Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
_Sơ đồ 01 : Sơ đồ kế toán thanh toán với người lao dộng
_Sơ dồ 02 : Sơ đồ kế toán thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
_ Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung
_ Sơ dồ 04: : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Sổ Cái
_ Sơ đồ 05: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
_ Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chứng từ
_Sơ đồ 07: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu
Quang Thành
_ Sơ đồ 08: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Thương mại và Xuất nhập
khẩu Quang thành
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
_ Bảng 01: Bảng thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty
_ Bảng 02: Bảng chấm công- Phòng kế toán
_ Bảng 03: Bảng thanh toán tiền lương phòng kế toán
_ Bảng 04: bảng chấm công- Phòng hành chính
_ Bảng 05: Bảng thanh toán tiền lương – Phòng hành chính
_ Bảng 06: Bảng chấm công xưởng gia công
_ Bảng 07: Bảng theo dõi số lượng sản phẩm-Xưởng gia công
_Bảng 08: Bảng tạm ứng lương –Xưởng gia công
_ Bảng 09: Bảng thanh toán lương- Xưởng gia công
_Bảng 10 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty
_Bảng 11: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
_Bảng 12: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
_Bảng 13: Chứng từ ghi sổ số 15
_Bảng 14: Chứng từ ghi sổ số 16
_Bảng 15: Chứng từ ghi sổ số 17
_Bảng 16: Chứng từ ghi sổ số 18
_Bảng 17: Chứng từ ghi sổ số 19
_Bảng 18: Chứng từ ghi sổ số 2
_Bảng 19: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
_Bảng 20: Sổ Cái tài khoản 334
_Bảng 21: Sổ Cái tài khoản 338
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người,lao động còn là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ
vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Một doanh nghiệp,một xã hội được coi là phát triển khi lao đọng có năng
suất,có chất lượng và đạt được hiệu quả. Trong tình cảnh hiện nay nền kinh tế
bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ,có kiến thức,có
kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo năng suất cũng như
chất lượng lao động.Trong quá trình lao động người lao động đã hao tốn một
lượng sức lao động nhất định,do đó muốn qui trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục thì ngườ lao động phải tái sản xuất sức lao động.Trên cơ sở tính
toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản xuất tạo ra
cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó,doanh nghiệp đã
trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người
lao động (tiền lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp tả cho người lao động được dùng để bù
đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.Xét về mối quan hệ thì tiền
lương và lao động có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ,yếu tố con
người luôn được đặt vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả
năng của mình khi sức lao động của họ được đền bù xứng đáng dưới dạng
tiền lương.Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương. Có thể nói
rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được
cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm.Vì vậy việc phân bổ chính xác
tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ một
phần giúp cho doanh nghiệp có sức ạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp
lý .Mặt khác việc tính đúng,đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
động của doanh nghiệp cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên
tâm tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Quang Thành đã xây dựng lên
một cơ chế trả lương phù hợp,hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng
cao đời sống tạo niềm tin,khuyến khích người lao động hăng say làm việc là
một việc rất cần thiết luôn đặt lên hàng đầu.Nhận thức được vấn đề trên,trong
thời gian thực tập ở công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Quang Thành em
đã chon đề tài :”Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Quang Thành”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Quang Thành
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Quang Thành.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu,sưu tầm tài liệu đươc sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của THs. Kiều Thị Thu Hiền cùng sự giúp đỡ của toàn
thể cán bộ nhân viên phòng kế toán –Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu
Quang Thành em đã có thể hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để
có thể nâng cao thêm chất lượng của đề tài mà em nghiên cứu.
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tiền lương và bản chất của tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (Lao động,đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Trong đó, lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc con người sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,biến đổi các đối tượng lao động
thành các thành phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.Để đảm
bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất,trước hết cần phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động.
Tiền lương chính là phần thù lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất
lượng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.Tiền lương chính là
một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu
là một phần thu nhập quốc dân,Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho
người lao động theo số lượng và chất lượng.Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường,tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa là thù lao lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Quan niệm hiện nay của Nhà Nước về tiền lương như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người
sản xuất lao động,đồng thời chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế,trong đó
có qui luật cung-cầu”.
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Bản chất của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động,do đó tiền
lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động,tiền tệ và nền sản xuất hàng
hóa.Mặt khác,trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ,tiền
lương là một yếu tố chi phí sản xuất,kinh doanh cấu thành nên giá thành của
sản phẩm,lao vụ.dịch vụ.
Ngoài ra tiền lương còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh,tăng năng suất lao động,có tác dụng động viên
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác,tiền lương là một
nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp
Việc phân loại lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc qui hoạch lao
động,phục vụ trực tiếp cho việc tính toán,lập dự toán cho việc tính toán chi
phí lao động trực tiếp và gián tiếp.Có nhiều tiêu chí để phân loại có ý
nghĩa,mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau.
Căn cứ vào tính chất công việc doanh nghiệp chia thành 2 loại là:lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp.
_Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ
nhất đinh.
Theo nội dung công việc,lao động trực tiếp được chia thành:lao động
sản xuất chính,lao động sản xuất phụ trợ,lao động của các hoạt động khác
Theo năng lực và chuyên môn,lao động trực tiếp chia thành:
+Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế,có khả năng đảm nhận
các công việc phức tạp đò hỏi trình độ cao
+Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo
chuyên môn,nhưng thời gain công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
chưa được đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc
thực tế tương đố lâu được đào tạo qua trưởng thành do học hỏi từ thực tế
_ Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo,phục vụ và quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn,loại lao động này
đươc chia thành: Nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế,nhân viên quản
lý hành chính
Theo năng lực và chuyên môn lao động gián tiếp được phân thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao,có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng
hợp,phức tạp.
+ Chuyên viên : Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại
học,trên đại học,có thời gian công tác tương đối lâu,trình độ chuyên môn
tương đối cao.
+ cán sự :Gồm những người mới tốt nghiệp đại học,có thời gian công tác
thực tế chua nhiều.
+ Nhân viên:Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp,có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn,nghiệp vụ hoặc chưa đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phần lao động,về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong doanh nghiệp,về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp
từ đó thực hiện qui hoạch lao động,lập kế hoạch lao động.Mặt khác,thông qua
phân laoij lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc
lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD,lập kế hoạch quỹ lương.
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3Các hình thức tiền lương và quỹ lương của doanh nghiệp
1.3.1 Các hình thức tiền lương
1.3.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Theo hình thức này ,tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc,cấp bậc và thang lương tiêu chuẩn Nhà nước qui định.Hình
thức này thường áp dụng cho các hành chính sự nghiệp,các cơ quan quản lý
hành chính hoặc những người làm công tác quản lý gián tiếp tại các doanh
nghiệp.Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động,cấp bậc
kỹ thuật,chức vụ và tháng lương của người lao động
Tiền lương
=
Thời gian
thời gian
x
Đơn giá tiền lương thời gian
làm việc
(áp dụng đối với từng bậc
lương)
Việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả theo thời gian
giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng
*Trả lương theo thời gian giản đơn
Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lương tháng :thường được áp dụng cho nhân viên quản lý hành
chính,quản lý kinh tế
Tiền lương = Mức lương tối thiểu x
tháng
Hệ số mức lương +
hiện hưởng
Phụ cấp
(nếu có)
+Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để tính trả lương,áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời
gian học tập,hội họp hoặc làm nhiện vụ khác,người lao động theo hợp đồng
ngắn.Mức lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 22 ngày
Tiền lương
ngày
=
Lương tháng
x
Số ngày làm việc
26 ngày làm việc
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chi cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế ,áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương
=
Lương ngày
Giờ
x Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
*Trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền
thưởng khi đảm bảo và vượt qua các chỉ tiêu đã qui định như: Tiết kiệm thời
gian lao động,tăng năng suất lao động hay đảm bảo ngày công hay giờ công.
*Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian
_ Ưu điểm: Dễ làm,dễ tính toán
_ Nhược điểm: chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động,chưa
phát huy khản năng sẵn có cuả người lao động,chưa khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả lao động.
1.3.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động,số lượng và chất
lượng sản phẩm công việc,lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho
một đơn vị sản phẩm,công việc và lao vụ đó
Tiền lương =
Sản phẩm
Khối lượng sản phẩm
x
Đơn giá tiền lương
công việc hoàn thành đủ
tiêu chuẩn chất lượng
Tùy theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động mà
doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức lương sản phẩm như sau:
*Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất
căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị
sản phẩm
Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế
x
Đơn giá tiền lương
*Tiền lương sản phẩm gián tiếp
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là tiền lương trả cho nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với
công nhân viên chính đã hưởng theo sản phẩm được xác định căn cứ vào hệ
số giữa mức lương sản phẩm đã sản xuất ra.
*Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
Đây là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền thưởng khi
người lao động đã hoàn thành hoặc vượt quá chỉ tiêu qui định như: tiết kiệm
nguyên vật liệu,nâng cao chất lượng sản phẩm
1.3.1.3 Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất
định khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian
chất lượng qui định đối với loại công việc này
Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương
+ Khoán công việc:
Theo hình thức này,doanh nghiệp qui định mức tiền lương cho mỗi
công nhân hoặc sản phẩm hoàn thành.Người lao động căn cứ vào mức lương
này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc của
mình đã hoàn thành
Tiền lương
khoán công việc
=
Mức lương qui định
x
cho từng công việc
Khối lượng công việc
hoàn thành
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn,có
tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng,sửa nhà cửa
+ Khoán quỹ lương:
Theo hình thức này người lao động biết trước số tiền mà họ sẽ nhận
được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được
giao.Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời
gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương
Trả lương cho cách khoán quỹ áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc,thường là những công vệc cần hoàn
thành đúng hạn.
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ưu điểm:
_Trả lương theo cách này tạo sự chủ động cho người lao động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc được giao.
_ Người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành
* Nhược điểm:
_dễ gây ra hiện tượng làm bừa,làm ẩu
_ Không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian
1.3.2 Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền trả cho công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý,sử dụng,chi trả lương.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian,theo sản phẩm…);
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc,nghỉ phép hoặc
đi học; các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực,phụ cấp trách
nhiệm,phụ cấp nghề,phụ cấp làm đêm…)
Cần lưu ý là quỹ tiền lương không bao gồm các khoản tiền thưởng
không thường xuyên như thưởng phát minh sáng kiến,các khoản trợ cấp
không thường xuyên như trợ cấp khó khăn đột xuất,công tác phí,học
bổng.sinh hoạt phí của học sinh.
1.3.2.2 Phân loại
Về phương diện hạch toán kế toán,quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tiền lương chính,tiền lương phụ
_ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc,tiền lương phụ cấp.
_ Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho người lao động khi họ không
làm việc bao gồm: nghỉ lễ,nghỉ phép,ngừng sản xuất
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghia
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành
sản xuất.
1.4 Các khoản trích theo lương
1.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH đươch hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử
dụng lao động,người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước.
Theo qui định hiện hành: hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỉ lệ qui định là 24%.Trong đó:
+ 17% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ
vào chi phí
+ 7% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ
vào lương
Quỹ BHXH dùng để tạo nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu…
1.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp
họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh,tiền viện phí ,tiền thuốc thang.
BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm y tế thông
qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động.Theo qui định
của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn:
+ 3% quỹ lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao
động chịu
+ 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp(BHTN)
Quỹ BHTN dùng để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị thất nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề cũng như tìm việc làm
mới thích hợp.
Quỹ này được hình thành bằng cách trich theo tỉ lệ qui định trên tổng
số tiền lương tháng của công nhân viên chức,lao động tham gia BHTN.Theo
qui định hiện hành thì quỹ BHTN có tỉ lệ trích vào như sau:
+ 1% tiền lương do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp tính
vào chi phí kinh doanh
+ 1% tiền lương do người lao động đóng góp
1.4.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng,theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương thực
tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ.Trong đó doanh nghiệp phải nộp 50%
kinh phí Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên,còn lại 50% để lại chi
tiêu tại Công đoàn cơ sở.
1.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Kế toán tiền lương
1.5.1.1 Chứng từ sử dụng
Theo quyết định số 15-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 cảu Bộ tài Chính,để
hạch toán tiền lương,tiền thưởng trợ cấp BHXH…kế toán các doanh nghiệp
phải sử dụng các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
+Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL)
1.5.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Tk 334 phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương,tiền công,phụ cấp,BHXH tiền thưởng và các khaonr
khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu và nội dụng TK 334
Bên Nợ:
+ phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công,tiền lương cảu CNV
+ Tiền công và tiền lương và các khoản khác đã trr cho CNV
+ kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương,tiền công và các khoản phải trả khác cho CNV
Dư Có:
+ Tiền lương,tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản
ánh tiền lương trả thừa cho CNV
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1.3 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán thanh toán với người lao động
TK 141,333,338,
TK 334
TK 662
Các khoản khẩu trừ vào thu
CNTT sản xuất
nhập của người lao động
Tiền
lương,
TK 6271
thưởng
BHXH
Nhân viên PX
và các
khoản
TK 3383,3384,3389,
Phần đóng góp cho quỹ
BHYT. BHXH
TK 641,642
khác
phải
trả
Nhân viên BH
Quản lý DN
người
lao
TK 353
động
Tiền thưởng
TK 111,112,
TK 3383
Thanh toán lương, thưởng
BHXH và các khoản khác
cho CNV
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
BHXH
phải trả trực tiếp
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2 kế toán các khoản trích theo lương
1.5.2.1 Chứng từ sử dụng
Theo quyết định số 15-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính,các
chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04-LĐTL)
1.5.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 338 – Phải trả và phải nộp khác
TK 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả,phải nộp cho cơ quan Pháp
luật,cho các tổ chức, đoàn thể xã hội cho cấp trên về Kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT,các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của tòa án
Kết cấu và nội dung TK 338
Bên Nợ
+ Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ
+ Các khoản đã chi về Kinh phí Công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả,đã nộp khác
Bên Có
+ Các khoản phải trả,phải nộp hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp,đã trả lớn hơn số phải nộp,phải trả được hoàn lại
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa,nộp thừa,vượt chi chưa được thanh toán
Dư Có : Số tiền còn phải trả,phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.3 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán thanh toán BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
TK 334
TK 338
TK 622,627,641
Số BHXH phải trả
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
trực tiếp cho CNVC
BHTN theo tỷ lệ quy định tính
Vào chi phí kinh doanh(23%)
TK 622,627,641
TK 111,112…
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Trích BHXH, BHYT
Theo tỷ lệ quy định trừ vào thu
nhập của CNVC(9,5%)
TK 111,112
Chỉ tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
được cấp
1.6 Sổ sách kế toán sử dụng để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các hình thức sổ kế toán qui định áp dụng:
+ Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
+ Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
+ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
+ Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
+ Hình thức kế toán máy
1.6.1 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
_ Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ
gốc,tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
_ Nhược điểm: ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy khi cuối tháng
phải loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái
* Quy trình:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì
hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt có liên quan,định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và
lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái,cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ
cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 03:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
CHỨNG TỪ GỐC
(về lao động tiền lương,bảng
phân bổ tiền lương)
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
(TK 334,338)
SỔ CHI TIẾT
(TK 334,338
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
(TK 334,338)
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.2 Hình thức sổ nhật ký Sổ Cái
+ Ưu điểm: Đơn giản,dễ làm,dễ kiểm tra,áp dụng thích hợp với đơn vị
kế toán nhỏ,ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh,sử dụng ít người làm kế toán
+ Nhược điểm: Không áp dụng được ở các đơn vị vừa và lớn,có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh,sử dụng nhiều tài khoản,người làm công tác kế
toán ít,sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập báo cáo
tài chính
* Qui trình:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc kế
toán ghi vào sổ nhật ký cái sau đó ghi vào sổ thể kế toán chi tiết cuối tháng
khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa nhật ký sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết.Về nguyên tắc số phát sinh Nợ,số phát sinh Có và số Dư cuối
kỳ của từng tài khoản trên nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 04:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GỐC
(về lao động tiền
lương,Bảng phân bổ tiền
lương)
SỔ CHI TIẾT
(TK334,338)
SỔ QUỸ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
SỔ NHẬT KÝ SỔ CÁI
TK 334,338
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
(TK 334,338)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đố chiếu
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.3 Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
+ Ưu điểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị,ghi chép giản đơn,dễ
ghi,dễ kiểm tra,dễ đối chiếu
+ Nhược điểm: Việc ghi chép thường bị trùng lặp,việc tổng hợp số
liệu để lập báo cáo tài chính thường bị chậm
* Qui trình:
_ Hàng ngày căn cứ vào các chăn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái
_ Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các ngiệp vụ phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ,tính ra tổng số phát sinh
Nợ,tổng phát sinh Có của từng tài khoản trên Sổ Cái.Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng cân đối số phát sinh
_ Sua khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cía và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) phát sinh Nợ và tổng phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số được dùng để lập báo
cáo tài chính.Quan hệ đối chiếu,kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ.Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số
phat sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 05:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG
TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
(về lao động tiền
lương,Bảng phân bổ tiền
lương)
SỔ QUỸ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
SỔ CHI TIẾT
(TK 334,338)
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI
(TK 334,338)
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
(TK 334.338)
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHẤT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Đỗ Thị Thanh Loan
Lớp KT5D