Nhóm 2
Thứ 4 tiết 67
Họọ và tên
Sốố buốổi vắốn g
phát biêổu
Đóng góp
2
1
nhóm
B
0
0
B
keọinthavọng
Vũ vắn quyêần
0
1
A
Caọ viêọt họàng
0
0
A
Trầần đình hiêổn
0
0
A
Nguyêễn vắn anh
0
0
B
Nguyêễn quốốc đống
4
3
B
Nguyêễn minh hốầng
2
0
B
Nguyêễn thiọ linh
0
0
B
Nguyêễn myễ haọnh
2
1
A
Nguyêễn duy vương
1
1
B
Trầần vắn anh
Siọu phanh
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước Việt Nam, tọa độ
địa lý từ 18033'10'' đến19024'43'' vĩ độ Bắc và từ 103052'53''
đến 105045'50'' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa với đường biên dài 196,13
km.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km.
Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km.
Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km.
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy núi Trường Sơn, địa hình đa dạng,
phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông
suối. Về tồng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam. Đặc điểm địa hình như trên là trở ngại lớn cho việc phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là giao thông vùng trung
du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ
đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh.
Tóm lại, các loại đất ở Nghệ An được hình thành và phân bố trên
nền địa hình phức tạp, hơn 83% là diện tích đồi núi, trong đó
nhiều nơi có độ dốc lớn, kể cả vùng đồng bằng, với điều kiện
nóng ẩm và mưa nhiều, các đá mẹ đa phần là đá trầm tích và
phún xuất chua, tạo cho Nghệ An có chủng loại thổ nhưỡng
phong phú.
Tên đất
Tổng diện tích điều tra lập bản đồ
thổ nhưỡng toàn tỉnh
Trong đó: Diện tích các loại đất (đã
trừ sông suối và núi đá)
I. Đất thủy thành
- Trong đó: Nhóm đất phù sa dốc tụ
II. Đất địa thành
- Trong đó:
+ Nhóm đất feralit đỏ vàng vùng
đồi (từ 170m-200m)
+ Nhóm đất feralit đỏ vàng trên núi
thấp (từ 170m-200m đến 8001000m)
+ Nhóm đất mùn vàng trên núi
(800-1000 đến 1700m-2000m)
Diện tích
Cơ cấu %
(ha)
1.648.820,
0
1.572.666,
100
0
247.774,0
15,75
163.202,0
65,87
1.324.892,
84,25
0
383.121,0
4,40
568.264,0
36,20
302.069,0
19,24
Năm
Tổng số
Giá trị
(Triệu
đồng)
Nông nghiệp
Tốc độ
%
Giá trị
(Tr.
đồng)
Tố
c độ %
CN và XD
Gi
á trị
(T
r. đồng)
Tốc
độ %
Dịch vụ
Giá
T
trị
ốc độ
(Tr.
%
đồng)
2009
37.416.
237
6,91
11.245
.936
3,
10
08 .749.014
8,43
15.
546.771
8
,61
2010
41.307.
526
10,40
11.539
.455
2,
12.
61 405.437 1
15,4
17.3
62.634
1
1,68
2011
45.631.
226
10,47
11.97
5.646
3,
15
78 .197.825 1
22,5
18.4
57.755
5
,29
2012
48.654.
621
6,63
12.390
.148
3,
15
46 .950.846
4,95
20.3
13.519
1
0,94
2013
52.471.
999
6,92
12.93
6.553
4,
17.
41 427.894
9,26
22.1
07.552
9
,55
Năm 2013 dân số tỉnh Nghệ An có 2.974.000 người.
Trong đó: nam giới 1.475.699 người chiếm 49,62%;
nữ giới có 1.498.301 người, chiếm 50,38 %. Dân số ở
thành thị có 410.412 người, chiếm 13,8%; dân số
nông thôn có 2.563.588 người, chiếm 86,2%. – thể
hiện mức độ phát triển và đô thị hóa trên địa bàn tỉnh
còn rất thấp.
Đặc điểm tự nhiên (địa hình).
KT-XH.
Hiện trạng môi trường
ranh giới.
Vùng phục hồi: dân cư tập trung,địa hình đồng
bằng,chất lượng nước bị ôi nhiễm (BOD,COD)
Vùng kt đô thị: quy hoach phát triển (đẩy mạnh công
nghiệp), đang diễn ra quá trình xây dựng cơ sơ hạ
tầng phục vụ cho quá trinh công nghiệp và đô thị hóa.
Vùng phát triển: địa hình chủ yếu là đồi, kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp.
Vùng bảo vệ : chủ yếu là đồi núi, có rừng đầu nguồn
hoặc rừng quốc gia,nước mặt ôi nhiễm (TSS) do quá
trình rủa trôi.
Vùng phục hồi : khắc phục hiện trạng ôi nhiễm môi
trường nước hiện có, phát triển kinh một cách hạn
chế và tránh gây ôi nhiễm.
Vùng kt đô thị : tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển công nghiệp và đô thị hóa.
Vùng phát triển : sản xuất và cung cấp tài nguyên cho
vùng kt đô thị.
Vùng bảo vệ : phủ xanh đất trống đồi trọc, ngăn chạn
khai thác và chặ phá rừng.
38
Nước sông Đào tại Cầu Cửa Tiền.
X:2.064.569(m)
38
M
Y:
596.816(m)
39
Mẫu nước mặt lấy tạicầu Kênh Bắc – P.Hưng Dũng. X:2.067.157(m),
39
M
Y:
600.072(m).
40
41
42
Mẫu nước mặt kênh N3(cửa xả nước thải ra sông
X:2.063.354(m),
Lam) –
Y:
P.Bến Thuỷ.
600.639(m).
Mẫu nước mặt lấy tại hồ chứa nước thảiphía Đông
X:2.064.172(m),
Nam thànhphố Vinh(cuốimương Hồng Bàng).
Y: 598.714(m).
M
Mẫu nước mặt lấy tạimương Nguyễn Viết
X:2.065.524(m);
M
Xuân(trước cổng
Y:
ĐH Kỹthuật 3) - phường Hưng Dũng.
600.844(m)
17
40
M
41
42
COD
Nồng độ COD giai đoạn 2010-2012 biến động phức tạp nhưng vẫn
nằm trong giới hạn
cho phép của Quy chuẩn 08:2008/BTNMT. Các mẫu nước mặt tại
các kênh, hồ tiếp nhận thải của các KCN (M 26, M34, M29) nồng độ
COD tăng dần kết quả phân tích đợt 2 và đợt 3 năm 2012 các điểm
này có hiện tượng ô nhiễm nặng.
BOD5
Nồng độ BOD từ năm 2010-2012 có nhiều biến động phức tạp,
không có xu hướng rõ
ràng. Các kênh mương tiếp nhận thải trên địa bàn thành phố Vinh
hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, nồng độ BOD5 vượt Quy
chuẩn nhiều lần.
Hình 14: Nồng độ BOD5 tại các kênh mương tiếp nhận thải của
thành phố Vinh
Các hợp chất nitơ
Khoảng 50% nước mặt trên địa bàn Nghệ An có hiện tượng ô
nhiễm nặng bởi NH4+.
Các điểm ô nhiễm nặng đều tập trung tại thành phố Vinh với các
điểm như M30, M31, M35, M39, M40, M41, M42, M43.
Ô nhiễm phần lớn do nước tải sinh hoạt xả thỉ chưa
qua xử lý
Rác thải sinh hoạt quá trình thu gom vận chuyển phát
thải nước rỉ rác.
Do hoạt động xả ngành dịch vu như nhà hàng khách
sạn, chợ..
Các cơ sỏ y tế hệ thống xử lý chưa đảm bảo.
Mục tiêu
Xây dựng hệ thống thoát nước thải tương xứng với đô
thị loại I hướng tới nục tiêu cải thiện vệ sinh môi
trường, cải thiện chất lượng nước sông ngòi đầm hồ
nhằm hình thành môi trường nước có chất lượng cao
cho khu vực quy hoạch.
- Nước thải được xử lý triệt để theo các quy tiêu
chuẩn của Việt Nam. Nước thoát ra môi trường tự
nhiên như sông, biển phải là nước đã qua xử lý và
đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường. Cụ
thể, nước thải sau xử lý phải đảm bảo các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về được quy định trong Quyết định
số 04/2008/QD-BTNMT và Quyết định số
16/2008/QD-BTNMT.
Tỷ lệ thu gom nước thải đạt 100%.
- Chất lượng nước sau xử lý tại các trạm xử lý nước
thải phải đạt mục tiêu
(BOD5) ≦ 25mg / L *
* Thiết lập theo tiêu chuẩn B (BOD ) ≦ 25mg / L
5
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt (QCVN:08/2008/BTNMT)
Khu vực đô thị
Tại các khu đô thị mới, nước thải sẽ được thu gom
bằng hệ thống thoát nước thải riêng. Sau khi xử lý lần
cuối cùng tại trạm xử lý nước thải tập trung thì nước sẽ
được xả ra sông ngòi và kênh nước.
Trong tương lai, cần hướng tới việc xây dựng hệ thống
thoát nước thải riêng theo từng giai đoạn kết hợp đồng
bộ với công tác tái phát triển khu vực nội thị Vinh để
giảm lượng nước thải chảy ra sông ngòi khi trời mưa.