BÀI TẬP NHÓM
Đề tài :
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG EU:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN TBT VÀ SPS CỦA EU
HÀ NỘI, 2016
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ
TRAN
G
1
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU giai
đoạn 2010 – 2016
2
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TÊN BẢNG
Trị giá xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU phân
theo mặt hàng chủ yếu
Trị giá xuất khẩu café của Việt Nam sang EU trong
giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Trị giá xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang EU
trong giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang EU
trong giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang
EU trong giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang EU trong
giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Trị giá xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU trong
giai đoạn từ 2011 đến 2016 (7/2016)
Thương mại song phương giữa EU 28 và Việt Nam
Sản phẩm: 02 Thịt và bộ phận thịt ăn được sau giết
mổ
Thương mại song phương giữa EU 28 và Việt Nam
Sản phẩm: 22 Đồ uống
Xếp hạng của Việt Nam trong các đối tác EU nhập
khẩu nông sản
Một số chỉ số thương mại giữa Việt Nam - EU
MỤC LỤC
TRAN
G
17
18
19
20
20
21
22
22
23
24
25
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông nghiệp từ Việt Nam sang EU
1.1. Từ phía EU
1.1.1. Thị trường EU
EU là một thị trường hấp dẫn và với những nước kém phát triển hơn thì đây thậm
chí còn là đối tác thương mại tuyệt vời. EU tin rằng thành công của mình gắn liền và
không thể tách rời với sự thành công của các đối tác thương mại, cả các nước phát triển
lẫn các nước đang phát triển. Trọng tâm trong chính sách thương mại của EU là phát
triển bền vững và EU là nơi cởi mở nhất đối với các nước đang phát triển. EU hưởng lợi
từ việc trở thành một trong những nền kinh tế mở cửa nhất trên thế giới và luôn duy trì
cam kết đối với tự do thương mại.
Thị trường EU là một không gian lớn với 28 nước thành viên và:
• EU có 500 triệu khách hàng tìm kiếm hàng hóa có chất lượng cao với GDP bình
quân đầu người hàng năm khoảng 27.000 USD.
• Là thị trường thống nhất lớn nhất thế giới với các quy tắc và luật lệ minh bạch.
• Là thị trường mở cửa rộng nhất cho hàng hóa các nước đang phát triển.
• EU có khung pháp lý về đầu tư an toàn và thông thoáng bậc nhất thế giới.
• Mức thuế quan trung bình áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu vào Châu Âu rất
thấp. Hơn 70% hàng hóa nhập khẩu vào Châu Âu hưởng thuế suất bằng 0 hoặc
được giảm thuế.
• Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam đang được hưởng miễn thuế và miễn hạn
ngạch nhập khẩu vào EU và hiện nay Hiệp định Tự do Thương mại Việt Nam –
EU (EVFTA) đã chính thức kết thúc đàm phán và đang được rà soát và lên kế
hoạch ký kết hiệp định trong năm 2016.
Tổng quan thương mại hàng hóa giữa Việt Nam – EU
EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất nhập
khẩu năm 2015 là 30,9 tỷ USD và 10,3 tỷ USD , chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam. Năm 2015, EU là một trong những thị trường ngoài nước quan trọng
nhất của Việt Nam (EU xếp thứ hai sau Mỹ). EU nhập khẩu 19% tổng lượng xuất khẩu
của Việt Nam năm 2015. Thương mại hai chiều tăng 12.5% chủ yếu là do tỷ lệ tăng
trưởng ấn tượng của hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU, điều này đã làm cho tỷ lệ
tăng năm sau so với năm trước là 11.4% (31,1 tỷ USD).
EU là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam sau Trung Quốc (không tính
thương mại nội khối ASEAN). Đặc biệt, khoản thặng dư thương mại liên tục gần 21 tỷ
3
3
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
USD mà Việt Nam có được trong giao thương với EU giúp cân bằng đáng kể thâm hụt
thương mại khổng lồ của Việt Nam với Trung Quốc và Hàn Quốc và dẫn tới kết quả
thặng dư thương mại khoảng 3,2 tỷ USD. Do vậy 2015 đánh dấu một năm nữa mà trong
đó Việt Nam có được thặng dư thương mại kỷ lục với EU. Hàng xuất khẩu của Việt
Nam sang EU tập trung vào các sản phẩm sử dụng nhiều lao động bao gồm hàng điện tử
lắp ráp/điện thoại, giầy dép, hàng dệt may, cà phê, hải sản và đồ gỗ. Hàng xuất khẩu
chính của EU vào Việt Nam là các sản phẩm công nghệ cao, bao gồm nồi hơi, máy móc
& sản phẩm cơ khí, máy móc & thiết bị điện, dược phẩm và các loại xe.
Trong quý đầu của năm 2016, tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với
EU đạt 11,17 tỷ USD, tăng 4,6%.
BIỂU ĐỒ 1. KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – EU GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
ĐƠN VỊ: TỶ USD
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Thị hiếu và thói quen tiêu dùng
EU là một thực thể kinh tế chính trị hùng mạnh gồm 28 thành viên, với mỗi
thành viên có đặc điểm tiêu dùng riêng, do đó có thể nhận thấy rằng thị trường EU có
nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, người dân EU
vẫn có những điểm chung về sở thích: Người dân EU có sở thích và thói quen tiêu dùng
các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng. Họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng sẽ gắn với
chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản phẩm nổi tiếng sẽ rất
an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì thế, nhiều trường hợp sản phẩm
giá rất đắt nhưng người dân EU vẫn không thích và không muốn chuyển sang những
sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều .Điều này chứng tỏ chiến lược
cạnh tranh về giá không phải là giải pháp tối ưu khi thâm nhập vào thị trường này. Việc
đầu tư quảng bá và khuyếch trương thương hiệu là việc làm trước mắt và tối quan trọng
đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam.
EU là một thị trường khó tính
Thị trường EU là một thị trường khó tính, chọn lọc kỹ lưỡng. Các nhà nhập khẩu
và người tiêu dùng EU luôn có xu hướng đòi hỏi cao đối với hàng hoá nhập khẩu từ
nước ngoài vào và họ thường tỏ ra thận trọng và bảo thủ hơn so với các thị trường trọng
điểm khác của nước ta như Mỹ, ASEAN, Trung Quốc. Bên cạnh đó, chính sách quản lý
nhập khẩu của EU luôn đưa ra những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật rất khắt khe về vệ
4
4
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật, thực tiễn nông nghiệp tốt, nền nông
nghiệp hữu cơ, nhãn sinh thái,… nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
EU là một thị trường bảo vệ người tiêu dùng
Những yếu tố liên quan đến sự an toàn và sức khoẻ của người tiêu dùng được thị
trường này đặt lên hàng đầu. Để đảm bảo an toàn sản phẩm cho người tiêu dùng, EU
kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các nước thành
viên khi có hiện tượng độc hại, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới.
EU đưa ra các quy định chuẩn quốc gia hoặc Châu Âu để cấm buôn bán các sản phẩm
được sản xuất ở các nước có điều kiện sản xuất chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu
chuẩn Châu Âu. Đặc biệt EU có quy chế về nhãn mác sản phẩm rất khắt khe, nhất là với
hàng thực phẩm, đồ uống, dược phẩm và vải lụa. Trong hệ thống quy định bảo vệ người
tiêu dùng có quy định các thành phần của sản phẩm, cách bảo quản. Việc làm sai quy
cách về đóng gói, bao bì, các sản phẩm nhập lậu, đánh cắp bản quyền, … bị xử lý rất
nghiêm ngặt.
Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm
ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc
kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu
Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông
Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử
dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện
chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng
EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản
phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm
hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo
an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặc biệt những
sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà
phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do công nghệ chế biến của ta chưa
đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê
của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hòa tan rất
ít, vì chưa đáp ứng được các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
5
5
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
1.1.2. Quy định của EU với mặt hàng nông sản
Hiệp định EVFTA đang được lên kế hoạch ký kết chính thức trong năm 2016 sẽ
dỡ bỏ hầu như toàn bộ thuế quan đối với hàng hóa trao đổi giữa hai nền kinh tế. Tuy
nhiên, các vấn đề trong thương mại ngày nay không chỉ dừng lại ở thuế quan mà có rất
nhiều vấn đề như:
•
•
•
•
•
•
Các tiêu chuẩn
Các biện pháp khác
Tập quán cấp phép
Thuế nội địa
Quyền sở hữu trí tuệ
Đầu tư
Đồng thời còn có các vấn đề khác như:
•
•
•
•
Môi trường
Bền vững
Nhân quyền
Quyền lao động
Nhóm sẽ tập trung trình bày vào hai mảng quy định chính mà EU áp dụng, đó là
quy định về thuế quan và phi thuế quan.
Quy định về thuế quan, các loại thuế, phí khác
Một khía cạnh quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế là việc đánh thuế
hay dỡ bỏ thuế quan. Thuế quan thương mại là một loại thuế hoặc phí áp lên các hàng
hóa đi qua ranh giới hành chính quốc gia (hoặc các liên minh hải quan). Thuế nhập
khẩu là loại thuế thông dụng và áp vào các loại hàng hóa nhập khẩu từ một nước khác.
Để minh họa cho thuế nhập khẩu của EU và các vấn đề liên quan, phần này nhóm sẽ
trình bày về Thông tin thuế quan bắt buộc, miễn hoặc dãn phí, hạn ngạch và thuế chống
bán phá giá.
- Các loại thuế khác và thuế tiêu thụ đặc biệt
•
•
•
•
•
•
6
6
Không thống nhất trên toàn EU
Có cơ sơ pháp lý cơ bản cấp độ EU
Tỷ lệ thuế VAT (tối thiểu, giảm, siêu giảm)
Hàng hóa phải chịu thuế VAT
Những vùng lãnh thổ đặc biệt được miễn VAT
Thuế tiêu thụ đặc biệt (Rượu bia, thuốc lá, dầu thô, etc)
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
• Thuế VAT từ 15% tại Luxembourg đến 27% ở Hungary (Tính đến tháng
3/2014)
- Thuế nhập khẩu
• Thuế quan chung áp dụng đối với một loại sản phẩm từ các nước thuộc thế
giới thứ 3 (ERGA OMNES)
• Thuế quan ưu đãi áp dụng đối với một số nước đặc biệt – tùy vào hiệp
định thương mại hoặc cơ chế hiện hành
• Thuế chống bán phá giá tạm thời – theo một quyết định gấn nhất
- Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)1
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) là một công cụ kinh tế để hỗ trợ các
nước đang phát triển. Mục tiêu chính của GSP là góp phần giảm đói nghèo cũng như
thúc đẩy quản trị tốt hơn và phát triển bền vững. Các nước đang phát triển được đối xử
ưu tiên về hạn ngạch và thuế quan. Điều này cho phép những nước này tham gia mạnh
mẽ hơn vào thương mại quốc tế và tạo ra doanh thu xuất khẩu bổ sung để củng cố nền
kinh tế, tạo thêm công việc cũng như xóa đói giảm nghèo.
Cộng đồng Châu Âu đã thiết lập được một Hệ thông ưu đãi tiến bộ nhất so với
của tất cả các nước phát triển. Hệ thống này bao gồm (1) những cam kết chung (nhóm
GSP tiêu chuẩn), (2) những cam kết khuyến khích đặc biệt để thúc đẩy bảo vệ môi
trường, quyền con người, quản trị tốt vv... (nhóm GSP+), và (3) Quy chế EBA (phi vũ
khí) dành cho các nước kém phát triển nhất.
Việt Nam hiện được hưởng quy chế GSP. Để được hưởng những ưu đãi này,
doanh nghiệp cần chứng minh được sản phẩn có ‘xuất xứ’ từ một nước cụ thể. Đây là lý
do tai sao Quy tắc xuất xứ của EU và các quy tắc chi tiết áp dụng cho từng trường hợp
ưu đãi của EU lại quan trọng như vậy. Những thỏa thuận thương mại ưu đãi làm tăng
đáng kể khả năng thâm nhập thị trường EU đối với sản phẩm xuất khẩu và rất nhiều mặt
hàng được miễn hoặc giảm thuế quan.
- Thuế quan sau khi ký kết EVFTA
Hiệp định đang trong quá trình rà soát và sẽ được ký kết trong năm 2016. Điểm
đáng lưu ý là hiệp định này sẽ có hiệu lực ngay từ khi ký kết. Việt Nam và EU sẽ xóa
bỏ hơn 99% dòng thuế theo lộ trình, đối với Việt Nam là 10 năm, còn EU là 7 năm. Với
rất ít dòng thuế còn lại, hai bên cũng sẽ dành cho nhau hạn ngạch thuế quan hoặc cắt
giảm thuế quan một phần.
1 Dự án Năng lực Thương mại Việt Nam (TCV) (2015), Cẩm nang xuất khẩu Vietnam – EU
7
7
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
EU sẽ dỡ bỏ dần thuế quan cho sản phẩm nông sản Việt Nam theo lộ trình. Ví dụ,
mặt hàng cà phê chế biến của Việt Nam không thuộc diện những nhóm nhạy cảm nên sẽ
được hưởng mức thuế 0% sau 7 năm. EU dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch
đáng kể đối với gạo xay xát, gạo chưa xay xát và gạo thơm: 30.000 tấn/năm với gạo
thơm; 25.000 tấn/năm với gạo xay xát; 30.000 tấn/năm với gạo sữa. Gạo nhập khẩu
theo hạn ngạch này được miễn thuế hoàn toàn. Riêng gạo tấm, thuế nhập khẩu sẽ được
xóa bỏ theo lộ trình. Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế nhập khẩu về 0% trong
vòng 7 năm.
Với mặt hàng mật ong, EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và
không áp dụng hạn ngạch thuế quan. Toàn bộ các sản phẩm rau củ quả, rau củ quả chế
biến, nước hoa quả khác của Việt Nam về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực.
EU cũng đang áp dụng cơ chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) cho các mặt hàng
của Việt Nam. Trong trường hợp các hàng hóa đã được hưởng GSP, khi tham chiếu
sang FTA sẽ không bỏ ưu đãi đó, nói cách khác là sẽ được hưởng lợi theo mức cao
nhất.
Hàng rào kỹ thuật phi thuế quan
Mặt hàng nông sản được coi là mặt hàng nhạy cảm. Để bảo hộ cho nền nông
nghiệp trong nội khối, tiêu chuẩn kỹ thuật trở thành biện pháp hữu hiệu. Lấy lý do về an
toàn, sức khỏe, môi trường, chất lượng và các vấn đề xã hội, các quy định và yêu cầu
của EU ngày càng nhiều và phức tạp.
Trong phạm vi đề tài, nhóm xin tập trung trình bày vào hai rào cản kỹ thuật
TBT và SPS của EU áp dụng đối với mặt hàng nông sản.
Tất cả các nước thành viên của EU đều áp dụng một chính sách thương mại
chung với các nước ngoài khối. EU sử dụng một loạt các biện pháp có tính rào cản
thương mại nhằm hạn chế sản phẩm nông nghiệp từ ngoài khối nhập khẩu vào thị
trường EU, và những rào cản kỹ thuật này cơ bản vẫn dựa trên Hiệp định TBT của
WTO:
Đối với hàng nông sản, khi nhập khẩu vào thị trường EU phải đáp ứng được hệ
thống rào cản kỹ thuật được đặt ra tại thị trường EU. Những rào cản kỹ thuật chính là
quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU,
8
8
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
qua tìm hiểu, nhóm nhận thấy các nội dung TBT chủ yếu dược cụ thể hóa ở 4 quy định
và tiêu chuẩn sau của sản phẩm2:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng: hệ thống quản lý ISO 9000 gần như là yêu
cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU. Có thể
coi ISO 9000 như một “ngôn ngữ” xác định chữ tín của doanh nghiệp và khách hàng,
giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, là sự khẳng định cam kết cung ứng sản phẩm có
chất lượng tin cậy cũng như phương tiện thâm nhập” vào thị trường EU mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần lưu ý và tuân thủ. Các doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu về các quy
định của Ủy ban EC số 1221/2008 ngày 0512/2008, sửa đổi Quy định EC số 1580/2007
nhằm thực hiện các Quy định của Hội đồng EC số 2200/96, EC số 2201/96 và EC số
1182/2007 đối với rau quả, chẳng hạn như các tiêu chuẩn về tiếp thị; quy định này để đề
cập đến kích cỡ, nhãn hiệu của sản phẩm.
- Tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh dịch tễ: EU đói hỏi các doanh nghiệp chế biến
hàng thực phẩm xuất khẩu sang EU phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Đặc
biệt việc áp dụng hệ thống HACCP (Hazard Analysis Critical Point) trong các xí nghiệp
chế biến hải sản là một yêu cầu không thể thiếu. Ngoài ra, Ủy ban EC còn đưa ra Chỉ thị
ngày 23/02/1990 về các vật liệu và vật tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, cập nhật đến
thời điểm hiện tại. Quy định này đề ra mức độ nhiễm tối đa cho phép của các thành
phần trong vật liệu nhựa vào thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con
người.
- Quy định kỹ thuật về nhãn mác, đóng gói và bao bì: các quy định, tiêu chuẩn
về nhãn mác, bao bì mà EU yêu cầu các nước xuất khẩu cần phải đạt được, có thể kể
đến như là Tiêu chuẩn thị trường chung CAP cho mọi loại sản phẩm tươi (Chất lượng –
Bao bì – Nhãn mác). Nếu xét đủ 3 yếu tố đó, thì nông sản của các quốc gia nhập khẩu
sẽ được cấp chứng nhận CAP và được vào EU. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng
cần chú ý về Chỉ thị của Nghị viện Hội đồng châu Âu số 94/62/EC ngày 20/12/1994 về
đóng gói và rác thải bao gói, quy định các quốc gia thành viên EU phải áp dụng vào
việc hạn chế sử dụng kim loại nặng và đảm bảo bao gói được đánh dấu và nhận đạng để
tạo thuận lợi cho việc thu gom rác thải bao gói.
- Quy định kỹ thuật về môi trường: Khi nhắc đến các tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật về môi trường, các doanh nghiệp cần chú ý đến các Chỉ thị của Hội đồng Châu Âu
ngày 21/12/1978: cấm đưa ra thị trường cũng như cấm sử dụng các sản phẩm nhằm bảo
vệ cây trồng có chứa các chất hoạt tính theo danh mục sửa đổi tại thời điểm ban hành
Âu
2 MUTRAP (7/2009), Báo cáo 2: Vượt qua các rào cản TBT để thúc đẩy xuất khẩu sang Liên minh châu
9
9
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
Chỉ thị. Chỉ thị này nhằm đảm bảo các sản phẩm bảo vệ cây trồng sử dụng tại EU chỉ
chứa các chất hoạt tính được phép. Mặc dù chỉ áp dụng trực tiếp đối với các nhà sản
xuất và nhập khẩu các sản phẩm bảo vệ cây trồng, Chỉ thị này vẫn tác động gián tiếp tới
các nhà xuất khẩu thực phẩm vì các khách hàng EU có khả năng sẽ đặt ra yêu cầu các
cây trồng và sản phẩm thực vật mà họ mua để cung ứng cho thị trường EU phải được
bảo vệ bởi những loại sản phẩm bảo vệ cây trồng được phép sử dụng theo Chỉ thị này.
Ngoài ra, còn có Chỉ thị 98/8/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày
16/02/1998 về việc đưa ra thị trường các sản phẩm trừ sinh vật có hại, cũng đề ra những
giới hạn sử dụng các chất diệt sinh vật có hại (các chất diệt sinh vật không phải sử dụng
cho nông nghiệp) để làm sạch các thiết bị sản xuất thực phẩm. Đặc biệt đối với nông
sản xuất khẩu sang thị trường EU, các doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu về Giấy chứng
nhận toàn cầu về Thực hành nông nghiệp tốt GAP (hay EUREP GAP), bởi gần đây,
việc cần có giấy chứng nhận này cho các sản phẩm nông nghiệp đang được áp dụng
rộng rãi, gần như mặc định phải có khi các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiếp cận
thị trường EU.
Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật (SPS): Có rất nhiều các yêu
cầu kiểm dịch động vật và thực vật (ở mức ít hơn) áp dụng với các sản phẩm nhập khẩu
vào thị trường EU, bao gồm:
- Các yêu cầu an toàn thực phẩm
• Các yêu cầu cơ bản về vệ sinh thực phẩm (Quy định (EC) 852/2004) bao
gồm yêu cầu về sản xuất cơ bản (primary production), các yêu cầu kỹ
thuật, tiêu chuẩn HACCP về xử lý và chế biến thực phẩm, đăng ký/cấp
phép cho các cơ sở sản xuất thực phẩm và các hướng dẫn quốc gia về thực
hành tốt; Quy định (EC) 852/2004 nêu chi tiết các yêu cầu dựa trên tiêu
chuẩn HACCP nhưng không bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn HACCP đối với
sản xuất cơ bản; tuy nhiên, tiêu chuẩn HACCP bắt buộc áp dụng cho các
cơ sở đóng gói trong trường hợp sơ chế và chế biến rau quả và các sản
phẩm đóng gói trước tại nước xuất khẩu.
• Các yêu cầu khác về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm động thực
vật (Quy định (EC) 853/2004)
• Tổ chức quản lý đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật dành cho tiêu
dùng (Quy định (EC) 854/2004)
• Các nguyên tắc chung và yêu cầu của luật thực phẩm, thiết lập Cơ quan
An toàn thực phẩm châu Âu và đặt ra các thủ tục liên quan đến an toàn
thực phẩm (Quy định (EC) 178/2002)
1
010
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
• Các yêu cầu chứng nhận đối với thủy sản, động vật thân mềm có vỏ tươi
sống, động vật không xương sống da gai, động vật túi nang và động vật
thuộc lớp chân bụng ở biển dùng làm thực phẩm cho người được nhập
khẩu (Quy định (EC) 1250/2008)
• Các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tuân thủ luật thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi (Quy định (EC) 882/2004); Theo Quy định (EC) 882/2004, các
nước đang phát triển xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm sang EU phải
cung cấp thông tin về cách thức tổ chức và quản lý chung hệ thống kiểm
tra thực phẩm quốc gia, bao gồm việc đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của
pháp luật Cộng đồng châu Âu
• Các yêu cầu về chất phụ gia thực phẩm (Chỉ thị 89/107/EEC và 95/2/EC)
• Các yêu cầu về nhãn hàng hóa (Chỉ thị 2000/13/EC)
• Các yêu cầu về sức khỏe động vật đối với thực phẩm có nguồn gốc động
vật nhập khẩu từ nước thứ ba (Chỉ thị 2002/99/EC) liên quan đến sản xuất,
chế biến, phân phối và giới thiệu cho người tiêu dùng
• Các chương trình kiểm soát dư lượng hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy
sản (Chỉ thị 96/22/EEC và Chỉ thị 96/23/EEC)
• Các mức dư lượng tối đa cho phép (Quy định 396/2005/EC; Quy định
2377/90/EC; Quy định 2073/2005, sửa đổi bởi Quy định 1022/2008/EC;
Chỉ thị 96/22/EEC và Chỉ thị 97/98/EEC)
• Tiêu chuẩn vi sinh vật (EC 2073/2005)
- Các yêu cầu về kiểm dịch thực vật
Chỉ thị 2000/29/EC quy định các biện pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn sự lây lan
của các sinh vật có hại đối với thực vật hay sản phẩm từ thực vật trong khu vực EU. Chỉ
thị liệt kê tất cả các loại sinh vật có hại, thực vật và sản phẩm từ thực vật cấm nhập
khẩu vào EU và quy định các biện pháp hạn chế nhập khẩu một số thực vật và sản phẩm
từ thực vật cụ thể vào EU. Một số loại rau quả như mãng cầu, xoài, lạc tiên và ổi phải
có chứng chỉ vệ sinh an toàn thực phẩm kèm theo và phải qua kiểm dịch thực vật khi
nhập khẩu vào EU. Không bắt buộc phải phân tích rủi ro kiểm dịch thực vật để được
nhập khẩu rau quả vào EU; các biện pháp hạn chế chỉ áp dụng khi phát hiện ra vấn đề.
1.2. Từ phía Việt Nam
1
111
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
1.2.1. Cơ chế chính sách của Việt Nam
Các chính sách tài chính- tín dụng hỗ trợ, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản
Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của chính phủ và quyết định số
908/QĐ-TT ngày 26/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân trong đó nổi bật là miễn
giảm thuế nông nghiệp, đầu tư cho công tác giống, giãn nợ và khoanh nợ cho các hộ
nghèo, thực hiện thưởng theo kim ngạch cho một số nông sản xuất khẩu chủ lực. Bên
cạnh đó, Chính phủ còn đưa ra các ưu đãi về tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản sang thị trường EU, thành lập các quỹ bảo hiểm xuất khẩu để tránh những tác động
tiêu cực do sự biến động của thị trường hàng hóa thế giới, đồng thời cung ứng các loại
nghiệp vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp được hỗ trợ tài chính còn rất hạn chế do
những quy định, điều kiện còn khá ngặt nghèo. Hơn nữa hệ thống hành chính của Việt
Nam còn khá quan liêu gây cản trở việc xin và nhận cấp vốn của doanh nghiệp.
Giải pháp về công tác tiếp thị, thâm nhập thị trường
- Chính phủ và các Bộ đã thành công trong việc đưa Việt Nam chính thức gia nhập
WTO năm 2007. Điều này giúp nước ta có nhiều lợi ích trong việc vượt qua các rào cản
kỹ thuật đối với hàng nông sản trên thị trường EU do:
Thứ nhất, cả Việt Nam và EU đều phải thực hiện Hiệp định TBT theo những
nguyên tắc chung của WTO, điều này sẽ giúp hạn chế những tiêu chuẩn kỹ thuật vô lý,
mang tính phân biệt đối xử và bảo hộ cao
Thứ hai, khi là thành viên WTO, Việt Nam được hưởng chế độ giải quyết kiện
cáo, tranh chấp bình đẳng hơn với EU và các quốc gia thành viên khác.
- Chính phủ và các bộ liên quan đã đàm phán thành công Hiệp định Thương mại
tự do Việt Nam EU (2015). Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là
một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp
định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và
mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
• Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam – EU với các hoạt
động nhằm hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
Việt Nam: Thành lập các dự án EU – VN MUTRAP III hỗ trợ mọi mặt
cho các doanh nghiệp xuát khẩu nông sản sang EU.
1
212
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
• Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh tuyên truyền,
giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm của ngành nông nghiệp. Trung tâm xúc tiến
thương mại nông nghiệp đã xây dựng kế hoạch tổ chức, tham dự một số
hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khi tham gia các chương trình:
Đối với chương trình hội chợ triễn lãm được tổ chức trong nước, các doanh
nghiệp tham gia sẽ được hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng.
Đối với chương trình hội chợ triễn lãm được tổ chức ở nước ngoài, các doanh
nghiệp tham gia sẽ được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, tuyên truyền, quảng cáo.
Đối với chương trình khảo sát thị trường, các doanh nghiệp tham gia sẽ được hỗ
trợ 100% chi phí vé máy bay.
Các biện pháp trên đã đánh dấu nỗ lực của chính phủ góp phần giúp các doanh
nghiệp trong nước có thể dễ dàng tiếp cận thị trường khó tính như EU. Ngoài ra còn
giúp cho các doanh nghiệp có được thêm các lợi thế trong quá trình đàm phán xâm nhập
và ký kết hợp đồng.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý
Chính phủ và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cũng như cải cách
hệ thống pháp luật để tạo điều kiện pháp lý cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản hoạt
động.
• Quyết định số 444/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án triển khai thực hiện
Hiệp định TBT tại Việt Nam
• Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động mạng lưới TBT Việt Nam.
• Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa
• Luật đo lường: số 04/2011/QH13 ban hành ngày 11/11/2011
Ngoài ra, quyết định số 80/QĐ-TTg về việc “ Tiêu thụ hàng hóa nông sản qua
hợp đồng” ra đời ngày 24/06/2002 đã giúp cho mối quan hệ giữa nhà nông với doanh
nghiệp chế biến hàng xuất khẩu đạt được những thuận lợi nhất định. Biện pháp này góp
phần thúc đẩy xuất khẩu do doanh nghiệp có thể yên tâm có nguồn cung cấp nông sản
ổn định để xuất khẩu, còn người nông dân không phải lo lắng đến yếu tố đầu ra của sản
phẩm mình sản xuất ra. Bên cạnh đó còn khắc phục được tình trạng các doanh nghiệp
phải đi mua gom hàng từ phía hộ nông dân khi đến thời gian xuất khẩu khiến cho khối
1
313
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
lượng mua vào rất bấp bênh, giá cả không ổn định hơn nữa không đảm bảo nguồn gốc
xuất sứ của nông sản theo quy định của EU.
Tuy nhiên, việc thực hiện “ Tiêu thụ hàng hóa nông sản qua hợp đồng” đang phát
sinh một số hạn chế và trở ngại, khiến mục tiêu đề ra chưa thực hiện được. Những hạn
chế này liên quan đến việc các bên chưa tôn trọng hợp đồng hay chưa quy định rõ trách
nhiệm của các bên.
Tăng cường quản lý công tác quản lý chất lượng
Áp dụng nghiêm ngặt chế độ đăng ký và kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với
hàng xuất khẩu. Nhà nước xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hóa - dịch vụ xuất
khẩu mang tính quốc tế ( tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao ) trong đó có hướng
dẫn cụ thể cho từng thị trường, có chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các
doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định về chất lượng, áp dụng chế độ đăng ký
và kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Cụ thể, tiêu chuẩn Nhà nước về yêu cầu kỹ thuật đối với gạo xuất khẩu là TCVN
5644-1999. Theo đó, các tiêu chuẩn đánh giá màu sắc, mùi vị là phải đặc trưng cho từng
giống, loại gạo đó, không biến màu, không bị hư hỏng và không có mùi vị lạ.
Đối với cà phê xuất khẩu, Nhà nước đã có tiêu chuẩn cấp Nhà nước cho cà phê
hiện nay là TCVN 4193-2005 phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Yêu cầu kỹ thuật đối với chè là TCVN 1454-1993. Tiêu chuẩn này áp dụng cho
chè đen rời được sản xuất từ chè tươi theo phương pháp truyền thống OTD hoặc CTC
qua các công đoạn: héo, vò, lên men, sấy khô và phân loại.
Trên hết, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì Việt
Nam đang có 325 tiêu chuẩn về chất lượng nông sản. Song chỉ có 100 tiêu chuẩn Việt
Nam và tiêu chuẩn ngành (đạt khoảng 30,8%) hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế. Thậm
chí, Cục chế biến Nông Sản và Nghề muối (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
thừa nhận chưa có tiêu chuẩn hiện hành nào xây dựng cho lĩnh vực ngành nghề nông
thôn. Việt Nam hiện còn thiếu rất nhiều các tiêu chuẩn và phương pháp thử, xác định
các yếu tố chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn chế biến nông lâm sản…
Đầu tư công tác nghiên cứu các giống cây trồng hiệu quả
Về cây trồng, chúng ta đã công nhận 69 giống lúa, 31 giống ngô, 4 giống cây có
củ, 12 giống đậu tương, 8 giống lạc, 2 giống đậu xanh, 1 giống vừng, 8 giống ca cao,…
có phẩm chất tốt, cho năng suất cao hơn giống cũ 7-10%...
1
414
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
Về vật nuôi, chúng ta đã nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm thành công các cặp
lợn lai có tỷ lệ nạc 56-60%. Chọn lọc được 224 con bò cái F2 và 7/8 máu ngoại, đạt sản
lượng hơn 4000kg sữa/ chu kỳ, trong đó 925 con đủ tiêu chuẩn đưa vào đàn hạt nhân.
Phát triển được đàn bò lai hướng thịt với các giống Charolais, Red Bradman…
Nhìn chung, chúng ta đã xây dựng được cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, với
nhiều trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu cho những công trình nghiên cứu đòi hỏi
công nghệ cao. Tuy nhiên, trong thực hiện chương trình cũng còn một số hạn chế đó là:
Các nội dung nghiên cứu chọn tạo giống còn phân tán, thiếu liên kết, còn ít nội dung
nghiên cứu phục vụ cho các vùng sinh thái khó khăn như miền núi phía Bắc, miền
Trung Tây Nguyên. Bên cạnh đó, chất lượng một số giống chọn chưa thực sự cao, có
giống chưa sản xuất, tiếp nhận, thiếu bền vững khi cạnh tranh với các giống nhập khẩu.
Việc nhập một số giống cây trồng không đem lại hiệu quả, do không thích nghi với điều
kiện sinh thái gây thiệt hiện hại cho sản xuất . Trình độ nghiên cứu cơ bản chưa cao,
chuyển giao nghiên cứu chọn tạo giống vào sản xuất thiếu sự gắn kết giữa các đơn vị
nghiên cứu. Do đó làm giảm hiểu quả của chủ trương đã đề ra ban đầu.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chính phủ đáng và sẽ tiếp rúc triển khai thực hiện Chương trình dạy nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn và chương trình đào tạo nghề cho nông dân chuyển sang
phi nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Mục tiêu của chương trình: từ 2009
đến 2020 mỗi năm đào tạo nghề nông nghiệp cho khoảng 300000 lao động nông thôn.
Phấn đấu tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 25% năm 2016 và 50% vào 2020.
Tổng kinh phí cho Chương trình giai đoạn 2009-2020 là 7018 tỷ đồng, riêng 5
năm 2011-2015 là 2977 tỷ đồng.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Quy mô doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chế biến và kinh doanh nông sản của Việt Nam thường là nhỏ
và rất nhỏ theo tiêu chí phân loại của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Do có quy mô nhỏ
nên các doanh nghiệp này thường sử dụng công nghệ, thiết bị lạc hậu, chế biến ra các
sản phẩm đơn giản, đơn điệu, giá trị gia tăng thấp, nhưng lại rất hạn chế trong việc đầu
tư thay thế thiết bị và đổi mới công nghệ. Điều đáng nói là đa phần các doanh nghiệp
chế biến nông sản trong nước hạn chế cả về năng lực công nghệ, sản phẩm lẫn về trách
nhiệm xã hội và môi trường - Điều rất được coi trọng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là xuất khẩu sản phẩm vào thị trường các nước phát triển như châu Âu.
1
515
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
Quy mô xuất khẩu
Do điều kiện tương đồng về văn hóa, gần về địa lý nên trên 70% khối lượng hàng
hóa nông sản của ta được xuất khẩu sang các nước châu Á, còn với các thị trường khác
như châu Phi, Mỹ, Úc... chiếm tỉ trọng tương đối thấp. Đối với thị trường EU, mặc dù
nhu cầu của thị trường khá lớn nhưng mặt hàng nông sản của Việt Nam vẫn chưa phát
triển được.
Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu
Nông nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây, nhất là từ khi thực hiện Đề án tái
cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được phê
duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/6/2013 đã có
những bước chuyển biến đáng ghi nhận. Nhiều loại nông sản có sản lượng và giá trị kim
ngạch xuất khẩu cao và giữ những vị thế hàng đầu trên thị trường thế giới như điều, hồ
tiêu đứng thứ nhất; gạo, cà phê đứng thứ hai; gỗ và sản phẩm gỗ đứng vị trí thứ 6;….
- Sản xuất lúa: Trong năm 2014, tổng diện tích gieo trồng lúa khoảng 7,9 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 57,7 tạ/ha, sản lượng đạt 45,0 triệu tấn. Đồng bằng sông Cửu
Long sản xuất ra 50% sản lượng và 90% lượng lúa hàng hóa. Hàng năm cả nước xuất
khẩu 6,0- 8,0 triệu tấn gạo. Năm 2014 Việt Nam xuất khẩu 6,38 triệu tấn gạo, thu gần
2,955 tỷ USD.
- Sản xuất ngô: Diện tích gieo trồng ngô năm 2014 đạt 1,21 triệu ha, sản lượng ngô
bình quân 5,2 triệu tấn, tăng 4,8% so năm 2013. Có 2 vùng trồng ngô chính là Tây Bắc
(Sơn La) và Nam Bộ. Nhìn chung, sản lượng ngô chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước, nhất là trong chế biến thức ăn chăn nuôi và chế biến một số sản phẩm có
giá trị gia tăng khác. Hàng năm, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng ngô khá lớn.
. - Sản xuất sắn: Diện tích trồng sắn khoảng 560 nghìn ha, với tổng sản lượng đạt 9,410,4 triệu tấn. Chỉ có 30% sản lượng sắn thu được phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước như làm lương thực, chế biến thức ăn chăn nuôi, công nghiệp dược phẩm, làm
nguyên liệu sản xuất xăng sinh học, cồn công nghiệp, v.v..., 70% còn lại được xuất khẩu
dưới dạng tinh bột hoặc sắn lát khô. Năm 2014 Việt Nam xuất khẩu 3,39 triệu tấn sắn
và các sản phẩm từ sắn. Trong đó, xuất khẩu sắn đạt 1,626 triệu tấn, với kim ngạch
397,8 triệu USD.
- Sản xuất đậu tương: Hiện có 25/63 tỉnh trong cả nước trồng đậu tương, chủ yếu ở
phía Bắc (65% diện tích). Sản lượng khoảng 300 ngàn tấn/năm. Cũng như ngô, nhìn
chung sản lượng đậu tương chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, nhất là làm
thức ăn chăn nuôi.
1
616
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
- Sản xuất khoai lang: Hiện tại khoai lang được trồng chủ yếu ở một số địa phương
như Tây Nguyên (Lâm Đồng), Nam bộ (Đồng Nai, Đồng Tháp, Long An,..) để xuất
khẩu. Sản lượng năm 2014 khoảng trên 2,2 triệu tấn.
- Sản xuất cà phê: Diện tích gần 600 ngàn ha, sản lượng 1,36 triệu tấn. Cơ cấu: cà
phê vối 93%, chè 6% còn lại là cà phê mít, cà phê Moca,…. Hiện tại phần lớn diện tích
cà phê vối đã già cỗi, cần phải tái canh nên sản lượng có những biến động trong thời
gian tới.
. - Sản xuất chè: Diện tích hơn 135 ngàn ha, sản lượng 984 ngàn tấn búp tươi. Có
nhiều giống chè mới như Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, Bát Tiên, Vân Du,… Chè được
trồng nhiều ở trung du, miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Lượng chè xuất khẩu năm
2014 đạt 132,7 ngàn tấn
. - Sản xuất điều: Diện tích gần 305 ngàn ha, sản lượng 279-280 ngàn tấn/năm, chỉ
đáp ứng được 30-50% nhu cầu chế biến và xuất khẩu. Hàng năm Việt Nam xuất khẩu
khoảng gần 300 ngàn tấn sản phẩm điều.
. - Sản xuất hồ tiêu: Diện tích gần 60 ngàn ha, sản lượng gần 120 ngàn tấn/năm. Năm
2013 đã xuất khẩu 132,64 ngàn tấn hồ tiêu
- Sản xuất mía: Diện tích khoảng trên 300 ngàn ha. Sản lượng 19 triệu tấn mía
cây/năm. 3 - Sản xuất ca cao: Ca cao được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên và Tây Nam
bộ. Diện tích: 22.100 ha, tập trung ở Bến Tre (7.342 ha), Bà Rịa-Vũng Tàu (2.787 ha),
Tiền Giang (2.587 ha), DăkLăk (2.554 ha), Bình Phước (1.310 ha), Vĩnh Long (1.244
ha).
- Sản xuất rau, quả: Diện tích rau hơn 830 ngàn ha, tập trung ở Đồng bằng sông Cửu
Long, Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ và Bắc Trung bộ. Với điều kiện thuận lợi
Việt Nam có thể trồng được trên 120 loại rau các loại, trong đó có gần 30 loại rau chủ
lực, chiếm tới 80% diện tích và sản lượng. Những chủng loại rau chính gồm cà chua, ớt,
dưa chuột, mướp đắng, đậu Hà Lan, đậu đũa, cải các loại và hành tỏi. Sản lượng khoảng
14,8 triệu tấn/năm. Diện tích cây ăn quả là hơn 800 ngàn ha, chủ yếu ở khu vực phía
Nam. Sản lượng đạt khoảng 8,0 triệu tấn/năm. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã lựa chọn
12 cây ăn quả chủ lực gồm thanh long, xoài, chôm chôm, sầu riêng, vú sữa, bưởi, nhãn,
chuối, dứa, cam, mãng cầu và quýt.
1
717
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
2. Thực trạng về sự ảnh hưởng của rào cản TBT và SPS tại thị trường EU tới việc
xuất khẩu nông sản của Việt Nam
2.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường EU của các doanh
nghiệp Việt Nam
Từ 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO và đã
có được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu với việc mở rộng thị trường ra toàn
cầu. Thị trường EU là một bạn hàng quan trọng của Việt Nam. Cuối năm 2015, EVFTA
đã chính thức kết thúc đàm phán, lên kế hoạch ký kết hiệp định trong năm 2016 và dự
kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2018.
Xét về nông sản, tỷ trọng của các mặt hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang EU không ngừng tăng, đặc biệt là trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, cùng với sự gia tăng xuất khẩu, mặt hàng nông sản Việt Nam cũng phải đối mặt
với các rào cản phi thuế quan, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật đang ngày một nhiều và
phức tạp. Dưới đây là những thông tin cụ thể về tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông
sản xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường EU trước việc các rào cản kỹ thuật
đang được áp dụng ngày một nghiêm ngặt tại thị trường này.
2.1.1. Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản
Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản của Việt Nam xuất sang thị trường EU phải kể
đến lúa gạo, cà phê, cao su, hạt điều, chè, rau quả tươi,… Với khối lượng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, các mặt hàng nông sản chủ lực này góp phần tạo
nên sự tăng trưởng trong xuất khẩu cho nông sản Việt Nam sang EU.
Năm 2015 trị giá xuất khẩu nông sản đạt khoảng 2,2 tỷ USD, tăng 29% so với năm
2011. Riêng 7 tháng đầu năm 2016 mức xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU đã
đạt tới 3,2 tỷ USD, tăng lên một cách đáng kể so với các năm trước. Đây là dấu hiệu
tích cực cho xuất khẩu nông sản Việt Nam khi hiệp định tự do Thương mại EVFTA
được kí kết vào cuối năm 2015 đã có tác động tích cực, thúc đẩy cho xuất khẩu hàng
hóa sang EU đặc biệt là xuất khẩu nông sản.
1
818
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
(Riêng năm 2016 tính đến tháng 7/2016)
Từ năm 2011 đến hiện nay, trị giá xuất khẩu nông sản sang EU luôn ổn định và ít
bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng nợ công. Tuy năm 2013, có sụt giảm về khối lượng
và giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU nhưng sau đó đã tăng trở lại. nguyên
nhân sụt giảm là do năm 2013 bị ảnh hưởng lớn của thời tiết nắng hạn kéo dài đầu năm
và tình trạng xâm nhập mặn diễn ra ở nhiều địa phương phía Nam làm hàng trăm nghìn
ha lúa, hoa màu và cây công nghiệp bị ngập úng, dẫn đến năng suất nhiều loại cây trồng
giảm so với năm trước. Ngoài ra nhiều lô hàng xuất khẩu nông sản năm đó cũng bị trả
về, ảnh hưởng lớn tới uy tín của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang EU đang có lợi thế hơn các mặt
hàng cũng loại của Trung Quốc và ASEAN sang thị trường này do các nước này đã bị
loại khỏi danh sách chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GPS) hoặc hạn chế khối
lượng nhập khẩu (Trung Quốc). Vì vậy Việt Nam cần vận dụng triệt để lợi thế này để
tăng trị giá cũng như sản lượng xuất khẩu nông sản sang EU.
Cà phê là mặt hàng nông sản đang được khai thác tốt và có thị phần tương đối lớn
ở khu vực này: tại Bỉ chiếm 10.1% thị trường nhập khẩu, tại Pháp chiếm 54,9%, Anh
chiếm 63,7%... Có những mặt hàng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng xuất khẩu của
nước ta như sản phẩm chè năm 2015 mới chiếm 2.3 % thị phần nhập khẩu của EU, rau
quả chiến thị phần không đáng kể.
- Cà phê
Đối với mặt hàng cà phê, EU là thị trường truyền thống và lớn nhất của cà phê
Việt Nam với gần 40% thị phần và trị giá 800 ngàn USD/năm, chủ yếu là nhập khẩu cà
phê nhân. Trong đó, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ và Anh là các nước trong EU nhập
khẩu nhiều cà phê Việt Nam với thị phần lần lượt là 11,77%; 5,83%; 5,79%; 3,63%;
2,25%. Hiện tại, Việt Nam đã có 20 doanh nghiệp thương mại cà phê đúng nghĩa và 8
nhà rang xay chiếm 80% lượng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2011 đến đầu năm 2016, xuất khẩu cà phê vào những thị trường
lớn thuộc EU luôn tăng cả về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Năm 2011, xuất khẩu
café đạt 412,6 nghìn tấn; trị giá xuất khẩu đạt 1,03 tỷ USD. Đến 2015, sản lượng café
xuất khẩu tăng 45% so với năm 2011 đạt khoảng 599 nghìn tấn; trị giá xuất khẩu cũng
tăng khoảng 12,3% so với năm 2011 đạt ước tính 1,16 tỷ USD. Chỉ tính riêng 7 tháng
đầu năm 2016, sản lượng và trị giá xuất khẩu đã tăng một cách vượt bậc so với các năm
trước. Cụ thể, sản lượng đã đạt khoảng 870 nghìn tấn với trị giá lên tới 1,62 tỷ USD.
1
919
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
- Hạt điều
Đối với hạt điều, EU là một trong 3 thị trường nhập khẩu nhân điều lớn nhất từ
Việt Nam với thị phần khoảng 27%. Trong đó, Hà Lan là nước nhập khẩu hạt điều lớn
nhất với khoảng 22-25 ngàn tấn mỗi năm. Kế đó là Anh với khoảng 5,3-7 ngàn tấn/năm
và Đức là 2-5 ngàn tấn/năm. Tuy nhiên, tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm
có giá trị gia tăng cao của Việt Nam như nhân điều rang muối, điều tẩm gia vị, điều tẩm
mật ong, bánh kẹp điều,… sang EU lại khá khiêm tốn.
Trong giai đoạn 2011 đến đầu năm 2016, sản lượng hạt điều xuất khẩu tăng.Năm
2011, sản lượng xuất khẩu hạt điều đạt xấp xỉ 40 nghìn tấn , trị giá xuất khẩu đạt đến
326 triệu USD. Năm 2015, sản lượng xuất khẩu đạt gần đến 78,8 nghìn tấn, trị giá xuất
khẩu đạt khoảng 572 triệu USD. Năm 2012 – 2013 sản lượng hạt điều xuất khẩu tăng
lần lượt khoảng 42,5 nghìn tấn; 44,5 nghìn tấn; nhưng trị giá xuất khẩu không những
không tăng mà lại giảm hơn so với năm 2011 do thời gian đó giá hạt điều biến động bất
thường, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thô, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng
cao. Riêng năm 2016, mới 7 tháng đầu năm mà sản lượng và trị giá xuất khẩu hạt điều
tăng đáng kể, cụ thể là khoảng 92 nghìn tấn và 755 triệu USD.
- Hạt tiêu
Hiện nay, lượng hạt tiêu của Việt Nam đang chiếm tới 50% lượng hồ tiêu xuất
khẩu của cả thế giới. Tỷ lệ này có khả năng sẽ tăng nhanh trong những năm tới. Không
những thế, Việt Nam đang được đánh giá là nhà cung ứng hạt tiêu lý tưởng nhất trên thế
giới với giá cả và chất lượng cạnh trạnh.
Bên cạnh đó, hạt tiêu cũng là mặt hàng nông sản có khối lượng xuất khẩu sang
EU tăng lên nhanh chóng. lượng tiêu xuất sang EU chủ yếu vào 5 thị trường lớn là Đức,
Hà Lan, Anh, Ba Lan, Tây Ban Nha. Từ năm 2011 có khoảng 28,6 nghìn tấn hạt tiêu
2
020
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
được xuất khẩu sang EU với tổng trị giá khoảng 203 triệu USD. Đến năm 2013, xuất
khẩu được 33,3 nghìn tấn hạt tiêu với trị giá khoảng 300 triệu USD. Năm 2014-2015,
lượng xuất khẩu hạt tiêu sụt giảm còn 27,2 nghìn tấn và 26,5 nghìn tấn tương ứng với
giá trị xuất khẩu là 222 triệu USD và 268 triệu USD.
Nguyên nhân vẫn “nút thắt” cũ, vẫn câu chuyện tiêu xuất khẩu không đảm bảo
chất lượng, song dường như mối lo ngày càng nghiêm trọng hơn. Đầu năm 2015, một
số DN XK tiêu lại thông tin, hàng của DN bị trả về nhiều hơn hẳn so với cùng kỳ năm
2014. Theo Thương vụ Việt Nam tại Tây Ban Nha, Bộ Y tế Tây Ban Nha đã cảnh báo
hạt tiêu đen NK từ Việt Nam bị phát hiện có hàm lượng chất diệt nấm Carbendazim
vượt quá giới hạn. Nguyên nhân dự đoán cũng là bởi trong quá trình thu hoạch và trữ
tiêu, nông dân đã sử dụng chất Carbendazim để trữ tiêu và trừ nấm. Ngoài ra, tiêu được
thu mua qua hệ thống thương lái từ các hộ nhỏ dẫn tới tình trạng tiêu sạch và tiêu bẩn
trộn lẫn nhau rồi đem bán cho các DN XK khiến chất lượng tiêu không đảm bảo. Chính
vì nút thắt này mà số lượng cũng như trị giá hạt tiêu xuất khẩu đã giảm sút so với các
năm trước đó. Năm 2016 sản lượng và trị giá của tiêu xuất khẩu bắt đầu tăng trở lại.
Với 34,7 nghìn tấn hạt tiêu được xuất khẩu tới thị trường EU trong vòng 7 tháng đầu
năm, có giá trị lên đến 342 triệu USD.
BẢNG 4. TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU HẠT TIÊU CỦA VIỆT NAM SANG EU
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 2011 ĐÊN 2016 (7/2016)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
EU là thị trường lớn có tính ổn định lâu dài. Song song đó, các doanh nghiệp trong
nước đã bán hàng trực tiếp cho nhà nhập khẩu, hạn chế được xuất khẩu qua trung gian.
Điều này làm cho giá xuất tăng, sản lượng xuất khẩu tăng và tránh được tình trạnh bị ép
giá. Hiện tại, hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU đạt hơn 40% nhu cầu tiêu
thụ.
- Hàng rau quả
Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu rau, quả của Việt Nam vào EU có
xu hướng tăng nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Nhiều hộ sản xuát và doanh nghiệp vẫn
chưa yên tâm đầu tư phát triển do thị trường rau, hoa quả tươi luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Một số loại quả được thị trường EU ưa chuộng là dứa, thanh long, cơm dừa, chôm
chôm. Một số loại quả nhiệt đới khác nhưu bơ, xoài, ổi, mãng cầu cùng các loại rau hữu
2
121
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
cơ và rau thương mại công bằng đang dần chiếm được sự ưa chuộng của người tiêu
dùng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt sản lượng khoảng 39,8 nghìn tấn, có trị giá
xuất khẩu khoảng 325,6 triệu USD. Đến năm 2015, sản lượng đã tăng lên 78,8 nghìn
tấn (tăng gần 98% so với năm 2011) với trị giá xuất khẩu lên đến 572 triệu USD (tăng
76% so với năm 2011). Riêng 7 tháng đầu năm 2016, sản lượng xuất khẩu vào khoảng
92 nghìn tấn với trị giá xuất khẩu lên đến 755 triệu USD.
- Chè
Trong cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, chè xanh chiếm
20%, chè đen 79% và 1% là các loại chè khác. Ngành chè đặt mục tiêu đến năm 2020,
tỷ lệ xuất khẩu chè xanh tăng lên 65, giảm dần tỷ lệ chè đen. Việt Nam hiện nằm trong
top 10 nước đứng đầu thế giới cả về diện tích và sản lượng chè.
Mặt hàng chè Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu là chè đen với thuế suất 0%
và đang được hưởng quy chế GPS. Trong top 10 nước có thị phần xuất khẩu chè lớn
nhất của Việt Nam, EU có Đức và Ba Lan chiếm thị phần dao động từ 1,55% đến gần
3% tổng thị phần của top 10. Các nước còn lại cũng nhập chè của Việt Nam nhưng
không ổn định.
Từ năm 2012 đến 2015, sản lượng chè xuất khẩu sang EU có xu hướng giảm
dần. Nếu như năm 2012 Việt Nam xuất khẩu khoảng 7 nghìn tấn chè với trị giá xuất
khẩu vào khoảng 10 triệu USD thì đến năm 2015 sản lượng chè xuất khẩu còn 3,8 nghìn
tấn chè và trị giá xuất khẩu cũng giảm xuống còn xấp xỉ 6,9 triệu USD.
- Gạo
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU, có hiệu lực từ năm 2018, sẽ
cho phép Việt Nam xuất khẩu 100.000 tấn gạo hàng năm sang EU hưởng thuế 0%, gấp
4 lần so với hạn ngạch hiện tại.
2
222
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng các biện pháp chính sách để hạn chế nhập
khẩu gạo và thậm chí từ chối mở cửa thị trường gạo trong các phiên đàm phán FTA
nhưng EU đã mở ra cơ hội cho gạo Việt Nam.
EU đã phê duyệt hạn ngạch nhập khẩu 100.000 tấn gạo hàng năm cho Việt Nam
với mức thuế 0% khi hiệp định có hiệu lực. Gạo tấm được hưởng ngoại lệ khỏi các
nghĩa vụ thuế nhập khẩu trong vòng 7 năm với không hạn chế về lượng nhập khẩu.
Theo các nhà phân tích, các ưu đãi này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiết
kiệm tới 17 triệu Euro, tương đương 20 triệu USD, hàng năm.
Tham gia thị trường gạo toàn cầu 20 năm trước, nay Việt Nam là nước xuất khẩu
gạo lớn thứ 3 thế giới sau Ấn Độ và Thái Lan. Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam giảm
gần đây do cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh vài năm qua.
Trong khi các nước địch thủ tập trung vào chất lượng, Việt Nam vẫn coi trọng
lượng xuất khẩu. Theo ông Đặng Hoàng Hải, Cục trưởng Cục Thị trường châu Âu
thuộc Bộ Công thương cho rằng đây cũng chính là lý do khiến xuất khẩu gạo Việt Nam
sang EU vẫn thấp.
2.1.2. Các sản phẩm phái sinh
Trong các sản phẩm phái sinh của Việt Nam xuất khẩu sang EU phải kể đến mặt
hàng thịt, trị giá mặt hàng này xuất sang EU hàng năm theo số liệu Bảng 8, chiếm
khoảng hơn 60% tổng giá trị mặt hàng này của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới. Tuy
nhiên, thịt xuất khẩu của Việt Nam hiện tại vẫn chưa có được chỗ đứng trên thị trường
thế giới, hơn nữa, Việt Nam đã được coi là quốc gia có nguy cơ dịch lở mồm long móng
cao và cũng là khu vực chịu ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên việc xuất khẩu thịt
của Việt Nam vào thị trường EU vẫn chưa thực sự phát triển. Qua số liệu, ta thấy, lượng
thịt Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm thị phần rất khiêm tốn trong tổng lượng nhập
khẩu mà EU cần (dưới 0,5% ở các năm).
BẢNG 8. THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG GIỮA EU 28 VÀ VIỆT NAM
SẢN PHẨM: 02 THỊT VÀ BỘ PHẬN THỊT ĂN ĐƯỢC SAU GIẾT MỔ
(ĐƠN VỊ: NGHÌN USD)
2
323
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
Nguồn: International Trade Centre (ITC)
2.1.3. Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp
Trong các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam được
xuất khẩu sang thị trường EU phải kể đến là thức uống không cồn (nước, nước có ga, đã
pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác…) bia làm từ mạch nha và rượu mạnh (nồng
độ cồn khi biến đổi trên >80%).
BẢNG 9. THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG GIỮA EU 28 VÀ VIỆT NAM
SẢN PHẨM: 22 ĐỒ UỐNG
(ĐƠN VỊ: NGHÌN USD)
Nguồn: International Trade Centre (ITC)
Chiếm tỷ trọng lớn nhất chính là các nước uống không cồn như nước, nước có ga,
đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác… Tuy nhiên, mặt hàng này của Việt Nam
cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong giá trị nhập khẩu mặt hàng đồ uống của EU, cụ
2
424
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU
thể là 0,03% năm 2013, 0,05% năm 2014 và 2015. Điều này cho thấy thức uống có cồn
của chúng ta chưa thực sự có được chỗ đứng vững chắc tại một thị trường khó tính như
EU.
Tương tự với mặt hàng bia làm từ mạch nha và rượu mạnh, cả hai đều chỉ chiếm tỉ
trọng rất nhỏ trong giá trị nhập khẩu mặt hàng này của EU.
2.2. Đánh giá xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong điều kiện các rào cản TBT và
SPS của EU
Trong điều kiện các loại rào cản ngày càng phức tạp và đa dạng, xuất khẩu nông
sản của Việt Nam cũng đạt được những thành tựu nhất định.
2.2.1. Thành tựu
- Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam hầu như là tăng đều qua các năm.
Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,7 tỷ USD, 2014 đạt gần 2,1 tỷ, và chỉ tính
riêng 7 tháng đầu năm 2016, kim ngạch đã đạt gần 3,3 tỷ đô.
- EU là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất trong số các thị trường nhập khẩu cà
phê của Việt Nam. Ngoài ra, đây cũng là một trong những thị trường tiêu thụ lớn các
sản phẩm như hạt điều, hạt tiêu, cao su
- EU là thị trường nhập khẩu khoảng 1/5 tổng khối lượng rau quả tươi xuất khẩu
của Việt Nam. Thanh long là một trong những mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng triển
vọng nhất; ngô bao tử, ớt và nấm cũng có triển vọng tăng trưởng xuất khẩu lớn trong
tương lai.
- Năm 2015, Việt Nam đứng thứ 15 trong số những nước xuất khẩu nông sản sang
EU với giá trị xuất khẩu 2288 triệu Euro.
BẢNG 10. XẾP HẠNG CỦA VIỆT NAM TRONG CÁC ĐỐI TÁC
EU NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
2
525
Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU:
Thực trạng và giải pháp vượt qua rào cản TBT và SPS của EU