BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN CAO THĂNG
QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
THEO HẠNG VIÊN CHỨC VÀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN CAO THĂNG
QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
THEO HẠNG VIÊN CHỨC VÀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ HỒNG LOAN
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Quản lí bồi dưỡng viên chức tại
Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp” tôi
đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tổ chức, đơn vị, các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời đã hƣớng
dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong các đơn vị
Phòng, Khoa, Trung tâm của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu,
khảo sát, hoàn thành chƣơng trình học tập, hoàn thành luận văn của mình.
Qua đây tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn với các thầy, cô trong Hội
đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục - khóa 18 đã đọc và đóng góp
những ý kiến quý báu cho luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, nhƣng chắc chắn luận văn vẫn còn những khiếm
khuyết. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Ngƣời viết
Nguyễn Cao Thăng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân, không
trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào cùng với đề tài của tôi. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tôi đã kế thừa kết quả nghiên cứu của một số tác giả,
tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của
mình. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi
cũng xin cam đoan các kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài liệu tham khảo.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Cao Thăng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BD
Bồi dƣỡng
CBQLGD
Cán bộ quản lí giáo dục
CCHC
Cải cách hành chính
CL
Chất lƣợng
CLGD
Chất lƣợng giáo dục
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐHSP
Đại học Sƣ phạm
LLCT
Lý luận chính trị
NLĐ
Ngƣời lao động
QLBD
Quản lí bồi dƣỡng
QPAN
Quốc phòng an ninh
TLBD
Tài liệu bồi dƣỡng
TLGD
Tâm lý Giáo dục
TT
Trung tâm
VC
Viên chức
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC
THEO HẠNG VIÊN CHỨC VÀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng .................................................................................. 7
1.2.2. Khái niệm viên chức ................................................................................... 7
1.2.3. Khái niệm chức danh nghề nghiệp............................................................ 8
1.2.4. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp......................................... 8
1.2.5. Khái niệm hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp .........................11
1.2.6. Khái niệm và nội dung của bồi dưỡng viên chức theo hạng viên chức
và chức danh nghề nghiệp..................................................................................15
1.3. Khái niệm và nội dung của công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức theo
hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp ................................................. 20
1.3.1. Khái niệm quản lí......................................................................................20
1.3.2. Khái niệm quản lí công tác bồi dưỡng viên chức theo hạng viên chức
và chức danh nghề nghiệp..................................................................................21
1.3.3. Nội dung của công tác quản lí bồi dưỡng viên chức theo hạng viên
chức và chức danh nghề nghiệp ........................................................................23
1.4. Tính tất yếu phải thực hiện công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức ở
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 theo hạng viên chức và chức danh
nghề nghiệp ................................................................................................. 27
1.5. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới công tác quản lí bồi dƣỡng viên
chức theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp................................. 34
1.5.1. Sự nhận thức và quan điểm của lãnh đạo đơn vị về công tác bồi dưỡng
viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp .............................34
1.5.2. Sự nhận thức của bản thân đội ngũ viên chức về tầm quan trọng của
việc bồi dưỡng viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp
cũng như ý thức tham gia của họ trong công việc này ....................................39
1.5.3. Quy định của các cấp có thẩm quyền về chất lượng đội ngũ viên chức
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm .............40
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 43
Chƣơng 2.THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC TẠI TRƢỜNG ĐHSP
HÀ NỘI 2 HIỆN NAY .................................................................................... 44
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ............................... 44
2.1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.................................44
2.1.2. Chất lượng viên chức, người lao động và tình hình phát triển của
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn 2011 - 2015 .................46
2.2. Thực trạng bồi dƣỡng viên chức của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2 trong giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, rèn luyện
đạo đức nghề nghiệp đối với viên chức và NLĐ ..............................................53
2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ..............................................................................................................53
2.2.3. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng làm việc của viên chức và NLĐ trong
hoạt động nghề nghiệp........................................................................................56
2.3. Thực trạng công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức và NLĐ của Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn 2011 - 2015 ........................... 57
2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch, quy hoạch và
chính sách bồi dưỡng viên chức, người lao động theo hạng viên chức và
chức danh nghề nghiệp .......................................................................................58
2.3.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng viên chức và người
lao động theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp ..............................62
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng viên chức theo hạng
viên chức và chức danh nghề nghiệp ................................................................64
2.4. Nguyên nhân của thực trạng và những bài học kinh nghiệm rút ra từ
công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức theo hạng viên chức và chức danh
nghề nghiệp của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................. 65
2.4.1. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................65
2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lí bồi dưỡng viên chức
theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp của Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 ....................................................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 70
Chƣơng 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC THEO
HẠNG VIÊN CHỨC VÀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP Ở TRƢỜNG
ĐHSP HÀ NỘI 2 HIỆN NAY ........................................................................ 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí bồi dƣỡng viên chức theo hạng
viên chức và chức danh nghề nghiệp ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
hiện nay........................................................................................................ 72
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................72
3.1.2. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ....................................73
3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................73
3.1.4. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khả thi .......................................................73
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí bồi
dƣỡng viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp ở Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay .......................................................... 74
3.2.1. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng viên chức
theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp ..............................................76
3.2.2. Nâng cao nhận thức và quan điểm của lãnh đạo đơn vị về công
tác bồi dưỡng VC và NLĐ theo hạng viên chức và chức danh nghề
nghiệp ..................................................................................................................85
3.2.3. Nâng cao nhận thức của bản thân đội ngũ VC và NLĐ về tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề
nghiệp cũng như ý thức của họ trong công việc này .......................................90
3.2.4. Hoàn thiện các quy định của các cấp có thẩm quyền về chất lượng đội
ngũ viên chức và NLĐ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
vị trí việc làm .......................................................................................................96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 102
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết, tính khả thi của các biện pháp .............. 104
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của viên chức quản lí, VC và NLĐ về thực trạng công tác
BD VC và NLĐ theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp...52
Bảng 2.2: Nhận thức của VC và NLĐ về thực trạng chất lƣợng VC và NLĐ đối
chiếu với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp .................................. 55
Bảng 2.3: Nhận thức của VC và NLĐ về thực trạng công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về GDĐT, về BDVC và NLĐ theo hạng
viên chức và chức danh nghề nghiệp .............................................. 60
Bảng 3.1: Danh mục một số văn bản quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, viên chức ................ 98
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .........104
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tổ chức, chỉ đạo việc bồi dƣỡng, quản lí nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục là một trong 12 nội dung của quản lí nhà nƣớc về giáo dục đã đƣợc
ghi rõ tại Điều 99 của Luật Giáo dục 2005. Điều đó đã chứng tỏ tầm quan
trọng của công tác bồi dƣỡng, quản lí nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo. Đây là một công việc quan trọng và mang tính thời sự của đất
nƣớc. Để công việc này đạt đƣợc hiệu quả, một yêu cầu đƣợc đặt ra là tất cả
các trƣờng đại học sƣ phạm trong đó có Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
nhất thiết phải đổi mới chƣơng trình, nội dung giáo dục và đào tạo của mình
theo hƣớng đáp ứng chuẩn năng lực của ngƣời học.
Nếu nói rằng “Đổi mới giáo dục phải bắt đầu từ các trƣờng sƣ phạm”
thì đổi mới các trƣờng sƣ phạm phải bắt đầu từ đâu? Có lẽ câu trả lời là bắt
đầu từ công tác bồi dƣỡng nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng chuẩn đào tạo.
Đội ngũ viên chức là nhân tố quyết định hiệu quả của việc thực hiện
mục tiêu và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Đội ngũ này sẽ phát huy đƣợc
vai trò của mình khi họ thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng để vững vàng về chính
trị, tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện tại, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản về công tác đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể:
1/ Quyết định số 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Thủ tƣớng
Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà nƣớc.
2/ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2011 - 2015.
2
3/ Thông tƣ số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Nội vụ quy định, hƣớng dẫn công tác đào tạo, bồi dƣỡng viên chức.
4/ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025.
Từ việc triển khai các văn bản hƣớng dẫn, với sự quan tâm, tạo điều
kiện của lãnh đạo Nhà trƣờng cùng với sự nhiệt huyết, vƣợt khó, ham học tập
của đội ngũ viên chức, trong thời gian qua, công tác bồi dƣỡng viên chức ở
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã đạt đƣợc những thành tựu không nhỏ.
Tuy nhiên, trong việc quản lí công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định
mà trong thời gian tới, cần phải khắc phục vì sự phát triển ổn định và bền
vững của Nhà trƣờng cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của xã hội.
Là viên chức quản lí tham gia quản lí công tác bồi dƣỡng viên chức của
nhà trƣờng, tôi luôn trăn trở cùng đồng nghiệp tìm cách tháo gỡ những khó
khăn và mong muốn công tác này phải thực sự trở thành then chốt trong sự
phát triển của Nhà trƣờng. Với đề tài “Quản lí bồi dưỡng viên chức tại
Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp”.
Chúng tôi hy vọng rút ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
cho công tác quản lí bồi dƣỡng đội ngũ viên chức và ngƣời lao động tại
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 trong giai đoạn mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số lý luận về công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức; trên cơ
sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức của
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác này ở Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: Bồi dƣỡng đội ngũ viên chức; Công
tác quản lí bồi dƣỡng đội ngũ viên chức.
3
- Mô tả và đánh giá thực trạng về quản lí bồi dƣỡng đội ngũ viên chức
tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lí bồi dƣỡng đội ngũ viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề
nghiệp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo
hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống văn bản về viên chức, hạng viên chức và chức danh nghề
nghiệp của viên chức.
Đội ngũ viên chức ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lí bồi dƣỡng viên chức tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo
hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp trong giai đoạn 2011 - 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận (gồm phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa...) đƣợc sử dụng để hệ thống các vấn đề lý luận
của đề tài.
- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn (gồm các phƣơng pháp
điều tra, thu thập thông tin, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp đàm thoại,
phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp
tổng kết kinh nghiệm...) đƣợc sử dụng để tìm hiểu về thực trạng bồi dƣỡng
đội ngũ viên chức tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 và về công tác quản lí bồi
4
dƣỡng đội ngũ viên chức của Nhà trƣờng hiện nay, nguyên nhân và các biện
pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
- Nhóm các phƣơng pháp bổ trợ (gồm các phƣơng pháp nghiên cứu
trƣờng hợp, phân tích số liệu, sử dụng Thống kê toán học...) đƣợc sử dụng để
xử lí các tài liệu thu thập đƣợc.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp cho công tác bồi dƣỡng viên chức một cách
hợp lý, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức. Từ đó, nâng cao
chất lƣợng đào tạo sinh viên, học viên và nghiên cứu sinh của Nhà trƣờng,
thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và đào tạo, góp phần thành công Nghị
quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí bồi dƣỡng viên chức theo hạng viên
chức và chức danh nghề nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng bồi dƣỡng viên chức và thực trạng công tác quản
lí bồi dƣỡng viên chức tại trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay.
Chƣơng 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí bồi
dƣỡng viên chức theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp ở Trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2 hiện nay.
5
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƢỠNG VIÊN CHỨC
THEO HẠNG VIÊN CHỨC VÀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài
Trong công cuộc xây dựng, phát triển và đổi mới đất nƣớc các vấn đề
về giáo dục luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, các ngành các cấp và toàn thể nhân
dân quan tâm. Đứng trƣớc yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ hệ thống giáo dục
nhằm đƣa chất lƣợng giáo dục tiến nhanh theo kịp khu vực và trên thế giới,
công tác đổi mới giáo dục từ góc độ quản lí ngày càng đƣợc chú trọng. Có
không ít các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo, quản lí đã rất quan tâm, tìm
hiểu và khai thác triệt để chủ đề này.
Theo PGS.TS Đặng Thành Hƣng “Nhà trƣờng với tƣ cách tổ chức đƣợc
quản lí và tự quản lí bằng các quy định pháp luật, chuẩn cũng nhƣ những công
cụ hành chính chuẩn hóa mà Nhà nƣớc quy định, ngày càng có vai trò tự chủ
và chịu trách nhiệm cao hơn. Và chất lƣợng nhà trƣờng là đơn vị cơ bản của
chất lƣợng giáo dục quốc gia, là cơ sở trong quản lí chất lƣợng giáo dục”[17].
Chính vì vậy, đổi mới mạnh mẽ hệ thống giáo dục nƣớc nhà phải bắt đầu đổi
mới chất lƣợng từ các nhà trƣờng đặc biệt từ khâu quản lí. Nhà nƣớc ta đã đặc
biệt quan tâm đến vấn đề quản lí giáo dục nên nhiều năm nay đã liên tục đổi
mới, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng nhƣ những quy định,
chuẩn chất lƣợng, tiêu chuẩn ngạch bậc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Tuy nhiên, việc quản lí, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật ở các nhà
trƣờng còn rất hạn chế, lỏng lẻo thiếu tính khoa học và thực tiễn. Công tác
quản lí ở tất cả các khâu, đặc biệt là quản lí công tác đào tạo, bồi dƣỡng còn
nhiều hạn chế, bất cập nên chất lƣợng đội ngũ vẫn không thể đáp ứng với đổi
mới giáo dục, đáp ứng với những gì Nhà nƣớc và Chính phủ mong đợi, mặc
6
dù Nhà nƣớc nói chung các nhà trƣờng nói riêng đã tốn không ít tiền của,
công sức trong việc bồi dƣỡng và quản lí công tác bồi dƣỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
Vấn đề bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức đã đƣợc một số bài
viết, công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các bài
viết, công trình đã đƣa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công
chức, viên chức đồng thời cũng đã chỉ ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên các
bài viết, công trình đó mới đề cập một cách chung chung về bồi dƣỡng chứ
chƣa đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về bồi dƣỡng viên
chức ngành giáo dục và càng chƣa nghiên cứu sâu vấn đề này ở một trƣờng
đại học ở Việt Nam. Có thể kể ra một số đề tài đã nghiên cứu về vấn đề bồi
dƣỡng nhƣ:
Tác giả Đặng Thị Bảy chỉ dừng lại ở “Một số giải pháp tổ chức bồi
dƣỡng năng lực sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Yên Bái”
Tác giả Vũ Tiến Dũng tiến hành làm luận án tiến sĩ đã đề cập vấn đề
quản lí nhà nƣớc về BDVC nhƣng giới hạn ở đối tƣợng là viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà cụ thể với đề tài “Quản lí hoạt động bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở Trƣờng Trung học Cơ sở
Nguyễn Huy Tƣởng, Đông Anh, Hà Nội” (luận văn thạc sĩ tại Trƣờng Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội).
Mặt khác, chúng ta biết rằng lần đầu tiên có khái niệm hạng viên chức
và chức danh nghề nghiệp và nó đƣợc xuất hiện tại Luật Viên chức có hiệu
lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2012, nhƣng để cụ thể hóa mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập thì mãi cho đến 28 tháng 11 năm 2014 mới ban hành thông tƣ về vấn
7
đề này, còn các viên chức chuyên môn khác sau đó và thậm chí chƣa chính
thức ban hành. Nghĩa là khái niệm chức danh nghề nghiệp, hạng viên chức
còn là những khái niệm rất mới, chứng tỏ rằng đến nay chƣa có luận văn, luận
án nào nghiên cứu sâu về công tác Quản lí bồi dƣỡng viên chức tại Trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2 theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp. Nghiên cứu
về công tác Quản lí bồi dƣỡng viên chức tại Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo
hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp” là một đề tài có ý nghĩa quan
trọng về mặt lý luận và thực tiễn cũng nhƣ sẽ đáp ứng tính khoa học và tính
cấp thiết của công cuộc đổi mới giáo dục nƣớc nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm
2010 về đào tạo và bồi dƣỡng công chức và Quyết định số 490/QĐ-BNV
ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế đào tạo, bồi
dƣỡng công chức, viên chức, ngƣời lao động của Bộ Nội vụ.
- Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
- Bồi dƣỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc.
Bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức và bồi dƣỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là trang bị kiến thức, kỹ
năng hoạt động theo chƣơng trình quy định cho ngạch công chức và chức
danh nghề nghiệp của viên chức.
Bồi dƣỡng viên chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức.
1.2.2. Khái niệm viên chức
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Viên chức (Luật số: 58/2010/QH12)
“Viên chức là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
8
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng
từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Với định nghĩa này chúng ta đặc biệt chú ý tới khái niệm “vị trí việc
làm”. Cũng theo Luật Viên chức “Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ
gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lí tƣơng ứng, là căn cứ xác
định số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập” [21, tr.1].
1.2.3. Khái niệm chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 8 của Luật Viên chức (Luật số: 58/2010/QH12)
“Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp”[21,tr.2]. Chúng ta
có thể đƣa ra ví dụ về chức danh nghề nghiệp nhƣ: Giảng viên; Kỹ thuật viên;
Chuyên viên; Nghiên cứu viên; Giảng viên Chính; Giảng viên cao cấp…
1.2.4. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
quy định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là những quy định cụ thể cho từng
chức danh nghề nghiệp về nhiệm vụ, trình độ đào tạo,bồi dƣỡng, về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
Thông tƣ liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11
năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trƣởng Bộ Nội vụ
quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Theo đó ứng với mỗi chức danh
nghề nghiệp phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của chức danh nghề
nghiệp đó. Ví dụ tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với giảng viên (hạng III) - Mã số:
V.07.01.03
9
1. Nhiệm vụ:
a) Giảng dạy, hƣớng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp trình độ
cao đẳng, đại học. Giảng viên trong thời gian làm công tác trợ giảng thực hiện
hỗ trợ giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sƣ, giáo sƣ trong các hoạt động
giảng dạy, bao gồm: Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hƣớng dẫn bài tập, thảo
luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài;
b) Tham gia giảng dạy chƣơng trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và
hƣớng dẫn, đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nếu có đủ tiêu chuẩn theo
quy định;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chƣơng trình đào tạo; tham
gia đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của sinh viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn sách phục vụ đào tạo;
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học; viết và
tham gia báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học; tham gia triển
khai các hoạt động chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất;
e) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lƣợng giáo
dục đại học;
g) Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hƣớng dẫn thảo
luận, thực hành, thí nghiệm và thực tập;
h) Học tập bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
i) Tham gia công tác quản lí, công tác Đảng, đoàn thể và thực hiện các
nhiệm vụ khác đƣợc phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dƣỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm,
chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên;
10
c) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tƣ
số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải
đạt bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định tại Thông tƣ số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3
năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững kiến thức cơ bản của môn học đƣợc phân công giảng dạy
và có kiến thức tổng quát về một số môn học có liên quan trong chuyên ngành
đào tạo đƣợc giao đảm nhiệm;
b) Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chƣơng trình các môn học
đƣợc phân công thuộc chuyên ngành đào tạo. Xác định đƣợc thực tiễn và xu
thế phát triển đào tạo, nghiên cứu của chuyên ngành ở trong và ngoài nƣớc;
c) Biên soạn giáo án, tập hợp các tài liệu tham khảo liên quan của bộ
môn, chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, sách hƣớng dẫn bài tập, thực
hành, thí nghiệm;
d) Có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học và tổ chức cho sinh viên
nghiên cứu khoa học; ứng dụng, triển khai những kết quả nghiên cứu khoa
học, công nghệ vào công tác giáo dục và đào tạo, sản xuất và đời sống;
đ) Có phƣơng pháp dạy học hiệu quả, phù hợp với nội dung môn học;
giảng dạy đạt yêu cầu trở lên.
Tƣơng tự đối với mỗi chức danh nghề nghiệp khác nhƣ chuyên viên, kỹ
thuật viên, nghiên cứu viên… cũng có bộ tiêu chuẩn dành riêng cho chức
danh nghề nghiệp của mình.
11
1.2.5. Khái niệm hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp
Đây là một khái niệm mới, nó chỉ xuất hiện khi có Luật viên chức và
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 về tuyển dụng, sử
dụng và quản lí viên chức. Hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp dùng để
phân loại viên chức (Điều 3 của Nghị định số 29 về Phân loại viên chức).
Theo đó, có 02 cách phân loại viên chức nhƣ sau:
1. Theo vị trí việc làm, viên chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
a) Viên chức quản lí bao gồm những ngƣời quy định tại Khoản 1 Điều
3 Luật Viên chức;
b) Viên chức không giữ chức vụ quản lí bao gồm những ngƣời chỉ thực
hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức đƣợc phân loại trong từng
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp nhƣ sau:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm hạng viên chức và chức danh nghề
nghiệp chúng ta cùng nhìn lại lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
Năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 76/SL đƣa ra những
quy định xác định công chức là "những công dân đƣợc giao những nhiệm vụ
cụ thể trong bộ máy chính quyền nhân dân" và "dƣới sự lãnh đạo của Chính
phủ". Sắc lệnh chính thức đƣa ra những nguyên tắc quản lí công chức nhƣ
tuyển dụng công chức dựa trên thực tài, bao gồm trình độ, kinh nghiệm và
bằng cấp cũng nhƣ tuyển dụng và bố trí thông qua thi tuyển, đồng thời đƣa ra
12
một hệ thống trả lƣơng theo ngạch, bậc và khen thƣởng cho những ngƣời có
thành tích xuất sắc… Đây là những quy định của một chế độ công vụ rõ ràng,
tiến bộ; nhƣng do phải tiến hành chiến tranh giải phóng dân tộc nên hệ thống
công vụ này chƣa đƣợc thực hiện. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954,
mô hình hệ thống cán bộ đƣợc hình thành từ mô hình quản lí nhà nƣớc Xô
viết kéo dài tới năm 1991, khi Chính phủ ban hành Nghị định số 169/HĐBT
ngày 25 tháng 5 năm 1991 về công chức nhà nƣớc điều chỉnh toàn bộ hệ
thống công vụ.
Cƣơng lĩnh phát triển đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (năm 1991) và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 đã mở ra
một thời kỳ mới, đƣa đất nƣớc thực sự chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, chấm dứt nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đây; xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân và hội nhập quốc tế.
Đồng thời, Việt Nam đã tiến hành một cuộc cải cách bộ máy nhà nƣớc sâu
rộng, đặt trọng tâm là cải cách hành chính (CCHC) nhà nƣớc. Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp của thời kỳ đổi mới đã tạo tiền đề chính trị, pháp lí cho việc
hình thành thể chế công vụ mới phù hợp.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 - một văn bản pháp lí quan
trọng điều chỉnh hệ thống công vụ Việt Nam, đã quy định đội ngũ cán bộ,
công chức và viên chức có tiêu chuẩn đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, tận tụy phục vụ nhân dân và trung thành với Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Nhân sự và tổ chức của nền công vụ đặt dƣới sự lãnh
đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lí của Nhà nƣớc.
Việc sửa đổi Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2000 và năm 2003 đã
thể hiện sự điều chỉnh lớn khi phân biệt giữa cán bộ, công chức làm việc
trong các cơ quan nhà nƣớc các cấp với ngƣời làm việc trong các doanh
13
nghiệp nhà nƣớc và các tổ chức sự nghiệp công, đồng thời đƣa vào phạm vi
điều chỉnh của Pháp lệnh đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Pháp lệnh đã mở
rộng phạm vi điều chỉnh, bao quát toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, nhƣng cũng tạo ra sự phức tạp trong hệ thống
công vụ Việt Nam với 4 nhóm công chức chính trong nhiều năm qua (nhóm
cán bộ đảng, đoàn thể; nhóm công chức nhà nƣớc; nhóm viên chức nhà nƣớc;
nhóm cán bộ doanh nghiệp nhà nƣớc).
Năm 2008, Luật cán bộ, công chức đƣợc ban hành đã tạo cơ sở pháp lí
điều chỉnh việc tuyển dụng, bố trí, quản lí cán bộ, công chức, quy định nghĩa
vụ, quyền lợi, trách nhiệm và những điều kiện đảm bảo việc thực thi công vụ
của cán bộ, công chức. Mặc dù Luật không có những thay đổi lớn so với Pháp
lệnh, nhƣng việc nâng cấp mức độ pháp lí đã làm cho hệ thống công vụ theo
hƣớng chuyên nghiệp, rõ ràng và tách bạch hơn với khu vực sự nghiệp dịch
vụ công trên cơ sở chuyển đổi chức năng quản lí hành chính nhà nƣớc của các
cơ quan công vụ với việc tách viên chức làm việc trong các tổ chức sự nghiệp
nhà nƣớc khỏi Luật này (đƣợc quy định trong Luật Viên chức năm 2010).
Tìm hiểu về lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chúng ta sẽ thấy rằng Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 là tiền đề để xây dựng Luật viên chức. Tại Điều 4 của Nghị định này đã
Phân loại viên chức nhƣ sau
1. Phân loại theo trình độ đào tạo:
a) Viên chức loại A là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch có yêu
cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên;
b) Viên chức loại B là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch có yêu
cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp;
c) Viên chức loại C là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch có yêu
cầu chuẩn là trình độ dƣới giáo dục nghề nghiệp.
14
2. Phân loại theo ngạch viên chức:
a) Viên chức ngạch tƣơng đƣơng với ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
b) Viên chức ngạch tƣơng đƣơng ngạch chuyên viên chính;
c) Viên chức ngạch tƣơng đƣơng ngạch chuyên viên;
d) Viên chức ngạch tƣơng đƣơng ngạch cán sự;
đ) Viên chức ngạch nhân viên.
3. Phân loại theo vị trí công tác:
a) Viên chức lãnh đạo;
b) Viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
Việc phân cấp quản lí viên chức phải căn cứ vào việc phân loại viên
chức quy định tại Điều này.
Theo cách phân loại thứ 2 ta thấy nó gần với cách chúng ta phân loại
theo hạng viên chức và chức danh nghề nghiệp. Theo những văn bản mới đây
mà Bộ GD&ĐT và một số Bộ, Ban ngành khác phân hạng viên chức và chức
danh nghề nghiệp chúng ta có thể hiểu:
a) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I giống nhƣ chuyên viên
cao cấp và tƣơng đƣơng;
b) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II giống nhƣ chuyên
viên chính và tƣơng đƣơng;
c) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III giống nhƣ chuyên
viên và tƣơng đƣơng;
d) Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV giống nhƣ cán sự và
tƣơng đƣơng;
Nhân viên phục vụ, lái xe cơ quan…chính là đối tƣợng hợp đồng theo
nghị định 68 (ngƣời lao động hợp đồng).
Mới đây nhất chúng ta có Thông tƣ liên tịch số 28/2015/TTLTBGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ về hƣớng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lƣơng chức danh nghề
15
nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
có hiệu lực từ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Trong Điều 3 quy định:
“1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên cao cấp (hạng I),
mã số V.07.01.01 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên cao cấp,
mã số 15.109.
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng II), mã
số V.07.01.02 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên chính, mã số
15.110.
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III), mã số
V.07.01.03 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch Giảng viên, mã số 15.111.”
Với phân tích ở trên chúng ta hiểu rằng bồi dƣỡng viên chức theo hạng
viên chức và chức danh nghề nghiệp chính là:
a) Bồi dƣỡng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I hay chuyên
viên cao cấp và tƣơng đƣơng (bao gồm chuyên viên cao cấp, giảng viên cao
cấp, nghiên cứu viên cao cấp, bác sĩ cao cấp, thƣ viện viên cao cấp, kế toán
viên cao cấp…)
b) Bồi dƣỡng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hay chuyên
viên chính và tƣơng đƣơng (bao gồm chuyên viên chính, giảng viên chính,
nghiên cứu viên chính, bác sĩ chính, thƣ viện viên chính, kế toán chính…);
c) Bồi dƣỡng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III hay
chuyên viên và tƣơng đƣơng (bao gồm chuyên viên, giảng viên, nghiên cứu
viên, bác sĩ, thƣ viện viên, kế toán viên…);
d) Bồi dƣỡng viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV hay cán sự
và tƣơng đƣơng (bao gồm cán sự, trợ giảng, kỹ thuật viên…);
1.2.6. Khái niệm và nội dung của bồi dưỡng viên chức theo hạng viên
chức và chức danh nghề nghiệp
Ở Mục này chúng ta chỉ ra khái niệm bồi dƣỡng viên chức theo hạng
viên chức và chức danh nghề nghiệp và nội dung bồi dƣỡng viên chức theo