BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ CÂN
Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ ANH TUẤN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRẺ NHẸ
Ở BỆNH VIỆN BẢO LỘC
Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển
Mã Số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM DOAN
Tôi cam đoan bản luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh
viện Bảo Lộc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có
sản phẩm hay nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không
được trích dẫn theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu này của mình. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 20166
Học viên
Lê Anh Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5
1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 7
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân .................................................................................... 7
2.1.2 Các yếu tố nguy cơ ......................................................................................... 7
2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ................................................................ 8
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................................... 8
2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân .................................................. 9
2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân ................................................... 10
2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 10
2.2.4. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 11
2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ ........................ 13
2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng ........................................................... 13
2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............................................. 13
2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN ........................................... 14
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 14
2.4.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 15
2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn ............................................ 15
2.5. THIẾU MÁU DINH DƯỠNG ......................................................................... 16
2.5.1. Khái niệm .................................................................................................... 16
2.5.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 16
2.5.3. Phương pháp đánh giá tình trạng thiếu máu ................................................ 17
2.5.4. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng ............................................................. 18
2.6. Đủ dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai ........................................................... 18
2.6.1 Nên thực hiện để có chế độ đủ dinh dưỡng .................................................. 19
2.6.2 Không nên thực hiện chế độ dinh dưỡng ..................................................... 20
2.7. Số lần khám thai trong một thai kỳ .................................................................. 20
2.8. KHUNG KHÁI NIỆM ..................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 26
3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 26
3.1.1. Mô hình nghiên cứu..................................................................................... 26
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 30
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32
3.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................. 32
3.3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.3.2. Phân tích số liệu.......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG SINH TRẺ NHẸ CÂN .............................. 36
4.2. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 38
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................................................................ 39
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................................................................. 44
4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến................................................................................ 44
4.4.2. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi .................................................... 45
4.4.3. Kết quả hồi quy Logistic ............................................................................. 45
4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................ 46
4.5.1. Giải thích ý nghĩa của các hệ số ước lượng ................................................. 46
4.5.2. Thảo luận kết quả hồi quy Logistic .............................................................. 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 51
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................... 51
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC ....................................... Ủy ban về dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế giới
(Administrative Committee on Coordination)
BMI ........................................ Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
CNSS .................................... Cân nặng sơ sinh
FAO ...................................... Tổ chức Lương nông Liên Hiệp quốc (Food and
Agriculture Organization)
GPD ....................................... Gross Domestic Production
GSO ....................................... Tổng cục thống kê
IUGR .................................... Chậm phát triển trong tử cung (Intrauterin Growth
Restardation)
KHHGĐ ................................ Kế hoạch hóa gia đình
KTC ....................................... Khoảng tin cậy (Confidence Intervals)
LBW ..................................... Sơ sinh thấp cân (Low Birth Weight)
MDGs .................................... Millennium Develoment Goals
MICS ..................................... Multiple Indicator Cluster Surveys
OLS ........................................ Hồi quy tuyến tính (Ordinary Least Squares)
RANGE ................................. Phạm vi của số liệu (Range)
SD ......................................... Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SDD ...................................... Suy dinh dưỡng
SE........................................... Sai số chuẩn (Standard Error)
TNLTD ................................. Thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy
Defience, CED)
TTDD .................................... Tình trạng dinh dưỡng
UNFPA .................................. Quỹ dân số liên hợp quốc
UNICEF ................................. United Nation Children’s Fund
VDD ...................................... Viện Dinh dưỡng
WHO ..................................... Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh phân theo giới tính, dân tộc ............................................... 39
Bảng 4. 2: Tỷ lệ trẻ phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ .......................... 39
Bảng 4. 3: Thống kê mô tả tuổi, cân nặng của mẹ và cân nặng trẻ ............................... 40
Bảng 4. 4: Nhóm trẻ không nhẹ cân .............................................................................. 40
Bảng 4. 5: Nhóm trẻ nhẹ cân ......................................................................................... 40
Bảng 4. 6: Thống kê mô tả biến dân tộc của mẹ ........................................................... 40
Bảng 4. 7: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dân tộc ............................................... 41
Bảng 4. 8: Yếu tố định tính dinh dưỡng của mẹ............................................................ 41
Bảng 4. 9: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và dinh dưỡng của mẹ ............................ 41
Bảng 4. 10: Yếu tố định tính tiền sử bị huyết áp của mẹ .............................................. 42
Bảng 4. 11: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và bị huyết áp của mẹ ........................... 42
Bảng 4. 12: Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai ....................................... 43
Bảng 4. 13: Yếu tố định tính tỷ lệ trẻ nhẹ cân và số lần khám thai ............................... 43
Bảng 4. 14: Yếu tố định tính giới tính trẻ sơ sinh ......................................................... 44
Bảng 4. 15: Yếu tố định tính tỷ lệ nhẹ cân và giới tính trẻ sơ sinh ............................... 44
Bảng 4. 16: Kết quả hồi quy Logistic và Probit về tình trạng sinh nhẹ cân trẻ em ....... 45
Bảng 4. 17: Kết quả tính tác động biên ......................................................................... 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2. 1: Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 24
Hình 2. 2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân ........................ 25
Hình 3:
Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 33
Hình 4. 1: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo vùng ........................................................................... 36
Hình 4. 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo trình độ học vấn ......................................................... 37
Hình 4. 3: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm mức sống ................................................. 37
Hình 4. 4: Tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân theo nhóm dân tộc ..................................................... 38
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân
ở bệnh viện Bảo Lộc. Mục tiêu của luận văn là xác định và đo lường mức độ của các
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện thực trạng sinh trẻ nhẹ cân.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Đồng
thời xây dựng, đánh giá và định lượng đo lường chúng. Mô hình của đề tài được phát
triển từ ý tưởng cơ sở lý luận của các khái niệm. Trên cơ sở này, đề tài tìm ra những
nhân tố quan trọng thật sự ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, với đối tượng nghiên cứu là
các bà mẹ sinh con với độ tuổi từ 16 đến 45 ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm
2014.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện thông qua việc lấy số liệu trẻ sơ sinh của
những người mẹ sinh con vào năm 2014 được lưu lại bệnh viện Bảo Lộc, với mẫu1
265 quan sát độ tuổi từ 16 đến 45 tuổi. Kết quả nghiên cứu chính thức được thực hiện
thông qua phương pháp định lượng để sử dụng phân tích đánh giá đo lường, kiểm định
mô hình nghiên cứu và phân tích hồi quy. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy đa
biến Logistic.
Kết quả: Phân tích, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở
bệnh viện Bảo Lộc. Các yếu tố ảnh hưởng này được trích từ kết quả hồi quy. Nghiên
cứu đã cho thấy các yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa và số lần khám thai trên ba
lần trong thời kỳ mang thai của các bà mẹ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân, với mức ý
nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Trên cơ sở kết quả phân tích từ thực
tế, đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị để giúp cho Bệnh viện Bảo Lộc tìm ra giải pháp nhằm
hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân của các bà mẹ. Đề xuất một số gợi ý chính sách cho
chính quyền địa phương từ phân tích trên.
Theo Tabacknick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến được tính theo công thức
n≥50+8*m (n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình). Trong nghiên cứu này có 10 biến độc lập thì cỡ mẫu
tối thiểu là 50+8*10=130 mẫu.
1
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Các yếu tố của người mẹ liên quan đến việc sinh trẻ nhẹ cân có thể xuất hiện từ
lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá trình mang thai, các yếu tố đó có thể do
bệnh tật của người mẹ, có thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế xã hội, do một
số bệnh lý của người mẹ, dinh dưỡng của người mẹ, do cách chăm sóc thai. Ngoài ra
những yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển
về kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho từng
vùng miền khác nhau là rất quan trọng để hạn chế tỉ lệ thai nhẹ cân cho từng vùng
miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung.
Việc nghiên cứu về tình trạng sinh trẻ nhẹ cân của phụ nữ đang mang thai nhằm
có những giải pháp giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Vậy những yếu tố dinh dưỡng,
bệnh phụ khoa, hành vi lối sống của các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, số lần khám
thai, các yếu tố kinh tế xã hội có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân. Đã có rất nhiều nghiên
cứu tiến hành đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên, tuy nhiên về mặt lý thuyết vẫn chưa
có một tiêu chuẩn rõ ràng cho vấn đề này. Các nhà kinh tế cũng đã tiến hành nhiều
nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nhiều quốc gia khác nhau, tuy nhiên kết
quả nghiên cứu vẫn chưa cho thấy được sự nhất quán trong việc xác định các yếu tố
tác động đến việc sinh trẻ nhẹ cân cũng như chiều hướng tác động một số yếu tố.
Đối mặt với tình trạng sinh trẻ nhẹ cân, thiết nghĩ Việt Nam đang rất cần có
những nghiên cứu mang tính khoa học và thực tiễn để giúp các nhà hoạch định chính
sách có được những bằng chứng thuyết phục hơn trong việc xây dựng và triển khai các
chính sách nhằm can thiệp để giảm thiểu tình trạng sinh trẻ nhẹ cân.
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trẻ sơ sinh nhẹ cân không những là một chỉ số sức khỏe quan trọng của một
quốc gia, của một địa phương mà còn có ý nghĩa quan trọng về tình trạng dinh dưỡng,
bệnh tật và những tập quán có hại của bà mẹ. Điều đó, nó còn phản ánh những yếu tố
khác mà trong quá trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng kinh tế xã hội, yếu tố
môi trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai. Trẻ sơ sinh nhẹ cân có nguy cơ mắc các
2
bệnh nhiều hơn trẻ sơ sinh đủ cân như các bệnh phổi mãn tính và các bệnh nhiễm
khuẩn khác. Ngoài ra, sau khi đẻ phải nằm viện lâu hơn và thường xuyên mắc bệnh
phải nhập viện và mắc bệnh ít nhất năm năm đầu sau khi sinh. Nhiều trẻ trong số này
chết sớm và trong số sống sót còn lại phải chịu đựng bệnh tật, kém thể chất và tâm
thần hoặc chịu vấn đề sức khỏe khác đến cả khi trưởng thành (Trần Sophia, 2005).
Theo thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới có khoảng 3,9 triệu tử vong nhi,
trong đó nguyên nhân do nhẹ cân chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ nhẹ
cân là 8%, ở Đông Nam Á tỉ lệ này là 20% đến 30% và có 70% đến 80% tử vong nhi
có liên quan đến nhẹ cân. Năm 2005, toàn cầu có 20,6 triệu trẻ sinh ra nhẹ cân chiếm
15,5% trẻ sinh ra sống, tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát triển (15%) cao gấp
hai lần những nước phát triển (7%). Trong cùng một quốc gia tỷ lệ này cũng rất khác
nhau theo từng vùng. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh dưỡng có
nguồn gốc từ tình trạng suy dinh dưỡng bào thai. Theo Viện Dinh dưỡng (VDD), tỷ lệ
trẻ sơ sinh nhẹ cân (SSNC) năm 2012 là 16,2% và năm 2013 là 15,3%, tỷ lệ này có
giảm qua các năm nhưng chưa bền vững và khác nhau nhiều giữa các vùng miền trong
cả nước. Theo Điều tra của Tổng cục thống kê (GSO) để đánh giá các mục tiêu trong
năm 2011, 2013, 2014, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị thiếu cân đã tăng nhẹ từ 5,1% (năm 2011)
lên 5,7% (năm 2013) mặc dù sức khỏe sinh sản của bà mẹ mang thai đã được nhà nước
quan tâm hơn rất nhiều.
Xu hướng nghiên cứu nguyên nhân gây tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân với xác suất khá
cao trong những năm gần đây là các hộ gia đình trong mẫu điều tra của MICS Việt
Nam. Năm 2014 được chọn ngẫu nhiên từ hệ thống theo phương pháp chùm phân
tầng, nhiều giai đoạn. Riêng hành vi lối sống của mẹ có ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân hay những lĩnh vực kinh tế thì các nhà nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố kinh tế
xã hội, văn hóa có liên quan đến vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn xã
hội như là những nguyên nhân gián tiếp làm ảnh hưởng đến các bà mẹ trước và trong
thời gian mang thai sinh trẻ nhẹ cân.
Sức khỏe và dinh dưỡng là hai vấn đề đang được xã hội rất quan tâm, dinh dưỡng
có liên quan chặt chẽ với sức khỏe. Dinh dưỡng đúng và hợp lý là nền tảng của chiến
3
lược cải thiện tầm vóc con người và sức khỏe ở cộng đồng. Các chất dinh dưỡng cung
cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động và phát triển. Vì vậy, thiếu dinh dưỡng, thiếu
năng lượng sẽ có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của cơ thể. Thiếu
năng lượng trường diễn (TNLTD) ở phụ nữ trước khi có thai cũng ảnh hưởng đến phát
triển thai nhi sau này. Thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ vẫn đang là vấn đề
có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thiếu sắt, thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu dinh dưỡng và vi
chất dinh dưỡng ở các đối tượng có nguy cơ cao như phụ nữ có thai và trẻ nhỏ sẽ ảnh
hưởng đến phát triển cả thể lực, trí lực và hậu quả lâu dài có thể gây nên những thiệt
hại lớn về phát triển kinh tế xã hội.
Cân nặng khi sinh là một chỉ tiêu quan trọng, không chỉ để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng và sức khỏe người mẹ, mà còn đánh giá triển vọng sống, tăng trưởng, sức
khỏe và phát triển tinh thần của trẻ em sau này.
Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh
hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc
gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe
kém của bà mẹ. Ba yếu tố có tác động nhiều nhất đến tình trạng dinh dưỡng của mẹ
kém khi thụ thai, vóc người thấp bé (chủ yếu do thiếu dinh dưỡng và bị bệnh nhiễm
trùng khi người mẹ còn nhỏ), và tình trạng dinh dưỡng kém khi mang thai. Việc tăng
cân không đủ trong khi mang thai là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm
phát triển của thai nhi. Hơn nữa, các bệnh như tiêu chảy và sốt rét là những bệnh khá
phổ biến ở những nước đang phát triển, cũng góp phần làm giảm đáng kể sự phát triển
của thai nhi nếu người mẹ mắc trong khi mang thai (MICS, 2014).
Tại các quốc gia công nghiệp, hút thuốc lá khi mang thai là nguyên nhân hàng
đầu gây nên nhẹ cân sơ sinh. Ở các nước đã và đang phát triển, việc sinh con ở tuổi vị
thành niên khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ cũng làm tăng nguy cơ mang thai những
trẻ nhẹ cân. Một trong những thách thức chính trong đo lường tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân
là việc có hơn một nửa số trẻ sơ sinh ở các nước đang phát triển không được cân khi
sinh ra. Trước đây, hầu hết các ước lượng trẻ sơ sinh nhẹ cân ở các nước đang phát
4
triển dựa trên dữ liệu tổng hợp từ các cơ sở y tế. Tuy nhiên, các ước lượng này bị
chệch đối với hầu hết các nước đang phát triển vì đa số trẻ không được sinh tại các cơ
sở y tế và những trẻ sinh ra tại các cơ sở y tế chỉ đại diện cho một mẫu được chọn của
tất cả các ca sinh.
Xuất phát từ những bối cảnh nghiên cứu và các vấn đề nêu trên, tác giả nhận thấy
việc lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo
Lộc” mang tính cấp bách và cần thiết, thể hiện cho việc nghiên cứu khảo sát sinh trẻ
nhẹ cân có tính đặc trưng của một vùng miền núi Tây Nguyên.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố nào
ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân, trên cơ sở đó hình thành hàm ý chính sách về thực
trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần đi tìm lời giải đáp sau cho
các câu hỏi sau:
Yếu tố dinh dưỡng của các bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai có tác động đến
sinh trẻ nhẹ cân không?
Yếu tố bị mắc bệnh phụ khoa của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố có tiền sử bị cao huyết áp của người mẹ có tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố số lần khám thai trong thời kỳ mang thai của người mẹ có tác động đến
sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố tuổi, cân nặng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc của người mẹ có
tác động đến sinh trẻ nhẹ cân?
Yếu tố giới tính trẻ có ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân?
Giải pháp nào để giảm thiểu tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân cho các bà mẹ?
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ có trẻ được sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc, có
độ tuổi từ 16 đến 45.
Thiết kế nghiên cứu là bộ dữ liệu cắt ngang theo mẫu thuận lợi năm 2014.
5
Phạm vi nghiên cứu là tìm kiếm bằng chứng cho đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát từ các bà
mẹ sinh con ở bệnh viện Bảo Lộc tại thời điểm năm 2014.
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sau khi tổng hợp các khái niệm nền và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
sẽ tiến hành xử lý số liệu. Dựa trên bộ số liệu được tác giả điều tra khảo sát các bà mẹ
có con sinh ra ở bệnh viện Bảo Lộc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả
kết hợp với hồi quy đa biến nhằm tìm ra bằng chứng thuyết phục hơn về tác động của
các biến số như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kiến thức về dinh dưỡng,
bị mắc bệnh phụ khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai, hành vi lối sống có
ảnh hưởng trực tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Các biến số kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến gián tiếp các bà mẹ sinh trẻ nhẹ cân. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra những khuyến
nghị, hàm ý chính sách.
1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú cho kho tàng các nghiên cứu thực
nghiệm về tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Kết quả nghiên cứu củng cố cho kết quả nghiên cứu
trước đây và có khả năng sẽ tìm ra các mâu thuẫn do đặc thù của sinh trẻ nhẹ cân ở
bệnh viện Bảo Lộc, từ đó giúp hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng sinh trẻ nhẹ cân ở Bảo Lộc hiện nay.
1.8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu 5 chương như sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu và ý
nghĩa thực tiễn của đề tài. Bao gồm các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như trình bày sơ nét về phương pháp và ý nghĩa
nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này sẽ trình bày các khái niệm và kết quả của các nghiên cứu thực
nghiệm trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, lấy đó làm căn cứ để đề
6
xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày dữ liệu để phân tích những vấn đề xoay quanh mô hình
được tác giả đề xuất để nghiên cứu về các yếu tố như dinh dưỡng, bị bệnh phụ khoa,
số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp sinh trẻ nhẹ cân. Các
yếu tố kinh tế xã hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc.
Các phương pháp ước lượng, các phát biểu giả thiết, các nghiên cứu sơ bộ, các kiểm
định cần thiết cũng như quy trình thực hiện nghiên cứu.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này bên cạnh việc trình bày tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Tác giả sẽ tiến hành mô tả mẫu nghiên cứu,
trình bày thống kê mô tả, kết quả ước lượng và kiểm định mô hình. Bao gồm thảo luận
kết quả ước lượng được cũng như so sánh nó với kết quả của các nghiên cứu trước
đây.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương này tập trung khẳng định lại những yếu tố dinh dưỡng, bị bệnh phụ
khoa, số lần khám thai trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trẻ nhẹ
cân, với mức ý nghĩa 5% là có ý nghĩa thống kê (P_value<0.05). Các yếu tố kinh tế xã
hội có tác động gián tiếp đến sinh trẻ nhẹ cân ở bệnh viện Bảo Lộc. Bên cạnh đó,
chương này còn nêu ra một số khuyến nghị đối với bệnh viện Bảo Lộc, gợi ý chính
sách đối với chính quyền địa phương nhằm có những can thiệp kịp thời giúp các bà mẹ
hạn chế tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân. Ngoài ra, đây cũng là phần nhìn lại các hạn chế của
nghiên cứu cũng như những đề xuất, gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Khái niệm trẻ nhẹ cân
Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO (World Health Organization), trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp là những trẻ có cân nặng lúc đẻ thấp dưới 2500 gram. Trẻ có cân nặng sơ
sinh thấp bao gồm cả trẻ đẻ ra trước thời kỳ phát triển bình thường trong tử cung (trẻ
đẻ non) và tình trạng chậm phát triển trong tử cung gồm cả trẻ đẻ đúng hạn hay quá
hạn nhưng cân nặng không tương xứng với tuổi thai (trẻ đẻ yếu) hoặc phối hợp cả hai.
Trẻ nhẹ cân là trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2.500 gram (g). Trẻ có cân nặng lúc
sinh giữa 1.000 gram và 1.499 gram gọi là trẻ rất nhẹ cân, và trẻ có cân nặng lúc sinh
dưới 1.000 gram là trẻ cực nhẹ cân. Trẻ nhẹ cân khi sinh (được định nghĩa là có cân
nặng khi sinh dưới 2500 gram) thường kèm theo một loạt các rủi ro nghiêm trọng về
sức khỏe.
Trẻ nhẹ cân được phân loại theo tuổi thai (trẻ nhẹ cân đủ tháng và nhẹ cân non
tháng), theo sự cân đối (nhẹ cân cân đối và nhẹ cân không cân đối) và theo suy dinh
dưỡng (nhẹ cân có gầy mòn và không gầy mòn). Trẻ nhẹ cân dưới 37 tuần thai gọi là
trẻ nhẹ cân non tháng.
Trẻ nhẹ cân và không cân đối hoặc trẻ gầy mòn là những trẻ chỉ có cân nặng
thấp, còn chiều cao và vòng đầu bình thường. Trẻ nhẹ cân cân đối là những trẻ giảm cả
cân nặng, chiều cao và vòng đầu. Trẻ sinh đủ tháng nhẹ cân có thể cân đối hoặc không
cân đối. Những trẻ non tháng nhẹ cân thường là nhẹ cân cân đối.
2.1.2 Các yếu tố nguy cơ
Theo tổ chức Y tế Thế giới – WHO, trẻ có cân nặng sơ sinh thấp thường do nhiều
nguyên nhân và các yếu tố phối hợp với nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 60%
nguyên nhân là từ phía các bà mẹ như:
Tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ: Ngay trước khi có thai nếu người mẹ
thiếu dinh dưỡng (cân nặng dưới 40kg và chiều cao cũng thấp dưới 145cm) có nguy cơ
đẻ con thấp cân. Khi có thai, tình trạng dinh dưỡng của mẹ liên quan rõ rệt đến cân
nặng thai nhi. Do nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường để đảm bảo duy trì hoạt
8
động sinh lý, tăng khối lượng máu, dịch mô, tử cung, vú, rau thai, nước ối, dự trữ mỡ
để tạo sữa sau đẻ, nên bà mẹ cần được ăn uống tốt hơn bình thường. Nếu người mẹ
trong 9 tháng mang thai mà không tăng được từ 10 kg đến 12 kg thì thường do thiếu
hụt dinh dưỡng và sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai.
Mẹ bị bệnh tật: Người mẹ nhiễm độc thai nghén hoặc có bệnh về sản phụ khoa
như nhiễm khuẩn đường sinh sản, u nang buồng trứng, hoặc các bệnh nhiễm virus,
nhiễm ký sinh trùng sốt rét, các bệnh tim mạch, thận, huyết áp thường có nguy cơ gây
đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai.
Chăm sóc bà mẹ trước khi sinh yếu kém: không được khám thai đầy đủ,
khoảng cách giữa các lần sinh con quá ngắn (dưới 3 năm), không được nghỉ ngơi trước
khi đẻ... thường là những yếu tố nguy cơ đẻ con nhẹ cân.
2.1.3. Những ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân
Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), về những ảnh hưởng sinh
trẻ nhẹ cân bị suy dinh dưỡng ngay khi ở trong bụng mẹ sẽ đối mặt với nguy cơ tử
vong tăng cao trong những ngày đầu, tháng đầu hoặc năm đầu đời. Những trẻ sống sót
có thể bị suy giảm chức năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm bệnh, trẻ có thể vẫn bị
suy dinh dưỡng, giảm sức mạnh cơ bắp và có nguy cơ cao bị tiểu đường và các bệnh
về tim trong cuộc đời sau này.
Trẻ sinh ra bị nhẹ cân có thể có chỉ số IQ thấp và bị khuyết tật về nhận thức, ảnh
hưởng tới kết quả học tập ở trường và cơ hội việc làm khi trưởng thành. Tại các quốc
gia đang phát triển, trẻ sơ sinh nhẹ cân bắt nguồn chủ yếu từ dinh dưỡng và sức khỏe
kém của bà mẹ.
Nhiều chứng minh nghiên cứu cũng cho thấy là một sự cung cấp thiếu dinh
dưỡng cho bà mẹ lúc mang thai đã không những đẻ con dị tật bẩm sinh mà còn có thể
gây thai chết đẻ non hoặc đẻ trẻ nhẹ cân nếu như không có đủ dinh dưỡng để nuôi
sống cho cả hai. Thai được coi là quyền ưu tiên để cho sự phát triển bào thai không bị
hư hại hoặc thậm chí mô của mẹ được cung cấp cho nhu cầu để nuôi sống bào thai.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
Theo kết quả nghiên cứu của Văn Quang Tân (2012), dinh dưỡng hợp lý, đầy đủ
9
của người mẹ khi mang thai giúp cho bào thai lớn lên và phát triển đầy đủ và khỏe
mạnh. Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ ba nguồn là khẩu phần ăn của
người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở gan, xương, khối mỡ và từ
quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng ở nhau thai. Cân nặng của thai nhi phụ thuộc
chế độ ăn uống của người mẹ. Cân nặng của trẻ sơ sinh trong điều kiện người mẹ dinh
dưỡng đầy đủ sẽ phụ thuộc vào tính di truyền của nòi giống, ví dụ như với người Việt
Nam, các bé sơ sinh nặng mức trung bình là từ 3kg đến 3,2kg. Còn ở các nước phương
Tây, cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh là từ 3,2kg đến 3,5kg.
2.2.1. Những yếu tố nguy cơ gây thai nhi nhẹ cân
Theo các bác sĩ chuyên khoa sản, yếu tố nguy cơ đầu tiên gây thai nhi nhẹ cân là
tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi mang thai. Đó là những người mẹ
có chiều cao thấp dưới 145 cm, những người mẹ có chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới
18,5. Yếu tố nguy cơ thứ hai là người mẹ có chế độ ăn không đủ năng lượng và các
chất dinh dưỡng cần thiết, chế độ ăn không cân đối, không đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng khi mang thai và đặc biệt là quá trình tăng cân của người mẹ trong quá trình
mang thai dưới 7 kg. Yếu tố nguy cơ thứ ba là sự kém phát triển của nhau thai do
người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn, làm cho bánh nhau nhỏ hơn bình thường và
lượng máu đi qua nhau thai giảm đi rõ rệt. Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất
nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận
chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết khác cho bào thai. Bánh
nhau nhỏ đi làm cho quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vào bào thai và các sản
phẩm chuyển hoá ở bào thai bị giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai.
Một số yếu tố nguy cơ khác cũng dẫn đến cân nặng sơ sinh thấp như tuổi kết hôn
của mẹ dưới 18 tuổi, khoảng cách sinh quá dày cơ thể mẹ chưa kịp phục hồi thì bé sau
cũng có thể bị nhẹ cân, yếu tố di truyền nòi giống, chủng tộc, số lượng thai trong bụng
mẹ, nếu mẹ mang song thai hay đa thai thì cân nặng của từng bé cũng nhẹ hơn bình
thường. Hoặc những bà mẹ trong khi mang thai phải lao động nặng nhọc, không được
nghỉ trước sinh đầy đủ. Các bệnh tật của người mẹ và việc đẻ thiếu tháng cũng góp
phần làm cho tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp tăng cao.
10
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, tổng kết ở nước ngoài và Việt Nam về các yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân như ở Cần Thơ, Bình Phước, Bình Dương và
Bảo Lộc nói riêng, kết quả vẫn chưa có một nghiên cứu nào để xác định các yếu tố
nguy cơ từ bà mẹ gây ra những nguyên nhân đẻ trẻ nhẹ cân. Từ một cuộc khảo sát sơ
lược của tác giả cho thấy người dân Bảo Lộc có đời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhất
là vùng nông thôn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với đặc tính sinh đẻ nhiều,
nguồn nước giếng sinh hoạt bị ô nhiễm, trình độ học vấn thấp, lao động tự do chủ yếu
làm nông nghiệp là phổ biến. Đó là những vấn đề có tác động rất lớn sinh trẻ nhẹ cân ở
khu vực này.
2.2.2. Những nguyên nhân gây thai nhi nhẹ cân
Thiếu sắt trong thai kỳ, nếu không bổ sung đủ sắt thì quá trình dưỡng thai cũng
không hiệu quả, trẻ sinh ra dễ bị nhẹ cân, nhiễm trùng.
Bổ sung sớm canxi cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị suy dinh dưỡng. Sử dụng
sớm và quá nhiều, canxi sẽ đọng ở bánh rau, làm giảm chất lượng bánh rau, giảm sự
trao đổi dưỡng chất, khiến thai kém phát triển, nhẹ cân khi sinh. Mẹ nếu uống quá
nhiều canxi có thể khiến bản thân bị sỏi đường tiết niệu, sỏi thận.
Ngoài ra còn một số các nguyên nhân khác có tác động ảnh hưởng đến sinh trẻ
nhẹ cân như bị bệnh phụ khoa, không thường xuyên khám thai để chẩn đoán điều trị
trong thời kỳ mang thai hoặc thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm, thiếu iod… Thiếu
dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Tác giả nhận thấy
rằng ở những bà mẹ nghèo thường đẻ con nhẹ cân hơn các bà mẹ giàu có được ăn
uống đầy đủ. Kém dinh dưỡng trước và trong thời kỳ mang thai là yếu tố nguy cơ của
thai phụ gây sinh trẻ nhẹ cân đã được trong và ngoài nước xác định.
2.2.3. Nghiên cứu ngoài nước
Orji trong một cuộc khảo sát 303 bà mẹ người Nigeria có tuổi từ 40 trở lên, đã có
khuyến cáo rằng những thai phụ này cần được đẻ ở một trung tâm y tế đặc biệt vì có
nguy cơ đẻ non, đẻ trẻ nhẹ cân.
Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở những người mẹ có BMI
thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.
11
Grandi CA có một nghiên cứu trên 9.613 bà mẹ sống trong vùng thành thị ở
Argentina đã cho thấy là tăng cân của bà mẹ khi mang thai phải đạt 10,8kg trở lên thì
không có liên quan đến đẻ con nhẹ cân. Tác giả cho rằng các yếu tố tăng cân của bà
mẹ khi mang thai là rất quan trọng.
Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản của thai phụ có thể nguyên nhân gây sinh
non, sinh trẻ nhẹ cân. Krohh MA và cộng sự đã nghiên cứu 2.646 bà mẹ mang thai ở
Mỹ từ năm 1992 đến 1995, và kết quả cho thấy rằng sự viêm nhiễm âm đạo do
Escherichia Coli là nguy cơ cao sinh non, sinh trẻ nhẹ cân.
Theo (Minagawa AT và cộng sự, 2006), bằng một nghiên cứu bệnh chứng nhằm
tìm ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã cho thấy việc khám tiền thai
rất quan trọng trongviệc phát hiện và điều trị các trường hợp thai chậm phát triển trong
tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ
hiểu một cách đúng đắn hơn về việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất
thường của thai nhi.
Gruen đã có cuộc nghiên cứu tại bệnh viện Nhật Bản trong những điều kiện được
ăn uống cải thiện thì một mức tăng rất có ý nghĩa của cân nặng trẻ khi đẻ.
Neel NR, Alvaez Jo và cộng sự đã xác định bà mẹ có dinh dưỡng kém sẽ sinh
những đứa trẻ nhẹ cân. Frydman R và cộng sự cho biết tình trạng dinh dưỡng của mẹ
trước khi có thai và khẩu phần ăn trong khi có thai có liên quan đến việc tăng trưởng
và cân nặng của thai nhi.
Cao huyết áp trong thời kỳ mang thai và nhiễm độc thai nghén đã có nhiều
nghiên cứu là có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân. Nghiên cứu Austgulen R và Isaksen CV và
cộng sự (2004) thấy là có sự liên quan đến cao huyết áp và nhiễm độc thai nghén sinh
trẻ nhẹ cân.
2.2.4. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về trọng lượng trẻ sơ sinh cũng được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn chỉ tập trung vào lĩnh vực y học, số lượng nghiên
cứu xoay quanh các yếu tố kinh tố kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế. Một vài nghiên cứu
có thể kể đến như nghiên cứu của tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân và các yếu tố có liên quan tại
12
Tỉnh Bình Phước của (Khoa và Trang, 2010), hai tác giả nghiên cứu về tỷ lệ sinh trẻ
nhẹ cân theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên 518 phụ nữ, có tuổi thai từ 37
đến tuần 41 tuần tuổi. Trong bài viết này, hai tác giả đã khảo sát ở mẫu nghiên cứu cắt
ngang những thai phụ sinh sống tại Bình Phước. Chọn mẫu cụm theo phương pháp xác
xuất tỷ lệ với cở mẫu cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
đến sinh trẻ nhẹ cân là điều kiện kinh tế của sản phụ ở mức nghèo. Sản phụ không đi
khám tiền thai hoặc chỉ có đi khám một lần trong thai kỳ. Phụ nữ có chế độ dinh
dưỡng kém trong quá trình mang thai. Các yếu tố không ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ
cân là dân tộc, nghề nghiệp, khoảng cách, học vấn, số lần sanh, uống viên sắt, tiền sử
xảy thai, khả năng nhiễm sốt rét, ra máu âm đạo bất thường, giới tính thai nhi.
Đề tài nghiên cứu thực tại tình trạng dinh dưỡng trước - trong thời kỳ mang thai
của bà mẹ và chiều dài cân nặng của trẻ sơ sinh tại Tỉnh Bình Dương của (Văn Quang
Tân, 2015), tác giả nghiên cứu mối liên quan giữa cân nặng, chiều dài của trẻ sơ sinh
với các yếu tố ảnh hưởng của mẹ. Kết quả điều tra sàng lọc trên tổng số 2.960 phụ nữ
tuổi sinh đẻ có chồng dự kiến sinh con và theo dõi tình trạng dinh dưỡng (mức tăng
cân, tình trạng thiếu máu…) của 945 bà mẹ từ khi có thai đến lúc sinh, thực hiện cân
đo chiều dài và cân nặng trẻ khi sinh. Mối liên quan với cân nặng của trẻ khi sinh là
những bà mẹ có cân nặng trước khi có thai dưới 45kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao
gấp 1,9 lần những bà mẹ có cân nặng ≥ 45kg là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,05).
Những bà mẹ trong thời kỳ mang thai tăng cân < 9kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân, cao
gấp 2,47 lần so với bà mẹ có tăng cân ≥ 12kg là có ý nghĩa thống kê (p_value< 0,05).
Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ sinh có cân nặng dưới 2500g ở nhóm bà mẹ có BMI<18,5 là
15% và nhóm bà mẹ có BMI ≥18,5 là 4,4%. Nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân ở nhóm bà mẹ
thiếu năng lượng trường diễn khi có thai là 4,47 lần cao hơn những bà mẹ không thiếu
năng lượng trường diễn là có ý nghĩa thống kê (p_value<0,001).
Một nghiên cứu gần đây của tác giả (Nguyễn Đỗ Huy, 2004), nghiên cứu tại Hải
Phòng thấy nếu bà mẹ có chiều cao dưới 150 cm sẽ có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao
gấp 4,46 lần so với các bà mẹ có chiều cao từ 150 cm trở lên. Theo Dương Thị Cương,
khi mang thai trọng lượng của các bà mẹ phải tăng từ 10 kg đến 12 kg và 3 tháng cuối
13
tăng từ 5 kg đến 6 kg. Tăng trung bình của phụ nữ trong thời gian mang thai chỉ từ
4,8kg đến dưới 6kg thì tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân rất cao.
Bảng 2. 1: Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân của thai phụ
Yếu tố
Tác giả
Dinh dưỡng đầy đủ trong (Trần Sophia , 2005), (Khoa và Trang ,
thời kỳ mang thai.
Bệnh phụ khoa trong thời
2010), (Văn Quang Tân, 2015).
Tác động
-
(Khoa và Trang, 2010)
+
Điều kiện kinh tế tốt
(Khoa và Trang, 2010)
-
Cân nặng của mẹ
(Văn Quang Tân, 2015)
-
Chiều cao của mẹ
(Nguyễn Đỗ Huy, 2004)
-
kỳ mang thai.
Chú thích: (+) tăng tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân; (-) giảm tỷ lệ sinh trẻ nhẹ cân
2.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ
2.3.1. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của mỗi cá thể là kết quả của cung cấp, hấp thu các chất
dinh dưỡng từ ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Số lượng và loại
thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho mỗi con người khác nhau tùy theo
tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý, mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Theo nghiên cứu
của (Văn Quang Tân, 2015) thì “Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng năng
lượng và các chất dinh dưỡng từ khẩu phần ăn vào và năng lượng tiêu hao cũng như
nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể. Khi năng lượng ăn vào và tiêu hao
không cân bằng (thiếu hoặc thừa) sẽ dẫn đến thiếu năng lượng trường diễn hoặc thừa
cân béo phì”.
2.3.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Chỉ số khối cơ thể: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Liên
Hiệp Quốc (FAO) khuyến nghị dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng. Theo định nghĩa thì BMI được tính bằng tỷ số giữa cân nặng tính bằng
kilogam (kg) với chiều cao bình phương tính bằng mét (m2).
14
BMI =
େâ୬୬୬ሺ୩ሻ
ሾେ୦୧୳ୡୟ୭ሺ୫ሻሿమ
BMI nói lên tình trạng dinh dưỡng cân đối giữa cân nặng với chiều cao, là chỉ số
hiệu chỉnh cân nặng với dáng vóc của cơ thể, phản ánh tình trạng dự trữ mỡ trong cơ
thể. BMI cao chứng tỏ nhiều mỡ và BMI thấp cho biết giảm dự trữ mỡ. Vì vậy, BMI là
chỉ số để đánh giá thừa cân béo phì và suy dinh dưỡng do thiếu năng lượng trường
diễn. Dựa vào chỉ số BMI, tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành được phân
loại như sau:
x Bình thường:
BMI từ 18,5 đến 24,99
x Gầy:
BMI dưới 18,5
Khi một người có BMI<18,5 nghĩa là có biểu hiện thiếu năng lượng trường diễn
(Chronic Energy Defiency, CED). Thiếu năng lượng trường diễn được phân loại cụ thể
như sau:
x BMI từ 17 đến 18,49:
CED độ I (gầy độ I)
x BMI từ 16,0 đến 16,99:
CED độ II (gầy độ II)
x BMI dưới 16:
CED độ III (gầy độ III)
Chỉ số khối cơ thể (BMI) có các mức độ phản ánh thừa cân béo phì:
x BMI ≥ 25:
Thừa cân
x BMI từ 25 đến 29,99:
Tiền béo phì
x BMI từ 30 đến 34,99:
Béo phì độ I
x BMI từ 35 đến 39,99:
Béo phì độ II
x BMI ≥ 40:
Béo phì độ III
2.4. THIẾU MÁU NĂNG LƯỢNG TRƯỜNG DIỄN
2.4.1. Khái niệm
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thiếu máu năng lượng trường diễn là tình trạng cơ
thể thiếu năng lượng (TNLTD) kéo dài dẫn đến cân nặng cơ thể và dự trữ năng lượng
cơ thể thấp. Những người TNLTD có tiêu hao năng lượng thấp đi thông qua giảm các
hoạt động thể lực để thích ứng với tình trạng năng lượng ăn vào thấp hơn so với nhu
cầu của cơ thể.
15
2.4.2. Nguyên nhân
Thiếu năng lượng khẩu phần, thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, thiếu kiến
thức về dinh dưỡng là những nguyên nhân dẫn tới TNLTD. TNLTD sẽ xuất hiện khi
dự trữ dinh dưỡng cạn kiệt hoặc khẩu phần dinh dưỡng không đủ cho nhu cầu chuyển
hóa hàng ngày của cơ thể. Nguyên nhân chủ yếu xảy ra khi số lượng và chất lượng bữa
ăn không cung cấp đầy đủ những chất cần thiết cho cơ thể hoặc hấp thu các chất dinh
dưỡng kém. Thiếu dinh dưỡng làm tăng khả năng mắc bệnh nhiễm khuẩn, ảnh hưởng
tới ngon miệng, rối loạn các quá trình tiêu hóa và chuyển hóa trung gian làm cho tình
trạng thiếu dinh dưỡng trở nên trầm trọng hơn. Phụ nữ ở các nước đang phát triển hoặc
ở các nước vùng/hộ nghèo luôn bị tác động bởi gánh nặng công việc và quỹ thời gian.
Khi thời gian làm việc kéo dài và đảm nhiệm nhiều vai trò khiến người phụ nữ phải
đối mặt với các vấn đề về thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là TNLTD (Văn Quang Tân,
2015).
2.4.3. Ảnh hưởng của thiếu năng lượng trường diễn
Thiếu năng lượng trường diễn, trước tiên có ảnh hưởng đến sức khỏe của từng cá
thể và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả cộng đồng xã hội. Đặc biệt với phụ nữ, cải thiện
được tình trạng dinh dưỡng của họ góp phần giảm chi phí trong chăm sóc y tế sẽ tăng
năng suất trong lao động và từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội tốt hơn.
TNLTD sẽ để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài trên sức khỏe cụ thể như ảnh
hưởng lên sự phát triển của bào thai và trẻ em ngay từ lúc mới hình thành, thai phát
triển được là nhờ các chất dinh dưỡng từ mẹ. Người mẹ thiếu dinh dưỡng, TNLTD sẽ
cung cấp không đủ dinh dưỡng cho thai nhi và có ảnh hưởng đến phát triển của thai.
Tùy mức độ thiếu dinh dưỡng từ mẹ mà quá trình lớn lên và phát triển của chiều dài,
cân nặng thai bị ảnh hưởng. Theo Abba và Abrams, nguy cơ trẻ sơ sinh nhẹ cân ở
những người mẹ có BMI thấp hoặc có cân nặng trước khi mang thai thấp là rất cao.
Những trẻ em con của bà mẹ TNLTD sẽ có nguy cơ rất cao bị suy dinh dưỡng và còn
có nguy cao mắc các bệnh tiểu đường, béo phì về sau. Kém dinh dưỡng trong thời kỳ
mang thai làm thai có thể bị sẩy, chết lưu, dị tật, đẻ non hoặc sinh nhẹ cân nhất là mẹ
bị thiếu cung cấp dinh dưỡng vào ba tháng cuối của thai kỳ. Ảnh hưởng lên chính sức