ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HCM
I. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung cơ bản của TT HCM về đạo đức
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Khái niệm: Đạo đức là quan niệm về thiện ác, lương tâm, trách nhiệm… và hệ thống
nguyên tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh thái độ, hành vi của con người trong các mối
quan hệ.
- Đạo đức là gốc của cách mạng:
+ Là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Giống như gốc của cây, ngọn nguồn của
sông suối
+ Con người phải có sức mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người CM phải có
đạo đức CM làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
- Đối với nước ta:
+ Đi lên từ CNXH nền sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ TBCN, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề nên gặp rất nhiều khó khăn, gian khổ
Cần những người có đủ tài và đức thực hiện thì mới thành công
Đòi hỏi sự phấn đấu không ngừng của mỗi người, mỗi thế hệ kế tiếp nhau.
+ Sự nghiệp độc lập dân tộc và CNXH là rất to lớn, khó khăn, nặng nề và lâu dài
+ Nó là gánh nặng đi trên con đường xa
Vậy phải chăm lo cái gốc, cái nguồn, cái nền tảng ấy
Đây là công việc thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình và mỗi
người trong xã hội ta
- Quan hệ giữa đức và tài
+ Khi đã có cái trí, thì cái đức chính là đảm bảo cho người CM giữ vững được chủ nghĩa
mà mình đã giác ngộ, đã chấp nhận, đã đi theo
+ Có đức mà không có tài thì chẳng khác nào ông bụt, không hại ai nhưng cũng chẳng có
ích gì
+ Có tài mài không có đức thì chỉ có hại cho nước cho dân, còn sự nghiệp bản thân sớm
muộn cũng đổ vỡ
- Biểu hiện của người có đức thật sự
+ Cố gắng học tập, nâng cao trình độ, năng lực, tài năng để hoàn thành công việc được
giao
+ Khi đã thấy sức không vươn lên được thì sẵn sàng học tập, ủng hộ và nhường bước cho
người tài hơn mình
Đây chính láy nghĩ của “đức là gốc”
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người
-
-
b. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mạng: có 4 phẩm chất cơ bản
Trung với nước, hiếu với dân
Đối với mỗi cá nhân
+ Mối quan hệ với đất nước, nhân dân, dân tộc mình là lớn nhất
+ “Trung với nước hiếu với dân” là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất
Bác đã sử dụng khái niệm Trung, Hiếu truyền thống, nhưng đưa vào nội dung mới.
Đối với cán bộ đảng viên:
+ Điều chủ chốt nhất là quyết tâm suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM, tận trung, tận
hiếu với Đảng, với dân
-
-
-
-
+ Phải hết lòng phục vụ nhân dân, gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân,
dực hẳn vào dân, lấy dân làm gốc
Phải nắm vững dân tình, tìm hiểu rỏ dân tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, để
dân hiểu rõ quyền và trách nhiệm của mình
+ Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình một cách chân
thành, nghiêm túc
+ Chống thái độ dĩ hòa vi quý, bao che sai lầm khuyết điểm, bè cánh, “yêu nên tốt, ghét
nên xấu” Làm tồn thất cho Đảng, cho CM, nhân dân
Thương yêu con người
Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
+ Đó là tình cảm rộng lớn dành cho những ng cùng khổ, những ng lao động bị áp bức
+ Thể hiện ở quan hệ gia đình, bạn bè, đồng chí và mọi người trong cuộc sống
Thương yêu con người đòi hỏi:
+ Nghiêm khắc với mình, rộng rãi độ lượng với người khác
+ Tôn trọng con người, nâng con ng lên, không hạ thấp, vùi dập ng khác
+ Đối vs ng có khuyết điểm đã nhận ra và sửa chữa, ng lầm đường, kể cả kẻ thù bị
thương, bị bắt, đầu hàng
Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
Đây là hoạt động phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi ng
Vì vậy đây là phẩm chất đc Bác đề cập thường xuyên nhất, từ Đường Kách mệnh đến
bản Di chúc cuối cùng
Từng phẩm chất được Bác giải thích như sau:
+ Cần:
Lao động cần cù, siêng năng
Lao động có kế hoạch, sáng tạo, năng suất cao
Lao động vs tinh thần thự lực cánh sinh, ko lười biếng, ko ý lại, dựa dẫm
Coi alọ động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc
+ Kiệm: là tiết kiệm Sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân
Từ cái to đến cái nhỏ
Ko xa xỉ, ko hoang phí, ko bừa bãi, ko phô trương, ko liên hoan
chè chén lu bù
+ Liêm:
Luôn tôn trọng gìn giữ của công và của dân
Không xâm phạm 1 đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của dân
Trong sạch không tham lam. Không tham địa vị, tiền tài sung sướng.
Không ham người tâng bốc mình. Quang minh chính đại, không bao giờ
Hủ hóa. Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ
Nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn
Đối với mình – không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, tự kiểm điểm
để tiến bộ
Đối với người – không nịnh hót ng trên, không coi khinh ng dưới
Đối với việc – để việc công lên trên việc tư, việc nhà
Làm việc có trách nhiệm cao, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ
Mấy cũng tránh
+ Chí công vô tư:
Đem lòng chí công vô tư mà đối vs ng, vs việc
Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng
+ Chính:
-
-
-
-
-
-
Thụ thì mình nên đi sau. Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
Thực chất là nối tiếp Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Bồi dưỡng đức tính Cần,Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư làm cho con ng đứng vững
trước mọi thử thách
Tinh thần cuốc tế trong sáng, thủy chung
Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động
các nước, với những ng tiến bộ trên thế giới.
Vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH và XHCN, là hợp tác và hữu nghị giữa
các dân tộc.
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Đối với mỗi ng:
Lời nói phải đi đôi vs việc làm thì mới mang lại hiệu quả thiết thực
Chống: nói nhiều làm ít, nói ko làm, nói 1 đằng, làm 1 nẻo, ko
gương mẫu
+ Quần chúng chỉ quý mến những ng có tư cách đạo đức, Mình phải làm chuẩn mực mới
đi hướng dẫn đc ng khác
+ Mac kết luận: Ng ta soi mình qua ng khác để điều chỉnh hành vi của mình
+ Tấm gương những ng tiêu biểu rất quan trọng. Bác Hồ là một tấm gương lớn.
Xây phải đi đôi với chống, tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
+ Xây dựng đạo đức mới (3 xây):
Nâng cao ý thức trách nhiệm
Tăng cường quản lý kinh tế, tài chính
Cải thiện kỹ thuật
+Chống vô đạo đức (3 chống):
Tham ô
Lãng phí
Quan liêu
+ Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ Đạo đức CM ko phải trên trời rơi cuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày
mà phát triển và củng cố. Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong
+ Đối với mỗi ng: việc tu dưỡng đạo đức thực hiện trong hoạt động thực tiễn, lao động,
học tập và tất cả các mối quan hệ XH
2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
a. Yêu cầu khách quan
Môi trường xã hội
Thực trạng đạo đức
b. Nội dung liên quan
Liên hệ chuẩn mực đạo đức
Biện pháp tu dưỡng, rèn luyện
II. BỐI CẢNH RA ĐỜI CỦA TƯ TƯỞNG HCM
1. Bối cảnh lịch sử - xã hội
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược (trước 1858):
+ VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập nhưng trong tình trạng cô lập, trì trệ, lạc hậu
+ Chính sách cai trị vừa bảo thủ, vừa phản động, lỗi thời, không tạo cơ hội cho đất nước
phát triển.
-
-
-
-
-
-
-
+ Không giao thương buôn bán vs nc ngoài
+ Ngăn cấm du nhập văn hóa phương Tây
+ Bóc lột dân chúng phục vụ quan lại
Chìm trong đói nghèo, lạc hậu, đấu tranh của nông dân, không đủ sức gìn giữ độc lập,
chống ngoại xâm
Khi thực dân Pháp xâm lược (từ 1858):
+ Năm 1858, liên quân Pháp- Tây xâm lược, nhà Nguyễn chống trả yếu ớt rồi đầu hàng,
làm nô lệ cho đế quốc, nhân dân rơi vào cảnh nước mất nhà tan, lầm than cơ cực
+ Tình thế: nhân dân cùng 1 lúc phải chống 2 thế lực là thực dân đế quốc và địa chủ
phong kiến làm tay sai cho thực dân đế quốc
+ Phong trào yêu nước chống Pháp của các sĩ và nhân dân diễn ra sôi nổi trên khắp cả nc
(VD: Phong trào Cần Vương, PT Duy Tân, Đông Du, khởi nghĩa Yên Bái,..)
Vậy cuối thế kỷ 19, đầu TK 20, VN đã hoàn toàn nằm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp.
Các phong trào cách mạng Việt Nam dù diễn ra theo xu hướng nào cũng đều thất bại, bế
tắc, tình hình xã hội VN tăm tối như không có lối thoát.
Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đó, Người rất ngưỡng mộ các
phong trào đấu tranh của các bậc cha chú nhưng không bằng lòng với những đường lối
cách mạng của họ. Người cho rằng nguyên nhân của sự thất bại các phong trào đó là do
thiếu 1 đg lối đúng đắn 5/6/1911, Người ra đi để tìm 1 con đg CM mới, con đg cứu nc.
Chuyến đi kéo dài 30 năm, khắp 5 châu bốn bể.
2. Bối cảnh quê hương và gia đình
Là yếu tố quan trọng trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nhất là trong thời kỳ
niên thiếu.
Quê hương Nghệ Tĩnh, Nam Đàn: là vùng địa linh nhân kiệt có truyền thống yêu nước,
bất khuất chống ngoại xâm, có nhiều bậc danh nhân và anh hùng dân tộc (Ng Du, Phan
Bội Châu,..)
Gia đình: Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình Nho học nghèo nhưng có nề nếp gia
phong mẫu mực, giữ đạo hiếu và có truyền thống hiếu học và yêu thương đùm bọc nhau
Cha là cụ Nguyễn Sinh Sắc: người yêu nước, thương dân, ảnh hưởng sâu sắc đến hình
thành nhân cách HCM
Các anh chị của HCM đều tham gia phong trào chống Pháp, bị tù đày, tra tấn
Cảnh nước mất nhà tan cùng nỗi khổ nhục của người dân nô lệ trên quê hương mà Người
được tận mắt chứng kiến đã thôi thúc Người quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, cứu
dân.
3. Bối cảnh thời đại
HCM bước vào vũ đài chính trị khi CNTB đã chuyển sang giai đoạn CNĐQ hình
thành 2 hệ thống xạ hội đối lập nhau, mâu thuẫn chồng chất xuất hiện các PTCM khác
nhau có thể hỗ trợ cho nhau:
+ MT giữa giai cấp vô sản vs tư sản PT công nhân
+ MT giữa nông dân vs địa chủ PK PT nông dân
+ MT giữa các nước thuộc địa vs đế quốc PT giải phóng thuộc địa
+ MT giữa CNXH vs CNTB PT CNXH
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã được truyền bá rộng rãi vào phong trào cách mạng thế giới,
trở thành hệ tư tưởng tiên tiến nhất, cách mạng nhất của thời đại HCM tiếp cận
-
-
-
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công, mở ra một thời đại mới - Thời đại quá
độ từ CNTB lên CNCS trên phạm vi toàn thế giới và ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới
Luận cương của Lênin đã tạo ra bước ngoặt căn bản về chất trong sự phát triển nhận thức,
tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc: Từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác – Lênin. Từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp. Từ người yêu nước trở
thành người cộng sản.
Con đường cách mạng sau mười năm tìm kiếm (1911 - 1920) đã được Hồ Chí Minh
khẳng định dứt khoát là :
+“ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lenine”
+“Chỉ có CNXH và CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp công
nhân toàn thế giới”
III. NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HCM
1. Nguồn gốc (Tiền đề tư tưởng lý luận)
a. Giá trị văn hóa, truyền thống dân tộc
- Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam có những truyền
thống vô cùng tốt đẹp truyền lại cho con cháu muôn đời.
- TT Hồ Chí Minh là sự thể hiện đầy đủ và đậm nét nhất các giá trị văn hóa truyền thống
VN đặc biệt là truyền thống yêu nước, bất khuất trước kẻ thù.
- VD: Lòng yêu nước, Lòng nhân ái, Cần cù lao động, Ham học hỏi,…
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Văn hóa phương Đông
Nho giáo: đạo đức, phép ứng xử, triết lý hành động, văn hóa, lễ giáo, hiếu học, triết lý
nhân sinh ảnh hưởng tới nhân cách của các bậc nho sinh trong đó có Bác
+ Sống xứng đáng kiếp ng
+ Học thành tài giúp đời
+ Không khuất phục kẻ mạnh, thương cảm, che chở cho kẻ yếu
+ Phải có chuẩn mực, làm chủ bản thân, không để hoàn cảnh xô đẩy, hoen ố thanh danh
- Phật Giáo: vị tha, từ bi, bác ái, bình đẳng, dân chủ, sống giản dị thanh tao trong sạch,
làm điều thiện, coi trọng lao động, sống gắn bó hoà nhập với cộng đồng dân tộc.
- Chủ nghĩa tam dân: “Dân tộc độc lập, Dân quyền tự do, Dân sinh hạnh phúc”
Văn hóa phương Tây
- Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng Pháp như: Voltaire , Montesquieu, Rousseau.
- Tư tưởng “Tự do, bình đẳng, bác ái” trong Tuyên ngôn 1791 của Đại cách mạng Pháp.
- Tư tưởng của cách mạng Mỹ trong Tuyên ngôn Độc lập 1776, về quyền sống, quyền tự
do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người.
- Tư tưởng Thiên Chúa giáo: Bác ái , xả thân chịu chết để cứu chúng sinh
c. Chủ nghĩa Mac – Lênin
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là yếu tố quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nó là học thuyết cách mạng nhất, đúng đắn nhất, chắc chắn nhất .
- Nó đã cung cấp cho HCM một thế giới quan và một phương pháp luận khoa học.
- “Cuốn cẩm nang thần kỳ… là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng”
d. Phẩm chất cá nhân của HCM: Hồ Chí Minh là một người hội tụ được tất cả các
phẩm chất cao quí của con người đó là:
- Có tư duy độc lập tự chủ, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt, nhạy cảm.
-
-
-
-
-
-
Có tinh thần học tập không mệt mỏi nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của
nhân loại.
Sống có lý tưởng cao đẹp, ý chí cách mạng mạnh mẽ.
Yêu nước, yêu thương con người, có đạo đức cá nhân trong sáng. khiêm tốn, giản dị, bao
dung
2. Giá trị
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tôc
Là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc
Tư tưởng HCM trước hết là sự đúc kết các giá trị văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc
Việt Nam đồng thời còn là sự tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hóa nhân loại vì vậy
mà nó đã trở thành tài sản tinh thần vô giá của dân tộc ta.
Là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho các hoạt động thực tiễn của
cách mạng Việt Nam.
Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh cách mạng Việt Nam đã vượt qua muôn trùng
khó khăn gian khổ để đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của thế giới
Phản ánh khát vọng của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện một cách mạnh mẽ nhất khát vọng độc lập dân tộc và tự
do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam.
Đồng thời đó cũng là khát vọng chung của các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Ở đâu
có áp bức bất công là ở đó có Hồ Chí Minh.
Việt Nam - Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của của phong trào giải phóng dân tộc vì
hòa bình và tiến bộ thế giới.
Tìm tòi các giải pháp đấu tranh giải phóng con người
Chúng ta phải đối đầu vs các đế quốc hùng mạnh và tân tiến
Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta đã tìm ra các giải pháp hữu hiệu để
chiến thắng mọi kẻ thù, bình tĩnh lèo lái con thuyền cách mạng đến thành công
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Đối với bạn bè và nhân dân thế giới tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành sự khích lệ, thành
niềm tin bất diệt cổ vũ họ cùng đứng lên tranh đấu cho hòa bình, tự do, cho tình hữu nghị
giữa các dân tộc
IV. TƯ TƯỞNG VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA HCM
Độc lập, tự do là một quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc.
o
Dân tộc nào cũng có quyền được hưởng tự do độc lập:
để minh chứng bác Hồ đã khéo léo sử dụng bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp khi
nói về quyền tự do và bình đẳng:
:” Mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền
tất yếu và bất khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu
cầu hạnh phúc “.
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do
và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”
Sau đó khái quát hóa lên cho mọi dân tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền
tự do, như vậy Hồ Chí Minh đã phát triển 2 bản tuyên ngôn lên một tầm cao
hơn.
o Độc lập, tự do là một tài sản quý báu nhất của dân tộc
Xuất phát từ 1 chân lý hiển nhiên:
“Trên
đời
ngàn
Cay đắng chi bằng mất tự do”
vạn
điều
cay
đắng
Khái quát lên thành :” Không có gì quý hơn độc lập tự do.
o Độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc của nhân dân:
o
Phải tự mình đứng lên giành và gìn giữ nền độc lập :
•
độc lập dân tộc và hạnh phúc của nhân dân có quan hệ biện chứng không thể tách
rời nhau. Nhân dân muốn có hạnh phúc thì nước phải độc lập, nước độc lập rồi
thì dân phải được hạnh phúc, nếu không thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì.
Chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhưng nếu nước
độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý
gì.
chính phủ phải thực hiện ngay 4 điều:
Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
Làm cho dân có học hành”
mục đích đều là muốn dân được hạnh phúc.
Hồ Chí Minh luôn kêu gọi nhân dân ta phải tự lực tự cường không được dựa
dẫm, ỷ lại người khác, phê phán những tư tưởng và thái độ thụ động đó.
Tổng kết: Dân tộc Việt Nam có quyền lợi chính đáng được hưởng nền độc lập, Đó là tài sản quý
báu của dân tộc, chúng ta cần phải tự mình đứng lên giành lấy và gìn giữ nó, song song đó luôn
phải đảm bảo hạnh phúc của nhân dân bởi mối quan hệ biện chứng không thể tách rời giữa hạnh
phúc nhân dân và độc lập.
Ngoài ra người cũng không quên nêu lên mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH
•
Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH vì: Chỉ có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nền độc lập dân
tộc mới được chắc chắn, nhân dân mới thực sự được hưởng thành quả của độc lập.