
thời gian và tiến độ thực hiện chương trình.
Có thể nói, đây là một trong những thách thức lớn nhất mà chúng ta phải
đối mặt khi đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học. Đây cũng là một
nguyên nhân dẫn tới nhiều giáo viên đã từ chối đưa mô hình này vào dạy học
Page
18
địa lí nhất là khu vực miền núi và nhiều địa phương trên cả nước, các trường
THPT vẫn chưa được trang bị máy tính, internet, máy chiếu phục vụ dạy và học
mang tính đại trà. Những khó khăn này không dễ dàng khắc phục, vì vậy, việc
đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy học trên phạm vi rộng là rất khó có thể
thực hiên được trong thời điểm hiện nay.
2. Sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí KT - XH lớp 12.
2.1. Đề xuất lựa chọn những nội dung phù hợp trong chương trình địa lí 12
để áp dụng mô hình phân tích SWOT.
Tác giả đã tiến hành phân tích nội dung một số bài học trong chương
trình địa lí KT – XH lớp 12 và thấy rằng: không phải nội dung nào cũng có thể
áp dụng ma trận SWOT một cách hiệu quả, chỉ một vài nội dung trong đó là có
thể áp dụng được mô hình này. Đó là những nội dung có đề cập tới vấn đề khai
thác nguồn lực, phương phướng phát triển của một ngành, một vùng hay một
lãnh thổ bất kì. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu chi tiết từng nội dung, cân nhắc
các khả năng để áp dụng ma trận SWOT sao cho hiệu quả nhất và tác giả xin đề
xuất một số nội dung sau:
• Nội dung 1: Địa lí dân cư
Trong phần địa lí dân cư, SGK đề cập tới các nội dung về dân số và phân
bố dân cư của nước ta với các mặt mạnh và yếu rất rõ ràng. Đồng thời, SGK còn
đề cập tới các phương hướng giải quyết vấn đề, nên đây sẽ là một phần rất thích
hợp để chúng ta khai thác ma trận SWOT. Thông qua việc sử dụng ma trận
SWOT, chúng ta sẽ giúp học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn có
khả năng phân chia kiến thức thành các mảng nội dung khác nhau để có thể đưa
ra chiến lược giải quyết phù hợp cho từng điểm yếu hay nguy cơ. Các nội dung
trong phần này có thể sử dụng hiệu quả ma trận SWOT là:
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta (có thể áp
dụng ma trận SWOT cho toàn bài).
Bài 17: Lao động và việc làm (nên áp dụng ma trận vào việc khai
thác mục 1 và mục 3).
Page
19
Trong vấn đề này, để xây dựng được ma trận SWOT, tác giả gởi ý một số
câu hỏi cho từng thành tố của ma trận như sau:
STRENGTHS (ĐIỂM MẠNH)
WEAKNESSES (ĐIỂM YẾU)
Điểm mạnh về dấn cư / lao động của Điểm yếu của dân cư / nguồn lao động
chúng ta là gì?
nước ta là gì?
• Về mặt số lượng?
• Về mặt số lượng dân cư và lao
• Về mặt chất lượng?
động so với quy mô nền kinh tế.
• Về mặt chất lượng đặt trong bối
• Trong thời điểm hiện tại, dân
cảnh những đòi hỏi khắt khe của
số vàng mang lại lợi thế gì?
nền kinh tế thế giới hiện nay.
• Nhà nước đang có chính sách
• Sự phân bố không đồng đều sẽ
gì trong việc phát triển dân số
gây khó khăn gì?
và sử dụng nguồn lao động?
• Sự không tương xứng giữa
nguồn lao động với khả năng
giải quyết việc làm của nền kinh
tế.
OPPORTUNITIES (CƠ HỘI)
THREATS (NGUY CƠ)
Chúng ta có những cơ hội nào có thể Các mối đe dọa đến từ bên ngoài là
khai thác:
gì?
• Chính sách dân số đạt được
• Những tác động tiêu cực của
những thành tựu tốt.
toàn cầu hóa đến giới trẻ.
• Khả năng hợp tác xuất khẩu lao
• Sức ép lớn từ nhà tuyển dụng
động.
nước ngoài.
• Chính sách mở cửa thu hút đầu
• Xu hướng thế giới không đòi
tư nước ngoài, tạo việc làm.
hỏi lao động phổ thông, chúng
• Chuyển giao công nghệ, nâng
cao trình độ người lao động,…
• Nội dung 2: Địa lí các ngành kinh tế
Page
20
ta đang mất dần lợi thế vốn có.
Hầu hết các vấn đề về phát triển các ngành kinh tế độc lập đều có thể sử
dụng mô hình phân tích SWOT một cách dễ dàng và hiệu quả:
Các vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp:
Bài 21: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta (nên sử dụng
trong mục 1 để phân tích các thế mạnh, hạn chế của ngành
nông nghiệp cũng như đưa ra phương hướng để phát triển
ngành này).
Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp: có thể khai thác cho
toàn bài, ở đây sẽ rất thuận lợi khi chúng ta sử dụng ma trận
SWOT để giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về cả ngành
trồng trọt và chăn nuôi của nước ta. Với mỗi một ngành
chúng ta nên xây dựng một ma trận riêng biệt.
Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp (nên
khai thác ở mục 1 – áp dụng cho ngành thủy sản).
Các vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp:
Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng
điểm (nên áp dụng cho toàn bài để khai thác sâu nội dung
bài học cũng như định hướng phát triển của cả 2 ngành công
nghiệp trọng điểm (được SGK đề cập) của nước ta hiện nay).
Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ:
Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại và du lịch (mô hình
phân tích SWOT sẽ rất thích hợp trong việc khai thác nội
dung ngành du lịch, thông qua ma trận, chúng ta không chỉ
khắc sâu cho HS những tiềm năng lớn của ngành du lịch mà
chúng ta còn có thể phân tích cho HS thấy những tồn tại rất
lớn của ngành du lịch và yêu cầu HS nêu ra hướng giải quyết
những hạn chế đó).
SGK địa lí lớp 12 chỉ đề cập đến một số ngành kinh tế quan trọng và tiêu
biểu của nước ta, chúng ta có thể thấy rõ các điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn của các ngành này. Ngoài ra, vì là các ngành kinh tế, nên nó cũng có nét
Page
21
tương đồng giống như hoạt động kinh doanh nên học sinh khá dễ dàng để tìm
kiếm các thông tin có liên quan tới từng ngành và đưa ra nguồn thông tin phong
phú. Sau đây là một số câu hỏi gợi ý cho việc xây dựng ma trận trong phần này:
STRENGTHS (ĐIỂM MẠNH)
• Điểm mạnh về tự nhiên là gì?
WEAKNESSES (ĐIỂM YẾU)
• Hạn chế về mặt tự nhiên:
• Điểm mạnh về kinh tế - xã hội
Các vần đề về thiên tai?
Hạn chế về quy mô tài
là gì?
nguyên?
Về dân cư và lao động?
• Hạn chế về kinh tế - xã hội là
Về thị trường?
Về cơ sử hạ tầng, cơ sở
gì?
vật chất kĩ thuật?
Về đường lối chính sách?
OPPORTUNITIES (CƠ HỘI)
Các cơ hội đến từ bên ngoài bao gồm:
THREATS (NGUY CƠ)
Nguy cơ đặt ra là gì?
• Cơ hội chuyển giao công nghệ
của từng ngành?
• Sự cạnh tranh của các thị
trường?
• Cơ hội hợp tác đầu tư và mở cửa
thị trường?
• Yêu cầu khắt khe của các thị
trường tiềm năng nhưng khó
tính?
• Sự chậm chạp trong đổi mới
của các doanh nghiệp?
• Nội dung 3: Địa lí các vùng kinh tế
Đây là một trong những nội dung học sinh có thể khai thác kiến
thức để xây dựng ma trận SWOT thuận lợi và đề ra các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho từng vùng, vì mỗi vùng đều có các thuận lợi và khó khăn
rất cụ thể. Trong mỗi vùng, xét trong từng bối cảnh và những vấn đề cần
giải quyết học sinh có thể đưa ra các giải pháp tích cực, sáng tạo dựa trên
các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ:
Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
(nên xây dựng ma trận ở mục 2,3,4,5).
Page
22
Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng
bằng sông Hồng (nên khai thác ở mục 2,3).
Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ (áp dụng
trong mục 2).
Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung
Bộ (mục 2,3).
Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên (mục 2,3,4).
Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng
sông Cửu Long (mục 2,3).
Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông
và các đảo, quần đảo (mục 1,3).
Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm (toàn bài, mỗi VKTTĐ sẽ xây
dựng được một ma trận SWOT).
Với đặc trưng là các vùng kinh tế, SGK đã trình bày khá đầy đủ các thế
mạnh (về tự nhiên và KT - XH) của mỗi vùng trong một không gian lãnh thổ
khá toàn vẹn, học sinh có thể dễ dàng tìm và liệt kê các thông tin theo đúng các
đặc trưng của mỗi ô trong ma trận. Đồng thời, đối với mỗi vùng, SGK cũng đã
đề cập tới các vấn đề nan giải cần phải giải quyết, vì vậy việc đưa ra các giải
pháp cho từng vấn đề cụ thể sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Hệ thống câu hỏi để tìm
câu trả lời của mỗi thành tố được tác giả gợi ý như sau:
STRENGTHS (ĐIỂM MẠNH)
WEAKNESSES (ĐIỂM YẾU)
Điểm mạnh của mỗi vùng kinh tế là Vùng còn tồn tại các vấn đề gì?
• Về tự nhiên: có loại thiên tai
gì?
• Thế mạnh về tự nhiên của vùng
so với các vùng khác?
nào thường xuyên gây khó khăn
cho sự phát triển của vùng? Tài
• Thế mạnh nào về vị trí mà
nguyên có dễ khai thác hay còn
gặp trở ngại?
vùng có thể khai thác được?
• Điểm mạnh nào thuộc về kinh
tế - xã hội của vùng là nổi trội
so với các vùng khác?
• Đường lối phát triển đã hợp lí?
• Yếu tố con người có thực sự
thuận lợi cho phát triển?
Page
23
OPPORTUNITIES (CƠ HỘI)
Các cơ hội mà vùng có thể tận dụng:
THREATS (NGUY CƠ)
Nguy cơ đặt ra cho vùng là gì?
• Vùng có thể khai thác được các
• Nguy cơ về mặt môi trường?
• Nguy cơ về sự tụt hậu?
lợi thế nào từ xung quanh?
• Các chính sách đầu tư của Nhà
• Nguy cơ từ sự lãng phí tài
nước có đặt ra cơ hội nào cho
nguyên?
sự phát triển của vùng?
• Các dự án phát triển của nước
ngoài: FDI, ODA, NGO?
2.2. Kỹ thuật khai thác mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí KT XH lớp 12.
Sử dụng mô hình phân tích SWOT vào dạy học địa lí là một phương pháp
còn khá mới mẻ. Vì vậy, GV phải giúp học sinh làm quen với ma trận này, giúp
học sinh hiểu được ma trận SWOT là gì, việc sử dụng ma trận này vào trong học
tập địa lí sẽ có những lợi ích gì và cách thức sử dụng nó ra sao. Bước này sẽ phải
được làm đầu tiên khi GV có ý định áp dụng nó vào giảng dạy, sau đó GV sẽ làm
mẫu cho học sinh trong 1 đến 2 bài để học sinh làm quen với ma trận.
Dựa trên cơ sở lí thuyết về mô hình phân tích SWOT, tác giả đã nghiên
cứu để áp dụng mô hình này vào quá trình dạy học sao cho hiệu quả nhất. Vì đây
là một mô hình được khai thác phổ biến trong kinh doanh nên đôi khi có một vài
thuật ngữ khó hiểu, tác giả đã cố gắng biến tấu mô hình để nó phù hợp hơn với
đặc trưng của bộ môn địa lí. Hơn nữa, do đối tượng áp dụng là HS nên tác giả
cũng rất cố gắng để đơn giản hóa mô hình, sao cho tất cả HS đều có khả năng
khai thác và xây dựng cho mình được một ma trận hợp lí. Sau khi nghiên cứu và
thử nghiệm, tác giả đã rút ra được một kĩ thuật khai thác ma trận SWOT vào
trong các bài học với 5 bước cơ bản sau đây:
• Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh (Strengths): đây thực chất là việc HS phải
tìm kiếm, huy động các kiến thức hiểu biết của mình về tiềm năng hay thế
Page
24
mạnh phát triển của một vấn đề địa lí để liệt kê các thông tin vào ô S
trong ma trận.
Giáo viên phải nhấn mạnh với HS rằng, việc liệt kê các thành tố vào ô S
chính là việc tìm kiếm các nội dung nào được cho là tiềm năng phát triển,
những điều kiện thuận lợi để phát triển của đối tượng địa lí. GV có thể
khai thác thông tin cho ô này bằng cách phát câu hỏi và huy động nhanh
tất cả các câu trả lời của HS dưới hình thức của phương pháp động não để
huy động vốn hiểu biết của tất cả HS trong lớp.
Ví dụ:
+ Liệt kê các điểm mạnh của dân số Việt Nam:
Dân số đông dẫn tới nguồn lao động sẽ dồi dào, thị trường tiêu thụ
rộng lớn với hơn 90 triệu dân.
Dân số trẻ: lực lượng lao động bổ xung trong tương lai, lao động
Việt Nam sẽ năng động, sáng tạo, nhanh chóng bắt kịp những
thành tựu khoa học – công nghệ mới của thế giới, dám nghĩ dám
làm, dám thử và sai,…
Số lượng người Việt ở nước ngoài lớn, đây sẽ là một cầu nối Việt
Nam với thế giới, đồng thời sẽ là một lực lượng có thể thực hiện
chuyển giao vốn, khoa học công nghệ về nước,…
+ Liệt kê các điểm mạnh của ngành thủy sản:
Đường bờ biển dài 3260km, 28 tỉnh giáp biển, vùng đặc quyền
kinh tế rộng trên 1 triệu km2.
Bốn ngư trường lớn: …
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn: ao hồ, sông suối, vũng
vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn,…
Nguồn lợi thủy hải sản phong phú: …
Người dân có kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy hải
sản, chính sách khuyến ngư của Nhà nước, thị trường rộng lớn,…
• Bước 2: Liệt kê các điểm yếu (Weaknesses): thực chất đây là công việc
tìm kiếm các hạn chế, các tồn tại, yếu kém. GV nên giải thích vho HS rõ
Page
25