Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Ứng dụng phương pháp DELPHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.28 KB, 37 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
KHOA NGÂN HÀNG – BỘ MÔN XẾP HẠNG TÍN NHIỆM

TIỂU LUẬN NHÓM 16

Đề tài: Ứng dụng phương pháp DELPHI
Giảng viên hướng dẫn:Ths. Lê Kim Long
Nhóm: Sixteen
1.
2.
3.
4.
5.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2017


1 Ứng dụng của Phương pháp Delphi trong AIDS
Năm 1994, Institut de médecine social et préventive (IDMSEP) thành phố Lausanne, Thụy Sĩ đã ứng
dụng Phương pháp Delphi để khảo sát và nhận biết những dấu chỉ liên quan đến việc cho ra đời vắc
xin chữa bệnh AIDS đầu tiên của đất nước này. Nhóm Delphi của IDMSEP đã tuyển chọn đội ngũ
gồm 30 chuyên gia có kiến thức sâu rộng và quan tâm đến lĩnh vực này. Các ý kiến của mỗi chuyên
gia đều được nặc danh, do đó, tất cả đều không có điểm chung.
Nhóm Delphi của IDMSEP tạo ra ba vòng câu hỏi khác nhau trước khi đưa ra bản báo cáo cuối cùng
trên vấn đề được thảo luận. Các chuyên gia phải trả lời ba câu hỏi định tính. Thứ nhất, họ phải liệt
kê những mục tiêu cho rằng cần phải đạt được trong năm đầu tiên ứng dụng vắc xin AIDS tại Thụy
Sỹ. Thứ hai, họ phải đánh giá liệu các đề xuất đã đưa ra, tập trung vào việc phát triển một chiến
lược vì sức khỏe cộng đồng và vắc xin chủng ngừa AIDS, có thể chấp nhận được và có khả thi không.
Thứ ba, họ phải ước đoán các nhóm người khác nhau có thể sử dụng vắc xin AIDS như thế nào.
Nhờ áp dụng Phương pháp Delphi, IDMSEP đã đạt được hai kết quả đáng kể. Thứ nhất, họ có được


nhiều chiến lược và kế hoạch thực hiện cho chiến dịch phòng chống AIDS. Thứ hai, góp phần đáng
kể trong việc hỗ trợ thành lập một chiến lược vắc xin chủng ngừa AIDS trong tương lai.

2 Ứng dụng phương pháp Delphi ứng dụng trong du lịch
Trong những năm gần đây, ngành Du lịch trở thành điểm sáng trong bức tranh
kinh tế thế giới. Ở nước ta năm 2013, khi bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong
quá trình khắc phục suy thoái, tái cấu trúc và từng bước tìm kiếm động lực
tăng trưởng mới, Du lịch là ngành kinh tế duy nhất duy trì tốc độ tăng trưởng
cao và là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn rủi ro tồn tại, đặc
biệt nổi lên là các rủi ro trong ngành Hàng không gần đây gây thiệt hại về kinh
tế, sự an toàn sức khỏe và tính mạng con người. Những rủi ro này làm chậm
lại quá trình phát triển du lịch cả nước và thường để lại hậu quả nặng nề cho
ngành Du lịch. Để ứng phó với những rủi ro này cần có những công cụ để dự
báo và quản lý những rủi ro đó. Ở các nước tiên tiến có ngành công nghiệp du
lịch phát triển, các công cụ dự báo rủi ro thường được sử dụng để giúp chính
phủ đưa ra đối sách hợp lý nhằm ứng phó với các rủi ro không mong muốn.
Gần đây, một trong những phương pháp được xem là hiệu quả trong dự báo rủi
ro trong ngành Du lịch là kỹ thuật Delphi.
Delphi là kỹ thuật nghiên cứu nhằm đưa ra những tham số mong muốn thông
qua bảng hỏi của các chuyên gia và được tương tác theo nhiều vòng. Như vậy,
Delphi có nguồn gốc từ phương pháp dự đoán đối xứng và dự báo tương tác
dựa trên bảng trả lời câu hỏi của các chuyên gia. Trong phiên bản chuẩn, các

P a g e 2 | 37


chuyên gia tạo thành nhóm và trả lời bảng câu hỏi trong hai hoặc nhiều vòng
hơn. Sau mỗi vòng, người hỗ trợ cung cấp một bản tóm tắt bất kỳ các dự đoán
của các chuyên gia từ vòng trước cũng như lý do tại sao họ đưa ra để hỗ trợ

cho lựa chọn của mình. Vì vậy, các chuyên gia được khuyến khích xem lại câu
hỏi và cân nhắc phản hồi của thành viên khác trong bảng trả lời của mình.
Người ta tin rằng thông qua quy trình này, vùng câu trả lời sẽ giảm xuống và
nhóm chuyên gia sẽ tiệm cận đến câu hỏi đúng. Cuối cùng, quy trình kết thúc
sau khi một tham số được định nghĩa trước dừng lại (ví dụ như số vòng, tính
ổn định của kết quả, đạt được đồng thuận) và điểm trung bình ở vòng cuối
cùng xác định kết quả.
Bốn tính năng quan trọng của kỹ thuật Delphi là: câu hỏi có cấu trúc; lặp đi lặp
lại; kiểm soát thông tin phản hồi; và giấu tên của người trả lời. Kỹ thuật này đã
được chọn là một kỹ thuật khảo sát mô tả để đưa ra dự đoán cụ thể hoặc để
khám phá mối quan hệ và tương tác giữa các biến. Kỹ thuật hệ thống này có
tiền lệ trong các ứng dụng phong phú đa ngành trong đó có ngành Du lịch.
Trong phương pháp Delphi, tri thức được thu thập qua các bảng câu hỏi và tri
thức của các chuyên gia trong nhóm không bao giờ có điểm chung. Do đó, quá
trình thảo luận nhóm và kết quả cuối cùng của nó không bao giờ “đi theo
người dẫn đầu” và thường gây trở ngại cho chất lượng của ý kiến chung trong
quá trình thảo luận trực tiếp. Phương pháp Delphi dựa trên triết lý “Điều tra
biện chứng”, nghĩa là quá trình thảo luận nhóm đi từ chính đề (đưa ra một ý
kiến). Hay nói cách khác, phương pháp Delphi dùng các mâu thuẫn nảy sinh
giữa các ý kiến trái ngược trong quá trình thảo luận nhóm, tập trung quanh vấn
đề cụ thể để tìm ra giải pháp mới.
Đối với nghiên cứu dự báo rủi ro trong lĩnh vực du lịch, phương pháp Delphi
được biết đến lần đầu tiên trong dự án mang tên Pizam năm 1994. Câu hỏi
nghiên cứu chính của đề tài nghiên cứu này là những rủi ro cảm nhận từ thiên
tai và con người sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp du
lịch ở ven biển nhiệt đới trong giai đoạn 2001 - 2025 và 2001 - 2050 như thế
nào? Các vấn đề khoa học được nghiên cứu, đúc kết theo hướng này, được tạo
thành từ các thành phần sau: i) Phát triển du lịch trong tương lai ở khu vực ven

P a g e 3 | 37



biển nhiệt đới sẽ cần phải đối mặt với rủi ro thảm họa với quy mô chưa từng
có trong lịch sử ngành công nghiệp du lịch; ii) Nhiều thảm họa tự nhiên ảnh
hưởng đến các điểm du lịch ở vùng ven biển nhiệt đới xuất hiện ngẫu nhiên
trong thực tế; iii) Dự báo hiện tại của phát triển du lịch chủ yếu dựa vào xu
hướng lịch sử và suy luận toán học hoặc phân tích mô hình kinh tế trước đó.
Kết quả của cuộc khảo sát chuyên gia đã mang lại kết quả đáng kể trong việc
xác định các loại rủi ro chính (bao gồm sự kết hợp của các mối nguy hiểm, dễ
bị tổn thương) là gì; dự báo giá trị và đáng tin cậy có thể được thực hiện cho
hai giai đoạn (2001-2025 và đến năm 2050) là gì; ngành Du lịch có thể đáp
ứng những gì cho việc quản lý rủi ro du lịch?... Từ những thành công trên của
dự án, phương pháp Delphi được nhiều nước áp dụng và trở thành một trong
những phương pháp không thể thiếu trong việc dự đoán rủi ro của ngành Du
lịch.
Việc ứng dụng phương pháp Delphi trong công tác dự báo rủi ro trong ngành
Du lịch được thực hiện theo nhiều vòng, nhưng thường theo các bước sau đây:
(1) Xác định mục tiêu là các rủi ro cần dự báo.
(2) Lựa chọn nhóm chuyên gia có sự am hiểu sâu về các khía cạnh của rủi ro
được nhắm tới dự báo.
(3) Thiết lập bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến về các biến dự báo và gửi đến từng
thành viên trong nhóm chuyên gia (không yêu cầu khai báo tên).
(4) Các kết quả phản hồi từ mỗi chuyên gia được thu thập, lập bảng và tổng
hợp thành một báo cáo tóm tắt vòng 1.
(5) Báo cáo tóm tắt kết quả vòng 1 sẽ được gửi trở lại các chuyên gia để lấy ý
kiến nhận xét (lưu ý, tóm tắt này nên nhấn mạnh những ý kiến trái ngược, cực
đoan, đặc biệt (khác với đa số).
(6) Những chuyên gia có thể sẽ hiệu chỉnh lại các ước lượng lần trước của họ
sau khi có xem xét thông tin nhận được từ những thành viên (không biết tên)
khác.

(7) Lặp lại bước (3) đến bước (5) cho đến khi không còn sự thay đổi đáng kể
nào. Lúc này kết quả nhận được mang tính ổn định cao nhất và mang tính

P a g e 4 | 37


thống nhất cao. Đây có thể được xem là kết quả của quá trình nghiên cứu và có
độ tin cậy cao phục vụ trong mục đích dự báo.
Quy trình kỹ thuật Delphi ứng dụng nghiên cứu dự báo rủi ro trong ngành du
lịch
Ngày nay, khi công nghệ thông tin phát triển và hỗ trợ rất nhiều trong lĩnh vực
dự báo rủi ro trong lĩnh vực du lịch, kỹ thuật Delphi được số hóa và trở thành
công cụ hữu ích cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp du lịch. Có thể
tìm thấy những phần mềm hỗ trợ kỹ thuật này như Dephi Principles Forecast,
Institute for Futures Studies and Knowledge Management…
Với cách tiếp cận khoa học và cho kết quả có độ chính xác cao, phương pháp
Delphi dần trở thành một trong những phương pháp dự báo rủi ro phổ biến
hiện nay. Thụy Sỹ, Australia, Pháp… cũng đã và đang sử dụng phương pháp
này trong xây dựng cơ chế dự báo cho ngành Du lịch. Bên cạnh đó, các tổ
chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội Du lịch châu
Á - Thái Bình Dương (PATA) cũng đang sử dụng phương pháp này nhằm đưa
ra những đánh giá tổng quan trong những xu hướng tác động từ những rủi ro
từ môi trường vĩ mô và những thảm họa thiên nhiên và con người mang lại
trong du lịch. Ở Việt Nam, phương pháp Delphi được biết đến trong lĩnh vực
dự báo rủi ro về tài chính và bảo hiểm. Tuy nhiên, trong lĩnh vực du lịch, hiện
chưa có cơ quan chuyên trách về việc thống kê số liệu và đưa ra nhận định dự
báo về những rủi ro trong hoạt động ngành. Vì vậy, phương pháp này chưa
được áp dụng vào công tác dự báo trên thực tế.

3 Ứng dụng phương pháp Delphi Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo

viên tiểu học huyện mê linh đến năm 2015
3.1 Căn cứ xác đinh nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh đến năm
2015.
3.1.1 Chiến lược phát triển GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ IX và kết luận hội nghị Trung ương VI (khoá IX).

Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định mục tiêu tổng quát của
chiến lược phát hiển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 là: "Đưa đất nước ta
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tỉnh

P a g e 5 | 37


thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước vừa có bước tuần tự,
vừa có bước nhảy vọt.
3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh.
3.1.2.1 Định hướng phát triển GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc.

Nhiệm vụ đặt ra với ngành GD-ĐT tỉnh Vĩnh Phúc đó là phấn đấu làm
cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
đối với GD-ĐT của tỉnh theo hướng "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá".
3.1.2.2 Định hướng chiến lược phát trỉến GD-ĐT huyện Mê Lỉnh.

Tiếp tục chấn chỉnh và tăng cuờng nề nếp kỷ cương, đảm bảo môi
truờng sư phạm lành mạnh, thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chuơng trình
SGK ở các cấp học,củng cố phát triển giáo dục thuờng xuyên và dạy nghề, tiếp
tục đổi mới thi tuyển sinh. Tập trung mọi khả năng và điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục ở tất cả các ngành học, cấp học, bậc học trong toàn huyện. Đẩy
mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập

của nhân dân, góp phàn xứng đáng vào việc xây dựng xã hội học tập.
3.1.3 Dư báo quy mô phát triển giáo duc tiểu học huyện Mê Linh đến năm 2015.
3.1.3.1 Dự báo học sinh Tiểu học huyện Mê Linh từ 2005-2015 bằng phương pháp sơ đồ
luồng.

Phương pháp này giúp chúng ta thấy được quy mô học sinh trong hệ thống
giáo dục. Để thực hiện phương pháp này cần xác định các chỉ số sau đây:
- Tỷ lệ nhập học cấp (lớp 1) mới; ước tính được số lượng học sinh nhập học
đầu cấp.
- Các chỉ số; tỷ lệ lên lớp (P), bỏ học (R), lưu ban (L).
Bảng 12: Bảng sơ đồ dự báo số lượng học sinh theo phương pháp
sơ đồ luồng.
Năm
học

Số
lượng
nhập học

Lớp
1

2

3

4

5


Ti

Ni

A1,1

A2,1

A3,1

A4,1

A5,1

T2

N2

A1,2

A2,2

A3,2

A4,2

A5,2

T3


N3

A1,3

A2,3

A3,3

A4,3

A5,3

Như vây :
P a g e 6 | 37


Số học sinh lớp 1 năm T2 được xác định bởi công thức:
A1,2= N2 + L1,1

'Trong đó N2 là số học sinh tuyển vào lớp 1
L1,1 là số học sinh lưu ban lóp 1 của năm T1 Số học sinh lớp 2 của

năm T2 là : A2,2= P A1,1 +L A2,1 Trong đó : P A1,1 là số học sinh lớp 1 lên lớp.
L A2,1là số học sinh lưu ban lớp 2 năm T1 Tương tự ta có thể xác
định được số học sinh cho các lớp 3, 4, 5 ở năm T 2 và số học sinh các lớp 1, 2,
3, 4, 5 của các năm tiếp theo.
Theo công thức trên để xác định được số học sinh lớp 1 giai đoạn 2005 - 2015
của huyện Mê Linh ta cần xác định mức tăng giảm về số lượng của học sinh khối
lớp 1 trong 5 năm trước đó.
Mức giảm trung bình hàng năm của số học sinh TH huyện Mê linh trong 5

năm gần đây nhất (2001 - 2005).
Gọi Yt là số học sinh lớp 1 năm t Y0là số học sinh lớp 1 năm to (Y0> Yt)
Ta có số học sinh lớp 1 giảm trung bình hàng năm (từ năm to đến năm t)là:
(Yo-Yt):(t-to)
Theo thống kê, số học sinh lớp 1 của huyện trong 5 năm gần đây là :
12/2000 : 3587
12/2001 : 3456
12/2002 : 3231
12/2003 : 3028
12/2004 : 2856
Do vậy ta có :
(Yo- Yt) : ( t- to ) = (3587 -2856) : (2004 - 2000 + 1 ) = 731 : 5 = 146

Nếu gọi t0 là năm bắt đầu dự báo (2005) thì số học sinh lớp 1 các năm
từ 2005 - 2015 sẽ đuợc tính theo công thức :
(Yo- Yt) : ( t- to ) =146 =>Yo=Yt+[ 146 X (t - to) ]

P a g e 7 | 37


=>Yt = Yo-[ 146 X (t- to) ]
Vậy ta có số học sinh lớp 1 các năm từ 2005 - 2015 :
Bảng 13: số học sinh lốp 1 các năm từ 2005-2015.
Đơn vị tính: người.
Năm
2004 Y04
(tháng 12)

2856- 146 (2004-2004)


Năm 2005

Y05

2856- 146 (2005-2004)

2710

Năm 2006

Y06

2856- 146 (2006-2004)

2564

Năm 2007

Y07

2856- 146 (2007-2004)

2418

Năm 2008

Y08

2856- 146 (2008-2004)


2272

Năm 2009

Y09

2856- 146 (2009-2004)

2126

2856

Bảng 14: Học sinh lớp 1 của huyện Mê Linh ở các năm dự báo từ
2005 đến 2015.
Năm
2005
2006
2007
2008

Năm 2010

Y10

2856- 146 (2010-2004)

1980

Năm 2011
Số HS lớp 1

Năm 2012
2710
Năm 2013
2564
Năm 2014
2418
Năm 2015
2272

Y11

2856- 146 (2011 -2004)
Năm
Số HS lớp 1
2856- 146 (2012-2004)
2011
1834
2856- 146 (2013 -2004)
2012
1688
2856- 146 (2014-2004)
2013
1542
2856- 146 (2015-2004)
2014
1396

1834

2009


2126

2010

1980

Y12
Y13
Y14
Y15

2015

1688
1542
1396
1250

1250

Từ cách tính trên ta có số học sinh lớp 1 từ các năm 2005 đến 2015 như
Để tính được số học sinh bậc Tiểu học huyện Mê Linh từ 2005 đến
sau:
2015 ta cần có các tỷ lệ sau:
-

-

Lớp

1 (Riêng
Lớp
Lớp 3
Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học hàng năm
là 1%
lớp2 1 là 0,5%)
SHS
2856
3053
3194
Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng Mới
năm là 99%.
2004

Lớp 4

Lớp 5

3209

3448

1576

Theo kết quả trên ta có bảng dự báo quy mô số lượng học sinh
Tiểu học huyện Mê Linh từ năm 2005 đến năm 2015 như sau:
Bảng 15: Dự báo quy mô phát triển sổ lượng học sinh Tiểu học
huyện Mê Linh đến năm 2015

Tổng


P a g e 8 | 37


Lưu

14

30

32

32

34

2842

3023

3162

3177

2710

2872

3055


3194

3211

14

29

31

32

32

2710

2843

3024

3162

2739

2874

3056

3194


Ban
Lên
lớp
SHS
2005

mới
Lưu
ban
Lên
lớp
SHS

2006

2564

mới
Lưu
ban
Lên

1442
13

lớp
SHS
2007

2418


ban

29

30

32

2565

2712

2845

3026

2592

2741

2875

3058

1368
12

Lên
lớp

SHS
2008

27

mới
Lưu

2272

26

27

29

31

2419

2566

2714

2846

2445

2593


2743

2877

mới
Lưu
ban
Lên
lớp

1504

1293
11

24

26

27

29

2273

2421

2567

2716


P a g e 9 | 37


SHS

2126

2297

2447

2594

2745

11

23

25

26

28

2126

2274


2422

2568

2149

2299

2448

2596

12209

mới
Lưu ban
Lên lớp
SHS
2010

1980

mới
Lưu ban

11472
10

Lên lớp
SHS

2011

1834

SHS

09

1688

1981

2127

2276

2423

2003

2150

2301

2449

20

22


23

25

1835

1983

2128

2278

1855

2005

2151

2303
9982

08

Lên lớp
SHS

1542

19


20

22

23

1689

1836

1985

2129

1708

1856

2007

2152

mới
Lưu ban

9265
07

Lên lớp
SHS


1396

17

19

20

22

1543

1691

1837

1987

1560

1710

1857

2009

mới
Lưu ban


8532
16

17

19

20

1396

1544

1693

1838

1250

1412

1561

1712

1858

6

14


16

17

19

07

Lên lớp
SHS mới
2015

26

mới
Lưu ban

2014

25

10737

Lên lớp

2013

23


mới
Lưu ban

2012

22

Lưu ban

7793

Lên lớp
Ghi chú: SHS mới ( số học sinh mới).

P a g e 10 | 37


Năm 2004 ở huyện Mê Linh có:
Lớp 1: 2856 học sinh, lưu ban bỏ học là 14 học sinh; lên lớp 2 năm sau
là 2842 học sinh.
Lớp 2: 3053 học sinh, lưu ban bỏ học là 30 học sinh; lên lớp 3 năm sau
là 3023 học sinh.
Lớp 3: 3194 học sinh, lưu ban bỏ học là 32 học sinh; lên lớp 4 năm sau
là 3162 học sinh.
Lớp 4: 3209 học sinh, lưu ban bỏ học là 32 học sinh; lên lớp 5 năm sau
là 3177 học sinh.
Lớp 5: 3448 học sinh, lưu ban bỏ học là 34 học sinh; lên lớp 6 năm sau
là 3414 học sinh.
3.1.3.2 Dự báo quy mô phát triển học sinh Tiểu học huyện Mê lỉnh đến năm 2015 bằng
phương pháp ngoại suy xu thế (theo dãy thời gian).


Phương pháp này dựa vào số liệu quan sát được trong quá khứ của đối
tượng dự báo, cụ thể là tỷ lệ số học sinh Tiểu học được huy động đến trường
so với dân số trong độ tuổi và tỷ lệ tăng dân số hàng năm, để thiết lập mối
quan hệ giữa các đại lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo. Theo tài liệu của
Phòng Thống Kê và Phòng GD-ĐT huyện Mê Linh ta có các số liệu thống kê
sau:
Bảng 16: Thống kê dân số, số dân trong độ tuổi Tiểu học và tỷ lệ
huy động học sinh Tiểu học huyện Mê Linh từ 1995 đến năm 2004:

P a g e 11 | 37


Năm

Tổng số dân

Tỷ lệ dân số
Tỷ lệ học Tỷ lệ tăng
Dân số trong trong
độ
Tổng số học sinh/số dân dân số (tỷ
độ tuổi
tuổi/tổng dân
sinh
trong độ tuổi lệ %)
số

1995


159735

37872

23,7

24007

63,38

1,6

1996

162290

36098

22,24

23102

63,99

1,4

1997

164562


35785

21,74

22067

61,66

1,2

1998

166536

34056

20,45

21645

63,46

1,2

1999

168534

33560


19,91

20386

60,74

1,1

2000

170387

33011

19,37

19826

60,05

1,1

2001

172261

32754

19,01


17584

53,68

1,07

2002

174104

31206

17,92

16985

54,42

0,9

2003

175670

30712

17,48

16770


54,60

1,15

2004

177693

30137

16,96

15760

52,30

1.1

Với phương pháp này, số năm để tính càng dài thì độ chính xác càng
cao. Tuy nhiên do tác động của các nhân tố KT - XH, quy mô dân số, tốc độ
gia tăng dân số đến quy mô phát triển giáo dục và sự nghiệp đổi mới đất nước
nói chung, đổi mới giáo dục nói riêng. Từ năm 1995 trở đi nền kinh tế nước
nhà đã bước vào thời kỳ đổi mới và phát triển đi lên. Do vậy chúng tôi chọn
các năm từ 1995 - 2004 (10 năm) để làm cơ sở tính toán và thực hiện phương
pháp ngoại suy xu thế.
Từ số liệu thống kê về sự phát triển số người trong độ tuổi vào lớp 1 (6
tuổi ); số người trong độ tuổi đi học Tiểu học và tổng dân số (1995 - 2004). Ta
có thể dự báo các thông tin trên từ 2005 - 2015.
Trên cơ sở số liệu thống kê quy mô phát triển học sinh Tiểu học huyện
Mê Linh từ 1995 - 2004 ta tính được tỷ lệ học sinh đi học tiểu học so với dân

số trong độ tuổi đến năm 2015 bằng phương pháp ngoại suy theo dãy thời
gian. Đe thực hiện phương pháp này cần thiết lập mối quan hệ giữa

P a g e 12 | 37


sự phát triển quy mô học sinh theo thời gian và chọn mô hình toán học thích
ứng với quy luật thời gian, ta có thể dùng hàm tuyến tính: Y = a + bt.
Giải hệ phuơng trình:

P a g e 13 | 37


Gọi Y05 là năm dự báo của 2005 ta có :
Ta có Y05 = 58,49 - 0,67 X 11 = 51,12
Gọi Y06 là năm dự báo của 2006 ta có :
Ta có Y06 = 58,49 - 0,67 xl2= 50,45
Gọi Y07 là năm dự báo của 2007 ta có :
Ta có Y07 = 58,49 - 0,67x 13 = 49,78
Gọi Y08 là năm dự báo của 2008ta có :
Ta có Y08 = 58,49 - 0,67 XỈ4 = 49,11
Gọi Y09 là năm dự báo của 2009 ta có :
Ta có Y09 = 58,49 - 0,67 xl5 = 48,44
Gọi Y10 là năm dự báo của 2010 ta có :
Ta có Y10 = 58,49 - 0,67 X 16 = 47,77
Gọi Y11 là năm dự báo của 2011 ta có :
Ta có Y11 = 58,49 - 0,67 X 17 = 47,1
Gọi Y12 là năm dự báo của 2012 ta có :
Ta có Y12 = 58,49 - 0,67 X 18 = 46,43
Gọi Y13 là năm dự báo của 2013 ta có:

Ta có Y13 = 58,49 - 0,67 X 19 = 45,76
Gọi Y14 là năm dự báo của 2014
Ta có Y14 = 58,49 - 0,67 X 20 = 45,09
Gọi Y15 là năm dự báo của 2015
Ta có Y15 = 58,49 - 0,67 X 21 = 44,42
Từ số dân trong độ tuổi phổ cập Tiểu học (6-14 tuổi) và tỷ lệ học sinh đi
học được xác định trên ta tính được số học sinh Tiểu học các năm dự báo theo
công thức.

P a g e 14 | 37


(Tổng số 6 - 14 tuổi) X tỷ lệ (Yt)
Số học sinh Tiểu học = -----------------------------------100
Bảng 17: Dự báo học sinh Tiểu học huyện Mê Linh từ 2005 đến
năm 2015 theo phương pháp ngoại suy xu thế.
Tổng số 6-14 Số học sinh Tiểu học Tỷ lệ học sinh Thời gian
Năm

tuổi (người)

(người)

Tiểu học (người) (t)

2005

29535

15098


51,12

11

2006

28945

14603

50,45

12

2007

28367

14121

49,78

13

2008

27800

13653


49,11

14

2009

27244

13197

48,44

15

2010

26699

12754

47,77

16

2011

26165

12324


47,1

17

2012

25672

11920

46,43

18

2013

25159

11513

45,76

19

2014

24656

11118


45,09

20

2015

24163

10733

44,42

21

3.2 Phân tích, lựa chọn kết quả dự báo quy mô phát triển học sinh Tiểu học
đến 2015 theo 2 phương án đã dự báo.
Nhìn vào bảng 16 ta thấy số học sinh tiểu học của huyện Mê Linh giảm
dần ở mỗi năm. Kết hợp với sự phân tích kết quả 2 phương án dự báo quy mô
học sinh tiểu học huyện Mê Linh ta thấy :

P a g e 15 | 37


Phương án 1:

Ta biết số lượng học sinh tiểu học huyện Mê Linh năm 2005 là 15042
học sinh.
Như vậy theo phương án 1, tính trung bình mỗi năm dự báo huyện Mê
Linh giảm đi khoảng 659 học sinh. Nếu mỗi lớp có từ 30 - 35 học sinh thì mỗi

năm khối tiểu học sẽ giảm đi khoảng 1 8 - 2 1 lóp. Như vậy từ năm 2005 đến
2015 số học sinh Tiểu học của huyện Mê Linh sẽ giảm đi khoảng 7000 học
sinh, số lớp tiểu học sẽ giảm đi khoảng 180 - 210 lớp. Đây là kết quả phản ánh
khá rõ thực trạng số luợng học sinh, quy mô lớp học của bậc tiểu học huyện
Mê Linh. Đó là số luợng học sinh giảm dần, số lớp giảm, quy mô từng hạng
một thu hẹp lại.
Phuơng án 2 :

Với kết quả dự báo của phuơng án này từ 2005 - 2015 số học sinh
huyện Mê Linh sẽ giảm đi 4365 em, bình quân mỗi năm chỉ giảm 397 em, so
với xu thế truớc đó số luợng học sinh giảm đi qúa ít, hơn nữa qua bảng thống
kê tổng dân số các năm từ 1995 và dự báo những năm tiếp theo chúng ta thấy:
Mặc dù dân số của huyện liên tục tăng lên, song mấy năm gần đây do việc
thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ dân số trong độ
tuổi 6-14 so với tổng số dân trong huyện giảm dần (độ tuổi trung bình tăng
lên). Qua bảng 16 chúng ta thấy rõ tỷ lệ dân số trong độ tuổi so với tổng dân
số, tỷ lệ học sinh tiểu học so với số dân trong độ tuổi giảm đi đáng kể. Vì vậy
đây là phuơng án mà số học sinh Tiểu học so với dân số trong độ tuổi và tổng
dân số lại quá cao, quy mô phát triển học sinh Tiểu học là ít thực tế, không
phản ánh đúng sự vận động và phát triển về quy mô học sinh Tiểu học của
huyện Mê Linh.
Mặt khác, theo thống kê dân số thì số dân trong độ tuổi sinh đẻ đang ở
xu huớng giảm; cùng với pháp lệnh dân số mới đuợc ban hành (tháng 2/2003)
“các cặp vợ chồng và cá nhân có quyền lựa chọn sổ con và khoảng cách giữa các

P a g e 16 | 37


lần sinh con”, song tâm lý về quy mô gia đình ít con đã được khẳng định trong


các tầng lớp dân cư.
Vì vậy trong 2 phuơng án đã trình bày trên, thì phuơng án 1 là phuơng
án phù hợp hơn cả. Bởi phuơng án này vừa có cơ sở là số luợng học sinh hiện
tại, vừa phù hợp với yêu cầu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, huy
động, phát triển về số luợng học sinh đạt tỷ lệ khả quan hơn so với tổng dân số
trong tuổi.
3.3 Dư báo nhu cầu phát triền đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh đến 2015.
3.3.1 Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh đến 2015 bằng
phương pháp định mức.

Bảng 18: Tỷ lệ số học sinh/lớp huyện Mê Linh từ 2000 - 2004
Năm

2000

2001

2002

2003

2004

Số HS

20386

1982

1758


1698

15760

Số lớp

649

6643

4638

5637

597

Số HS/lớp

31,4

30,8

27,6

26,7

26,4

Qua bảng thống kê ta thấy số học sinh/lớp huyện Mê Linh biến thiên theo tỷ

lệ giảm dần từ 31,4 hs/lớp năm 2000 xuống còn 26,4 năm 2004, đây là xu hướng
tất yếu để chuẩn hoá trường lớp và nâng cao chất lượng học sinh Tiểu học. Căn cứ
vào thực tế và dựa trên quy định của Bộ thì tỷ lệ số học sinh / lớp củahuyện Mê
Linh những năm tiếp theo trong thời gian dự báo sẽ ổn định ở mức 26 học sinh /
lớp, đây là một tỷ lệ rất lý tưởng để nâng cao chất lượng dạy và học đối với bậc
tiểu học cũng như với các bậc học khác.
Theo dự báo quy mô số lượng học sinh từ 2005 - 2015, căn cứ vào định
mức giáo viên trên / lớp, định mức hoạt động / lớp mà Bộ GD- ĐT đã quy định
cho cấp học :
-

Tỷ lệ giáo viên / lớp

-

Tỷ lệ học sinh / lớp

-

Số lượng học sinh tiểu học qua các năm dự báo. Ta có nhu cầu GVTH xác định
bằng phương pháp này được tính theo công thức : Y = P. (S:Q)

P a g e 17 | 37


Trong đó :
P là tỷ lệ giáo viên / lớp
Q là số lượng học sinh / lớp

Y là số lượng giáo viên Tiểu học năm dự báo s là số lượng học sinh năm dự

báo
Theo cách tính trên ta có nhu cầu giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh
đến năm 2015 được dự báo theo bảng sau :
Bảng 19: Nhu cầu giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh từ năm 2005
đến 2015.
Năm

Số HS(ng)

Số HS/lớp Số lớp

Số GV/lớp Số GV(ng)

2005

15042

26

579

1,15

666

2006

14427

26


555

1,15

638

2007

13684

26

526

1,15

605

2008

12930

26

498

1.15

573


2009

12209

26

470

1,15

541

2010

11472

26

441

1,15

507

2011

10737

26


413

1,15

475

2012

9982

26

384

1,15

442

2013

9265

26

357

1,15

411


2014

8532

26

328

1,15

378

2015

7793

26

300

1,15

345

3.3.1.1 Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh đến năm 2015 bằng phương pháp quan hệ
tỷ lệ.

Phương pháp này dựa trên mối quan hệ tỷ lệ giữa hai đối tượng dự báo là số
lượng giáo viên TH và số lượng học sinh TH trong một khoảng thời gian nhất

định để xác lập hệ số tỷ lệ dự báo trong tương lai. Hệ số tỷ lệ đó được xác định
theo công thức : Ki = Yj : Xi

P a g e 18 | 37


Trong đó :
-

Ki là hàm số tỷ lệ của các năm

-

Yi là số lượng giáo viên Tiểu học các năm

-

Xi là số lượng học sinh Tiểu học các năm
Trong chương 2, chúng tôi đã thống kê số lượng học sinh, số lượng giáo viên
và xác lập mối quan hệ tỷ lệ giữa 2 đối tượng trong 10 năm từ 1996-2005
Năm

1995

1996 1997

1998

1999


2000

2001 2002 2003

Yi

Bảng
Xác định
hệ sổ 723
tỷ lệ của741
các năm
từ 1995
698 20:702
706
750
759đến 2004.
761

Xi

2411
8

Ki

2400 2310
7

0,03


2

2206

2164

7

5

0,03 0,031 0,033 0,035

2038
6

758

708

1982 1758 1698
6

0,04

2004

4
0,04

5

0,04 0,043

1677
0
0,04

Qua bảng ta thấy Ki tương đối ổn định trong khoảng thời gian 3 năm (từ
2000 đến 2002), sau đó tăng nhẹ ở năm 2003 và tiếp tục ổn định ở năm 2004.
Vì vậy ta có thể lấy hệ số tỷ lệ Ki làm hệ số dự báo cho các năm tiếp theo là hệ
số tỷ lệ trung bình của 5 năm ổn định và gần đây (2000 - 2004):

Do đó lượng giáo viên Tiểu học của các năm dự báo (2005-2015) được
tính theo công thức Yt = Xi. 0,04 sẽ là:
2005: Y5= 15042.0,04 = 602
………………………………..
………………………………..
………………………………..
2015: Y15 = 7793. 0,04 = 312

P a g e 19 | 37


Bảng 21: Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh từ năm 2005-2015.
Đơn vị tính: người.

P a g e 20 | 37


Năm


Số học sinh

Số giáo viên

2005

15042

602

2006

14427

578

2007

13684

548

2008

12930

518

2009


12209

489

2010

11472

459

2011

10737

430

2012

9982

400

2013

9265

371

2014


8532

342

2015

7793

312

3.3.1.2 Phân tích kết quả các phương pháp dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh đến
2015.

P a g e 21 | 37


Bảng 22: So sánh hai phương pháp dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê
Linh đến năm 2015.

Năm

Số học sinh

Số GVTH tính Số GVTH tính
theo phương pháp theo phương pháp
định mức
tỷ lệ

2005


15760

666

602

2006

15022

638

578

2007

14368

605

548

2008

13565

573

518


2009

12894

541

489

2010

12014

507

459

2011

11122

475

430

2012

10234

442


400

2013

9397

411

371

2014

8560

378

342

2015

7693

345

312

- Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh bằng phưong pháp định mức:
Phương pháp này thực hiện được là dựa trên số lượng học sinh, số học
sinh/lớp theo quy định mà hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc đang áp dụng, để tính số
lớp và căn cứ vào quy định biên chế GVTH của Bộ GD-ĐT. Mặt

khác do công tác đào tạo GVTH hiện nay của Tỉnh Vĩnh Phúc có thể đáp ứng
đủ về số lượng giáo viên cho các nhà trường Tiểu học trong tỉnh, cũng như cho
huyện Mê Linh theo quy định GV/lớp. Vì vậy kết quả dự báo đảm bảo cho
hoạt động bình thường ở các nhà trường.
- Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh bằng phương pháp quan hệ
tỷ lệ:

P a g e 22 | 37


Theo phương pháp này cho thấy GVTH huyện Mê Linh hàng năm sẽ ở
tình trạng thừa giáo viên. Hơn thế so với số lượng học sinh và số lớp Tiểu học
(qua dự báo) từ 2005-2015 thì tỷ lệ giáo viên/lớp không phù hợp với quy định
biên chế GDTH. Theo phương án này thì biên chế giáo viên/lớp là rất bất hợp
lý. Nhất là qua theo dõi và tìm hiểu thì giáo viên các môn văn hoá lại quá thừa,
còn giáo viên nhạc, hoạ, ngoại ngữ...cho bậc Tiểu học thì lại thiếu. Điều này sẽ
gây khó khăn cho ngành GD-ĐT huyện Mê Linh và các nhà trường, do vậy kết
quả dự báo của phương án này là không phù hợp.
Hiện nay đòi sống nhân dân huyện Mê Linh ngày càng ổn định và từng
bước cải thiện. Ngành GD-ĐT huyện hiện nay, mà đặc biệt là bậc giáo dục
Tiểu học đang từng bước dần ổn định và nâng cao về chất lượng, hoàn thành
việc phổ cập giáo dục Tiểu học, xây dựng các trường chuẩn Quốc gia, tăng
cường khối lóp học 2 buổi/ngày...Chính vì vậy mà yêu cầu về chất lượng giáo
viên ngày càng cao (đặc biệt là giáo viên có trình độ năng lực, giáo viên chuẩn
và trên chuẩn). Sự nghiệp giáo dục đòi hỏi phải có lực lượng giáo viên không
những đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ mà còn có chuyên môn, nhiệt tình công
tác. Từ yêu cầu cần nâng cao chất lượng GVTH trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước, căn cứ tình hình giáo dục huyện Mê Linh hiện nay và khả năng phát
triển trong tương lai, thì việc chọn phương pháp định mức giáo viên/lớp để xác
định yêu cầu GVTH huyện Mê Linh đến 2015 là hợp lý và mang tính khoa học

nhất.
Để kiểm tra tính hợp lý, tính xác thực và độ tin cậy của phương pháp và
cách lựa chọn trên, chúng tôi kết hợp với việc sử dựng phương pháp Delphi để
tham khảo ý kiến các đồng chí lãnh đạo ngành GD-ĐT huyện, các chuyên viên
Phòng GD-ĐT và một số CBQL các nhà truờng Tiểu học để khẳng định tính
khả thi của các phuơng pháp trên.

P a g e 23 | 37


Bảng 23: Kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia về việc lựa chọn phưong
pháp dự báo nhu cầu đội ngũ GVTH huyện Mê Lỉnh từ 2005-2015.
ý kiến

Phuơng pháp định mức

Phuơng pháp quan hệ tỷ lệ

Số luợng

Số lượng

lựa chọn

32

25

Tỷ lệ
78%


Tỷ lệ

7

22%

Như vậy ta có bảng dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh đến 2015
như sau:
Bảng 24: Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Lỉnh từ 2005-2015.
Năm

Tổng số HS

Tổng số lớp

Tổng số GV

2005

15042

538

666

2006

14427


516

638

2007

13684

489

605

2008

12930

462

573

2009

12209

439

541

2010


11472

410

507

2011

10737

398

475

2012

9982

370

442

2013

9265

356

411


2014

8532

328

378

2015

7793

300

345

3.4 Dự báo nhu cầu GVTH huyện Mê Linh cần đào tạo bổ sung.
Năm 2005 toàn huyện có 666 giáo viên Tiểu học (theo dự báo lên đây
năm 2015 toàn huyện chỉ còn 345 giáo viên Tiểu học). Nhu vậy đến 2015 toàn
huyện dư ra 321 giáo viên Tiểu học. Trung bình mỗi năm dư khoảng 29 giáo
viên Tiểu học.

P a g e 24 | 37


Song thực tế, theo số liệu thống kê của Phòng GD-ĐT huyện Mê Linh
thì số giáo viên có độ tuổi từ 46 - 55 là 205 nguời. Vậy số chờ nghỉ huu hàng
năm (theo độ tuổi) và giáo viên thuyên chuyển dự kiến các năm nhu sau:
Bảng 25: Bảng dự báo sổ lượng giáo viên Tiểu học huyện Mê Linh
chờ nghỉ hưu và thuyên chuyển.

Năm

Chờ nghỉ hưu

Thuyên chuyển

2005

16

7

2006

17

7

2007

17

8

2008

18

6


2009

16

6

2010

19

8

2011

18

7

2012

17

9

2013

18

8


2014

17

8

2015

19

8

Mặt khác cũng theo thống kê của Phòng GD-ĐT huyện Mê Linh số giáo viên
Tiểu học huyện ngoài chiếm tỷ lệ 20,6%.
- Nếu lấy trung bình mỗi năm số giáo viên khác huyện phải thuyên
chuyển là 1,3%.
Số giáo viên nghỉ hưu hàng năm là 1,8% thì số giáo viên Tiểu học nghỉ
hưu và thuyên chuyển là:
T05 = 1,3% + 1,8% = 3,1% (1)

P a g e 25 | 37


×