Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ THẤP
CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TĂNG
TÍNH CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÁT LỢI

SVTH : NGUYỄN KHÁNH HÙNG
MSSV : 145B030004
LỚP : 1531A0307201
GVHD : Th.S LƯU HOÀNG GIANG

Tp. Hồ Chí Minh 11/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
sssssss

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ THẤP
CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TĂNG
TÍNH CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ


PHẦN CÁT LỢI

SVTH : NGUYỄN KHÁNH HÙNG
MSSV : 145B030004
LỚP : 1531A0307201
GVHD : Th.S LƯU HOÀNG GIANG

Tp. Hồ Chí Minh 11/2016


BÁO CÁO THỰC TẬP

I

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô Trường Đại Học Văn Hiến đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô trong khoa Kinh
Tế, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ LƯU HOÀNG GIANG và ban lãnh đạo, quản lý
và toàn thể nhân viên Công ty Cổ Phần Cát Lợi đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều liện thuận
lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Dù đã nỗ lực, cố gắng để hoàn thành bài báo cáo nhưng do thực tập với khoảng thời
gian khá ngắn, nên chắc chắn bài làm vẫn còn một số sai sót nhất định. Kính mong sự nhận
xét góp ý từ thầy cô và quý công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô của Khoa, và công ty cổ
phần Cát Lợi đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

II

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
. .......................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2016
Đại diện Công ty
(Ký tên, đóng dấu)


SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

III

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


GIẢNG VIÊN NHẬN XÉT 1

GIẢNG VIÊN NHẬN XÉT 2

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.


. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................


.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

.


. .....................................................

.

. .....................................................

.

. .....................................................

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

IV

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

.

Tp.HCM, Ngày….. Tháng…..Năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC
CHỈNH SỬA THEO PHẦN TÔ VÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP..................................................................................1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP..................................................................................2
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH...................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
KẾT LUẬN...............................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................31

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

V

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HĐQT

: Hội đồng quản trị

Phòng TC-HC

: Phòng Tổ chức – hành chính

Phòng TC-KT

: Phòng Tài chính – kế toán

Phân xưởng CĐL

: Phân xưởng Cây đầu lọc


Phân xưởng IN

: Phân xưởng In

MMTB

: Máy móc thiết bị

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

VI

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO ĐỘ TUỔI......................................................................trang...
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY
DOANH THU VÀ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY

SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT QUA CÁC NĂM
DOANH THU VÀ SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NĂM 2012-2013
DOANH THU VÀ SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NĂM 2013-2014
CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG CÂY ĐẦU LỌC QUA CÁC NĂM
CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG IN QUA CÁC NĂM
BIỂU ĐỒ 2.2: CƠ CẤU TUỔI CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG


BÁO CÁO THỰC TẬP

SVTH: NGUYỄN KHÁNH HÙNG

VII

GVHD: ThS. LƯU HOÀNG GIANG


LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí là yếu tố cần quan tâm hàng đầu của bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào.
Chỉ khi nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ chức ấy mới có thể phát triển và
đạt được những thành công như mong đợi. Hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều chịu ảnh
hưởng và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ,
nhưng quản lý nguồn lực, quản lý chi phí vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt
động của bất cứ doanh nghiệp nào.
Nhận thức được vai trò của việc quản lý chi phí và tầm ảnh hưởng của chi phí đến khả năng
sống còn và khả năng cạnh tranh của công ty, Công ty Cổ Phần Cát Lợi rất quan tâm đến công
tác quản lý chi phí. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy công tác này còn
một số vấn đề cần giải quyết, chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hạ

thấp chi phí sản xuất để tăng tính cạnh tranh tại công ty Cổ Phần Cát Lợi”. Trong chuyên
đề, em đã trình bày hệ thống lý thuyết về chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm, phân
tích thực trạng kiểm soát chi phí trong Công ty và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạ thấp chi phí tại Công ty. Vì thời gian không cho phép, em chỉ xin nghiên cứu thực
trạng kiểm soát chi phí tại Công ty trong vòng ba năm từ 2013 – 2015.


CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT LỢI
CHỈNH THEO PHẦN TÔ VÀNG
1.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Cát Lợi
1.1.1 Giới thiệu về công ty
 Tên công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT LỢI

 Tên tiếng Anh: CAT LOI JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt

: CLCO

 Địa chỉ: 934 D2, Đường D, KCN Cát Lái, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (84-8) 37421118 – 37421125
 Fax: (84-8) 37420923
 Website: www.catloi.com.vn
 Email:
 Mã số thuế: 0303185504
 Biểu tượng:


I.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ι.1.1.1. Quá trình hình thành
Tháng 5 năm 1992, lãnh đạo Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam quyết định thành lập một

xí nghiệp chuyên in các loại bao, nhãn thuốc lá và sản xuất một số phụ liệu cho thuốc lá điếu.
Xưởng In bao bì và Phụ liệu Thuốc lá được thành lập theo Quyết định số 03/TLVN-TC-QĐ
ngày 01/12/1992 và đã nhanh chóng đi vào hoạt động. Ban đầu, xưởng in trực thuộc Công ty
Xuất nhập khẩu Thuốc lá, với nhiệm vụ chính là chuyên in các loại bao, nhãn thuốc lá và sản


xuất một số phụ liệu cho thuốc lá điếu.
Tháng 7 năm 1996, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 1992-QĐ/TCCB chính thức thành
lập Xí nghiệp In bao bì và Phụ liệu Thuốc lá, hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn toàn độc
lập, có con dấu riêng, tài khoản riêng và trực thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Ngày 13/11/2003, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 184/2003/QĐ-BCN chuyển Xí
Nghiệp In bao bì và Phụ liệu Thuốc lá thành Công ty Cổ phần Cát Lợi.
Ngày 01/03/2004: Công ty chính thức đi vào hoạt động với mô hình Công ty Cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ
Chí Minh cấp.
Ι.1.1.2.

Quá trình phát triển

Từ những hoạt động in ấn những sản phẩm bao bì đơn giản với những máy móc thiết bị
công nghệ đã cũ, lạc hậu; hiện nay Công ty đã có những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại như máy in ống đồng 10 màu có thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã cung cấp cho 15 khách hàng truyền thống đó là
thành viên và công ty con của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và Hiệp hội Thuốc lá Việt

Nam. Mạng lưới khách hàng của Công ty rộng khắp trải dài từ Bắc đến Nam. Tập trung đông
nhất là nhóm khách hàng phía Nam như: Công ty Thuốc lá Sài Gòn và các Công ty Thuốc lá
miền Tây; tiếp theo là nhóm khách hàng ở địa bàn phía Bắc như: Công ty Thuốc lá Thăng
Long, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn; nhóm khách hàng còn lại ở khu vực miền Trung như: Tổng
Công ty Khánh Việt, Imperial Vina Danang (Đà Nẵng). Kể từ năm 2002, Công ty cũng đã
cung cấp các loại sảm phẩm chính xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: Campuchia,
Indonexia, Trung Quốc. Hiện nay, Công ty đang cung cấp sản phẩm phụ liệu cho các tập đoàn
thuốc lá lớn trên thế giới như: Philip Morris, British American Tobacco (BAT).
Đến năm 2002, Công ty đã di dời trụ sở và nhà xưởng về Khu công nghiệp Cát Lái
thuộc Quận 2 – TP. Hồ Chí Minh với diện tích xây dựng trên 22.000m 2 nằm trong khuôn viên
rộng 40.000m2. Hiện nay, Công ty đã có một cơ ngơi văn phòng, kho, nhà xưởng khang trang
hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi Công ty chính thức đi vào hoạt động với mô hình Công ty cổ phần từ ngày
01/03/2004 với vốn điều lệ ban đầu là 66 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Công ty tại thời
điểm 31/12/2012 là trên 131 tỷ đồng.
Trong suốt những năm hình thành và phát triển, với định hướng chiến lược của công ty,
cùng sự đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã phát triển không
ngừng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, khẳng định được chỗ đứng trên thị trường bằng sự tin
cậy, tín nhiệm của khách hàng.
I.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh


Ι.1.2.1.

Chức năng hoạt động kinh doanh

Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là:









In trên bao bì.
Sản xuất, mua bán vật tư phục vụ công nghiệp.
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
Mua bán hóa chất (trừ hóa chất độc hại mạnh), giấy, màng BO – PP.
Mua bán nguyên liệu sản xuất đầu lọc thuốc lá.
Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, văn phòng.
Sản xuất trực tiếp các sản phẩm phụ liệu thuốc lá: Cây đầu lọc , sáp vàng, sáp

trắng, nhãn in..
Ι.1.2.2. Nhiệm vụ
Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Ngành nghề kinh doanh chính: in bao bì và sản xuất cây đầu lọc và phụ liệu thuốc lá.
Công ty cung cấp sản phẩm cho tất cả các công ty sản xuất thuốc lá điếu trong cả nước
từ Bắc tới Nam.
Ι.1.2.3. Bộ máy và sơ đồ tổ chức của công ty

I.1.3.

Nhiệm vụ và chức năng của các Phòng ban
 Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả

các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có
các quyền sau:
Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ.

Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các
báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.


Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Hội đồng quản trị
Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm 05 thành viên. Hội đồng quản trị là
cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những
thẩm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền sau:
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty.
Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến
lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của ban Giám đốc và các cán
bộ quản lý Công ty.
Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo
tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng phát
triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của Công ty trình đại
hội đồng cổ đông.
Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông.
Đề suất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
Các quyền khác được quy định tại điều lệ.
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm
soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện
theo quyền và nghĩa vụ của Ban.
Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp

pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng
thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới
hoạt động kinh doanh, hoạt động của Hội đồng quản trị và ban Giám đốc.
Yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp
xét thấy cần thiết.
Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.


 Ban giám đốc
Công ty có một Giám đốc điều hành, hai Phó Giám đốc và một Kế toán trưởng do Hội
đồng Quản trị bổ nhiệm. Giám đốc và Phó Giám đốc có thể đồng thời cùng là thành viên Hội
đồng Quản trị và do Hội đồng bổ nhiệm hoặc bãi miễn theo một Nghị quyết được thông qua
một cách hợp lệ.
Ban Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị
quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị; Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; Điều lệ Công
ty và tuân thủ pháp luật.
Xây dựng và trình Hội đồng Quản trị các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty.
Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật.
Báo cáo Hội đồng quản trị về tình hình hoạt đồng, kết quả sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị; Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những sai phạm
gây tổn thất cho Công ty.
Đề nghị Hội đồng Quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối
với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ
đông thông qua.

 Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tổ chức – Hành chính có chức năng giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các
chức năng quản lý về công tác quy hoạch cán bộ, tổ chức nhân sự, tuyển dụng lao động, chính
sách tiền lương, thi đua khen thưởng. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
trong phạm vi Công ty đảm bảo theo đúng các luật định, các văn bản pháp quy của Nhà nước
và các quy định, quy chế của Công ty. Thực hiện công tác văn thư hành chính, lưu trữ hồ sơ
và quản trị phục vụ cho các chức năng quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xây dựng và duy trì thực hiện các nội quy kỷ luật lao động trong Công ty. Tham mưu cho
Giám đốc trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng hoặc sửa chữa cải tạo.
Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ:






Công tác tổ chức.
Công tác cán bộ và đào tạo.
Công tác lao động tiền lương.
Công tác bảo hộ lao động.
Công tác về chế độ của người lao động.


• Công tác thi đua.
• Công tác hành chính – văn phòng.
• Công tác xây dựng cơ bản.
Các bộ phận phụ trợ do phòng Tổ chức – hành chính quản lý:
• TổNhà ăn: Tổ chức phục vụ tốt đảm bảo vệ sinh bữa ăn giữa ca, cơm khách và cấp
phát đồ uống theo tiêu chuẩn môi trường độc hại cho cán bộ công nhân viên.

• Tổ Y tế: Chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe, chữa trị các bệnh thông thường cho
cán bộ công nhân viên toàn Công ty; tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho cán bộ
công nhân viên; kiểm tra công tác vệ sinh công nghiệp, môi trường trong Công ty; kiểm tra an
toàn vệ sinh thực phẩm nhà ăn; theo dõi cấp phát thẻ bảo hiểm y tế định kỳ cho cán bộ công
nhân viên.
• Tổ phục vụ: Chịu trách nhiệm đảm bảo công tác vệ sinh văn phòng, nhà thay đồ
của Công ty; phục vụ nước uống cho bộ phận khối văn phòng nghiệp vụ, khách của lãnh đạo
Công ty và phục vụ nước uống cho các hội nghị, hội họp.
• Đội xe: Có trách nhiệm quản lý tổ chức thực hiện, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các
loại xe của Công ty đảm bảo phục vụ tốt nhất các yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
• Tổ xây dựng cơ bản: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; tổ
chức xây dựng và sửa chữa bảo trì các công trình xây dựng mới và hiện hữu của Công ty theo
các dự án và đề xuất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trực tiếp phát hiện và thực hiện các
sửa chữa nhỏ hằng ngày trong Công ty; xây dựng các kế hoạch ngắn và trung hạn; thực hiện
các báo cáo có liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản của Công ty.
• Tổ bảo vệ và phòng cháy chữa cháy: Chịu trách nhiệm tuần tra bảo đảm an toàn
Công ty trong và ngoài giờ sản xuất; phối hợp với đội bảo vệ chuyên nghiệp bảo vệ Công ty
trong các ngày nghỉ lễ, tết; thường xuyên kiểm tra công tác an toàn phòng cháy chữa cháy của
các phòng ban, phân xưởng sản xuất và kiểm tra định kỳ các phương tiện phòng cháy chữa
cháy để vận hành tốt khi có sự cố xảy ra.
 Phòng Kế hoạch vật tư – Xuất nhập khẩu
Phòng Kế hoạch vật tư – Xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc về các lĩnh vực kinh tế kế hoạch hóa; thống kê và xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa;xuất
nhập khẩu hàng hóa, cung ứng vật tư nguyên liệu theo các quy định của Công ty và của Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Phòng Kế hoạch vật tư – Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ:







Công tác kế hoạch hóa phát triển sản xuất kinh doanh.
Công tác xây dựng định mức vật tư, giá thành.
Công tác thống kê, báo cáo tổng hợp.
Công tác cung ứng vật tư.
Công tác xuất nhập khẩu.
 Phòng Tài chính – Kế toán


Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện quản lý
về mặt tài chính – kế toán, giá cả theo các quy chế tài chính nội bộ của Công ty, theo đúng
quy định của pháp luật, các văn bản pháp quy của Nhà nước và quy định của Tổng Công ty
Thuốc lá Việt Nam.
Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ:
• Thực hiện các quy chế về tài chính, giá cả, thuế và hạch toán kế toán căn cứ vào
nhiệm vụ và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
• Đề xuất và lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và phát triển
vốn. Tính toán và trích nộp đúng, đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách.
• Xác định và phản ứng kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê hàng kỳ, trên cơ sở đó
phát hiện các khoản mất mát, hư hỏng, các vụ tham ô lãng phí, các trường hợp xâm phạm tài
sản, đồng thời đề xuất các trường hợp xử lý.
• Quản lý chặt chẻ, chính xác đúng quy định các nguồn tiền mặt, tiền trong tài khoản
của Công ty.
• Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính – kế toán của Công ty, phân tích các yếu
tố tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tham mưu giúp Giám đốc định hướng
hoạt động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
• Phối hợp với các phòng ban liên quan kiểm tra, đề xuất với Giám đốc thực hiện
thanh lý, nhượng bán, cho thuê, thế chấp các loại tài sản. Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc

giải quyết xử lý các vấn đề phân tích về thuế tài chính có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của Công ty.
• Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo, trích lập và sử dụng các quỹ tập trung của Công
ty, trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
• Phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính trích lập các quỹ lương và chi trả lương,
thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, hàng năm.
• Lập đầy đủ kịp thời các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo
đúng chế độ quy định.
• Tham gia xây dựng các dự án đầu tư của Công ty, phối hợp theo dõi việc thực hiện
các dự án đó khi được duyệt, triển khai thực hiện và thanh quyết toán dự án.
• Xây dựng và đề xuất phương án tăng vốn điều lệ, phân chia cổ tức, thực hiện chi trả
cổ tức cho cổ đông hàng năm.
• Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhân viên kế toán trong Công ty.
 Phòng Tiêu thụ - Thị trường
Phòng Tiêu thụ - Thị trường có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện
quản lý về lĩnh vực tiêu thụ và thị trường theo các quy định hiện hành của Công ty và của
Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam; thực hiện công tác quản lý và điều hành sản xuất của Công
ty.
Phòng Tiêu thụ - Thị trường có nhiệm vụ:




Công tác Tiêu thụ:
• Tham gia đàm phán và xây dựng các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức theo

dõi, thực hiện các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký, giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu
nại nếu có của khách hàng, đáp ứng kịp thời, tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng.
• Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng thường xuyên và theo kế hoạch.



Công tác Thị trường:
• Tổ chức công tác điều tra, nghiên cứu và thông tin thị trường thuốc lá nói chung và

nhu cầu bao bì, phụ liệu của các đơn vị thuốc lá nói riêng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xây
dựng chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ ngắn và trung hạn đối với các loại sản phẩm của
Công ty để Giám đốc trình Hội đồng Quản trị xem xét phê duyệt.
• Đề xuất với Giám đốc các chủ trương tiếp thị, mở rộng thị trường phù hợp với từng
giai đoạn cụ thể.
• Phân tích thị trường, thị phần, tìm hiểu tình hình kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
• Báo cáo cho các cấp lãnh đạo tình hình phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm
theo định kỳ.
 Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc thực hiện quản lý về
khoa học kỹ thuật, công nghệ máy móc thiết bị, an toàn lao động, môi trường, các tiêu chuẩn
đo lường và chất lượng sản phẩm phù hợp với luật pháp và các văn bản pháp quy của Nhà
nước và các quy định của Công ty và Tổng Công ty. Giúp việc cho Giám đốc trong việc triển
khai những mẫu mã sản phẩm mới.
Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ:
• Soạn thảo, xây dựng, phổ biến các biện pháp, quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo
quản vận hành máy móc thiết bị, quy trình công nghệ cho các bộ phận sản xuất của Công ty
phù hợp với các văn bản pháp lệnh của Nhà nước. Xây dựng nội quy an toàn lao động, phòng
cháy chữa cháy, theo dõi chỉ đạo các bộ phận thực hiện tốt các quy trình, nội quy đó. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi sinh, môi trường, vệ sinh công nghiệp theo đúng quy định
của Nhà nước.
• Chủ trì việc huấn luyện và cấp thẻ An toàn lao động cho công nhân.
• Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật cho từng sản phẩm, đánh
giá chất lượng phân loại sản phẩm làm căn cứ để Công ty và các phòng ban chỉ đạo, điều
hành sản xuất cho phù hợp với đặc điểm của Công ty.

• Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ có liên quan đến nhiệm vụ của phòng theo quy
định của các cấp có thẩm quyền. Tổ chức thực hiện kiểm định đo lường các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các thiết bị chống sét.
• Có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện, động lực cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.


• Phối hợp với các phòng ban, phân xưởng triển khai thực hiện các mẫu mã sản phẩm
mới của Công ty.
• Chủ trì giải quyết các thắc mắc khiếu nại của khách hàng về sản phẩm.
• Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng kỹ thuật, đào tạo huấn luyện tay nghề thi
nâng bậc hàng năm cho công nhân trong Công ty.
• Bảo vệ, lưu giữ tổng hợp các tài liệu kỹ thuật của các thiết bị máy móc, hệ thống
cung cấp điện nước, thông tin liên lạc trong Công ty.
• Theo dõi, thực hiện công tác sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa sản xuất. Tổ chức
nghiệm thu chất lượng, tiếp nhận kỹ thuật, kết quả các công trình sáng kiến, các ứng dụng
khoa học kỹ thuật hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ.
• Quản lý, phân công nhiệm vụ và theo dõi hoạt động của các bộ phận: cơ khí, điện,
KCS đảm bảo phục vụ tốt hoạt động sản xuất của Công ty.
Các bộ phận phụ trợ do phòng Kỹ thuật quản lý:
• Tổ cơ khí: Chịu trách nhiệm tham gia sữa chữa, lắp đặt các máy móc thiết bị của
Công ty, gia công một số phụ tùng thay thế, thực hiện nhiệm vụ sữa chữa bảo trì vừa và nhỏ
nhà xưởng trong Công ty.
• Tổ điện: Chịu trách nhiệm kiểm tra, sữa chữa, đảm bảo an toàn hệ thống điện của
Công ty, cung cấp điện kịp thời cho sản xuất. Thực hiện bảo trì, sửa chữa các thiết bị điện,
điện thoại của Công ty.
• Tổ KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu chất lượng tất cả các loại vật tư,
nguyên liệu nhập kho phục vụ sản xuất và các loại thành phẩm của Công ty, kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng, báo cáo kịp thời cho trưởng
phòng kỹ thuật và lãnh đạo Công ty các hiện tượng sai sót lãng phí trong sản xuất, vật tư

nguyên liệu không đúng chủng loại hoặc không đảm bảo chất lượng để có biện pháp xử lý kịp
thời.
 Bộ phận Kho
Bộ phận Kho có chức năng sắp xếp, bảo quản toàn bộ vật tư phụ tùng thiết bị, văn
phòng phẩm, trang thiết bị bảo hộ lao động, thành phẩm,…. của Công ty. Thực hiện đúng, kịp
thời công tác thống kê, xuất nhập tồn kho, cung cấp chính xác kịp thời số liệu về các loại hàng
hóa cho các phòng ban nghiệp vụ và lãnh đạo.
Bộ phận Kho có nhiệm vụ:
• Chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản toàn bộ vật tư phụ tùng thiết bị, văn phòng
phẩm, thành phẩm,…. của Công ty, cấp phát vật tư kịp thời cho các đơn vị để đảm bảo sản
xuất theo đúng quy định của Công ty.
• Nhập và bảo quản các loại thành phẩm của Công ty, xuất cho các khách hàng theo
đúng quy định của Công ty.
• Sắp xếp kho hàng gọn gàng theo đúng quy định an toàn phòng cháy chữa cháy, đảm
bảo nhập xuất dễ dàng đúng chủng loại. Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời các khu


vực kho bị hư hỏng, mối mọt, những vị trí không đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, đề
xuất với Công ty để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
• Thực hiện đúng, kịp thời các công tác thống kê xuất nhập tồn kho, cung cấp chính
xác kịp thời số liệu về các loại hàng hóa cho các phòng ban nghiệp vụ và lãnh đạo.
• Bảo quản vận hành tốt các loại phương tiện bốc xếp được trang bị.
 Các phân xưởng (Phân xưởng In và Phân Xưởng Cây đầu lọc)
Phân xưởng In và Phân xưởng Cây đầu lọc có nhiệm vụ:
• Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm hoặc kế hoạch
đột xuất do Công ty giao. Quản lý nhân lực thực hiện các định mức lao động, định mức vật tư,
các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, các nội quy kỹ luật lao động, an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy.
• Bảo quản và vận hành tốt máy móc thiết bị theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật,
giữ bí mật tuyệt đối về công nghệ sản xuất của Công ty.

• Chịu trách nhiệm về sản phẩm do chính mình làm ra. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo
Công ty các sự cố kỹ thuật các máy móc thiết bị, tình trạng vật tư nguyên vật liệu bị giảm chất
lượng hoặc sai quy cách để có biện pháp xử lý kịp thời.
• Quản lý và phân chia tiền lương, tiền thưởng cho công nhân phân xưởng theo đúng
chế độ Nhà nước và quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty. Theo dõi đề xuất lên lương
hàng năm, khen thưởng kỷ luật cho công nhân phân xưởng. Tổ chức giao nhận vật tư sản
phẩm với kho, làm các báo cáo số liệu thống kê theo đúng yêu cầu của các phòng ban nghiệp
vụ trong Công ty.
• Tuyên truyền giáo dục và giám sát công nhân thực hiện nghiêm túc quy định về bảo
hộ lao động, nội quy kỷ luật lao động và các quy trình công nghệ sản xuất.
I.2. Nguồn nhân lực của công ty:
I.2.1. Quy mô nguồn nhân lực phân theo cơ cấu tuổi
 Theo cơ cấu tuổi
Bảng 1: cơ cấu nhân lực theo độ tuổi
Nam

Nữ

Tổng

% Tổng

Tuổi từ 18 - 20

4

0

4


1.1

Tuổi từ 20 - 30
Tuổi từ 30 - 40
Tuổi từ 40 - 50
Tuổi từ 50 - 60

73
128
57
29
291

8
25
18
13
64

81
22.8
153
43.1
75
21.1
42
11.8
355
100
(Nguồn: Phòng TCHC)


Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tuổi của cán bộ công Nhân viên trong Công ty


Ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty có độ tuổi tương đối trẻ, với số lượng cán
bộ, công nhân viên trong độ tuổi 18-20 chiếm 1.1%, 20- 30 chiếm 22.8%, độ tuổi từ 30 – 40
chiếm 43.1%, còn lại là các cán bộ, công nhân viên trong độ tuổi 40 – 50 (21.1%), 50 – 100
(11.8%).
Trong đó, số lao động từ 40 tuổi trở lên (32.9%) đa số là những người đã gắn bó lâu dài
với công ty từ lúc thành lập, điều này cho thấy chính sách đãi ngộ, chế độ của công ty đã thu
hút và giữ chân được một số lượng lớn công nhân viên. Lượng lao động này phân bố khắp các
bộ phận trong công ty. Đây là một lợi thế của công ty nếu biết sử dụng trong việc hướng dẫn,
đào tạo nhân viên mới, truyền đạt những kinh nghiệm từ thực tế công việc.
Hiện tại công ty đang áp dụng quy chế tuyển dụng lao động phổ thông với chính sách
thuê nhân sự qua công ty trung gian. Việc này làm giảm chi phí do giảm về quản lý và các chế
độ đãi ngộ trong công ty, bên cạnh đó còn chủ động hơn trong vấn đề điều động nhân sự, với
tình hình sử dụng lao động tăng giảm đột biến do biến động của thị trường thì giải pháp trên
là khá hợp lý.
I.2.2. Trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty :
Trình độ
Nam
Nữ
Tổng
% Tổng
Cao học
4
0
4
1.1
Đại học

40
14
54
15.2
Cao đẳng
15
01
16
4.5
Công nhân kỹ thuật
76
0
76
21.4
Lao động phổ thông
156
49
205
57.8
Tổng
355
100
Bảng 2: trình độ chuyên môn CB-CNV trong công ty (Nguồn P.TCHC)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở
lên chiếm 20.8%, còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
Điều này cho thấy quy trình sản xuất của công ty nhiều khâu còn sử dụng nhiều lao
động phổ thông, chưa tự động hoá cao. Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý, kỹ sư còn khá mỏng,


với trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 20.8%, chủ yếu phân bố ở khối gián tiếp, phụ trợ sản

xuất, một số ít vị trí tại phân xưởng. Còn phần lớn lực lượng lao động tại phân xưởng là công
nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
Như vậy, Công ty cần phải mở các lớp đào tạo hoặc cử một số NV của mình tham gia
các khóa học để nâng cao nghiệp vụ trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu công
việc của công ty.
I.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
I.3.1. Kho bãi, nhà xưởng
Phân xưởng Cây đầu lọc
Hiện tại Phân xưởng Cây đầu lọc chia làm 2 khu chính là khu sản xuất Cây đầu lọc và
khu dành để sản xuất giấy sáp đục lỗ
- Khu máy sản xuất CĐL:

Phân xưởng CĐL được bố trí trong một nhà xưởng khép kín, được thông gió bằng hệ
thống lạnh trung tâm. Do CĐL cần được bảo quản tốt nhất trong môi trường lạnh từ 20-25oC.
Hệ thống chiếu sáng được bố trí trên trần Phân xưởng, đảm bảo đủ ánh sáng cho việc sản
xuất kể cả vào ban đêm.
Phân xưởng được bao bọc bởi các vách ngăn chống cháy, đảm bảo thiệt hại là nhỏ nhất
khi có hỏa hoạn xảy ra.
Hệ thống các đường ống cung cấp khí nén và dây cáp điện được đi trên các máng điện
phía trên trần nhà, đảm bảo an toàn trong khi sử dụng.
-Khu máy đục lỗ:


Máy đục lỗ được bố trí trong phòng được ngăn cách khỏi các khu vực khác bằng các tấm
kính cường lực, đảm bảo hạn chế tối đa bụi bặm từ các máy khác. Bên cạnh đó cũng đảm bảo
nhiệt độ môi trường ổn định cho máy đục lỗ.
Phân xưởng In:
-Khu máy In

Phân xưởng In là Phân xưởng có

diện tích lớn nhất trong công ty,
do các máy In ống đồng có chiều
dài lớn. Phân xưởng được bố trí
dàn quạt cao áp trên tường Phân
xưởng để thông gió, do môi
trường Phân xưởng In có tồn tại
rất nhiều dung môi, hóa chất
được thải ra trong quá trình in ấn.
Được bao bọc bởi các vách ngăn chống cháy và hệ thống chữa cháy hiện đại, được bố trí
mỗi máy 2 bình chữa cháy, cùng với hệ thống chữa cháy tự động. Hệ thống chiếu sáng cục bộ,
và lấy ánh sáng từ bên ngoài, đảm bảo nhu cầu sản xuất.
-Khu máy cắt


Khu máy cắt được bố trí bên trong khuôn viên của Phân xưởng In, với 4 máy cắt được
trang bị hệ thống pa lăng điện nhằm tăng năng suất lao động, dễ dàng thao tác cho người công
nhân vận hành.
Kho bãi:

-

Hiện nay công ty có 3 Kho chính: Kho chứa nguyên liệu (Giấy sáp, TOW,
Triacetin, Keo sữa, keo sáp, các nguyên liệu phục vụ sản xuất), Kho thành phẩm
Nhãn tút, giấy sáp), Kho thành phẩm CĐL. Được bố trí để xuất hàng theo

phương pháp FIFO.
I.3.2. Máy móc thiết bị nhà xưởng
Phân xưởng Cây đầu lọc:
-Hiện tại Phân xưởng đang có 11 dây chuyền máy


KDF2 – AF2, HAUNI – ĐỨC

(Filter rod maker) và 2 máy sản xuất giấy sáp đục lỗ. Sản xuất đủ các chủng loại đầu lọc:
Mono, tẩm hương, super slims, Demi slim, slim ……
-Năng lực sản xuất hiện nay: Hơn 15 tỉ cây đầu lọc (cây đầu lọc 100mm qui đổi).
-02 máy sản xuất giấy sáp đục lỗ: công suất 200 cuộn/ngày
Phân xưởng In:


-05 dây chuyền máy in giấy sáp (printing line), sử dụng công nghệ in ống đồng sản
xuất các loại giấy sáp đến 08 màu.
- Năng lực sản xuất hiện nay: 1.800 tấn/năm.
- 04 máy cắt chia cuộn
- 02 máy in sáp vàng
I.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vài năm gần đây
I.4.1. Địa bàn kinh doanh
Khách hàng và doanh thu - tiêu thụ hàng hóa của từng khách hàng năm
2013-2014
(Nguồn: Báo cáo thị trường năm 2014 – Phòng Tiêu thụ – Thị trường)

1

Công ty Thuốc lá Sài Gòn

657,295

633,178

-3.7%


2

Công ty Thuốc lá Thăng Long

378,632

376,439

-0.6%

3

Cty TNHH Vinataba-Philip Morris

138,136

115,218

-16.6%

4

Công ty Thuốc lá Long An

49,127

49,095

-0.1%


5

Tổng Công ty CN-TP Đồng Nai

59,010

34,098

-42.2%

6

Công ty Thuốc lá Bắc Sơn

49,142

46,998

-4.4%

7

Công ty Thuốc lá Thanh Hóa

41,573

42,028

1.1%


8

Tổng Công ty Khánh Việt

70,258

40,079

-43.0%

9

Công ty TNHH TL Hải Phòng

34,538

21,394

-38.1%

10

Công ty Thuốc lá Bến Tre

9,399

19,590

108.4%


11

Công ty Thuốc lá Đồng Tháp

18,489

20,676

11.8%

12

Công ty Thuốc lá Cửu Long

11,651

17,946

54.0%

13

Công ty Thuốc lá An Giang

9,427

19,065

102.2%


14

TCT CN Sài Gòn (Khánh Hội)

5,474

4,489

-18.0%

15 Các đơn vị khác
2,407
TỔNG CỘNG
1,537,039
1,454,984
Bảng 3: Doanh thu và khách hàng của Công ty

-5.3%

 Công ty Thuốc lá Sài Gòn và Công ty Thuốc lá Thăng Long:
Công ty Thuốc lá Sài Gòn và Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn là hai khách hàng lớn
của Công ty. Tỷ trọng doanh thu của hai Công ty trên chiếm 69,4% trong tổng doanh thu của
Công ty. Trong đó tỷ trọng doanh thu của Công ty Thuốc lá Sài Gòn đạt 43,5%, giảm 5,04%
So với tỷ trọng cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình tiêu thụ bao thuốc lá


×