MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu dự án
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Kiến thức chung
1.Khái niệm kiến trúc cảnh quan (KTCQ)
2.
Khái niệm về trang trí hoa viên
3.
Trình tự xây dựng một hoa viên
II. Lược sử kiến trúc cảnh quan trên thế giới
1. Nghệ thuật vườn cảnh phương Đông
2. Nghệ thuật vườn cảnh phương Tây
3. Nghệ thuật vườn công viên Việt Nam
4. Nghệ thuật vườn cảnh hiện đại
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian và địa điểm thực hiện dự án
2. Nội dung thực hiện
3. Phương pháp thực hiện
Trang
1
1
1
3
3
3
3
4
4
4
7
10
11
12
12
12
12
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
14
1.
Kết quả về điều tra thông tin khách hàng
2.
Kết quả điều tra hiện trạng
3.
Kết quả thực hiện
4.
Hạch toán chi phí
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Phiếu điều tra
PHỤ LỤC 2: Nhật ký đồ án II
14
14
17
22
25
25
25
26
27
30
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
4.1
4.2
4.3
Tên bảng
Bảng thống kê các loại hoa, cây cảnh sử dụng trong dự án
Bảng dự toán chi phí cho hạng mục hoa, cây cảnh
Bảng dự toán chi phí cho hạng mục đồ dùng và VLXD
Trang
22
23
24
DANH MỤC HÌNH
Số hình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tên hình
Vườn thiền Nhật Bản
Vườn Boboli, Italy
Sân vườn hiện đại
Bản vẽ mặt bằng hiện trạng
Hiện trạng sân vườn tầng 1
Hiện trạng sân thượng
Sơ đồ công năng sân vườn tầng 1
Mặt bằng thiết kế sân vườn tầng 1.
Phối cảnh sân trước
Phối cảnh hông nhà
Sơ đồ công năng sân thượng
Mặt bằng thiết kế sân thượng
Phối cảnh sân thượng
Phối cảnh tổng thể
Trang
6
9
11
14
16
17
18
19
19
19
20
20
21
21
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự phát triển của nền kinh tế luôn đi kèm các vấn nạn về môi trường sống, đặc
biệt là đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
Tốc độ phát triển đô thị nhanh chóng làm diện tích đất tự nhiên ngày càng thu
hẹp, việc khai thác tài nguyên một cách tràn lan gây nên tình trạng ô nhiễm và cạn
kiệt tài nguyên, vấn nạn rác thải cũng khiến cho môi trường sống trở nên ô nhiễm,
ngột ngạt. Bên cạnh đó là sự nâng cao ý thức của người dân về môi trường và chất
lượng cuộc sống, đặc biệt là yêu cầu cao đối với không gian nhà ở đã tạo nền tảng
thúc đẩy sự phát triển không gian nghỉ dưỡng theo xu hướng sinh thái. Nổi bật là
các biệt thự sinh thái, biệt thự nhà vườn, bằng cách tăng diện tích cây xanh, sắp
xếp bố trí cây, hoa trang trí, thiết kế tạo dựng cảnh quan phù hợp, đã mang thiên
nhiên vào không gian sống của con người, góp phần làm tăng vẻ đẹp và chất
lượng cuộc sống.
Cảnh quan sân vườn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tôn nên nét đẹp
kiến trúc tổng thể của ngôi nhà cũng như tạo không gian mới mẻ, lành mạnh tạo
cho gia chủ cảm giác đang hòa mình cùng cỏ cây hoa lá. Tuy nhiên việc tạo cảnh
quan sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi giữa thiên nhiên trong
lành , thoáng mát vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ cho căn nhà thì không phải gia chủ
nào cũng hiểu rõ…
Để cải thiện thực trạng trên, tôi quyết định lựa chọn chủ đề “Thiết kế cảnh quan
sân vườn” nhằm học hỏi, trải nghiệm, nâng cao kiến thức chuyên môn, rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp và tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
2. Mục tiêu dự án
a. Mục tiêu chung
- Đưa ra các giải pháp thiết kế phù hợp với không gian kiến trúc sẵn có, đáp ứng
yêu cầu về thẩm mỹ cũng như các yêu cầu về công năng của khách hàng.
- Đưa ra các giải pháp cây xanh phù hợp với từng không gian kiến trúc và đặc
điểm sinh trưởng của cây.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hồ sơ thiết kế.
1
-
Nâng cao kỹ năng làm việc độc lập.
Củng cố kiến thức cơ bản đã học và nâng cao hiểu biết về quy trình sản xuất,
phối hợp, thiết kế cây trong lĩnh vực cảnh quan nhằm đảm bảo những yếu tố về
thẩm mĩ, thân thiện với con người, môi trường và có hiệu quả kinh tế và thoả mãn
yêu cầu của chủ đầu tư.
- Rèn luyện kỹ năng lập và thực hiện một dự án thiết kế cảnh quan quy mô nhỏ
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Kiến thức chung.
1. Khái niệm kiến trúc cảnh quan (KTCQ)
Theo Hàn Tất Ngạn (1999) thì KTCQ là một môn khoa học tổng hợp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành khác nhau như quy hoạch không gian, quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa, … nhằm giải quyết
những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi giải trí, thiết lập và cải thiện môi sinh,
bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc.
KTCQ bao gồm thành phần tự nhiên (địa hình, mặt nước, cây xanh, con nước và
động vật, không trung) và thành phần nhân tạo (kiến trúc công trình, giao thông,
trang thiết bị hoàn thiện kỹ thuật, tranh tượng hoành tráng trang trí). Mối tương
quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tương hỗ giữa hai thành phần này luôn biến
đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn vận động và phát
triển.
2. Khái niệm về trang trí hoa viên
Cảnh quan (landscape) hiểu theo nghĩa thông thường là cảnh vật ngoài tòa nhà
và các công trình xây dựng nên còn được gọi là ngoại thất. Có thể hiểu đơn giản là
hoa viên trong các công viên hay sân vườn chung quanh nhà. Thuật ngữ dùng có
thể thay đổi khác nhau theo thói quen vì chưa có sự thống nhất, nhưng hiểu chung,
hoa viên – cảnh quan – sân vườn là một tổng thể các cảnh vật bên ngoài công trình
xây dựng.
Trang trí hoa viên (landscaping) là một môn học phức tạp, nó gắn liền với thực
tế, đòi hỏi người học về khía cạnh mỹ thuật. Nó là một nghệ thuật, đòi hỏi có nhiều
kỹ năng và sự khéo léo khác nhau khi thực hiện. Hoa viên trước tiên là phải đẹp
nhưng trang trí hoa viên con phải thực hiện nhiều nhiệm vụ chức năng khác. Mỗi
thành phần của hoa viên đều có các nhiệm vụ riêng, ví dụ: từ việc tạo ra sự mát mẻ
trong mùa nắng, ngăn gió, cản bớt mưa, kiểm soát thoát nước trên bề mặt đến cung
cấp màu sắc trên bề mặt, tạo ra khu vực có mùi hương sảng khoái... Một hoa viên
3
được thiết kế tốt liên quan đến nhiều vấn đề: tạo ra khung cảnh nghỉ ngơi giải trí,
thư giãn, khắc phục các tác động có hại của môi trường đối với con người, tạo ra
những tiện nghi phục vụ các nhu cầu sử dụng của con người (Chế Đình Lý, 1998).
3. Trình tự xây dựng một hoa viên
Quá trình xây dựng một hoa viên bao gồm ba bước phân biệt: thiết kế, thi công
và bảo dưỡng. Thất bại một trong ba khâu đó sẽ ảnh hưởng đến sự thành công của
công trình kiến tạo hoa viên. Một bản thiết kế tốt sẽ không thành công nếu không
được thi công đầy đủ cũng như một hoa viên thiết kế nghèo nàn cũng không thể
chuộc lại sai sót bằng phương pháp thi công tốt được. Sự phát triển của hoa viên
trong suốt lịch sử của nó đòi hỏi một tiêu chuẩn bảo dưỡng cao cấp.
Thiết kế một hoa viên đẹp, đáp ứng các chức năng là chưa đầy đủ. Một nhà thiết
kế hoa viên giỏi bám sát quá trình thiết kế để bảo đảm rằng bản thiết kế được thi
công và bảo dưỡng đầy đủ. Ước tính chi phí, để bảo đảm sự khả thi của đề án, đề ra
các chỉ dẫn thi công về chất lượng và sự lưu ý để làm dễ dàng sự bảo dưỡng trong
quá trình thiết kế, là những cách mà nhà thiết kế có thể góp phần vào sự thành công
của hoa viên. Hỗ trợ các thông tin cần thiết đối với khách hàng về trình tự bảo
dưỡng cho hoa viên cũng là bổn phận của nhà thiết kế (Chế Đình Lý, 1998).
II. Lược sử kiến trúc cảnh quan trên thế giới.
1. Nghệ thuật vườn cảnh Phương Đông
a. Vườn Ai Cập
Vườn cảnh được quan niệm là nơi vui chơi giải trí của vua và quý tộc. Vườn gồm
hai loại chủ yếu: vườn đền và vườn nhà (Hàn Tất Ngạn, 1999 và Lê Đàm Ngọc Tú,
2006).
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996) nhận định rằng, vườn Ai Cập có hình thức
bố cục cân xứng rõ nét giữa trục dọc và trục ngang, mặt bằng hình chữ nhật, chính
giữa vườn là bể nước kích thước lớn đóng vai trò trung tâm hoạt động vui chơi giải
trí, cây xanh với hình khối cơ bản được dùng để tạo ra không gian vườn. Kiến trúc
công trình đóng vai trò chi phối trục trung tâm bố cục vườn và ngăn chia không
gian vườn thành nhiều vườn nhỏ. Nhà hoặc lâu đài đều nằm cuối vườn hoà nhập
4
với vườn chủ yếu bằng hành lang bao quanh từ không gian kín ra không gian nửa
mở đến không gian mở.
b. Vườn Ấn Độ
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006), nghệ thuật vườn Ấn Độ nổi bật với hai đặc điểm
chính: bố cục hình học chặt chẽ với mặt nước ở giữa toà nhà và tôn giáo ảnh hưởng
sâu sắc đến nghệ thuật vườn Ấn Độ. Thời kỳ thế kỷ III đến thế kỷ VI sau công
nguyên, Phật giáo là Quốc giáo ở Ấn Độ nên các công viên ngoại ô được xây dựng
với chức năng nghỉ ngơi suy tưởng theo tinh thần Phật giáo. Đến thế kỷ XVI, Hồi
giáo phát triển mạnh đã làm thay đổi ý nghĩa nghỉ ngơi suy tưởng của vườn Ấn.
Thay vào đó là sự xuất hiện các đền thờ Hồi giáo. Đền có hình tròn ở vòm mái và
tường xây theo mặt bằng hình tứ giác hoặc bát giác, dẫn đến đền là một con đường
rợp bóng cây, hai bên có kênh nước, đáy lát bằng đá hoa óng ánh nên thơ
với những vòi nước trang trí.
c. Vườn Lưỡng Hà
Vườn cổ Lưỡng Hà có đặc điểm chung là được hình thành dựa trên cơ sở kiến trúc
đền Zigurat (kiến trúc Kim tự tháp nhiều cấp). Bố cục vườn chia thành nhiều tầng
trên sân cao, kiểu vườn tầng bậc này được gọi là vườn treo. Có thể nói vườn treo
Lưỡng Hà là cái nôi của vườn trên mái hiện đại (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy,
1996 và Hàn Tất Ngạn, 1999).
d.
Vườn Nhật
Theo Hoài Đức (1996), vườn Nhật là sự mô phỏng sống động vũ trụ, thiên nhiên
trong đó có cả chính con người của mỗi chúng ta. Vườn Nhật cổ là vườn để ngồi
ngắm, có sự hài hoà giữa không gian vườn và không gian trong nhà. Bố cục vườn
chặt chẽ với sự hài hoà về tỷ lệ giữa mọi yếu tố trong vườn. Mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên của nghệ thuật vườn Nhật trở thành đặc điểm dân tộc. Mối
quan hệ đó không dựa trên sự chế ngự thiên nhiên mà thể hiện ước mơ muốn con
người vươn tới sự hài hoà với thiên nhiên. Mối quan hệ đó trong mỗi thời đại đã tạo
thành một ý niệm thống nhất làm cơ sở cho sự hình thành của cái đẹp. Từ
5
cội nguồn vườn Nhật đã mang tính biểu tượng. Thậm chí có vườn bố trí trên một
quy mô rất nhỏ như cái khay. Song nó vẫn làm cho ta suy tưởng đến thế giới tự
nhiên.(Theo Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
Hình 1: Vườn thiền Nhật Bản
(Nguồn />Do đất đai ít nên quy mô vườn Nhật thường nhỏ. Để có được một hình ảnh thực
của thiên nhiên đất nước, người Nhật còn dùng thủ pháp hãm cảnh: hãm cây bé lại
có dáng đại thụ, có thể dùng trang trí trong nhà, hay rêu phủ lên vách đá, phủ lên
cây gây cảm giác về bề dày thời gian của cây (Hàn Tất Ngạn, 1999).
e. Vườn Trung Quốc
Nghệ thuật vườn Trung Quốc bắt nguồn từ hội hoạ phong cảnh và được xem
là bức tranh phong cảnh ba chiều. Vườn cảnh Trung Quốc là sản phẩm của trí
tưởng tượng, tái tạo một thiên nhiên lý tưởng và chắc lọc tinh tuý hơn thiên nhiên
thật. Vườn Trung Quốc đặc trưng cho nền sáng tác phong cảnh theo chủ nghĩa
tượng trưng.
Nguyên lý bố cục của vườn Trung Quốc là lấy thiên nhiên đa dạng của đất nước
làm cơ sở sáng tạo. Việc tạo cảnh vườn luôn luôn thay đổi rất thích hợp cho người
vừa đi dạo vừa ngắm cảnh. Đường đi dạo thường có mái (trường lang), nghệ thuật
tạo cảnh dùng thủ pháp gây sự thay đổi trong cảm giác: đồi vực xen lẫn thung lũng,
đồng cỏ; dòng nước chảy mạnh xen lẫn mặt nước phẳng lặng. Thủ pháp còn dùng
6
hiệu quả của âm thanh: tiếng gió, tiếng vọng, tiếng chim hót, tiếng suối róc rách,
âm thanh thác đổ,… Đặc biệt còn có thủ pháp mở rộng không gian, đóng mở cảnh:
dùng cận cảnh để tạo phối cảnh sâu, dùng mặt nước phản chiếu, dùng tấm lát
đường từ thô tới mịn, màu sắc từ ấm tới lạnh, vòi phun nước cao ở ngoài thấp dần
vào trong,… Tất cả các thủ pháp đã tạo được ảo giác hư thực, gần như xa.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1996 và Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
2.
a.
Nghệ thuật vườn cảnh Phương Tây
Vườn Hy Lạp
Vườn công cộng cổ Hy Lạp với bố cục vườn bao gồm nơi tổ chức thể thao,
vui chơi – giải trí, và nơi thờ cúng. Thờ những anh hùng đã chiến thắng trong
các cuộc thi đấu hay các vị thần che chở cho thành bang. Vườn cổ Hy Lạp thường
sử dụng nhiều loại hoa quý (cẩm chướng, cúc vàng, hồng,…) (Lê Đàm Ngọc
Tú, 2006).
Đến thời cổ điển vườn công cộng Hy Lạp không tổ chức với chức năng thờ
cúng nữa mà chức năng chính là nơi chơi thể thao nên mạng lưới đường
thường thẳng tắp nhưng phong phú về hình thức nghệ thuật của các công trình thể
thao, bể bơi, tượng đài, vòi phun. Công trình xây dựng xen kẽ với cánh rừng, nhiều
loại cỏ cây làm phong phú và sinh động thêm phong cảnh vườn (Hàn Tất Ngạn,
1999).
Cuối thời cổ điển, sau khi chiến thắng đế quốc Ba Tư, người Hy Lạp xây
dựng lại những thành phố bị tàn phá với các quãng trường công cộng và vườn trang
trí có những hàng cột bao quanh (Hàn Tất Ngạn, 1999).
b.
Vườn La Mã
Sử dụng bố cục chủ yếu là bố cục đối xứng qua trục công trình chính với trung
tâm thường là mặt nước có vòi phun.
- Vườn đô thị: kiểu vườn đầu tiên của dòng nghệ thuật hiện thực La Mã là kiểu
vườn Perystyle (thể loại vườn trong nhà ở hay công cộng, có sân, quanh sân là
những hàng cột). Gây ấn tượng về sự chuyển tiếp không gian và phong cảnh: từ
7
không gian trong nhà ra ngoài nhà, từ phong cảnh nhân tạo đến cảnh quan thiên
nhiên. (Theo Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
- Vườn biệt thự nông thôn: là hình thức biệt thự sớm nhất, xuất phát từ trong thơ ca
của các nhà thờ La Mã. Vườn biệt thự nông thôn mang tính thực dụng cao (vườn
trồng nhiều loại cây ăn quả như: táo, lê, oliu, và các cây cho bóng mát đẹp như: ngô
đồng, dẻ,…) (Nguyễn Thị Thanh Thủy, 1996).
- Vườn biệt thự ngoại đô: yếu tố nghệ thuật rất được coi trọng. Không gian sinh
động với nhiều kiểu sân, bồn hoa, cây cỏ, đường đi. Bố cục theo nguyên tắc cân
xứng đều đặn, biệt thự làm trục bố cục. Thường có sân trong ở giữa nhà, có hành
lang cột bao quanh.
Vườn được phân chia bằng hệ thống đường, vị trí, hình thức cây trồng cũng như
hình khối tạo không gian khác cũng đều đối xứng qua trục chính.
Nghệ thuật cắt xén cây thời kỳ này đã đạt đến trình độ kỹ thuật cao, kỹ thuật
cắt xén tạo hình điêu luyện, đặc biệt là cây thân gỗ có thể tạo thành hình thuyền,
đền, chim muông hay con người. Vườn mang tính công cộng và có ý nghĩa xã hội
sâu sắc đã nảy sinh vào đầu thời kỳ đế quốc La Mã bao gồm: rạp xiếc, nhà hát,
hành lang, suối nước nóng, võ trường và công viên (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006 và
Hàn Tất Ngạn, 1999).
c. Vườn Ý
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006) và Hàn Tất Ngạn (1999), vườn Ý sử dụng nghệ
thuật phản ánh hiện thực, đề cao vai trò con người trong ý đồ và thủ pháp bố cục
vườn. Con người phải có vị trí khống chế trong thiên nhiên. Các vườn – biệt thự
mang yếu tố kinh tế bị đẩy lùi hoặc không còn nữa. Kiến trúc biệt thự trở nên quan
trọng khi được liên hoàn với các tầng bậc của sân và cầu thang, làm trung tâm
vườn.
8
Hình 2: Vườn Boboli, Italy
(Nguồn />Sử dụng mặt nước với nhiều hình dạng phong phú, địa hình dốc được sử dụng triệt
để, nhiều độ cao khác nhau để tạo thác. Vườn thường trải rộng về phía trước và lấy
biệt thự làm trục bố cục chính. Cây bóng mát thường được cắt xén tạo khối hình
học, cây bụi được cắt xén theo hình phức tạp.
d. Vườn Pháp
Sự đăng đối trong bố cục và việc sử dụng các yếu tố hình khối tạo không gian
trong vườn – công viên chủ yếu trên nền tương đối phẳng. Mặt nước là nhân tố
nhấn trục bố cục của vườn, tuỳ thuộc vào chức năng và tính chất của mỗi khu vực
mà mặt trước có thể tĩnh hoặc động. Mặt nước tĩnh thường nằm phía trước lâu đài
nhằm soi bóng và in hình lâu đài. Cơ sở của bố cục cảnh quan công viên là sự tổ
hợp chặt chẽ giữa cảnh quan do con người tạo ra với cảnh quan thiên nhiên; có thể
phá vỡ tính đối xứng; phải hướng vào thiên nhiên, loại bỏ các yếu tố hình khối bình
thường, không xây dựng vườn cây rậm rạp, ảm đạm và tránh việc quá ưa thích
không gian trống.Trước mặt ngôi nhà phải có khoảng 2 – 4 hàng cây xanh. Không
gian vườn bị chia cắt mạnh mẽ bằng cây xanh, tạo nên nhiều không gian kín nhỏ
(Lê Đàm Ngọc Tú, 2006 và Hàn Tất Ngạn, 1999).
9
e. Vườn Anh
Đầu thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVII, khi chủ nghĩa lãng mạn trị vì nghệ thuật,
các nhà kiến trúc cảnh quan đã phá bỏ tính nghiêm túc hình học của chủ nghĩa cổ
điển Pháp, tiếp thu nghệ thuật vườn Trung Quốc kết hợp với cảnh quan của đất
nước mình để hình thành nên phong cách riêng của vườn Anh. Đó là công viên có
bố cục tự do. Sự phát triển công nghiệp Anh đã ảnh hưởng đến việc thay thế đất đai
trồng trọt. Do đó, cảnh quan đất nước này có sự thay đổi: bên trong những khối
rừng tự nhiên, những đám cây rậm rạp có xen những bãi cỏ rộng. Cảnh vật này là
cơ sở cho một loại hình công viên mới: công viên phong cảnh. Khối công viên này
phối hợp hài hoà với các dạng kiến trúc cổ điển Anh. Hồ và thác nước ở dạng tự
nhiên thay cho vòi phun và mặt nước hình học của chủ nghĩa cổ điển, mặt nước có
hình dạng sinh động, nhiều mũi vịnh nhỏ hẹp (Lê Đàm Ngọc Tú, 2006).
3. Nghệ thuật vườn – công viên Việt Nam
- Vườn thượng uyển:Vườn này dành riêng cho vua chúa, vườn có bố cục xu hướng
mô phỏng tự nhiên, thường nhấn mạnh những nét đặc trưng của vườn nhiệt đới,
vườn có cây cối um tùm trồng trên đồi nhỏ hoặc soi bóng xuống mặt hồ tự
nhiên. Các yếu tố tạo nên vườn là cây bóng mát cổ thụ, cây có hương thơm dịu, đá
tự nhiên, mặt nước, chim hót hay, non bộ thả cá vàng, các kiến trúc nhỏ như cầu
kiều, tường hoa, đôn, chậu,…
- Vườn tôn giáo tín ngưỡng, chủ yếu có 3 loại: vườn đình, vườn chùa, vườn đền. Bố
cục đều theo khuynh hướng vườn – nội thất. Nghĩa là, quan niệm vườn là
không gian tiếp tục của căn phòng. Bố cục thường có 3 không gian: cổng, sân,
vườn.
- Vườn nhà ở dân gian: Vườn trước có bố cục không gian mở để hứng gió mát,
thường trồng vài cây rau, các khóm hoa có hương thơm, rau thơm, đôi khi trồng
cây thuốc, cây ăn củ,… Vườn bên có bố cục tự do với cây có tán lá lớn để che nắng
đầu hồi.Vườn sau thường có bố cục theo kiểu rừng tự nhiên, trồng những loại cây
lấy quả và lấy gỗ.
4. Nghệ thuật vườn cảnh hiện đại
10
Vườn cảnh hiện đại ngày nay có khá nhiều xu hướng và thể hiện vườn tùy thuộc
vào tài năng của người thiết kế. Có một số xu hướng như:
- Sử dụng nghệ thuật sắp đặt: các thành phần đưa vào vườn được chắt lọc và hầu
như không có chi tiết thừa, kiểu vườn này thường được áp dụng trong các tiểu cảnh
nhỏ trang trí trong nội thất như ở sân trong, dưới gầm cầu thang, một góc trang trí ở
phòng khách hoặc là sân vườn chật hẹp như ở balcony, sân thượng.
- Hiện đại hóa kiểu vườn khô hoặc vườn trà Nhật Bản: sử dụng các đặc trưng của
vườn khô và vườn trà Nhật Bản như sỏi, đá, bồn nước, đèn đá,... theo cách thức,
đường nét hình học hiện đại và thêm vào đó các vật liệu phụ từ trong dân gian nước
ta như tre, trúc, bình gốm, tượng gốm,...
Hình 3: Sân vườn hiện đại
(Nguồn: />Sử dụng đường nét hình học và các vật liệu mới trong sân vườn như kính, thép,
thủy tinh, các loại sơn... và sử dụng sự tương phản, tương đồng giữa các màu sắc,
các đường nét hình học kỷ hà mang đến khu vườn một phong cách hiện đại, có tính
đột phá (Lê Đàm Ngọc Tú 2006).
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời gian và địa điểm thực hiện dự án
11
2.
3.
a.
-
Thời gian thực hiện dự án: từ 15/8/2016 đến 30/12/2016.
Địa điểm: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nội dung thực hiện
Tìm kiếm, thu thập thông tin về công trình và phân tích hiện trạng.
Lên ý tưởng, đưa ra các phương án thiết kế.
Xây dựng và thuyết minh dự án.
Lập hồ sơ thiết kế.
Hạch toán chi phí và quản lí rủi ro.
Viết báo cáo.
Phương pháp thực hiện
Tìm kiếm, thu thập thông tin về công trình và phân tích hiện trạng.
Tìm hiểu các thông tin sơ cấp và thứ cấp từ sách báo, internet..., từ đó đưa ra
những đánh giá chung.
- Đo đạc, định vị khu vực cần thiết kế, vẽ phác hiện trạng.
- Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng sân vườn của ngôi nhà.
- Xác định hướng nắng gió, khí hậu của khu vực.
b. Lên ý tưởng và đưa ra phương án thiết kế
- Tham quan, tìm hiểu, đánh giá hiện trạng, tìm ra những ưu và nhược điểm của
công trình, đưa ra các giải pháp và từ đó hình thành các ý tưởng.
- Trao đổi và thống nhất các ý tưởng với chủ đầu tư để lựa chọn hương án phù
hợp.
c. Xây dựng thuyết minh dự án
Xây dựng thuyết minh dự án dựa vào tài liệu hướng dẫn đồ án II chuyên ngành
Thiết kế và tạo dựng cảnh quan.
d. Lập hồ sơ thiết kế
- Sử dụng các phần mềm đồ họa autocad, sketch up, photoshop, …
- Hồ sơ thiết kế:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng.
+ Bản vẽ mặt đứng (nhìn theo các hướng).
+ Bản vẽ mặt cắt các trục chính.
+ Bản vẽ chi tiết hạng mục, tiểu cảnh.
+ Bản vẽ phối cảnh.
e. Hoạch toán kinh phí và quản lí rủi ro
- Lập bảng thống kê nguyên vật liệu, các chi phí trong khi thiết kế, in ấn văn
phòng phẩm…từ đó đưa ra dự trù kinh phí.
12
- Dự kiến các rủi ro sẽ gặp phải trong khi thực hiện dự án và đưa ra giải pháp
khắc phục.
f. Viết báo cáo
Dựa vào những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện dự án, tổng hợp và
viết báo cáo.
1.
-
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả về điều tra thông tin khách hàng
Gia chủ: Nguyễn Văn Út, 48 tuổi.
Địa chỉ: Quán Trạch – Liên Nghĩa – Văn Giang – Hưng Yên.
Nghề nghiệp: Sản xuất cây cảnh (cam, quất) và cây giống.
Nhu cầu khách hàng: Yêu cầu của gia chủ muốn sân nhà được thiết kế theo xu
hướng hiện đại với chi phí dưới 100 triệu đồng. Sân vườn được trang trí với các
loại cây xanh, cây hoa có nhiều màu sắc mà gia chủ đặc biệt yêu thích sắc đỏ và
tím. Các loại cây được sử dụng cần dễ trồng, dễ chăm sóc, tạo hình không quá cầu
kỳ, kết hợp với các yếu tố như đá, nước... để làm toát lên vẻ tự nhiên, mềm mại,
gần gũi với thiên nhiên. Thiết kế đơn giản tạo cảm giác trong lành, thoáng đãng.
Ngoài ra ngôi nhà có sân thượng khá rộng để trống. Để tận dụng không gian, gia
chủ muốn cải tạo sân thượng sao cho vừa hiện đại, vừa có hoa vừa có rau phục vụ
cho gia đình trong những ngày bận rộn, không đi được chợ.
2. Kết quả điều tra hiện trạng.
13
Hình 4: Bản vẽ mặt bằng hiện trạng
Diện tích:
Diện tích tổng thể: 156m2
Diện tích nhà: 84.8m2
- Diện tích thiết kế:
2
• Sân vườn tầng 1: 71,2m
2
• Sân thượng tầng 2: 40m .
Hướng nhà: Đông Nam
- Hướng nắng: buổi sáng nhận được ánh nắng chói từ phía Đông, buổi trưa bị
-
nắng xiên khoai, buổi chiều tránh được ánh nắng gắt từ phía Tây.
- Hướng gió: nhận được gió mát Đông Nam (tháng 3-5), vừa né được gió nóng
từ phía Tây, lại không bị gió lạnh phương Bắc.
Điều kiện tự nhiên: phù hợp với nhiều loại cây trồng cảnh quan.
- Địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ.
- Khí hậu: Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt. Tuy
nhiên nền nhiệt giữa các mùa không chênh lệch nhiều (trung bình hàng tháng là
23oC). Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động hàng tháng từ
25-28oC. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 15-21 oC.
Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450 giờ, lượng mưa trung bình 1.575
mm, độ bốc hơi bình quân 886 mm. Độ ẩm không khí từ 80-90%.
14
(Nguồn:
/>
Giang-Nguon-l-abda650cd4e01f7b.aspx)
Một số hình ảnh hiện trạng.
- Hiện trạng sân vườn tầng 1:
15
Hình 5: Hiện trạng sân vườn tầng 1
- Hiện trạng sân thượng:
Hình 6: Hiện trạng sân thượng
Đặc điểm sân vườn:
16
- Sân vườn tầng 1:
• Toàn bộ sân đổ bê tông, chưa lát gạch.
• Trên sân đặt một số chậu hoa, cây cảnh, bonsai để trang trí.
• Hệ thống tường bao chưa hoàn thiện.
• Cây xanh phát triển bình thường, xanh tốt.
- Sân thượng tầng 2:
• Bề mặt: bê tông cốt thép, chưa lát gạch.
• Tải trọng: 200kg/m2 , hệ số vượt tải 1.3.
• Độ dốc thoát nước: 1%.
• Đã được xử lý chống thấm.
• Có bể chứa nước ở góc sân.
Nhận xét:
- Sân vườn trang trí rất đơn giản, chưa đưa được nhiều loại cây, hoa vào không
gian sân vườn. Sân vườn ít màu sắc, chưa sinh động do không sử dụng kết hợp các
loại cây hoa trang trí.
- Sân thượng để trống, chưa tận dụng được không gian, tường bao thô kệch, cần
cải tạo.
3. Kết quả thực hiện.
a. Sân vườn tầng 1:
Hình 7: Sơ đồ công năng sân vườn tầng 1
17
Ý tưởng thiết kế: Để đáp ứng nhu cầu gia chủ, sẽ trồng cây bóng mát là cây
ngọc lan – loại cây có mùi hương mà gia chủ yêu thích ở góc sân trước nhà. Dưới
bóng cây bóng mát, đặt một bộ bàn ghế làm không gian thư giãn, nghỉ ngơi của các
thành viên trong gia đình. Ở góc sân bên phải tạo một tiểu cảnh hồ nước động hình
bán nguyệt với hòn non bộ nhỏ và thác nước chảy ra từ chum gốm, tạo cảm giác
mềm mại, gần gũi với thiên nhiên đúng theo yêu cầu gia chủ. Vị trí bồn cây bên
ngoài cửa sổ phòng ngủ sẽ trồng hai cây ngâu tán tròn hai bên, ở giữa là cây húng
quế, vừa có tác dụng đuổi muỗi, vừa là rau gia vị đồng thời cũng là cây thuốc nam
quen thuộc với người dân Việt. Với đường dạo bên hông nhà, cải tạo tường bao
thành tường rào thép khoẻ khoắn và tạo giàn treo hoa vừa hiện đại vừa tiết kiệm
diện tích. Phía dưới giàn hoa treo, trồng một hàng cúc hà lan tím để điểm thêm sắc
tím vào không gian ngôi nhà. Giàn hoa treo dọc tường rào sẽ treo các loại dạ yến
thảo, phong lữ, cây lá rủ hoặc phong lan. Cuối đường dạo trồng thêm một hàng
ngải cứu để gia chủ có thể sử dụng mỗi khi cần.
Hình 8:Mặt bằng thiết kế sân vườn tầng 1.
18
Hình 9: Phối cảnh sân trước
b. Sân thượng tầng 2:
Hình 10: Phối cảnh hông nhà
Hình 11: Sơ đồ công năng sân thượng
Ý tưởng thiết kế cho sân thượng là để ra một khoảng trống làm sân phơi ở gần
khu vực bể nước để thuận tiện cho việc rửa ráy, giặt giũ. Ở khu vực trồng rau, hoa
sẽ dựng một giàn hoa thiên lý phía trên nhằm tận dụng không gian và làm mát khu
vực bên dưới. Hoa thiên lý là loại cây ra hoa liên tục, quanh năm, vừa góp phần
làm đẹp ngôi nhà vừa cung cấp rau ăn cho gia chủ. Phía dưới giàn hoa xây bốn
chiếc bồn trồng rau thay vì trồng rau trong thùng xốp để đảm bảo tính thẩm mỹ
cũng như giúp cho khu vực sân thượng luôn được sạch sẽ. Bốn chiếc bồn này gia
chủ có thể trồng các loại rau ăn lá, ăn củ, ăn quả hay rau gia vị tuỳ vào mùa vụ và
19
sở thích của các thành viên trong gia đình. Cùng với hai bồn hoa dạ yến thảo và
một chậu lan ý sẽ làm cho không gian ngôi nhà nhiều màu sắc hơn. Ngoài ra sẽ
cải tạo lại phần lan can, thay bằng chất liệu kính để đáp ứng nhu cầu của gia chủ
cũng như làm tôn lên vẻ sang trọng, hiện đại của ngôi nhà.
Hình 12: Mặt bằng thiết kế sân thượng.
Hình 13: Phối cảnh sân thượng
20
Hình 14: Phối cảnh tổng thể
Các bản vẽ chi tiết, mặt cắt, mặt đứng được trình bày trong hồ sơ thiết kế.
4. Hạch toán chi phí
a. Hạng mục cây trồng sử dụng.
Bảng 4.1: Bảng thống kê các loại hoa, cây cảnh sử dụng trong dự án
STT
Tên thường gọi
Tên khoa học
Số lượng
Đơn vị
1
Cây ngọc lan
Michelia champaca L.
1
Cây
2
Cây ngâu tán tròn
Aglaia duperreana Pierre
2
Cây
3
4
5
6
7
8
9
10
Cây lưỡi hổ
Lan ý
Hồng môn
Cây dứa mỹ
Ngải cứu
Cây húng quế
Cây vạn tuế
Dương xỉ
Sansevieria trifasciata
Spathiphyllum wallisii
Anthurium andraeanum
Agave americana L.
Artemisia vulgaris L.
Ocimum basilicum
Cycas revoluta
Nephrolepis cordifolia
3
1
3
1
1
1
1
3
Cây
Chậu
Chậu
Cây
M2
Cây
Cây
Bụi
21
11
12
13
Cỏ nhung
Cúc vạn thọ
Phong lữ rủ
Zoysia tenuifolia
Tagetes erecta L.
Pelargonium x hortorum
1
3
4
M2
Chậu
Chậu
14
15
16
Cây lan tim
Dạ yến thảo
Hoa thiên lý
Dischidia ruscifolia.
Petunia hybrida.
Telosma cordata
4
20
1
Chậu
Bầu
Cây
17
18
19
20
Cây cỏ lau
Hoa cúc tím
Phong lan
Chậu dương xỉ
Saccharum arundinaceum
Aster amellus
Orchidaceae
Nephrolepis cordifolia
1
28
3
3
Bụi
Bầu
Giò
Chậu
b. Dự toán chi phí
Bảng 4.2: Bảng dự toán chi phí cho hạng mục hoa, cây cảnh.
STT
Tên hạng mục
1
Cây ngọc lan
2
Cây ngâu tán tròn
3
4
Cây lưỡi hổ
Chậu lan ý
5
Chậu hồng môn
6
Quy cách
SL
H= 3m-3,5m, ĐK
Đơn
Đơn giá
Thành tiền Ghi
vị
(VNĐ)
(VNĐ)
chú
1
Cây
1,500,000
1,500,000
ĐK tán: 70-80cm.
2
Cây
100,000
200,000
H= 30-40cm
H= 40-50cm
H= 30-40cm, ĐK
3
1
Bụi
Chậu
10,000
200,000
30,000
200,000
3
Chậu
150,000
450,000
Cây dứa mỹ
1
Cây
80,000
80,000
7
Ngải cứu
1
M2
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Cây húng quế
Cây vạn tuế
Chậu dương xỉ
Dương xỉ
Cỏ nhung
Cúc vạn thọ
Phong lữ rủ
Cây lan tim
Dạ yến thảo
1
1
3
3
1
3
4
4
20
Cây
Cây
Chậu
Bụi
M2
Bầu
Chậu
Chậu
Bầu
thân: 7cm-10cm
chậu: 20cm
H=1-1.2m
22
0
30,000
300,000
80,000
10,000
50,000
50,000
80000
60,000
20,000
30,000
300,000
240,000
30,000
50,000
150,000
320,000
240,000
400,000
Có
sẵn
17
Hoa thiên lý
2
Cây
0
0
18
19
20
Cây cỏ lau
Cúc tím
Giò phong lan
1
28
3
Bụi
Bầu
Giò
30,000
15,000
150,000
30,000
420,000
450,000
5,120,000
Tổng
Có
sẵn
Bảng 4.3: Bảng dự toán chi phí cho đồ dùng và vật liệu xây dựng.
TT
Tên hạng mục
Quy cách
SL Đơn vị
1
Đơn giá
(VNĐ)
12,000,000
Thành tiền
Ghi chú
(VNĐ)
12,000,000
1
Hòn non bộ
2
Kính cường lực
10 ly (10mm)
19
M2
800,000
15,200,000
3
Chum gốm
Chum gốm có tai
1
Chiếc
200,000
200,000
4
Đá cuội
D=20-30cm
30
Viên
5000
150,000
5
Bàn ghế gỗ
Kích thước: 1000
x 1000 x 750 mm
1
Bộ
2,000,000
2,000,000
6
Sỏi trắng
D=2-3cm.
2
Bao
45,000
7
Đá ốp bồn
3
M2
70000
210,000
8
Gạch lát sân vườn 500 x 500mm
45
M2
150,000
6,750,000
9
Gạch giả gỗ
400 x 100mm
18
Viên
185,000
3,330,000 7m2
10
Gạch lát sân
thượng
400 x 400mm
40
M2
100,000
4,000,000
11
Gỗ (làm giàn)
152 x 36 x
2200mm
28
Thanh
120,000
3,360,000
12
Vật liệu xây dựng
(Gạch, cát, sỏi...)
3,000,000
3,000,000
13
Giàn treo kim loại
14
Đất, giá thể
1
Chiếc
800,000
1,000,000
Tổng
90,000 20kg/bao
800,000 7m
1,000,000
52,090,000
Tổng chi phí 2 hạng mục : 52,090,000 + 5,120,000 = 57,210,000 đồng.
Chi phí dự phòng: 57,210,000 x 5% = 2,860,500 đồng.
23