BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bạc Liêu, ngày
tháng
năm 2012
Kính gởi: Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu.
Chúng tôi là: Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu
Địa chỉ: Số 01, Đường Hoà Bình, Phường 7, TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Xin gởi đến Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu bản cam kết bảo vệ môi
trường để đăng ký với các nội dung sau đây:
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên dự án:
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1
1.2. Chủ dự án: Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu.
1.3. Địa chỉ liên hệ chủ dự án: Số 01, Đường Hoà Bình, Phường 7, TP. Bạc Liêu,
tỉnh Bạc Liêu.
1.4. Người đại diện chủ dự án: Châu Hoàng Trí Dũng
Chức vụ: Giám đốc
1.5. Phương tiện liên lạc chủ dự án:
Điện thoại: 0781.3822206
Fax: 0781.3824009
1.6. Địa điểm thực hiện dự án:
a. Vị trí địa lý
Cửa hàng xăng dầu Phường 1 có vị trí tại giao lộ đường Nguyễn Thái Học và
đường Tôn Đức Thắng thuộc phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Tọa độ (hệ tọa độ VN 2000):
Tọa độ X: 1027406m
Tọa độ Y: 581923m
Ranh giới:
- Phía Đông: giáp đường Nguyễn Thái Học.
- Phía Tây:
giáp đất phân lô, chưa xây dựng nhà dân.
- Phía Nam: giáp đường Tôn Đức Thắng.
- Phía Bắc : giáp đất phân lô, chưa xây dựng nhà dân.
1
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
Sơ đồ minh hoạ
Vị trí cơ sở
Hiện trạng sử dụng đất trên diện tích đất của dự án và các đối tượng
khác xung quanh dự án
Hiện trạng sử dụng đất: là loại đất ở đô thị, được UBND tỉnh Bạc Liêu giao
quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng lâu dài. Cửa hàng xây
dựng trên diện tích của 03 thửa đất, tổng diện tích đất được cấp quyền sử dụng là:
168,8 + 112,1 + 112,1 = 393,0m2.
Các đối tượng xung quanh dự án: trong vòng bán kính 500m chủ yếu là nhà
dân, quán nước, tiệm tạp hoá, buôn bán nhỏ… không có các công trình dịch vụ công
cộng, cơ quan nhà nước, trường học,… rất thuận lợi trong quá trình kinh doanh của
cửa hàng.
b. Nguồn tiếp nhận chất thải
- Nước thải: Toàn bộ nước thải phát sinh sau khi xử lý sẽ được thoát ra
mương thoát nước thuộc trục đường Nguyễn Thái Học.
Quy chuẩn áp dụng: QCVN 29:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu.
- Khí thải: Khí thải từ các hoạt động của cửa hàng được thải trực tiếp ra môi
trường không khí xung quanh của khu vực.
Quy chuẩn áp dụng: QCVN 19:2009/BTNMT và QCVN 20:2009/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp vô cơ và hữu cơ.
1.7. Quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1.7.1. Quy mô xây dựng
- Tổng diện tích khu đất xây dựng là 393,0m 2.
- Bồn chứa: lắp mới 03 bồn, mỗi bồn 15m3, gồm xăng M92, M95, dầu DO.
- Cột bơm: gồm 04 cột bơm điện tử, công suất bơm 45 lít/phút.
1.7.2. Giải pháp kỹ thuật, xây dựng
* Phương án mặt bằng
Mặt bằng của cửa hàng được bố trí theo nguyên tắc tuân thủ tiêu chuẩn
TCVN 4530-2011: Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế
2
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
* Giải pháp xây dựng các hạng mục công trình
a. Khu bể chứa:
Gồm 3 bể thép hình trụ nằm ngang dung tích 15m 3/bể chứa các loại xăng
M92, M95 và dầu DO.
Kết cấu: bể chôn ngầm, mặt bể sâu dưới mặt đất 0,7m. Bể được chống nổi
bằng hệ thống neo thép và dầm bê tông cốt thép. Phía trên đổ lớp bê tông cốt thép
mác B15 dày 150mm để cho các phương tiện giao thông có thể đi phía trên khu bể.
Có bố trí các thiết bị công nghệ trong hố van đầu bể thuận lợi thao tác công
nghệ.
b. Mái che, cột bơm:
Diện tích xây dựng: 198m2.
Kết cấu: Gia cố nền móng bằng cọc tràm đệm cát. Móng lót bê tông đá 4x6.
Trụ bê tông cốt thép đổ tại chỗ, ốp tấm hợp kim nhôm. Khung dàn dầm, giằng bằng
thép hình. Mái lợp tôn sóng vuông mã màu dày 0,47mm. Biển biểu trưng quảng cáo
cửa hàng theo quy định của công ty.
c. Nhà bán hàng
Diện tích xây dựng: 52m2.
Kết cấu: Gia cố nền móng bằng cọc tràm đệm cát. Móng lót bê tông đá 4x6.
Trụ bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Sàn mái đổ bê tông cốt thép dày 80mm, lát gạch
bọng chống nóng. Bao gồm các phòng: phòng trưng bày, bán hàng; phòng nghỉ; kho
nhớt và phòng phụ trợ.
d. Đường bãi
Đường bê tông đá 1x2 mác B15 dày 150mm có tổng diện tích 470m2. Kết
cấu: lớp lót đá 4x6, lu lèn chặt dày 200mm, lớp mặt nền bê tông đá 1x2 mác 200 dày
150mm.
Đường bê tông cốt thép phía trên khu bể chôn ngầm có tổng diện tích 40m2.
Kết cấu gồm lớp lót đá 4x6, lu lèn chặt dày 200mm, lớp bê tông cốt thép dày 150mm.
e. Tường rào gạch
Hàng rào gạch có chiều dài 18m. Kết cấu gồm móng rào gia cố móng cừ tràm
đệm cát, cột đổ bê tông cốt thép, tường xây gạch ống cao 2,2m.
f. Điện động lực, chiếu sáng và thu lôi tiếp địa
Hệ thống cấp điện: sử dụng nguồn điện lưới quốc gia, để đảm bảo an ninh và
an toàn các đơn vị hoạt động trên khu đất phải lắp đặt hệ thống chiếu sáng trong
khuôn viên đất. Đường cấp điện dùng cáp XLPE/PVC(2x25) và được luồn trong ống
thép chôn ngầm sâu trong đất đưa vào tủ điện đặt trong cửa hàng.
Các khu vực có nguy hiểm cháy nổ đều sử dụng thiết bị điện loại kín (phòng
nổ).
Hệ tiếp địa an toàn, chống tĩnh điện sử dụng các cọc thép góc L63x63x6 dài
2,5m đóng ngập sâu 2,8m xung quanh khu bể và phía trước đảo bơm (hai hệ độc
lập) hàn nối các cọc với nhau bằng thép dẹt 40x4. Hàn nối hệ tiếp địa với bể chứa và
nối cột bơm điện tử bằng thép dẹt 40x4. Bộ tiếp địa chống tĩnh điện tiếp xúc kiểu
nam châm đặt gần khu vực nhập xăng dầu để tiếp địa cho ô tô nhập xăng dầu.
3
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
Chống sét đánh thẳng cho cụm van thở bằng cột thu sét cao 8m. Hàn nối cột
thu sét với hệ tiếp địa qua kẹp kiểm tra KZ2, chống đánh thẳng cho nhà bán hàng sử
dụng hệ thống lưới kết hợp kim thu sét. Hàn nối hệ thống với hệ tiếp địa qua kẹp
kiểm tra KZ1.
Chống sét đánh thẳng cho mái che cột, nhà vệ sinh sử dụng hệ thống lưới kết
hợp kim thu sét cao 0,5m, hàn nối với hệ tiếp địa chống sét đánh thẳng của cửa
hàng và nhà phụ trợ.
1.7.3. Quy mô kinh doanh
Nằm ngay trên giao lộ đường Nguyễn Thái Học và đường Tôn Đức Thắng
thuộc phường 1, thành phố Bạc Liêu. Cửa hàng xăng dầu phường 1 được xây dựng
nhằm mở rộng mạng lưới bán lẻ cho chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu, đáp ứng được
chủ trương phát triển của Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ và nâng cao sản lượng,
mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Sản lượng dự kiến của cửa hàng xăng dầu phường 1 sau khi xây dựng và đi
vào hoạt động như sau:
Năm thứ
Xăng 95 (m3)
Xăng 92 (m3)
Diesel (m3)
1
120
360
240
2
144
432
288
3
172,8
518
346
4
207,4
622
415
5
248,8
746
498
6
298,6
896
597
7
385,3
1.075
717
8
430
1.290
860
9
516
1.548
1.032
10
619,2
1.858
1.238
11
668,7
2.006
1.337
12
722,2
2.167
1.444
13
780
2.340
1.560
14
842,4
2.527
1.685
15
909,8
2.729
1.820
Nhân lực: Biên chế tối đa của cửa hàng dự kiến như sau:
TT
Chức năng
Số người
Ghi chú
1
Cửa hàng trưởng
01
Yêu cầu trình độ đại học
2
Hành chính sự nghiệp
02
Yêu cầu trình độ đại học
3
Nhân viên bán hàng
04
Có trình độ tốt nghiệp phổ
thông, qua lớp đào tạo
4
Bảo vệ
01
Cộng
08
Danh mục máy móc thiết bị: Các loại máy móc thiết bị được đầu tư mới
100%, gồm có các thiết bị chính như sau:
TT
Tên thiết bị
4
Số lượng
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
1
Cột bơm điện tử
4 cột
2
Máy bơm nước
1 máy
3
Máy phát điện
1 máy
4
Hệ thống chữa cháy
1 bộ
1.7.4. Tổng mức đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tư: 1.569,24 triệu đồng, trong đó:
- Chi phí xây dựng: 1.028,06 triệu đồng.
- Chi phí thiết bị: 503,15 triệu đồng.
- Chi phí tư vấn: 36,358 triệu đồng.
1.8. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng
a. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu
* Giai đoạn xây dựng
Nguyên liệu:
- Các loại vật liệu xây dựng thông thường như: gạch ống, gạch thẻ, cát, đá, xi
măng, sắt, thép, nhôm, kính, gạch lát sàn, tôn thiếc,… và một số loại vật liệu nội thất
khác sử dụng cho công trình như: lavabo, nước sơn,… Các loại vật liệu để hoàn
thiện hệ thống điện, hệ thống cấp nước: ống nước, keo dán, vòi nước, van, dây điện,
ổ cắm điện, cầu dao, cầu chì,…
- Các loại nguyên liệu đặc thù sử dụng cho cửa hàng xăng dầu: đường ống,
van, khớp nối,…
Nhiên liệu:
Nhiên liệu sử dụng trong quá trình thi công chủ yếu là xăng dầu dùng cho các
loại xe vận tải nguyên liệu và các loại máy thi công. Lượng sử dụng xăng dầu
thường không ổn định, tùy thuộc vào từng giai đoạn thi công.
Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng được cung cấp từ các cửa hàng trong địa bàn
thành phố. Riêng nguyên liệu chuyên dùng được mua từ thành phố Hồ Chí Minh.
* Giai đoạn hoạt động
Khi đi vào hoạt động, ngoài các mặt hàng kinh doanh là các loại nhiên liệu:
xăng 92, xăng 95, dầu DO. Lượng sử dụng căn cứ theo bảng sản lượng dự kiến
trong các năm (mục 1.7.3).
Ngoài ra, cửa hàng chỉ sử dụng dầu cho máy phát điện dự phòng với lượng
sử dụng khoảng 15 - 20 lít/tháng.
b. Nhu cầu và nguồn cung cấp điện
* Nhu cầu sử dụng điện
- Giai đoạn xây dựng: Trong giai đoạn này, điện được sử dụng để chiếu
sáng, vận hành một số máy thi công, máy hàn,…
Nhu cầu sử dụng điện thường không ổn định, tùy thuộc vào từng giai đoạn thi
công, lượng sử dụng không nhiều.
5
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Giai đoạn hoạt động: Khi đi vào hoạt động, điện được sử dụng cho các
hoạt động bán hàng như vận hành trụ bơm, thắp sáng, dùng cho các thiết bị văn
phòng, quạt, máy bơm nước,…
Ước tính lượng tiêu thu điện tại cửa hàng khi đi vào hoạt động khoảng 500 700kW/tháng
* Nguồn cung cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho dự án trong giai đoạn thi công cũng như khi đi vào
hoạt động đều được lấy từ nguồn điện của khu vực.
c. Nhu cầu và nguồn cung cấp nước
* Nhu cầu sử dụng nước
- Giai đoạn xây dựng: Nguồn nước được sử dụng để cung cấp cho các hoạt
động xây dựng (xịt nước đầm cát, trộn vữa, trộn bê tông,…), vệ sinh dụng cụ thi
công,… và một số ít cấp cho sinh hoạt của công nhân,
Lượng sử dụng: ước tính khoảng 3 - 5m3/ngày.
- Giai đoạn hoạt động: Nước chủ yếu được sử dụng cho nhà vệ sinh, lau
sàn, rửa tay,…
Lượng sử dụng: Tại cửa hàng có 08 người tham gia kinh doanh, ước tính số
khách phát sinh nhu cầu sử dụng nước tại cửa hàng là 20 người. Chọn tiêu chuẩn
thải nước là 30 lít/người/ngày đêm thì lượng nước sử dụng tại cửa hàng là :
Q = 28 x 30 = 820 lít = 0,82m3/ngày đêm.
* Nguồn cung cấp nước
Nguồn cung cấp nước cho là nguồn nước ngầm được khoan ở độ sâu 120m,
đường kính 60mm.
II. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
2.1. GIAI ĐOẠN THI CÔNG
2.1.1. Các loại chất thải phát sinh
a. Khí thải và bụi
- Bụi cát từ quá trình san lấp măăt bằng, bụi xi măng từ công đoạn trộn vữa bê
tông (gồm silic, ôxit magiê, vôi, natri, kali, crôm,...), bụi và khí thải phát sinh từ các
loại xe vâăn chuyển vâăt liêău xây dựng và máy thi công (gồm carbon monoxit CO,
hydro carbon HC, các khí oxit nitơ NO và NO2, lưu huỳnh dioxit SO2). Ngoài ra còn
có bụi do quá trình cháy không hoàn toàn của carbon.
- Mùi hôi từ khói thải, mùi xăng dầu của các loại máy thi công.
- Nhiệt, khói từ các quá trình thi công có tỏa nhiêăt, khói hàn.
* Đánh giá tác động
- Tác động của bụi
Trong quá trình vâăn chuyển vật liệu, bụi phát sinh sẽ làm giảm ma sát của măăt
đường, bụi cát bay sẽ làm giảm tầm nhìn của người tham gia giao thông, có thể dẫn
đến tai nạn. Đặc biệt đối với những hạt bụi có kích thước từ một phần trăm micron
đến dưới 10 micron thì rất nguy hiểm cho sức khỏe con người do những hạt bụi này
có khả năng vào tận bên trong các phế nang để gây bệnh.
6
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
Khu vực thi công công trình nằm trong nội ô Thành phố, các phương tiện giao
thông lưu thông nhiều, gây ảnh hưởng đến việc buôn bán, sinh hoạt, vui chơi của
người dân xung quanh,…
Riêng đối với bụi ximăng chứa nhiều kim loại nặng khi xâm nhập vào cơ thể
qua đường mắt, mũi và qua da sẽ dễ gây bệnh bụi phổi silic, bụi phổi sắt, chàm xi
măng, viêm loét giác mạc, ăn mòn da... cho công nhân xây dựng khi tiếp xúc lâu dài.
Ngoài các tác động trên, bụi còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang
hợp, hô hấp của cây xanh do bụi bám vào lá cây làm giảm khả năng tiếp xúc của lá
cây với ánh nắng mặt trời và không khí cũng như gây mất vệ sinh, làm giảm vẻ mỹ
quan khu vực.
- Tác động của các loại khí thải
Các loại khí thải phát sinh do nhiên liệu cháy không hoàn toàn là các khí oxit
axit nên khi phát tán vào môi trường không khí sẽ làm tăng tính axit trong nước mưa,
dẫn đến thay đổi pH của vực nước, tăng độ chua của đất và giảm tuổi thọ công trình
xây dựng. Tác động cụ thể của các khí này đối với con người và động thực vật như
sau:
- CO: Đối với người và động vật: có thể chết đột ngột khi tiếp xúc do CO tác
dụng với Hemoglobin gây ngạt. Đối với thực vật: ít nhạy cảm với CO nhưng khi nồng
độ CO cao làm cho lá bị rụng, xoán quăn, cây non bị chết, chậm phát triển, làm mất
khả năng cố định nitơ gây thiếu đạm.
- SO2: Thuộc loại nguy hiểm trong các chất khí gây ô nhiễm không khí. Đối với
người và động vật: kích thích đường hô hấp, gây rối loạn chuyển hóa protein và
đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzyme oxydaze. Đối với thực vật: gây vàng úa
và rụng lá, ở nồng độ cao thì trong một thời gian ngắn đã làm rụng lá và gây bệnh
chết hoại.
- NOx: Đối với người và động vật: gây nguy hiểm cho phổi, tim, gan sau vài
giờ tiếp xúc ở nồng độ 15 - 50ppm.
- Tác động của mùi hôi (từ khói thải, mùi xăng dầu từ các loại máy thi công):
Tạo cảm giác khó chịu, gây chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn,… Mùi xăng dầu
chính là mùi của hydrocacbon thuộc các họ Parafinic, Olefin, Naphtenic, Aromatic và
các chất phụ gia. Người trực tiếp bán hàng tiếp xúc lâu dài với mùi xăng dầu có thể
gây nhiễm độc mãn tính.
- Tác động từ hoạt động của máy hàn
Quá trình hàn điện phát ra tia hồng ngoại, tia cực tím và nhiệt độ cao (có thể
lên đến 4000oC) sinh ra các hơi khí CO, SO2, NOx,… Trong khói hàn có chứa các oxit
kim loại Mn, Zn, Pb, Ni và bụi Silic.
+ Hít hoặc nuốt phải khói hàn có thể gây ung thư.
+ Các hạt mịn của khói hàn gây khô họng, ngứa họng dẫn đến khó thở, tức
ngực, ho có đàm.
+ Tiếp xúc lâu dài nồng độ cao có nguy cơ bị bệnh bụi phổi Silic, các bệnh bụi
phổi kim loại.
+ Tia lửa điện kích thích bệnh sạm da. Nhiệt độ cao gây say nóng.
b. Nước thải
7
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Nước thải xây dựng: bao gồm:
Nước thải vệ sinh dụng cụ thi công: Chủ yếu chứa đất, cát, ximăng, dung dịch
bùn,…
Nước thải nhiễm dầu nhớt: phát sinh khi vệ sinh các loại máy thi công. Chủ
yếu chứa một ít dầu, nhớt và các mạc kim loại, bụi bám vào thiết bị máy móc bị rửa
trôi trong quá trình vệ sinh, bảo trì máy. Lượng thải rất ít.
- Nước thải sinh hoạt (vệ sinh, tắm giặt, tiêu tiểu,…) phát sinh từ công nhân
xây dựng, chứa cặn, hàm lượng chất hữu cơ cao, các hợp chất nitơ, photpho, dầu
mỡ, chất tẩy rửa, một số loài vi khuẩn.
Ước tính có khoảng 10 công nhân thi công và không nấu ăn tại công trường.
Vì vậy lượng nước thải sinh hoạt của công nhân chủ yếu là nước thải vệ sinh tay
chân, nước thải tiêu tiểu, lượng thải như sau:
+ Nước thải vệ sinh tay chân:
10người x 15lít/người/ngày đêm = 0,15m3/ngày đêm.
+ Nước thải tiêu tiểu:
10người x 12lít/người/ngày = 0,12m3/ngày đêm.
Tổng lượng thải: 0,27m3/ngày đêm.
- Nước mưa chảy tràn: Chỉ phát sinh khi có mưa, chứa cặn lơ lửng, chất hữu
cơ, rác thải hiện diện trên bề mặt bị cuốn trôi,… Có đặc tính là lưu lượng thường
không ổn định, mức độ ô nhiễm giảm dần theo thời gian mưa.
* Đánh giá tác động
- Nước thải xây dựng
Nước thải vệ sinh dụng cụ thi công: Lượng nước thải này khi thải vào môi
trường sẽ gây bồi lắng các đường ống thoát nước chung của khu vực, tuy nhiên lưu
lượng thải ít nên mức độ tác động không đáng kể.
Nước thải nhiễm dầu nhớt: Nếu thải trên nền đất sẽ thấm xuống đất gây ảnh
hưởng đến sinh thái đất. Mặt khác, nếu nước thải chứa dầu nhớt theo nước mưa
chảy tràn chảy xuống sông sẽ tạo váng nổi cản trở khả năng khuếch tán ánh sáng và
oxy vào trong nước, ảnh hưởng đến hoạt động sống của các loài thủy sinh.
- Nước thải sinh hoạt
+ Nước thải vệ sinh tay chân: Trong giai đoạn xây dựng nước thải này chủ
yếu thấm tại chỗ nên chỉ tác động đến lớp đất mặt của khu vực.
+ Nước thải tiêu tiểu: Các chất ô nhiễm trong nước thải chủ yếu là các chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học, vi sinh vâăt gây bêănh, gây ô nhiễm môi trường do bốc
mùi khó chịu, thu hút côn trùng gây bệnh và làm phát sinh dịch bệnh. Ngoài ra, chất
bẩn theo nước mưa thấm xuống đất sẽ gây nhiễm bẩn nguồn nước ngầm tầng nông.
- Nước mưa chảy tràn
Làm tăng độ đục và gây bồi lắng nguồn tiếp nhận, tác động đến môi trường
nước mặt của khu vực. Tuy nhiên, lượng nước này có nồng độ ô nhiễm tương đối
thấp nên tác động đến môi trường là không đáng kể.
c. Chất thải rắn
8
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Rác thải xây dựng: Chủ yếu là các loại vâăt liêău xây dựng phế thải như:
gạch vụn, bao ximăng, sắt thép vụn, gỗ, giấy carton,... Ngoài ra, còn có thêm các chi
tiết máy hư hỏng phát sinh trong quá trình thi công. Phạm vi thải trên toàn diện tích
xây dựng và trong suốt thời gian thi công.
Lượng thải ước tính khoảng 10kg/ngày đêm (không tính gạch vụn và bê tông
không đạt yêu cầu).
- Rác thải sinh hoạt của công nhân: Công nhân chỉ làm việc tại công trình,
không sống tại đây nên lượng rác thải phát sinh chủ yếu là do ăn giữa ca (nếu có).
Thành phần chủ yếu gồm các loại vỏ hoa quả, giấy, túi nylon, vỏ lon nước giải khát,
hộp xốp,…
Lượng rác thải ước tính khoảng 2kg/ngày đêm.
* Đánh giá tác động
- Rác thải xây dựng: mức độ gây ô nhiễm không cao nhưng do đặc tính khó
phân hủy nên sẽ tồn tại lâu trong môi trường, làm giảm vẻ mỹ quan khu vực. Nếu
phát tán vào môi trường nước sẽ gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng oxy hòa
tan vào nước, tăng độ đục nước mặt,... Còn khi xâm nhập vào môi trường đất, về lâu
dài sẽ làm thay đổi sinh thái của đất (đất trở nên cằn cỗi, mất độ màu mỡ của đất,
không còn khả năng phục hồi và làm thoái hóa đất,…).
- Rác thải sinh hoạt của công nhân: gây ô nhiễm môi trường không khí do
phát sinh khí độc từ quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong rác thải, đồng thời làm
phát sinh nước rỉ. Thu hút các loại côn trùng (ruồi, kiến, gián,…) và động vật truyền
bệnh (chuột) đến tìm thức ăn làm lan truyền mầm bệnh ảnh hưởng sức khỏe của
công nhân và người dân xung quanh.
Kết luận: Các loại chất thải phát sinh trong giai đoạn thi công có mức độ tác
động tùy thuộc vào từng giai đoạn thi công. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tố gây ô nhiễm không khí là công nhân làm việc trong công trình, kế đến là
người dân và động vật nuôi, cây trồng trong khu vực lân cận, người tham gia lưu
thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.
2.1.2. Các tác động khác
* Tiếng ồn và độ rung
Việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công (máy cắt sắt, máy ép cọc,
…) cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Tiếng ồn phát sinh tại công
trường xây dựng có thể đạt đến mức 80 - 90dBA.
Mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong khu vực xây dựng không quá cao nhưng trong
một số giai đoạn thi công sử dụng nhiều máy móc, tiếng ồn có thể gây tác động trực
tiếp tới công nhân xây dựng với các triệu chứng như: ù tai, tim đập nhanh, nhức đầu,
cơ thể mệt mỏi dễ xảy ra tai nạn lao động.
Riêng giai đoạn khoan cọc, thi công hố móng sẽ gây ra độ rung có thể ảnh
hưởng đến các công trình lân cận.
* Tai nạn lao động
Trong quá trình xây dựng, công nhân làm việc tại công trường có thể xảy ra
các tai nạn như: sự cố khi vận hành máy thi công, té ngã từ trên cao, tai nạn điện,…
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của công nhân.
Các nguyên nhân có thể dẫn đến tai nạn lao động bao gồm:
9
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Không trang bị hoặc có trang bị nhưng không sử dụng các dụng cụ bảo hộ
lao động, đặc biết là các thiết bị bảo hộ khi leo cao.
- Các sự cố phát sinh do sử dụng điện bất cẩn.
- Trang phục lao động không phù hợp, gây vướng víu vào máy móc khi vận
hành.
- Các loại máy thi công không đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng. Người vận hành
máy thiếu trình độ chuyên môn.
2.2. GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
2.2.1. Các loại chất thải phát sinh
a. Khí thải và bụi
- Hơi xăng dầu từ quá trình xuất nhập, tồn trữ, vận chuyển qua các đường
ống, bơm và bồn chứa. Thành phần là các hợp chất hữu cơ C xHy.
- Khí thải từ máy phát điện dự phòng, từ các xe ra vào cửa hàng do sự đốt
cháy không hoàn toàn nhiên liệu. Thành phần gồm các khí CO, SO 2, NOx,… và muội
khói.
* Đánh giá tác động
- Các tác động từ hơi xăng dầu
+ Xăng: thành phần chính là hidrocacbon, các chất phụ gia như tetra-etyl,
benzen, chất chống oxy hóa.
Nhiễm độc mãn tính: gây rối loạn chức năng thần kinh, mệt mỏi, mất ngủ,
bệnh về hô hấp, gây viêm kết mạc, gây thiếu máu, giảm huyết áp, rối loạn tiêu hóa,
rối loạn chức năng gan, khô da, viêm da,…
Nhiễm độc cấp tính:
Qua hô hấp: gây mấy tri giác, chết nếu không cứu nạn ngay.
Qua miệng: gây đau ngực, ho dữ dội, đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê,
sau đó phát sinh viêm phổi.
Qua da: gây bỏng da.
+ Dầu: thành phần gồm nhiều hidrocacbon, chủ yếu là loại mạch thẳng từ C 5 C16.
Nhiễm độc cấp tính:
Có thể xảy ra khi nồng độ dầu trong không khí cao (khoảng 15 mg/l), nhất là
khi trời nắng, nồng độ dầu trong các phương tiện chứa có thể lên đến 20mg/l, gây
nhiễm độc bất ngờ. Triệu chứng nhiễm độc dầu tương tự như nhiễm độc xăng.
Nhiễm độc mãn tính:
Tiếp xúc với dầu từ 5 tuần tới 3 - 4 năm có các triệu chứng đau đầu, chóng
mặt, rối loạn tiêu hóa, ngứa da, ngứa mắt, mất ngủ, đau vùng tim, tay chân và lưng,
thở gấp, suy nhược toàn thân.
- Các khí phát sinh do nhiên liệu cháy không hoàn toàn: đã đánh giá ở
mục khí thải - Giai đoạn thi công.
b. Nước thải
10
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Nước thải nhà vệ sinh: phát sinh từ quá trình sinh hoạt của nhân viên làm
việc tại cửa hàng. Thành phần gồm các chất cặn bã, các chất hữu cơ hòa tan BOD,
COD, clorua, các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) và vi trùng
Lượng thải: ước tính bằng 80% lượng nước cấp.
Q = 80% lượng nước cấp = 80% x 0,82m3/ngày đêm = 0,656m3/ngày đêm.
- Nước thải nhiễm xăng dầu: phát sinh do quá trình rửa thiết bị, đường ống.
Các thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải tại cửa hàng xăng dầu gồm: COD,
chất rắn lơ lửng, dầu mỡ khoáng.
Lượng nước thải này không thường xuyên và đều đặn, phụ thuộc vào các quy
định liên quan tới súc rửa bể chứa, tần suất nhập hàng, vệ sinh công nghiệp,...
- Nước mưa chảy tràn: cuốn theo bụi, đất cát, các loại rác phát sinh trên bề
mặt cửa hàng trong quá trình kinh doanh. Thành phần đáng chú ý trong nước mưa
chảy tràn là dẫu nhớt rơi vãi trong quá trình kinh doanh bị cuốn trôi.
Lưu lượng nước mưa chảy tràn không ổn định theo ngày, phụ thuộc vào diễn
biến mưa hàng năm.
Từ năm 2008 đến 2010, lượng mưa các tháng trong năm đang có xu hướng
gia tăng. Lượng mưa cả năm của năm 2010 đạt 2.409,5mm tăng so với năm 2008 là
19,4% và so với năm 2009 là 12,0%. Riêng năm 2011 lượng mưa lại giảm đáng kể
còn 1.692,6mm.
* Đánh giá tác động
- Nước thải nhà vệ sinh: Các chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt sẽ gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường. Ngoài ra, khi nồng độ các chất trong nước tích tụ
lâu ngày, nước thải sẽ bị ô nhiễm và mùi hôi đặc trưng do phân hủy các chất hữu cơ,
đồng thời tạo ra mùi rất khó chịu tác động đến nhiễm môi trường không khí, ảnh
hưởng đến dân cư xung quanh nếu không có biện pháp thu gom và xử lý thích hợp.
- Nước thải nhiễm xăng dầu: Nước thải nhiễm dầu theo hệ thống thoát nước
đo thị sẽ được thải xuống sông Bạc Liêu gây ảnh hưởng đến môi trường. Các tác
động đối với môi trường nước khi xả nước thải nhiễm dầu vào sông được biểu hiện
thông qua các hiện tượng như sau:
Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở tầng đáy nguồn nước
làm ô nhiễm nước bởi các sản phẩm phân giải hòa tan, một phần khác lại nổi lên
trên mặt nước cùng với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nước. Cặn chứa dầu tích
lũy ở đáy sông, hồ là nguồn gây ô nhiễm cố định đối với sông đó, gây độc hại cho hệ
sinh vật đáy.
Khi nguồn nước bị ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu hòa tan và phân giải làm
giảm khả năng sự làm sạch của nguồn nước, bởi các sinh vật phiêu sinh, sinh vật
đáy tham gia vào các quá trình đó bị chết đi hoặc giảm về số lượng hoặc tham gia
yếu ớt.
Khi nước thải nhiễm dầu xả vào nguồn nước, lượng dự trữ oxy hòa tan trong
nước nguồn sẽ giảm đi do oxy được tiêu thụ cho quá trình oxy hóa các sản phẩm
dầu, làm cản trở quá trình làm thoáng mặt nước.
Ngoài ra, dầu trong nước còn có khả năng chuyển hóa thành các hoá chất
độc loại khác đối với con người và thủy sinh như phenol, các dẫn xuất clo của
phenol.
11
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Nước mưa chảy tràn: Cặn bùn đất cát có thể góp phần gây tắt nghẽn cống
thoát nước của khu vực. Dầu, nhớt bị cuốn theo trong nước mưa chảy xuống vực
nước tạo thành váng nổi làm hạn chế khả năng hòa tan ôxy và ánh sáng vào trong
nước, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và hô hấp của các loài thủy sinh. Khi
thấm vào đất, dầu, nhớt làm giảm độ phì nhiêu của đất, giảm khả năng trao đổi chất
trong đất.
c. Chất thải rắn
- Rác thải từ hoạt động kinh doanh xăng dầu: Từ việc bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thiết bị, từ quá trình han rỉ, ăn mòn các đường ống và bồn chứa.
Thành phần gồm: các phế liệu, giẻ lau, bao bì các loại, cặn rỉ sét (rất ít). Rác thải này
có đặc tính phát sinh không thường xuyên, lượng thải ít.
Lượng thải ước tính trung bình khoảng 5 - 10kg/tháng.
- Rác thải sinh hoạt: phát sinh từ nhà vệ sinh, khu vực văn phòng. Thành
phần gồm các loại rác hữu cơ và vô cơ như thức ăn, thực phẩm thừa, giấy, nylon,
thủy tinh, cành lá cây,…
Lượng thải: Khoảng 4,4kg/ngày, bao gồm:
+ Rác thải từ nhân viên: 0,3kg/người/ngày x 8 người = 2,4kg/ngày
+ Rác thải từ khách: rất ít, ước tính khoảng 2 kg/ngày.
* Đánh giá tác động:
- Rác thải sinh hoạt: Theo nghiên cứu đối với điều kiện sinh hoạt ở Việt
Nam, trong thành phần rác thải sinh hoạt thường chiếm khoảng 60% là chất hữu cơ.
Với điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta, chất hữu cơ sẽ rất dễ phân huỷ, tạo ra
mùi hôi và khí độc, đồng thời làm phát sinh nước rỉ. Mặt khác, nơi tập trung rác còn
là nơi thu hút các loại côn trùng (ruồi, kiến, gián,…), động vật truyền bệnh đến sinh
sống và làm phát sinh các bệnh truyền nhiễm.
Ngoài ra, các loại rác thải vô cơ (giấy, nylon, nhựa, chai lọ thuỷ tinh,…)
thường tồn tại rất lâu trong môi trường, đặc biệt là môi trường đất, làm ảnh hưởng
đến sinh thái và tính chất đất. Trong đó nylon có đặc tính nhẹ, dễ phát tán vào môi
trường xung quanh, thời gian phân huỷ dài.
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom và thải đúng chỗ còn gây mất vệ
sinh, giảm vẻ mỹ quan của khu vực.
- Rác thải từ hoạt động kinh doanh xăng dầu: đa phần rác thải này là rác
có thể tái chế, nếu được quản lý tốt thì sẽ không gây ảnh hưởng đến môi trường.
2.2.2. Các tác động khác
* Tiếng ồn:
Phát sinh từ xe ra vào mua xăng, bơm nhập xăng dầu vào kho, xuất bán qua
trụ bơm.
Tiếng ồn phát sinh trong giai đoạn này có mức độ không đáng kể, chủ yếu
ảnh hưởng đến những người bán hàng.
* Các rủi ro và sự cố môi trường: bao gồm 3 dạng chính sau đây:
- Sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu: Các nguyên nhân dẫn đến sự cố đổ vỡ
bồn chứa dầu có thể là:
12
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
+ Các bồn chứa thiết kế và chế tạo không đúng các yêu cầu kỹ thuật.
+ Biến dạng của vật liệu chế tạo thiết bị do bị ăn mòn hoặc sức bền vật liệu
giảm theo thời gian sử dụng lâu.
+ Không có chế độ bảo dưỡng hợp lý.
+ Độ bay hơi của nhiên liệu cao dẫn đến sự gia tăng áp suất trong thiết bị
chứa và do đó có thể dẫn đến nổ vỡ.
+ Cuối cùng, một nguyên nhân khác rất dễ dẫn đến sự cố đổ vỡ bồn chứa
xăng dầu là độ an toàn của các supap (van thở) trong quá trình làm việc.
- Sự cố đổ vỡ hệ thống đường ống nhập, xuất nhập: Các nguyên nhân
dẫn đến sự cố có thể là:
+ Hệ thống đường ống bị bít ngẹt trong quá trình lắp đặt hoặc ngay trong giai
đoạn vận hành (các van khoá trên đường ống dầy bị đóng chặt trong khi máy bơm
nhiên liệu vẫn hoạt động bình thường).
+ Thiết kế không đúng tiêu chuẩn, hoặc vật liệu chế tạo đường ống bị giảm
sức bền sau một thời gian dài sử dụng, do chịu sự dao động nhiều lần của các phụ
tải nhiệt độ và áp suất.
+ Các mối nối trên đường ống dẫn không đảm bảo độ bền trong quá trình lắp
đặt hoặc sau một thời gian sử dụng.
- Sự cố hoả hoạn: Hơi xăng dầu dễ cháy nổ khi hỗn hợp với không khí
khoảng tỉ lệ 4,6-4,8%. Khi gặp tia lửa thì hỗn hợp khí trên có thể cháy nổ. Các
nguyên nhân cháy nổ có thể là:
+ Đưa lửa và các nguồn phát sinh ra lửa vào các khu vực dễ cháy nổ như:
khu vực bồn chứa nhiên liệu, khu nhập xuất xăng dầu.
+ Lựa chọn tiết diện dây dẫn điện không phù hợp với cường độ dòng, không
trang bị các thiết bị bảo vệ đúng quy định.
Khi xảy ra sự cố sẽ gây ra nhiều tác động như:
- Gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản.
- Môi trường không khí bị ô nhiễm do các sản phẩm cháy, sự bốc hơi của
xăng dầu.
- Hủy hoại tài nguyên sinh vật tại khu vực xảy ra cháy nổ.
III. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực được đề xuất trên cơ sở đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực tới mức tối đa có thể.
- Biện pháp giảm thiểu phải có tính khả thi cao, phù hợp với quy mô công
trình, nguồn tài chính cho phép.
- Có phương án phù hợp đối với những tác động môi trường không thể khắc
phục hoặc giảm nhẹ.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được thực thi suốt cả quá trình chuẩn
bị, xây dựng công trình và quá trình hoạt động của cửa hàng.
13
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
3.1. GIAI ĐOẠN THI CÔNG
3.1.1. Xử lý chất thải
a. Khí thải và bụi
* Đối với bụi
- Bao quanh khu vực thi công, tránh lượng bụi phát sinh trong quá trình thi
công phát tán ra bên ngoài.
- Khi chở vật liệu trên đường phải che chắn kỹ, có thể phun nước làm ướt cát
bề măăt, không chở vật liệu quá đầy sẽ làm rơi vãi dọc tuyến đường sẽ giảm được
lượng bụi phát tán trong quá trình vận chuyển.
* Đối với các loại khí thải
Trong giai đoạn này các biện pháp giảm thiểu khí thải áp dụng chủ yếu là các
biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế đến mức tối thiểu lượng khí thải phát sinh:
+ Sử dụng các phương tiêăn thi công đạt tiêu chuẩn quy định.
+ Bảo trì, sửa chữa máy định kỳ.
+ Xe chuyên chở vật liệu tuyệt đối không được chở quá tải sẽ gây ảnh hưởng
đến giao thông, xe sẽ thải ra nhiều khí gây ô nhiễm với nồng độ ô nhiễm cao hơn.
* Đối với mùi hôi
Vệ sinh máy thường xuyên. Trang bị khẩu trang cho công nhân khi vệ sinh,
bảo trì máy để hạn chế hít phải mùi hôi từ xăng dầu.
* Đối với máy hàn
- Đặt máy hàn nơi thông thoáng.
- Thợ hàn phải đeo kính tránh tia tử ngoại, mang khẩu trang nhằm hạn chế khí
độc.
b. Nước thải
Nước thải tiêu tiểu
Đơn vị thi công có thể bố trí nhà vệ sinh di động (có hầm tự hoại) cho công
nhân để xử lý nước thải này.
Nước thải nhiễm dầu, nhớt
- Dầu nhớt thải từ quá trình bảo trì máy phải được thu gom vào thùng, có thể
bán cho các điểm thu mua dầu nhớt cũ.
- Bố trí riêng khu vực vệ sinh máy, xây nền cao, tráng vữa xi măng, xung
quanh có gờ bao. Khi dầu nhớt rơi vãi phải dùng giẻ thấm và thải ra bãi rác.
Nước thải vệ sinh tay chân, vệ sinh dụng cụ và nước mưa chảy tràn
Đây là loại nước thải chủ yếu chỉ chứa bùn, cát, có đặc tính khá giống với nền
đất nên chỉ cần lắng cặn trước khi thải vào hệ thống cống chung để tránh tình trạng
nghẽn cống thoát nước ảnh hưởng đến khu vực lân cận.
Tiến hành xây hệ thống thu và thoát nước, các công trình xử lý nước thải
trước khi xây các hạng mục khác để có thể tận dụng xử lý các loại nước thải phát
sinh khi thi công.
Thường xuyên vệ sinh mặt bằng khu vực thi công sau mỗi ngày làm việc sẽ
làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn.
14
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
c. Chất thải rắn
- Rác thải xây dựng trong quá trình thi công
+ Sau mỗi ngày làm việc cần vệ sinh mặt bằng khu vực thi công.
+ Rác có khả năng tái chế (bao ximăng, sắt thép,...): thu gom bán phế liệu.
+ Rác không có khả năng tái chế thu gom vào thùng rác cho đội thu gom đến
thu gom mỗi ngày.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân
Thu gom vào thung rác để đội thu gom rác của khu vực đến thu gom.
3.1.2. Giảm thiểu các tác động khác
* Đối với tiếng ồn và rung động
- Kiểm tra, bảo trì máy định kỳ, thay thế các chi tiết bị mòn sẽ giảm được tiếng
ồn và rung động.
- Hạn chế việc thi công những hạng mục có thể gây ra tiếng ồn cao vào ban
đêm, vào giờ nghỉ của người dân. Bố trí máy móc hoạt động hợp lý, tránh tình trạng
có nhiều máy hoạt động cùng một lúc gây ra cộng hưởng tiếng ồn.
- Khu vực đặt máy phát điện dự phòng của công trường (nếu có) phải đặt ở vị
trí mà khi vận hành tiếng ồn của máy ít tác động đến công nhân làm việc tại công
trường cũng như người dân trong khu vực. Có thể giảm tiếng ồn bằng cách đặt máy
phát điện trong khung sắt kín.
- Đối với công nhân trực tiếp làm việc tại khu vực có độ ồn cao cần phải trang
bị nút tai giảm ồn cho công nhân, bố trí thời gian nghỉ giữa ca, xen ca phù hợp.
- Đối với công nhân làm việc với thiết bị có rung động cao cần phải có giày và
bao tay chống rung, bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
* Tai nạn lao động
- Mua bảo hiểm cho công nhân và máy móc thiết bị theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước.
- Người không có trách nhiệm, chưa được học quy trình kỹ thuật vận hành
không được tùy tiện vận hành, sửa chữa máy thi công.
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân theo đúng đặc
thù của công việc.
- Đường điện, nước phục vụ cho thi công cũng như bãi chứa vật tư phải được
bố trí gọn gàng, không gây trở ngại cho việc luân chuyển, đặc biệt là đảm bảo cho
việc chữa cháy khi xảy ra sự cố được thuận tiện.
- Nếu thi công ban đêm cần phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
- Phải trang bị tủ thuốc y tế, bố trí người có nghiệp vụ sơ cứu tại công trường.
3.2. GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
3.2.1. Xử lý chất thải
a. Khí thải
* Đối với hơi xăng dầu
Xăng dầu là chất dễ bay hơi trong điều kiện bình thường. Vì vậy, cần có
những biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất sự rò rỉ xăng, dầu, nhớt ra môi
trường không khí bằng cách:
15
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Trong khi bán cho khách hàng phải cẩn thận, tránh để xăng, dầu, nhớt rơi
vãi xuống nền. Cần trang bị thêm giẻ lau để lau ngay lượng xăng, dầu, nhớt bị rơi vãi
tại các trụ bơm nếu có.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để kiểm soát và chống nóng cho các bồn
chứa. Bố trí mái che cho khu vực bể chứa xăng dầu vì xăng, dầu, nhớt là chất có
tính giãn nở khi gặp nhiệt độ cao tạo áp suất có thể làm vỡ các thiết bị chứa và hệ
thống ống dẫn.
- Bể chứa luôn ở tình trạng kín, các thiết bị ở tình trạng hoạt động tốt.
- Nên rót nhiên liệu vào bồn và xuất bán hàng ở chế độ nhúng chìm.
- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì những khe hở, những chỗ rò rỉ trên hệ
thống ống dẫn để giảm thiểu lượng nhiên liệu thất thoát và bay hơi.
- Áp dụng hệ thống thu hồi hơi (hệ thống nhập kín). Hệ thống nhập kín xăng
dầu ngăn chặn được các nguy cơ mất an toàn trong quá trình nhập hàng và phát tán
hơi xăng ra môi trường xung quanh. Thời gian nhập hàng bằng hệ thống này thường
nhanh so với phương pháp nhập hở. Tuy nhiên, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
Cửa hàng xăng dầu và trang bị đồng bộ cho các xe vận tải xăng dầu của Đơn vị vận
tải xăng dầu.
Khí thải từ máy phát điện
Hạn chế ảnh hưởng của khí thải bằng cách lắp đặt ống khói của máy phát
điện lên khỏi mái nhà khoảng 2m nhằm tận dụng sức gió và khả năng pha loãng của
không khí để giảm nồng độ ô nhiễm.
Biện pháp bổ sung: trồng cây xanh (chọn loại cây có tán rộng, thân lớn) nhằm
tạo bóng mát, cảnh quan và giúp cải thiện không khí trong lành hơn.
b. Nước thải
Nước thải nhà vệ sinh
Nước thải nhiễm dầu
Bể tự hoại
Bể lắng dầu
Hố ga
Hố bịt
Nước thải
không nhiễm dầu
Chảy tràn tự nhiên
Mương công cộng
Quy trình xử lý nước thải
Chia nước thải phát sinh tại cửa hàng thành 3 loại để xử lý cho phù hợp:
- Nước thải nhà vệ sinh: xử lý bằng bể tự hoại và hố ga trước khi thải ra
mương công cộng.
Trong quá trình sử dụng bể tự hoại cần phải hút cặn bùn định kỳ khoảng 2
năm một lần nhằm đảm bảo thể tích hữu dụng của bể. Có thể sử dụng các chế
phẩm sinh học nhằm giúp cho quá trình phân huỷ cặn được diễn ra thuận lợi.
16
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Nước thải nhiễm dầu: gồm 2 loại
+ Nước từ hoạt động rửa thiết bị, đường ống: Bố trí hệ thống thu gom.
+ Nước rửa nền tại khu vực xuất nhập hàng, nước mưa rơi trên khu vực nền
bãi có nguy cơ nhiễm bẩn xăng dầu được thu gom bằng cách tạo độ dốc nền về phía
rãnh thu nước.
Hai loại nước thải nhiễm dầu này được thu gom về bể lắng dầu để xử lý lắng
dầu cặn và tách váng dầu. Sau đó nước thải được thải xuống mương công cộng
thông qua hố bịt.
Định kỳ múc phần cặn lắng bên dưới bể, vớt váng dầu cho vào thùng chứa
bán cho các Cơ sở tái chế.
- Nước thải còn lại: gồm nước mưa rơi trên các khu vực nền bãi không liên
quan đến việc tồn chứa, xuất nhập, bơm rót xăng dầu và không có nguy cơ nhiễm
bẩn xăng dầu. Nước thải này được xả thẳng ra môi trường bên ngoài.
c. Rác thải
Phân loại để xử lý:
- Rác có khả năng tái chế (giấy, thuỷ tinh, nhựa,…): thu gom và trữ trong kho,
định kỳ bán phế liệu.
- Rác không có khả năng tái chế: thu gom vào thùng rác và hợp đồng với đội
thu gom rác đến thu gom mỗi ngày.
Biện pháp quản lý: Bố trí thùng chứa rác có nắp đậy tại các vị trí thuận lợi,
tránh tình trạng xả rác bừa bãi trong khuôn viên cửa hàng và khu vực lân cận.
Thường xuyên quét dọn, vệ sinh khu vực bán hàng nhằm giữ vẻ mỹ quan đô thị.
3.2.2. Giảm thiểu các tác động khác
* Tiếng ồn
- Bảo dưỡng định kỳ đối với máy phát điện, gia cố chân máy với nền nhà, có
thể dùng tấm đệm bằng cao su (hoặc vật liệu dẻo, mềm) để giảm rung động và tiếng
ồn.
* Các rủi ro và sự cố môi trường
- Sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu
a) Biện pháp phòng ngừa: Thiết kế các bồn chứa tuân thủ theo đúng các
TCVN hiện hành, đồng thời tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Lựa chọn vật liệu đúng qui cách và yêu cầu kỹ thuật, tính toán thiết kế phù
hợp với mỗi loại hàng hóa dự kiến lưu trữ, vật liệu phải chịu được độ mài mòn cao
và không bị ăn mòn bởi loại nhiên liệu sử dụng.
- Tất cả các bồn chứa nhiên liệu đều có hệ thống báo tràn tự động, các thiết bị
này phải đảm bảo độ chính xác cao và luôn ở tình trạng sẵn sàng làm việc.
- Thường xuyên kiểm tra các hoạt động an toàn của các supap (van thở).
- Trước khi đưa vào sử dụng cửa hàng xăng dầu phối hợp với các cơ quan
chuyên môn liên quan tổ chức kiểm tra độ an toàn của tất cả các loại bồn chứa. Và
chỉ đưa thiết bị vào sử dụng khi đã được chấp thuận của các cơ quan có thẩm
quyền.
- Trong suốt thời gian sử dụng, tiến hành kiểm tra an toàn định kỳ ít nhất 2 lần
trong một năm. Nếu phát hiện thấy không đảm bảo an toàn thì nhanh chóng tiến
17
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
hành sửa chữa hoặc thay thế dưới sự giám sát kỹ thuật của các cơ quan chuyên
môn. Trước khi đưa vào sử dụng lại sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết như lúc đầu.
b) Xử lý sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu:
- Để khống chế không cho lượng xăng dầu tràn lan ra khu vực và môi trường
xung quanh khi xảy ra sự cố đổ vỡ bồn chứa xăng dầu, toàn bộ khu vực đặt các bồn
chứa phải được cách ly với bên ngoài bằng hệ thống đê bao quanh. Mặt khác, toàn
bộ khu vực nền bên trong vùng đê bao phải được đổ đầy bằng bê tông để tránh sự
thấm nhiên liệu vào đất khi xảy ra sự cố.
- Khi sự cố xảy ra, tiến hành ngay các biện pháp thu gom nhiên liệu đổ trong
vùng bao để bảo vệ để tránh sự bay hơi của nhiên liệu. Lượng nhiên liệu thu hồi này
sẽ được tách loại các tạp chất và sử dụng lại.
- Sự cố vỡ hệ thống đường ống nhập xuất xăng dầu
a) Biện pháp phòng ngừa:
- Thiết kế và thi công lắp đặt hệ thống đường ống đúng theo tiêu chuẩn.
- Đảm bảo hành lang vận hành hệ thống đường ống nhập xuất.
- Trước khi đưa vào hoạt động, tất cả hệ thống ống dẫn sẽ được kiểm tra thử
độ thông thoáng và thử áp lực bằng nước.
- Xây dựng chi tiết các bảng nội qui và qui tắc an toàn lao động đối với khu
vực xuất nhập xăng dầu.
- Lập chế độ tuần tra, kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khoá trên hệ
thống đường ống, đảm bảo tất cả các tuyến ống có đủ độ bền và độ kín khít an toàn
nhất, đồng thời kịp thời phát hiện sự cố và xử lý ngay.
b) Xử lý sự cố:
Sự cố vỡ hệ thống đường ống nhập xuất xăng dầu được xử lý bằng cách thiết
kế lắp đặt hệ thống dẫn trong các hào kỹ thuật bằng bê tông cốt thép. Tất cả các
tuyến hào kỹ thuật này đều được thiết kế với một độ dốc nhất định về phía bể thu
gom xăng dầu tập trung có nắp đậy kín. Khi xảy ra sự cố đổ vỡ, xăng dầu sẽ theo
các hào kỹ thuật này tự chảy vào bể thu gom qua các cửa van có thể đóng mở
được.
- Sự cố cháy nổ
a) Biện pháp phòng ngừa: Đề phòng ngừa cháy nổ cần áp dụng đồng bộ các
biện pháp về kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế.
- Các hạng mục trong cửa hàng được xây dựng theo đúng các quy đinh,quy
phạm thiết kế cửa hàng xăng dầu hiện hành.
- Kết cấu các hạng mục công trình đều làm bằng vật liệu không cháy. Các bể
chứa xăng dầu chôn ngầm, bể được thiết kế chống nổi để tránh hiện tượng bể nổi
xăng dầu bị tràn vỡ ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Các bể chứa xăng dầu đều
được nối với van thở có bình ngăn tia lửa để đảm bảo an toàn khi xuất nhập và
chống độc hại cho công nhân vận hành.
- Cửa hàng được trang bị các thiết bị chữa cháy ban đầu theo quy định như:
bình tạo bọt xách tay, hố cát, bể nước, chăn sợi, xô, xẻng. Các biển báo về an toàn
phòng cháy chữa cháy như: cấm lửa, cấm hút thuốc,… đặt tại khu vực cửa hàng, bể
chứa.
- Lắp đặt các biển hướng dẫn cho xe ra vào, có bảng nội quy cụ thể về an
toàn phòng cháy chữa cháy.
- Người bán hàng phải được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ về bán hàng,
sử dụng máy móc thiết bị và an toàn phòng cháy chữa cháy.
18
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Lắp đặt hệ thống chống sét và thu sét tại các điểm cao nhất của cửa hàng.
b) Xử lý sự cố hoả hoạn:
Công việc này nên được tiến hành theo các hướng dẫn cụ thể về phòng cháy
chữa cháy do nhà nước quy định. Trong trường hợp này, ý thức trách nhiệm của mỗi
cán bộ, công nhân tại kho chứa là rất lớn. Khi phát hiện thấy lửa và nguy cơ gây
cháy, bất kể ai cũng đều phải làm theo đúng các tiêu lệnh chữa cháy đã được chỉ
dẫn sẵn trên từng hạng mục công trình. Ngoài việc loan báo và gọi điện đến đội
PCCC chuyên nghiệp tại khu vực, phải tiến hành ứng cứu ngay sự cố bằng các
phương tiện và dụng cụ chữa cháy trang bị tại chỗ.
IV. CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI
TRƯỜNG
4.1. Các công trình xử lý môi trường
a. Bể tự hoại và hố ga
- Tiến độ thi công: Khoảng 3 - 5 ngày.
- Đặc tính kỹ thuật:
Thành bể tự hoại và hố ga xây gạch thẻ, vữa xi măng mác 75 dày 100. Đáy
đổ bê tông đá 1x2 B12,5 dày 100. Nắp đan đổ bê tông đá 1x2 B15 dày 80.
Lòng bể và lòng hố ga láng vữa xi măng B7,5 dày 20, sau đó đánh bóng bằng
xi măng màu nguyên chất.
Bản vẽ kỹ thuật: Xem phần sau báo cáo
b. Bể lắng dầu và hố bịt
- Tiến độ thi công: Khoảng 3 - 5 ngày.
- Đặc tính kỹ thuật:
Bể lắng dầu: Thành bể lắng dầu xây gạch thẻ mác 75, vữa xi măng mác 75,
trát trong và ngoài bằng vữa xi măng mác 75 dày 15. Mặt trong đánh bóng bằng xi
măng màu nguyên chất.
Hố bịt: Thành hố xây gạch thẻ vữa xi măng mác 75. Đáy đổ bê tông đá 1x2
B12,5. Mặt trong trát vữa xi măng mác 75 dày 15, đánh bóng bằng xi măng màu
nguyên chất. Tấm nắp hố đổ bê tông đá 1x2 mác 200, cốt thép.
Bản vẽ kỹ thuật: Xem phần sau báo cáo
4.2. Chương trình giám sát môi trường
Căn cứ theo hình thức hoạt động của cửa hàng, các yếu tố cần giám sát gồm:
* Giám sát khí thải:
- Vị trí giám sát: Cuối hướng gió chính tại thời điểm giám sát, cách cửa hàng
khoảng 50 - 100m.
- Tần suất giám sát: 6 tháng 1 lần.
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, SO2, CO, NOx.
- Quy chuẩn so sánh:
QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong môi trường không khí xung quanh.
* Giám sát nước thải:
- Vị trí giám sát: tại vị trí trước khi thoát ra mương thoát nước của khu vực.
- Tần suất giám sát: 6 tháng 1 lần.
19
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỬA HÀNG XĂNG DẦU PHƯỜNG 1 – TP. BẠC LIÊU
- Chỉ tiêu giám sát: pH, TSS, COD, Dầu mỡ khoáng (tổng hydrocarbon)
- Quy chuẩn áp dụng: QCVN 29:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu.
Sơ đồ vị trí thu mẫu (vị trí giám sát chất lượng không khí phụ thuộc vào
hướng gió tại thời điểm thu mẫu)
Ghi chú:
: Vị trí giám sát nước thải.
Toạ độ: X: 1027403 m
Y: 581943 m
V. CAM KẾT THỰC HIỆN
Chi nhánh xăng dầu Bạc Liêu thuộc công ty xăng dầu Tây Nam Bộ xin cam kết
như sau:
- Thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu tác động khác đã được
trình bày trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Cam kết xử lý đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về môi
trường.
- Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẠC LIÊU
GIÁM ĐỐC
20