Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quản lý thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Một xã hội phát triển như hiện nay không thể không có sự góp mặt của
khoa học công nghệ, đi đôi với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật,
thông tin, tin học đã đi sâu ứng dụng vào mọi lĩnh vực trong xã hội. Thông tin
càng trở nên quan trọng nên việc xử lý, nắm bắt thông tin nhanh, chính xác và
linh hoạt bao nhiêu thì con đường dẫn đến thành công càng gần bấy nhiêu.
Nếu như trước đây tin học được ứng dụng chủ yếu để giải quyết
các bài toán kĩ thuật, thì ngày nay bên cạnh đó lĩnh vực quản lý đang đư ợc tin
học hoá một cách nhanh chóng. Các bài toán quản lý vô cùng đa dạng và phong
phú tuỳ từng nghành nghề và tuỳ từng lĩnh vực của xã hội. Cùng với xu thế đó
việc tin học hoá công tác quản lý thư viện trong trường học trở nên hết sức cần
thiết và luôn là sự quan tâm của ban giám hiệu của các nhà trường, nhất là trong
giai đoạn hiện nay các trường Đại học và Cao đẳng được thành lập mới rất nhiều.
Với những kiến thức đã tiếp thu được và vận dụng lý thuyết đó vào công
việc thực tiễn là xây dựng phần mềm "Quản Lý Thư viện" tuy rằng lĩnh vực quản
lý thư viện không còn quá mới mẻ nhưng đối với từng nơi, từng lúc nó vẫn
mang tính hiện thực và hết sức cần thiết. Qua một thời gian phân tích tìm hiểu
nghiên cứu bám sát thực tế công việc kết hợp với lý thuyết được học, với nhu cầu
thực tế của chương trình, em đã xây dựng được chương trình Quản Lý Thư Viện
trên ngôn ngữ Visua_Basic. Chương trình xây dựng nhằm ứng dụng một phần trợ
giúp công việc Quản Lý Thư Viện ở nhà trường.
Với sự cố gắng của cá nhân, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo trong tổ môn đặc biệt là thầy giáo Quách Xuân Trưởng, sự giúp đỡ của
các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin Thái Nguyên đề tài đã được hoàn
thành.
Chương trình Quản Lý Thư Viện bao gồm các nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết.
Chương II: Phân tích hệ thống.
Chương III: Thiết kế hệ thống.

1




Trong điều kiện có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cũng như ý kiến đóng
góp của các bạn để chương trình của em được hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 .CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN:

1.1.1. Khái niệm:
Quản lý là một thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau “ Quản lý như một
quá trình biến đổi thông tin đưa đến hành động, là một quá trình tương đương
việc đưa ra quyết định…” (J.W.Forester). “ Quản lý bao gồm việc điều hoà tài
nguyên để đạt tới mục đích…” ( F.Kasat và J.Rosenweing). Dù nói theo cách này
hay cách khác thì cũng có thể nhận thấy rằng các quan điểm đó chỉ khác nhau về
mặt khái niệm, còn nội dung chúng đều bao gồm các yếu tố :
-

Hướng tới mục đích.

-

Thông qua con người.

-


Sử dụng các kỹ thuật.

-

Bên trong các tổ chức.

Quản lý bao giờ cũng gắn kèm với một tổ chức nhất định, tổ chức thông
qua con người sử dụng các công cụ, phương tiện kỹ thuật tiên tiến để đạt được
mục đích mà tổ chức đặt ra.

1.1.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin:
Quy trình phát triển hệ thống thông tin được chia ra làm nhiều giai đoạn.
Tuỳ thuộc vào phương pháp luận và quy định về phương thức làm việc của đơn
vị, quy trình này có thể được chia thành số lượng bước nhiều ít khác nhau.Tuy
nhiên có tổng hợp chung thành các bước : Khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng,
cài đặt và bảo trì hệ thống.

1.1.2.1. Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án :
Là giai đoạn tìm hiểu quy trình hoạt động của hệ thống thực, các nhu cầu
thông tin chính làm cơ sở xác định các yêu cầu, phạm vi của hệ thống thông tin.
Việc khảo sát thường được tiến hành qua các giai đoạn :
- Khảo sát sơ bộ : Nhằm xác định tính khả thi của dự án.

3


- Khảo sát chi tiết: Nhằm xác định chính xác những gì thực hiện và khẳng
định những lợi ích kèm theo.
Các yêu cầu của việc khảo sát là :

- Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá hoạt động của hệ thống cũ.
- Đề xuất các yêu cầu, các mục tiêu và các ưu tiên giải quyết cho hệ thống mới.
- Phác hoạ giải pháp mới và cân nhắc tính khả thi của dự án.
- Lập kế hoạch cho dự án cùng với các dự trù tổng quát.

1.1.2.2. Phân tích hệ thống :
Là giai đoạn xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ
thống, nhận diện và phân định các thành phần và mối quan hệ trong hệ thống. Từ
đó xác định được các chức năng xử lý ( Sơ đồ chức năng nghiệp vụ – BFD), sơ
đồ dòng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) và biểu đồ cấu trúc dữ liệu (ERD –
Entity Relational Diagram). Cách tiến hành :
- Xuất phát từ hệ thống cũ và các nhu cầu phát triển để xây dựng hệ thống mới.
- Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic hay chuyển từ mức vật lý sang
mức khái niệm. Sử dụng kỹ thuật phân tích từ trên xuống hay đi từ tổng thể đến
chi tiết. Phân tích hệ thống thành hai giai đoạn con là phân tích hệ thống về xử lý
và phân tích hệ thống về dữ liệu.

1.1.2.3. Thiết kế hệ thống :
Là giai đoạn phát triển các bước phân tích ở gian đoạn trước thành các mô
hình logic và vật lý, thiết kế giao diện người sử dụng.
Trong giai đoạn này từ khái niệm biểu diễn bởi mô hình quan hệ thực thể có thể
sinh ra được các mô hình dữ liệu logic. Giai đoạn này là quá trình chuyển từ
các mô hình dữ liệu và chức năng thành các thiết kế cơ sở dữ liệu và thiết kế
modul. Trong giai đoạn thiết kế, có rất nhiều công cụ cho phép đặc tả hệ thống
song không phải tất cả các công cụ đều cần phải sử dụng. Người phân tích phải
tự chịu trách nhiệm đánh giá để có quyết định đúng xem nên dùng công cụ nào
cho phù hợp với hệ thống cụ thể.

1.1.2.4. Xây dựng :
Là giai đoạn lập trình trên cơ sở các phân tích, thiết kế ở các giai đoạn

trước. Kết quả là chương trình. Giai đoạn này bao gồm các bước :

4


- Thi công : Trên cơ sở kết quả thiết kế tiến hành tích hợp, mã hoá các
modul chương trình. Viết các câu lệnh sản sinh CSDL và thực hiện các câu lệnh
trên hệ quản trị CSDL lựa chọn.
- Tạo các CSDL kiểm tra.
- Kiểm thử chương trình.

1.1.2.5. Cài đặt hệ thống :
- Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng.
- Thực hiện việc chuyển đổi cơ sở dữ liệu nếu có yêu cầu thay đổi sang hệ thống
mới. Cơ chế chuyển đổi phải được thiết kế ngay trong giai đoạn thiết kế hệ thống.
- Cài đặt.

1.2.6. Bảo trì hệ thống :
Bảo trì hệ thống được tính từ khi hệ thống được chính thức đưa vào sử
dụng. Bao gồm các công việc: Theo dõi việc sử dụng hệ thống, nhận các thông
báo lỗi. Sửa đổi, nâng cấp phiên bản và trợ giúp hiệu chỉnh các sai sót số liệu.

1.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC
1.2.1. Giới thiệu chung:
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic (VB) là môi trường lập trình tích hợp,
chứa đựng tất cả các tài nguyên để xây dựng các chương trình mạnh và nhanh
chóng dựa trên môi trường Windows.
Là phương pháp lập trình khá hiệu quả, cho phép người sử dụng có thể
thiết kế nhanh giao diện bằng nhiều công cụ rất mạnh.
Để thế kế một chương trình với ngôn ngữ lập trình VB ta cân trải qua các

bước:
+ Bướcc 1: Thiết kế giao diện.
+ Bước 2: Thiết kế cấu trúc chương trình.
+ Bước 3: Thiết kế các Modun.
+ Bước 4 : Viết lệnh cho tường đối tượng.

5


1.2. 2. Những công cụ cho phép xây dựng một ứng dụng trên môi
trường VB:
1.2.2.1. Tạo một cơ sở dữ liệu mói trong VB:
Để tạo một cơ sở dữ liệu mới trong VB ta sử dụng công cụ Visual Data
Manager. Thực hiện bằng cách thực hiện các bước:
Tại cử sổ làm việc của Microsoft Visual Basic chọn menu Add-Ins/Visual
Data Manager. Khi này sẽ xuất hiện cửa sổ VisData:

Để lập trình với VB, CSDL được quản lý dưới dạng các bảng (Table),
thông qua Microsoft Access. Các Table này được tạo ra như sau:
Từ cử sổ VisData chọn File/New/Microsoft Access/Version7.0, khi
này sẽ xuất hiện hội thoại yêu cầu nhập vào tên CSDL, chọn đường dẫn và nhập
vào tên cho CSDL cần tạo, chọn Save để ghi lại quá trình.
Tại cửa sổ hiển thị CSDL Database Windows click chuột phải chọn New
Table, xuất hiện cửa sổ tạo bảng, nhập tên của bảng tại hộp Table name.

6


Để tạo ra các Trường cho bảng chọn Add Field, xuất hiện hội thoại cho
phép gõ tên Trường (Name), kiểu Trường (Type), độ rộng của Trường (size).

+ Tên trường: Tên trường là tiêu đề của cột. Tên trường có thể lên
tới 64 ký tự và có thể bao gồm cả chữ, số và khoảng trống. Chúng có thể chứa cả
dấu cách, dấu chấm than hoặc ô vuông.
+ Kiểu trường : Cột kiểu dữ liệu được đặt tự động là Text. Mũi tên
sẽ xuất hiện trong cột, cho phép bạn có thể thay đổi kiểu dữ liệu.
Kiểu dữ liệu mà bạn chọn cho một trường cụ thể sẽ xác định kiểu dữ liệu nào có
thể nhập cho trường đó.

7


Mỗi Table được đặc trưng bởi Khoá, Khoá là một trường trong bảng giúp
bạn xác định được mỗi bản ghi. Việc tạo khoá được thực hiện tại Add Index.

Tại hội thoại Add Index to cho phép nhập vào tên của Khoá (Name),
trường Khoá sẽ được chọn trong hộp Available Felds.

1.2.2.2. Các phần tử cơ bản để thiết kế với VB:
* Project là dự án hay cấu trúc một chương trình, khi tạo một hệ thống
chương trình bao giờ cũng phải mở một đề án ( project) mới. Thực hiện bằng
cách chọn menu File\New Project trên cửa sổ VB.
* Hộp Project: Tại đây hiển thị tất cả những thành phần có trong project.
Ta có thể chuyển đổi giữa các thành phần bằng cách click chuột chọn nó.

* Lưới thiết kế (Form): Là lưới để thiết kế giao diện chương trình, khi mới
khởi động VB một Project mặc định xuất hiện cùng vơi một Form, ta có thể dùng

8



Form này để thiết kế luôn giao diện. Để có một From mới chọn menu Project/
Add Form.

* Hộp Properties: Bào gồm các thuộc tính của một đối tượng noà đó nằm
trong giao điện, cả From cũng coi là một đối tượng.

* Hộp công cụ tool box: Là hộp chứa các công cụ để thiết kế giao diện
chương trình. Mỗi một công cụ đều có các thuộc tính và sẽ được hiển thị tại hộp
properties ta click chọn công cụ đó trên lưới thiết kế From.

Một số công cụ cơ bản:
- Combobox(Hộp danh sách clich chọn).

9


- Chex box (hộp chọn).
- Commanbuttom (nut lệnh).
- List box (Hộp danh sách).
- Text box (hộp chữ).
- Label (Nhãn).
- Data(Kết nối cơ sở dữ liệu).

1.2.2.3. Sử dụng các công cụ (đối tượng) để thiết kế chương trình trong
VB.
Việc thiết kế chương trình trong ngôn ngữ lập trình VB được thông qua
các công cụ hay còn gọi là các đối tượng. Các đối tượng này sẽ được đưa vào
From và được đặc trưng bởi các phương thức và sự kiện.
Phương thức là những đoạn chương trình chứa trong đối tượng, cho đối
tượng đó biết cách thức để thực hiện một công việc nào đó thông qua các hành

động, hay phương thức chính là hành động của đối tượng.
Sự kiện là hành động của đối tượng khi đối tượng bị tác động bởi người
dùng. Hay nói cách khác đó chính là việc thực hiện các phương thức (các đoạn
chương trình) khi người dung tác động vào các đối tượng.
Các phương thức sẽ được kết nối với cơ sở dữ liệu thông qua công cụ Data.
Cho phép ta chuy nhập tới CSDL và làm việc với các bảng trong đó.
Mỗi Data sẽ được kết nối với cơ sở dữ liệu thông qua các thuộc tính của
nó:
- Name: tên Data.
- Data base name: là đường dẫn tới CSDL đã tạo ra.
- Record source: xác định bảng cần liên kết trong CSDL.
Khi cần tạo ra các Truy vấn liên quan đến nhiều bảng trong CSDL thì việc
liên kết các bảng sẽ được thực hiện thông qua việc sử dụng các câu lệnh SQL.
Các câu lệnh SQL này sẽ được gán vào thuộc tính Recrd source của Data. Những
truy vấn từ đơn giản đến phức tạp sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và
chính sác thông qua các câu lệnh SQL tại thuộc tính Rcordsource của mỗi đối
tượng.

10


1.2.2.4. Thiết kế các Report thông qua môi trường liên kết Data
Environment.
Báo cáo là phần không thể thiếu được đối với một hệ quản lý CSDL hoàn
thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in.
Để thiết kế được một Report bất kỳ với dữ liệu được lấy ra từ CSDL,
người dùng phải tạo được một môi trường liên kết Data Environment. Môi
trường liên kết là nơi chứa các Truy vấn của CSDL, mà các Truy vấn này chính
là cơ sở, là nguồn để thiết kế các Report.
Môi trường liên kết Data Environment được định nghĩa kết nối với bảng

dữ liệu như sau:
- Chọn menu Project/Add Data Environment.
DataEnvironment.

- Tại Connection1, click chuột phải chọn properties.

11

Xuất hiện cửa sổ


Xuất hiện cửa sổ Data Link Properties. Tại Tab Provider chọn Microsoft
OLE DB Provider for ODBC Drivers. Tiếp trục chọn Next.
Tại Tab Connection, lựa chọn Use connection string để tạo mới một liên
kết.

Chọn Build để tiến hành khởi tạo môi trường liên kết.

12


Chọn New/Microsoft Access Driver/Next/Finish.

Xuất hiện của sổ ODBC Microsoft Access Setup. Tại Data Source Name
nhập vào tên của mối liên kết. Tại Select để lấy nguồn từ một CSDL.

Tạo Command: Chọn Command, click chuột phải, chọn Add Command,
gõ tên Command vào Command name, chọn tên két nối ở Conection.

13



Tại Database object: Cho phép kết nối với một Table trong CSDL.
Tại SQL statement: Cho phép liên kết nhiều bảng thông qua câu lệnh
SQL.
* Thiết kế Report:
Chon menu Project/ Add Data Report. Khi này ta mở song song 2
cửa sổ DataEnvironment và Data Report. Mở nút Comman và đưa các trường cần
thiết vào Report.
Thiết lập các thuộc tính cho Report:
+ Name: Tên Report.
+ Data source: Ten của Data Environment.
+ Data Menber: Tên của command tương ứng.

14


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ TRONG THƯ VIỆN KHOA CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. GIỚI THIỆU BÀI TOÁN
2.1.1 Khảo sát dự án
Khoa Công nghệ thông tin là mô hình phối hợp quản lý- đào tạo và nghiên
cứu giữa Đại học Thái Nguyên với viện Công nghệ thông tin thuộc trung tâm
Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
Công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của khu vực
miền núi phía Bắc.
Khoa Công nghệ thông tin (CNTT) được chính thức thành lập ngày

14/12/2001 đến nay đã triển khai được nhiều loại hình đào tạo như: Thạc sỹ
CNTT, Kỹ sư CNTT, Cử nhân CNTT, Kỹ thuật viên CNTT và Điện tử viễn
thông, thư viện Khoa CNTT chứa rất nhiều thể loại sách phù hợp với các loại
hình đào tạo, thuận lợi cho sinh viên nghiên cứu vàhọc tập, việc quản lý một khối
lượng sách khổng lồ cho toàn khoa không phải là một công viêc đơn gian cho
nhân viên quản lý thư viện.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu sử dụng phần mềm quản lý thư
viện em đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình Quản lý thư viện cho khoa Công
nghệ thông tin” bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 và Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Mcrosoft Access.
2.1.2 Khảo sát bài toán thực tế
Mục đích cơ bản của việc xây dựng hệ thống chương trình quản lý Thư
viện phục vụ cho hoạt động mượn, trả sách của trường có hiệu quả, cung cấp các
thông tin chính xác và kịp thời để thủ thư thực hiện nhanh và đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu của cán bộ, giáo viên, sinh viên trong trường một cách nhanh
nhất.

15


Để hoàn thành tốt được các mục đích trên thì hệ thống chương trình phải
thực hiện được cơ bản các nhiệm vụ cụ thể sau :
+ Theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình hiện tại về
sách, bạn đọc khi có yêu cầu.
+ Phản ánh quá trình mượn, trả sách của bạn đọc.
2.1.3. Mô tả bài toán quản lý Thư viện tại Thư viện khoa Công Nghệ Thông
Tin - ĐH Thái Nguyên.
- Người có nhu cầu làm thẻ phải làm đơn xin cấp thẻ gửi tới cán bộ quản lý
thư viên.
Cán bộ thư viện sẽ làm thủ tục cấp thẻ và ghi vào sổ theo dõi độc giả của

thư viện.
- Khi đến mượn sách, độc giả phải xuất trình thẻ cho thủ thư kiểm tra. Nếu đủ
điều kiện được mượn sách thì độc giả sẽ tự tra phích và ghi vào phiếu yêu cầu
mượn sách.
Điều kiện để được mượn sách là thẻ còn giá trị sử dụng, không làm mất
sách và không nợ sách quá hạn (nếu làm mất sách, đã bồi thường thì coi như đã
trả sách).
- Nếu độc giả đủ điều kiện mượn sách thì thủ thư viên tiến hành thủ tục cho
mượn sách và yêu cầu độc giả phải ký tên vào sổ theo dõi hàng ngày của thư
viện.
- Khi độc giả trả sách, cán bộ quản lý thư viện kiểm tra tình trạng sách. Nếu
tình trạng sách đảm bảo, cán bộ quản lý thư viện tiến hành nhận sách và đánh dấu
đã trả vào sổ theo dõi hàng ngày.
- Khi có sách mới về thì thủ thư tiến hành vào sổ theo dõi sách của thư viện
và in danh sách để độc giả tham khảo.
Sách mới bổ sung , trước hết phải được phân loại nội dung theo cơ cấu bảng
phân loại sách của thư viện và thực hiện các khâu nghiệp vụ thư viện hoàn
chỉnh rồi mới đưa vào kho sách .
Muốn phân loại nhanh, chính xác đầy đủ nội dung, trước hết người cán
bộthư viện phải nắm vững và hiểu biết cơ cấu bảng phân loại sách .
Sau đây là mọt trong những khung bảng phân loại sách phổ biến , thường
được áp dụng đối với các thư viện đại chúng:
1. Triết học
2. Tâm lý học
3. Tôn giáo
4.Chủ nghĩa Mác Lênin
5. Xã hội chính trị
6. Ngôn ngữ

16



7. Khoa học tự nhiên
8. Y học
9. Kỹ thuật công nghiệp
10. Kỹ thuật nông nghiệp
11. Nghệ thuật
12. Thể dục thể thao
13. Nghiên cứu văn học
14. Lịch sử
15. Tác phẩm văn học
- Những trường hợp độc giả mượn sách quá hạn, thủ thư phải gửi giấy báo trả
sách .
- Trường hợp hỏng, mất sách thủ thư gửi giấy yêu cầu đền tiền đến độc giả.
- Khi có sách cũ, sách không còn sử dụng được. Cán bộ quản lý sẽ lên danh
sách và tiến hành huỷ sách.
- Hàng quý, hàng năm cán bộ quản lý thư viện phải tiến hành in các báo cáo
thống kê.
Các báo cáo thông kê được thực hiện theo mẫu sau:
Cho mượn sách: Theo phiếu có mẫu như sau:
KHOA CNTT
THƯ VIỆN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập –Tự Do –Hạnh Phúc

PHIẾU MƯỢN SÁCH
Họ tên độc giả :..........................................................
Số thẻ:....................

STT

Mã số sách

Tên sách

Ngày mượn

Ngày hẹn trả

Ngày .....Tháng.....Năm.....
Độc giả
(Ký và ghi rõ họ tên )

Hàng quý, hàng năm cán bộ quản lý (CBQL) thư viện lập báo cáo danh sách
sách mượn theo mẫu sau:

17


KHOA CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THƯ VIỆN
Độc lập –Tự Do
–Hạnh Phúc
BÁO CÁO SÁCH MƯỢN

Mã thẻMã sáchTên sáchNgày mượnQuýNăm

Ngày ......Tháng......Năm.......
Thủ thư
(Ký và ghi rõ họ tên )

Nếu độc giả nào đến ngày trả sách mà không trả sách thì CBQL gửi giấy báo trả
sách có mẫu như sau
KHOA CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự Do –Hạnh Phúc
PHIẾU BÁO TRẢ SÁCH
Kính gửi anh (chị):...............................................
Địa chỉ:..................................................................
Số thẻ:............
Căn cứ vào số sách anh (chị) mượn ngày ............và ngày hẹn trả sách được
ghi trong phiếu mượn sach của anh (chị). Thư viện yêu cầu anh (chị) hoàn trả
lại số sách đã mượn như sau :
THƯ VIỆN

Tên sách

Ngày mượn

Ngày hẹn trả

Số
lượng

Ngày ......Tháng......Năm.......
Thủ thư

(Ký và ghi rõ họ tên )

Nếu độc giả nào làm mất hỏng Sách, không đảm bảo cho việc trả Sách thì
CBQL gửi giấy báo trả sách có mẫu như sau:

18


KHOA CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập –Tự Do –

THƯ VIỆN

Hạnh Phúc
PHIẾU YÊU CẦU ĐỀN TIỀN
Kính gửi anh (chị):...............................................
Địa chỉ:..................................................................
Số thẻ:............
Căn cứ vào số sách anh (chị) mượn ngày ............và số sách anh (chị) đã trả
Thư Viện yêu cầu anh (chị) thanh toán tiền mặt cho số sách bị mất (hỏng ) như
sau :
Tên sáchNgày mượnSố lượngGiá tiền (1 quyển)
Ngày ......Tháng......Năm.......
Thủ thư
(Ký và ghi rõ họ tên )

Khi có yêu càu báo cáo sách có theo phân loại sách thì CBQL lập báo cáo như

sau:
KHOA CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THƯ VIỆN
Độc lập –Tự Do
–Hạnh Phúc
BÁO CÁO SÁCH CÓ
(theo phân loại )
Tính đến ngày:................................................
STTTên phân loạiTên sáchSố
lượngNgày .....Tháng ......Năm.......
Thủ thư
(Ký và ghi rõ họ tên )

Khi có yêu cầu báo cáo sách có theo nhà xuất bản thì thủ thư lập báo cáo như
sau:

19


KHOA CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THƯ VIỆN
Độc lập –Tự Do
–Hạnh Phúc


BÁO CÁO SÁCH CÓ
(theo nhà xuất bản )
Tính đến ngày:................................................
STTTên nhà xuất bảnTên
sáchSố lượngNgày .....Tháng ......Năm.......
Thủ thư
(Ký và ghi rõ họ tên )

2.1.4. Các thông tin cần quản lý trong thư viện:
2.1.4.1. Thông tin về sách.
Mã số sách.
Mã số tên sách.
Tên sách.
Mã số phân loại.
Mã số nhà suất bản.
Số trang.
Giá tiền.
Số luợng.
Theo quy định chung, mã só sách được hình thành từ: Mã số phân loại, mã
số nhà suất bản và mã số tên sách.

MSPL-MSNXB

Mã số sách được trình bày trên phích như sau:

2.1.4.2. Thông tin về độc giả
Mã số độc giả(Mã số thẻ).
Mã số đơn vị.

20


MSTENS


Họ tên.
Năm sinh.
Đia chỉ.
Ngày làm thẻ.
Ngày hết hạn.
2.1.4.3. Thông tin về sách mượn:
Mã số thẻ.
Mã số sách mượn.
Ngày mượn.
Ngày hẹn trả.
Ngày trả.
Tình trạng sách trả(Tốt hay không).
2.1.4.4. Thông tin về Nhà Xuất Bản.
Mã số Nhà Xuất Bản.
Tên Nhà Xuất Bản.
Địa chỉ Nhà Xuất Bản.
2.1.4.5. Thông tin về Đơn vị.
Mã số Đơn vị.
Tên Đơn vị.
2.1.4.6. Thông tin về Phân loại.
Mã số phân loại.
Tên phân loại.
2.1.4.7. Thông tin về Sách huỷ.
Mã số sách.
Tên sách.
Ngày huỷ.

2.1.5 Các chức năng của hệ thống quản lý thư viện
a. Quản lý sách:
Nhập sách mới.
Cập nhật mã.
Huỷ sách cũ.
Sửa đổi sách.

21


In phích.
b. Quản lý độc giả
Nhập thẻ.
Cập nhật đơn vị.
Sửa đổi thẻ.
In thẻ.
Huỷ thẻ.
c. Quản lý mượn_ trả
- Cho mượn sách.
- Nhận sách trả.
- In giấy báo trả sách.
- In giấy yêu cầu đền tiền.
d. Thống kê _ báo cáo.
- Thống kê sách có:
+Theo phân loại.
+Theo nhà xuất bản.
- Thống kê sách đang cho mượn:
+Thống kê sách đang cho mượn.
+Thống kê sách đã cho mượn trong từng quý:
- Thống kê sách đã thanh lý

2.2. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN.
2.2.1. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng

22


HỆ THỐNG QLTV

QUẢN LÝ
SÁCH
Nhập sách mới
Cập nhật mã

QUẢN LÝ
ĐỘC GIẢ

QUẢN LÝ
MƯỢN TRẢ

THỐNG KÊ
BÁO CÁO

Nhập thẻ

Cho mượn sách

Thống kê
sách có

Câp nhận đơn vị


Nhận sách trả
Thống kê sách
mượn

Huỷ sách cũ
Sửa đổi thẻ

In giấy báo trả

In thẻ

In y/c đền tiền

Sửa đổi sách

In phích
Huỷ thẻ
Theo nhà xb

Cập nhật theo pl

23

Thống kê
sách hủy

TÌM
KIẾM


Theo độc
giả

Theo
sách

Theo
sách
mượn
T
Ì


2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu:

Các ký hiệu sử dụng trong biểu đồ

Các chức năng xử lý

Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài

24


25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×