Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tiểu luận đảng cộng sản VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.13 KB, 27 trang )

Đảng cộng sản Việt Nam
----------------------BI LM
Lịch sử Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo đã thực sự bớc sang một
trang mới. Từ một nớc thuộc địa thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền,
nhân dân Việt nam từ ngời dân nô lệ thành ngời chủ của một Quốc gia độc
lập dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh kính yêu, dân tộc Việt Nam đã liên tiếp giành đợc thắng lợi này
đến thắng lợi khác, cả trong kháng chiến lẫn trong kiến quốc.
Sở dĩ có đợc những thành công đó là do chúng ta có một chính Đảng
chân chính lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam Quang vinh một chính Đảng
của Dân một chính Đảng mà từ khi sinh ra đã mang trong mình bản chất
cách mạng và khoa học.
Nghiên cứu lịch sử Đảng cộng sản Việt nam chúng ta thấy rằng:
Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 mâu thuận giữa toàn thể dân tộc ta
với thực dân pháp xâm lợc và bọn tay sai ta với nhân dân ta ngày càng sâu
sắc, ngay cả địa chủ phong kiến cũng mâu thuẫn với bọn thực dân, nông
dân không có ruộng bị bọn địa chủ bóc lột dẫn đến mâu thuẫn giữa nông
dân và địa chủ phong kiến ngày càng gay gắt. Dẫn đến những cuộc đấu
tranh chống thực dân chống phong kiến liên tiếp nổ ra. Những cuộc đấu
tranh lúc này cha mang tính chất là tự phát, chính vì vậy các cuộc đấu tranh
này không đem lại kết quả. Trớc những thất bại và bế tắc của phong trào
chống pháp, nhiều ngời yêu nớc Việt Nam đã ra nớc ngoài tìm đờng cứu nớc, trong số đó có đồng chí Nguyễn ái Quốc. Trên con đờng buôn ba khắp
năm châu, bốn biển, đồng chí Nguyễn ái Quốc đã tham gia lao động và đấu
tranh trong hàng ngũ công nhân và nhân dân lao động đủ các loại mầu da
để tâm xem xét tình hình, dầy công nghiên cứu, phân tích sâu sắc của cách
mạng Mỹ năm 1776 cuộc cách mạng Pháp 1789 và đi đến kết luận: Những
1


cuộc cách mạng đó chữa đến nơi, công nông vẫn cực khổ, vẫn đang lo tính
toán làm cuộc cách mạng thứ hai, nhân dân Việt nam không thể đi theo con


đờng đó đợc.
Trong những ngày hoạt động sôi nổi, lựa chọn con đờng cách mạng
của đồng chí Nguyễn ái Quốc thì cách mạng tháng mời năm 1917 thắng lợi
làm chấn động toàn cầu. Nguyễn ái Quốc đã hớng đến con đờng cách mạng
tháng Mời, đề cơng về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do Lê Nin
vạch ra, đồng chí Nguyễn ái Quốc đã rứt khoát lựa chọn và đi theo con đờng cách mạng của Lê Nin. Ngời khẳng định: Muốn cứu nớc giải phóng
dân tộc, không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản.
Sau khi trở thành ngời cộng Sản, Nguyễn ái Quốc đã tích cực học tập
rèn luyện nắm vững bản chất cách mạng và khoa học chủ Nghĩa Mác - Lê
Nin để truyền bà vào Việt nam. Quá trình chuyển bá chủ nghĩa Mác - Lê
Nin vào Việt Nam của Nguyễn ái Quốc, đồng thời cũng là quá trình chuẩn
bị về mọi mặt cho việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin là hệ t tởng của giai cấp công nhân. Đồng
chí Nguyễn ái Quốc làm rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
thời đại ngày nay là lật đổ chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân Việt Nam mặc dù ít về số lợng, trình
độ văn hoá khoa học kỹ thuật còn thấp nhng vẫn là giai cấp cách mạng nhất
trong su thế của thời đại, họ có đủ khả năng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân thông qua chính Đảng cách mạng của mình.
Thông qua việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào Việt Nam
đồng chí Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ con đờng , mục tiêu phơng hớng, động
lực lực lợng cũng nh những phơng pháp cách mạng cơ bản mà giai cấp công
nhân Việt Nam phải tiến hành. Đó chính là cơ sở Đảng vạch ra cơng lĩnh
đầu tiên, đứng đắn bảo đảm cho Đảng thực sự là một tổ chức cách mạng.
Đồng chí Nguyễn ái Quốc đã tuyển chọn một đội ngũ những ngời
yêu nớc để mở lớp huấn luyện, bồi dỡng trở thành lớp Cộng sản đầu tiên
2


làm hạt nhân cho phong trào.
Đồng chí còn sáng lập nhiều tổ chức quần chúng cách mạng, viết

nhiều sách báo để lên án chủ nghĩa thực dân và chỉ rõ đờng lối ,phơng pháp
cách mạng. Tổ chức Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội do
Nguyễn ái Quốc sáng lập và rèn luyện là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Từ năm 1924 - 1928 phong trào công nhân và phong trào yêu nớc
phát triển cả về số lợng và chất lợng của đấu tranh. Nhng về cơ bản vẫn
mang tính tự phát. Yêu cầu của khách quan của phong trào đòi hỏi phải
chuyển quá trình từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác muốn thực hiện
đợc quá trình đó đòi hỏi phải có Đảng ra đời.
Từ khi đế quốc pháp đặt ách thống trị trên đất nớc ta, tính chất xã
hội, mâu thuẫn cơ bản đã thay đổi. Do đó đối tợng, lực lợng và giai cấp lãnh
đạo cách mạng cũng đã thay đổi. Nhng những ngời yêu nớc Việt Nam trong
phong trào cần vơng, phong trào khuynh hớng dân chủ t sản đã không tìm
thấy quy luật cách mạng của nớc ta. Cách mạng Việt Nam đang đứng trớc
cuộc khủng hoảng về đờng lối cứu nớc, thực chất là cuộc khủng hoảng về
vai trò lãnh đạo của giai cấp tiên phong đối với xã hội. Lịch sử Việt Nam
đòi hỏi phải có một giai cấp mới, hệ t tởng mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của dân tộc.
Thấy rõ yêu cầu của cách mạng Việt Nam, từ tháng 6 năm 1925
Nguyễn ái Quốc đã thành lập ra Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí
hội. Đây là tổ chức của những ngời yêu nớc Việt Nam đang hoạt động ở
Trung Quốc, đã giữ một vai trò rất quan trọng trong việc tiếp thu lý luận
Mác - Lê Nin và truyền bá vào Việt Nam. Phong trào công nhân và phong
trào yêu nớc ở Việt Nam đã nhanh tróng tiếp thu lý luận mới Nh ngời khát
gặp nớc uống. Thông qua tổ chức này Nguyễn ái Quốc đã tổ chức đợc
nhiều lớp huấn luyện, lựa chọn đợc nhiều cán bộ u tú gửi đi đào tạo ở các nớc, sau này đã trở thành những cán bộ chủ chốt của Đảng.

3



Do sự phát triển nhanh tróng của phong trào từ giữa năm 1929 ở Việt
Nam đã hình thành ba nhóm Cộng sản: Đông dơng Cộng sản Đảng, An
nam Cộng sản Đảng và Đông dơng Cộng sản liên đoàn. Tuy cùng phấn đấu
cho mục tiêu lý tởng của giai cấp công nhân, nhng các nhóm Cộng sản trên
lại hoạt động độc lập, chia rẽ bè phái. yêu cầu của cách mạng đòi hỏi phải
có sự thống nhất về t tởng và hành động những ngời yêu nớc chân chính
đều nhận thấy phải thành lập ra Đảng Cộng sản thống nhất để đa cách mạng
Việt nam tiến lê.
Nắm vững tình hình đất nớc, đợc sự chỉ đạo của quốc tế Cộng sản,
Nguyễn ái Quốc đã nhận trách nhiệm hợp nhất các nhóm Cộng sản. Hội
nghị hợp nhất đợc tiến hành từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 có ý
nghĩa nh Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Những văn kiện đã đợc hội nghị thông qua là cơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc Việt
Nam. Nó tuân theo qui luật chung của cách mạng thế giới, đồng thời cũng
mang tính đặc thù của Việt Nam, mà chủ nghĩa Mác - Lê Nin lại chứa đầy
đủ hai yếu tố: Cách mạng và khoa học, chính vì vậy ta có thể nói rằng ngay
từ khi mới ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam đã mang trong mình bản chất
cách mạng và khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện qua cơng
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh khởi thảo và đã đợc hội
nghị hợp nhất của Đảng ngày 3 tháng 2 năm 1930 thông qua. Cơng lĩnh đã
vạch ra những vấn đề cơ bản, đờng lối cách mạng Việt Nam chiến lợc
chung của cách mạng Việt Nam là: Làm cách mạng t sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sảncó ngfhĩa là làm t sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng tiến tới xã hội Cộng sản, giữa
các cuộc cách mạng đó không có giới hạn không có điểm dừng, điều đó
hoàn toàn phụ hợp với t tởng Mác - Lê Nin về cách mạng không ngừng.
Cho nên nó mang đầy đủ cả hai bản chất cachs mạng và khoa học phù hợp
với lý luận cách mạng không ngừng.


4


Đảng Cộng sản Việt nam ra đời với cơng lĩnh đầu tiên có ghi: Cách
mạng Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ:
Đánh đổ Đế quốc để giải phóng dân tộc và đánh phong kiến để đem
lại ruộng đất cho nông dân, hai nhiệm vụ đó có quan hệ với nhau.Trong mối
quan hệ đó nhiệm vụ đánh Đế quốc để giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu, còn nhiệm vụ dân chủ thì cần phải thực hiện từng bớc.
Hai nhiệm vụ trên nhằm giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội,
đó là hai mâu thuẫn khách quan yêu cầu lịch sử phải giải quyết hai mâu
thuần này, hai nhiệm vụ đó cũng chứa đầy đủ hai bản chất cách mạng và
khoa học.
Trong hai phơng pháp tiến hành cách mạng, cơng lĩnh chính trị năm
1930 của Đảng cộng sản Việt Nam cho rằng: Cách mạng Việt Nam phải
tiến hành bằng con đờng bạo lực cách mạng của quần chúng để lật đổ chính
quyền cũ thiết lập chính quyền mới. Bạo lực là quy luật phổ biến của cách
mạng vô sản, bởi vì giai cấp thống trị không ba giờ tự nhờng vũ đài chính
trị của mình cho giai cấp bị trị, mà luôn sử dụng bạo lực để thống trị giai
cấp bị trị, cho nên giai cấp bị trị cũng phải sử dụng bạo lực đó là một tất
yếu khách quan, nhng bạ lực chỉ là phơng tiện để đạt đợc mục đích cuối
cùng, về mặt này quan điểm của Đảng ta cho rằng ba lực cách mạng của
quần chúng bao gồm hai lực lợng: Lực lợng chính trị quần chúng và lực lợng vũ trang nhân dân, và phải kết hợp hai hình thức đó với nhau, sự kết
hợp những hình thức ấy là quy luật bạo lực cơ bản cách mạng Việt Nam.
Với quan điểm trên phơng pháp cách mạng không những chỉ mang
tính chất cách mạng cộng với tính chất khoa học mà nó còn mang tính chất
nghệ thuật, có nghĩa là không phải lúc nào cũng dùng bạo lực để đánh Đế
quốc và phong kiến, mà cũng có lúc phải gác lại, tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ
từng lúc để vận dụng cho khôn khéo mà có hiệu quả. Đây là tính chất nghệ
thuật của cách mạng Việt Nam.

Sau khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và suốt qúa trình đấu tranh

5


giành chính quyền, Đảng ta đề ra những nhiệm vụ chiến lợc, phơng pháp
tiến hành, tổ chức sắp xếp lực lợng và vai trò lãnh đạo đều đợc thực hiện
đúng nội dung cơng lĩnh đề ra, nhằm đảm bảo tính cách mạng và tính khoa
học.
Khi đã giành đợc chính quyền Đảng cộng sản Việt Nam lai phải đấu
tranh để bảo vệ chính quyền còn non trẻ của mình, đúng nh Bác nói:
Giành đợc chính quyền đã khó, nhng giữ đợc chính quyền lại càng
khó hơn. Vì vậy trong thời kỳ này Đảng ta đã chỉ rõ những khó khăn và
thuận lợi của đất nớc ta lúc bấy giờ và xác định kẻ thù trớc mắt cần phải
đánh đổ chúng, do đó Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra những nhiệm vụ cụ
thể để đấu tranh, mặt khác lợi dụng những mâu thuẫn trong kẻ thù để giữ
vững và củng cố chính quyền cách mạng. Cụ thể: Trong thời kỳ 1945- 1954
Đảng chủ trơng hoà với Tởng để đánh Pháp, và Đảng tuyên bố tự giải tán
( nhng thực tế là rút vào hoạt động bí mật ) mặt khác Đảng ta lại chủ tr ơng
hoà với Pháp để đánh Tởng, với sách lợc này một lúc ta tránh đợc xung đột
với hai kẻ thù. Ngay trong cuộc kháng chiến chống Pháp Đảng cộng sản
Việt Nam đã nhận thấy là thực dân Pháp rất mạnh, muốn đánh thắng chúng,
Đảng ta chỉ đạo nhân dân ta là trờng kỳ kháng chiến, và cuộc kháng chiến
chống thực dân sau chín năm có Đảng lãnh đạo đã thắng lợi hoàn toàn. Nhng hoà bình cha đợc bao lâu đế quốc Mỹ âm mu xâm lợc nớc ta. Một lần
nữa Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo tàn dân ta một lúc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lợc cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền Nam, cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Đờng lối cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc đã đợc thông qua tại hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 15
tháng1 năm1959. Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng Miền Nam khỏi ách thóng
trị của đế quốc phong kiến, thực hiện dân tộc dân chủ và ngời nghèo có
ruộng, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền Nam xây dựng

nớc Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh để thực
hiện mục tiêu đó Đảng ta đã dùng chiến lợc: Đối với cuộc cách mạng ở
Miền Nam là phải dùng bạo lực để giải phóng Miền Nam. Bạo lực cách
mạng ở Miền Nam là sử dụng lực lợng chính trị cuả quần chúng là chủ yếu,
6


kết hợp với lực lợng vũ trang khởi nghĩa giành chính quyền còn đối với
Miền Bắc phải chuyển hơngs nền kinh tế cho phù hợp với tình hình chiến
tranh. Song song với việc bằng bạo lực ở Miền Nam và xây dựng Miền Bắc
xã hội chủ nghĩa, Đảng ta còn coi đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt
trận cho cuộc đấu trang trên chiến trờng, từ đó tạo ra sức mạnh đánh thắng
kẻ thù và ta đã giành đợc những thắng lợi trong hiệp định Pa ri năm 1973.
Sau khi ký hiệp định Pa ri thế và lực của ta đã mạnh, tháng7
năm1973 trung ơng Đảng họp hội nghị lần thứ 21 vạch ra phơng hơng cho
cách mạng miền Nam trong tình hình mới, chuẩn bị khởi nghĩa tiến tới giải
phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nớc.
Đảng cỏng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bớc ngoặt quyết định của
lịch sử cách mạng nớc ta, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đờng lối cứ nớc
ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời nó khảng định dứt
khoát vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
Đẩng cộng sản Việt Nam ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định
đối với toàn bộ quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
Đây chính là sự chuẩn bị điều kiện cơ bản quyết định cho những thắng lợi
oanh liệt và những bớc nhảy vọt lớn trong lịch sử tiến hoá của dân tộc.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời mở ra một thời kỳ mới cho sự phát
triển của dân tộc - thời kỳ đọc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với chủ nghĩa
xã hội. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã là trung tâm kết hợp các yếu tố
giai cấp, dân tộc quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp của cách mạng để
giành thắng lợi./.


a - mở đầu

Con ngời là vốn quý nhất, thớc đo của mọi sự vật kẻ tạo ra mọi của
cải vật chất và tinh thần. Chính vì vậy trong lịch sử phát triển loài ngời con
7


ngời luôn phải chú trọng đến việc rèn luyện nhân cách cho mình đi theo
theo một hớng tốt nhất.
Lịch sử phát triển loài ngời trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
gắn liền với một hình thái kinh tế - xã hội, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên bởi vì sự vận động thay thế
nhau cua các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử do sự tác động của các
quy luật khách quan chi phối, đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ cúa lực lợng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thợng tầng. các yếu tố lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất,
kiến trúc thợng tầng có liên hệ biện chứng với nhau thông qua những quy
luật xã hội.
Từ năm 1986 trong công cuộc đổi mới đất nớc nền kinh tế đã đợc
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều tiến chuyển tốt đẹp
nh tốt độ tăng trởng cao, đời sống của nhân dân đợc nâng lên, trong thời kỳ
này nhân cách con ngời cũng bị ảnh hởng đến hai măt tốt, xấu. Về mặt xấu
thì nền kinh tế thị trơng đã làm cho con ngời tha hoá về mặt đạo đức thế
giới nội tâm nghèo đi, tâm lý hởng thụ tăng lên, còn về mặt tốt làm cho con
ngời năng động hơn, phát huy tạo điều kiện nâng cao năng xuấtlao động xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trờng đang có nhiều chuyển hớng mới cũng đặt
ra không ít những vấn đề cần bàn, mà trong đó vấn đề nhân cách nghĩa là sự

phát triển những phẩm chất xã hội của con ngời, đang thu hút sự quan tâm
của rất nhiều ngời.
Kinh tế thị trơng với việc hình thành nhân cách con ngòi mới là một
vấn đề hết sức quan trọng và to lớn trong bất kỳ một xã hội, một quốc gia
nào..
Khi xem xét vấn đề nhân cách con ngời chúng ta phải nhìn một cách
toàn diện không đợc nhìn nhận một cách phiến diện. việc nghiên cứu vấn đề

8


nhân cách con ngời có ý nghĩa vô cùng quan trong trong thời đại ngày nay.
Nó giúp cho con ngời tự hoàn thiện mình, giúp cho con ngời thái độ phẩm
chất đúng đắn trong các vấn đề xã hội khác.
Vậy qua bài tiểu luận này em xin đợc đề cập đến vấn đề nhân cách
con ngời trong nền kinh tế thị trơng hiện nay.

B - Nội Dung

Trứớc khi nghiên cứu vấn đề nhân cách con ngời trong nền kinh tế nớc ta hiện nay chúng ta cần phải hiểu thế nào là quy luật mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau
của
các mặt đối lập. Đó là những mặt có khuynh hớng phát triển trái ngợc nhau
cùng tồn tại trong một sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất của hai mặt đối
lập.
Mâu thuẫn có tính khách quan vì là cái vốn có trong các sự vật hiện tợng và tính phổ biến tồn taị trong tất cả các lĩnh vực.
Do mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến nên mâu thuẫn có tính
đa dạng và phức tạp mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong các lĩnh vực khác
nhau cũng khác nhau. trong mỗi sựu vật hiện tợng khong phải chỉ có một
mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn mỗi mâu thuẫn lại có đặc điểm vai trò

tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật vì vậy cần
phải cố phơng pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể.
Mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó hai mặt trong đó hai mặt đối lập
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau sự thống nhất của các mặt đối lập là
9


sự liên hệ quy định rằng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột bài trừ và phủ định
lẫn nhau của các mặt đối lập, trong mặt mâu thuẫn sự thống nhất của các
mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh gữa chúng bởi vì trong quy định
rằng buộc lẫn nhau hai mặt đối lập vẫn luôn có su hớng phát triển trái ngợc
nhau đấu tranh với nhau. Phát triển là một sự đấu tranh gữa các mặt đối lập.
Quá trình hình thành và phát triển của một thuẫn lúc đầu mới xuất
hiện, mâu thuẫn thể hiện sự khác biệt, sau đó phát triển lên thành hai mặt
đối lập, khi hai mặt của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều
kiện thì gữa chúng
có sự chuyển hóa - mâu thuẫn đợc giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu
thuẫn mới đuợc hình thành và lại bắt đầu bằng một quá trình mới làm cho
sự vật không ngừng phát triển. Nếu mâu thuẫn không đợc giải quyết thì
không có sự phát triển. Chuyển hoá của các mặt đối lập là tất yếu là kết quả
của sự đấu tranh gữa các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên các
hình thức chuyển hoá cũng hết sức đa dạng. Có thể hai mặt đối lập chuyển
hoá lẫn nhau và có thể chuyển hoá lên hình thức cao hơn. Sự vận động và
phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng gữa hai mặt:
Thống nhất của các mặt đói lập là tạm thời tơng đối còn đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối. Tính vận động và phát triển của sự vật là sự tự thân
và diễn ra liên tục. Tính tơng đối thống nhất gữa các mặt đối lập làm cho
thế giới vật chất phân hoá thành các bộ phận, các sự vật đa dạng phức tạp,

gián đoạn.
Tóm lại: Mọi sự vật và hiện tợng trong thế giới khách quan đều là thể thống
nhất của các mặt của các mặt đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối
lập và sự chuyển hoá gữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Từ những cơ sở lý luận trên để từ đó đi đến nghiên cứu những vấn đề sau:
I - Đặc trng của kinh tế thị trờng ảnh hởng đến việc hình thành nhân

10


cách.
1/ Thực tiễn những năm gần đây cho thấy đất nớc ta chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là
phù hợp với quy luật khách quan hợp lòng dân, đáp ứng Đợc yêu cầu của
cuộc sống.
Xét theo góc độ kinh tế học, kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá
tuân theo quy chế điều phối của thị trờng. Đó chính là nền kinh tế hàng hoá
gắn với thị trờng lấy thị trờng làm đièu kiện tồn tại và hoạt động. thị trờng
là nơi trao đổi gữa ngời bán và ngời mua là yéu tố chi phối mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì thị trờng càng
mở rộng và trở thành yếu tố quan trọng kích thích phát triển.
Kinh tế thị trờng là một loại hình kinh tế mà ở đó các mối quan hệ
kinh tế gữa con ngời với con ngời đợc biểu hiện thông qua thị trờng. Trong
nền kinh tế thị trờng các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng bao
quát trên nhiều lĩnh vực có ý nghĩa phổ biến đối với ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng kinh tế thị trờng phản ánh trình độ văn minh và sự phát triển của
xã hội là nhân tố phát triển sức sản xuất tăng trởng kinh tế, thúc đẩy xã hội
tiên lên. Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng có những khuyết tật tự thân, đặc
biệt là tính tự phát mù quáng, sự cạnh tranh lạnh lùng dẫn đến sự phá sản,
thất nghiệp khủng hoảng chu kỳ.

Mặt khác do hậu quả nặng nề của nhiều năm chiến tranh của nền
kinh tế kém phát triển của cơ chế tập trungquan liêu bao cấp nền kinh tế nớc ta đã bị tụt hậu nghiêm trọng so với khu vực và quốc tế. trong hoàn cảnh
đó kinh tế thị trờng là điều kiện rất quan trọng đa nền kinh tế nớc ta ra khỏi
khủng hoảng, phục hồi sản xuất. Trên cơ sở đó đời sống của con ngời ngày
càng đợc cải thiện nâng cao đợc đời sống về vật chất và tinh thần và ngày
càng đầy đủ hơn. một điều tất yếu sẽ xẩy ra con ngời sẽ không khoẻ mạnh
nếu thiếu thốn về mặt vật chất và thiếu đi sự chăm sóc của các điều kiện y
tế; Con ngời không thể có chí tuệ minh mẫn nếu thiếu các hoạt động vật
chất để tién hành các hoạt động học tập nghiên cứu khoa học.
11


Ngoài ra nền kinh tế thị trờng còn tạo ra môi trờng cho con ngời phát
triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Kinh tế thị trờng tạo ra sự cạnh tranh chạy
đua quyết liệt. Điều đó buộc con ngời phải linh hoạt. Có tác phong nhanh
nhạy linh hoạt có đầu óc quan sát phân tích để thích nghi hành động có
hiệu quả từ đó nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của con ngời.
Kinh tế thị trờng ở việt nam tồn tại nh là một tất yếu khách quan do:
Sự phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở của trao đổi nó
không mất đi mà trái lại nó cũng phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng. sự
phân công lao động không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà nó vựot ra
khỏi phạm vi đó và trở thành quốc tế vấn đề sở hữu t nhân vốn là sở hữu t
bản vốn có của loài ngời nhng có một thời gian dài chúng ta không thừa
nhận. Hiện nay nền kinh nớc ta đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
ở việt nam trớc đây đã xuất hiện mô hình Kinh tế chỉ huy hây mô
hình kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp. Mô hình này xét về thực
chất là xoá bỏ các thành phần kinh tế với t cách là cơ sở kinh tế của sự tồn
tại và phát triển kinh tế hàng hoá - tền tệ hầu nh hình thức hoá, nếu không
muốn nói là thủ phạm.

Nền kinh tế thị trơng ngoài những mặt tích cực tạo ra cho con ngời
vẫn còn tồn tại một số khuyết tật vốn có của nó: Thất nghiệp lạm phát,
khủng hoảng, sự chênh lệch giàu nghèo phá hoại môi trờng sinh thái.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng đòi hỏi dân chủ công bằng xã
hội. Việc hình thànhnhân cách con ngời trong cơ chế thị trờng đát nớc ta
đang là một vấn đề đợc nhiều nhà ngiên cuứu quan tâm.
II - ảnh hởng của kinh tế thị trờng đến nhân cách con ngời mới ở
Việt nam.
1/ Nhân cách là gì ?

12


Nhân cách là nội dung, trạng thái, tính chất xu hớng bên trong riêng
biệt của mỗi cá nhân. Đó là thế giới cái tôi do tác động của các yếu tố sinh
học tâm lý xã hội tạo nên. với đặc điểm riêng của về di truyền, về sinh lý
thần kinh, về gia đình về hoàn cảnh sống của mọi cá nhân theo cách riêng
của mình, tiếp thu và chuyển những giá trị văn hoá của xã hội vào bên trong
mình thực hiện quá trình so sánh, lọc bỏ, tự đánh giá, tự giáo dục trên cơ sở
đó hình thành động lực, lợi ích lòng tin, định hớng giá trị trong xúc cảm,
suy t và hành động với nhân cách riêng moõi cá nhân có khả năng tự ý thức
làm chủ cuộc sống, tự lựa chọn chức năng động cơ và trách nhiệm cụ thể
hoạt động hội, từ đó mà mà hình thành sự thôi thúc nội tâm ý chí vơn tới
mục tiêu xác định.
Vậy nhân cách là toàn bộ những đặc tính và phẩm chất xã hội - sinh
lý - tâm lý của cá nhân tạo thành chỉnh thể đóng vai trò chủ thể tự ý thức tự
khảng định, tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình.
Tóm lại: Sự hình thành và phát triển của nhân cách là sự thống nhất
của các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội trong quá trình xác lập cái tôi:
Do đó trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay nhân cách của

con ngời bị tác động của môt số yếu tố tích cực và tiêu cực.
2/ Những ảnh hởng tích cực đến nhân cách con ngời.
Sau hơn mời năm đổi mới nền kinh tế nớc ta có những bớc chuyển
biến mới nên đã tạo điều kiện cho cuộc sống vật chất và tinh thần của ngời
dân ngày càng nâng cao. Số hộ có thu nhập trung bình, khá, giàu tăng, còn
số có thu nhập thấp giảm Theo số liệu điều tra ở một số tỉnh thuộc 3 miền:
Bắc, Trung, Nam cho thấy số ngời giàu chiếm tỷ lệ 3% đến 15%, số ngời
khá chiếm từ 7% đến 18%, số ngời trung bình chiếm khoảng 25%. Phần
còn lại là đang sống ở mức đói, nghèo. Ngoài ra
nền kinh tế thị trờng còn tạo ra một số tiến chuyển tốt nh số có nhà ở tốt
chiếm hơn 50% và số hộ có điện sinh hoạt 52%, số hộ có nớc sạch sử dụng
là 67%, số hộ có ti vi là 2triệu hộ , số hộ có ra đi ô 5 triệu hộ.
13


Về mặt giáo dục và đào tạo thì ngày càng đợc chú trọng và phát triên
hơn cụ thể là đã đạt đợc một số thành tựu , đã có 91 % dân biết chữ và trong
đó có 46,4% ngời lao động có trình độ tiểu học, 15% số ngời có trình độ
trung học ngoài ra về hệ thống đào tạo cán bộ sau đại học cũng đã đợc chú
ý tới rất nhiều hiện nay nớc ta có khoảng 10.000 tiến sỹ, 500 phó tiến sỹ và
rrát nhiều thạc sĩ và giáo s, phó giáo s. Nớc ta đã chú trọng đến việc đào tạo
học sinh giỏi theo mô hình trờng chuyên, lớp chọn.
nhìn chung về mặt bằng dân trí đã đợc nâng cao hơn trớc rất nhiều.
Từ đó cho ta thấy nền kinh tế thị trờng đã tác động đến nhiều mặt của đời
sống nhân dân.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng lợi ích cá nhân đợc khuyến khích
và đảm bảo bằng pháp luật. Đồng thời kinh tế thị trờng còn tạo một số điều
kiện thuận lợi để con ngời tham gia vào các quan hệ, các hoạt động kinh tế,
xã hộiđa dạng. Việc mở rộng phạm vi hoạt động mối quan tâm đến lợi ích
khiến con ngòi trở nên năng động hơn, tích cực hơn. Hơn thế cạnh tranh với

tính cáh một thuộc tính tất yếu của cơ chế thị trờng luôn đặt con ngơì vào
tình thế phải quyết chọn, phải nỗ lực vợt bậc. Do vậy cơ chế thị trờng đã tạo
cho con ngòi một tính cách khôn ngoan, tỉnh táo, mạnh dạn, mạo hiểm kiên
trì, linh hoạt...
Việc chuyển nền kinh tế mang tính tự cung tự cấp với cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng với cơ cấu nhiều thành
phần có ý nghĩa to lớn trong việc giải phóng và phát huy các tiềm năng sản
xuất trong xã hội. Nó tạo ra những điều kiện, tiền đề kinh tế cho sự phát
triển, khai thác các nguồn lực cho quá trình phát triển. Đồng thời chuyển
sang nền kinh tế thị trờng thúc đẩy và mở rộng quan hệ hợp tác và phân
công lao động trong nớc và thế gới, áp dụng các thành tựukhoa học công
nghệ hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động xã hội, tăng thu
nhập quốc dân và thu nhập của ngời lao động bảo đảm phúc lợi xã hội
cho mọi tầng lớp. Dới tác động của quy luật lợi nhuận cạnh tranh, cung cầu,
nền kinh tế thị trờng có sức động viên to lớn các nguồn lực tài nguyên và
14


con ngời phát triển nó giúp con ngời sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên và sức lao động phục vụ cho sự tăng trởng kinh tế chính nền kinh tế
thị truờng đang tạo thuận lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân về nhiều phong diện, nhất là phơng diện tài năng và trí tuệ. Qua sự mở rộng quan hệ
hợp tác với các nớc khác chúng ta đã có những bớc tiến mới trong kinh tế
đối ngoại. Trong quá trình mở rộng hợp tác kinh tế và giao lu văn hoá với
một mặt chúng ta thu đợc nhiều thành tựu văn minh của nhân loài làm
phong phú nền văn hoá dân tộc.
Ngoài những tác động theo xu hớng tốt của cơ chế thị trờng còn có
những tác động về mặt trái cuả cơ chế thị trờng đến nhân cách con ngời.
3/ những tác động tiêu cực đến nhân cách con ngời.
a) thực tế nhiều năm gần đây cho thấy kinh tế thị trờng là môi trờng
thuận lợi làm nảy sinh và phát triển nhiều loại tiêu cực xã hội, làm nẩy sinh

những vấn đề rất phức tạp. việc khuyến khích các hình thức tổ chức kinh tế
hợp tác và cạnh tranh với nhau cùng phát triển sản xuất kinh doanh tất yếu
dẫn đến sự phân tầng xã hội và có khoảng cách rất xa ga ngời giàu và ngời
nghèo. Bên cạnh một bộ phận nhân dân có thu nhập cao nhờ biét kinh
doanh, ở nớc ta đã và đang xuất hiện khuynh hớng làm giàu bằng bất cứ giá
nào kể cả làm hàng giả lừa đảo gây tôi ác vi phạm pháp luật sẵn sàng trà
đạp lên lơng tâm và nhân phẩm. Nạn buôn lậu trốn thuế đang rất trầm
trọng. Nạn đổ vỡ tín dụng phá sản trong kinh doanh, nợ chồng chất không
thanh toán đợc gây ra biết bao tai hoạ cho ngời lơng thiện, cho xã hội. Tình
trạng tham ô, hối lộ đặc biệt là vấn đề tham nhũng rất nghiêm trọng.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng không phải xây dựng đợc cơ chế thị trờnglà những phẩm chất tốt đẹp tự nó hình thành cho con ngời có những lúc
những nơi kinh tế thị trờng không những làm con ngời, tốt đẹp hơn mà ngợc
lại còn làm tha hoá bản chất con ngời biến con ngời thành kẻ nô lệ sùng bái
sùng bái đồng tiền hoặc kẻ đạo đức giả làm chi biết tôn trọng sức mạnh và
lợi ích cá nhân sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm văn hoá, đạo đức,luân lý...
Bên cạnh những tác động tích cực kinh tế thị trờng cũng có nhiều khuyết tật
15


hạn chế gây ra những tác động xấu. Việc quá đè cao lợi ích cá nhân bất
chấp lợi ích tập thể và lợi ích xã hội là một nguy cơ lớn lơị nhuận kích thích
sản xuất, nhng mặt khác lợi nhuận cũng tự phát đẩy con ngời tới những
hành vi phá hoại môi trờng sống và làm tha hoá đạo đức nhân phẩm. Sự
cạnh tranh trên thị trờng làm ch con ngời sáng tạo hơn, nang đọng hơn, nhng nhiều khi làm mất đi lòng nhân ái, tính vị tha, biến con ngời thành
những cỗ máy chỉ biết tính toán một cách sòng phảng lạnh lùng thiếu nhân
tình.
Quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm sống động thị trờng nhng cũng làm
sói mòn nhân cách và hạ thấp phẩm giá con ngời. Ngoài ra đi kèm với kinh
tế thị trờng là hàng loạt tệ nạn xã hội đa đến những rối loạn khủng hoảng
cho gia đình hạt nhân, tế bào của xã hội, rợu chè mại dâm ma tuý buôn lậu

hối lộ tham nhũng là những căn bệnh trầm kha không dễ bề khắc phục
trong kinh tế thị trờng.
Điều đáng lo ngại quá trình đồng nhất hoá các giá trị định hớng nhân
cách trong điều kiện hiện nay lại mang tính chất của quá trình phơng tây
hoá, thậm chí Mỹ hoá. Vì vậy trong bản giá trị định hớng nhân cách thay vì
những giá trị mang bản sắc dân tộc ngời ta thấy chủ nghĩa thực dụng, tâm lý
hớng thụ sự sùng bái tiền tài, quyền lực thành đạt. Nền kinh tế hàng hoá đòi
hỏi phải mở rộng quan hệ với các nớc, chúng ta đã nâng cao xuất khẩu và
có những bớc tiến mới trong kinh tế đối ngoại, trong quá trình mở rộng hợp
tác kinh tế và giao lu văn hoá với các nớc một mặt chúng ta tiếp thu đợc
nhiều thành tựu văn minh của nhân loài, làm phong phú nền văn hoá dân
tộc. Mặt khác trong quá trình thâm nhập của nền văn hoá ngoại lai làm cho
nền văn hoá truyền thống bị mai một ví nh ở thành thị nơi kinh tế thị phát
triển mạnh cùng với sự tiếp xúc với bên ngoài đợc mở rộng nhiều đã trỗi
dậy một bộ phận dân c có xu hớng quay lng với truyền thống đuổi theo
đồng tiền và lợi nhuận một cách vô điều kiện, từ đó dẫn đến sự sói mòn về
nhân cách, gia tăng các tệ nạn xã hội, mai dâm. Ngợc lại ở nông thôn nơi
kinh tế hàng hoá cha phát triển mấy đang có xu hớng quay về với truyền
thống một cách thái quá. Trong điều kiện cuộc sống đợc nâng cao nhng
16


trình độ dân trí lại thấp nên những ngời dân nông thôn đang có những hoạt
động khôi phục truyền thóng, kết hợp vối viẹc khôi phục những thủ tục lạc
hậu, những truyền thống lạc hậu kể cả mê tín dị đoan.
Khi cơ chế thị trờng đợc mở rộng giá trị và sự đánh giá, giá trị nhân
cách không tránh khỏi sự biến dạng nhất định trong các xã hội phơng đông,
truyền thống nhân cách vẫn đợc xác định bởi vốn hiểu biết và mối quan tâm
của ngời với ngời. Khác với trách nhiệm đóng góp của họ đối với gia đình
và cộng đòng, thậm chí trong những tình thế phải quyết chọn ngời ta sẵn

sàng xả thân thành nhân coi đó là phơng châm giải quyết những xung
đột giữa cá nhân với cộng đồng. Nhng trong điều kiện của cơ chế thị trờng
dới áp lực của lợi nhuận, cạnh tranh giá trị nhân cách ít biểu hiện qua những
đóng góp, hy sinh của con ngời nó đợc nhìn nhận đợc đánh giá bằng mức
đọ thành đạt quy mô thu nhập thậm chí bằng khả năng biến ngời khác thành
phơng tiện hợp pháp để thực hiện các mục đích của con ngơì nhất định.
Cũng dới áp lực của cạnh tranh con ngời trong cơ chế thị trờng luôn
phải thể hiện tự khẳng định trội hơn ngới khác. Nói khác đi muốn khẳng
định mình con ngời phải tự vơn lên trên mình, cơ chế thị trờng theo nghĩa
đó là cơ chế tốt nhất cho nhân cách phát triển. Nhng mặt khác nhu cầu về
bức xúc phải vơn lên trọi hơn ngời khác lại dẫn đến một sự đối lập nhất
định dới giá trị đích thực của nhân cách với hình thức biểu hiện nhân cách.
Do vậy thói kiêu ngạo, thói phô trơng sự đua đòi theo mốt một cách vô lối
là những hiện tợng thờng thấy hiện nay, chúng che dấu sự nghèo nàn và
méo mó của nhân cách.
Trong thời kỳ hiện ta thấy sự trợt dốc về đạo đức, hình thành nhân
cách con ngời phải đợc chú trọng và có những biện pháp tích cực.
Đặc biệt đối với tầng lớp thế hệ trẻ một lực lợng kế thừa quan trọng
của đất nớc đang bị tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trờng.
Trong quá trìng vận động của xã hội hiện nay cũng có khá nhiều
thanh niên hoặc không hội nhập với những quy tắc khắt khe và nhiều cái

17


còn tồn lại của nền kinh tế quan liêu bao cấp hoặc chỉ hội nhập ở những mặt
tiêu cực của nó mà đã trở nên lạc lõng và mất phơng hớng.
Một số ngời bi quan chán nản khi không đủ sức vơn lên đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của thực tế cuộc sống của một số khác trớc
những đổi thay phức tạp của môi trờng rộng xung quanh, đã không đủ sức

mạnh để vợt qua chính mình và trở nên sa ngã tha hoá, thế hệ trẻ ngày nay
dễ bị lâm lạc hơn trớc và rất nhiều thanh thiếu niên khi bị lầm lỡ sa ngã đã
hoàn toàn không ý thức đợc tính nghiêm trọng trong hành vi của mình.
Nhiều tội phạm ở tuổi vị thành niên đã không nhận thức những lỗi lầm,
không thể hiểu rằng mình phạm tội thậm chí trong nhiều trờng hợp còn tự
coi mình là những Ngời hùng không sợ bị trừng phạt, không sợ chết biết
vơn lên trên những suy nghĩ tầm thờng của cuộc sống. Một số thanh sa vào
con đờng nghiện ngập, cờ bạc và khi bị bắt đã không ngần ngại trả lời
những ngời phỏng vấn, làm nh vậy chỉ vì muốn sống khác ngời khác đời,
muốn sóng cuộc sống tẻ nhạt buồn chánNhiều thanh niên đoi khi chỉ
muốn chứng tỏ mình mà đã gây ra rất nhiều tội ác nh cớp giật và thạam chí
đôi khi còn giết ngời chỉ vì một lý do đơn giản là nhìn ngứa mắt hoặc đã
xúc phạm tới mình. Đó là tất cả những sự biểu hiện của sự tha hoá trong
đời sống hiện nay của thanh niên nớc ta hiện nay. Trong điều kiện nh vậy,
sự ohát triển nhân cách vừa bị méo mó, vừa trở nên nghèo nàn đơn điệu nó
mất đi sự phong phú của các bản sắc dân tộc và phong cách riêng. Quá trình
làm cho con ngời mất đi cá tính luôn tìm cách thích ứng với xã hội bằng
cách bắt chơcs ngời khác các học giả phơng tây sự xã hội hoá quá mức đối
với con ngời than phiền về tình trạng này E-Fromm viết đạo đức mới
không phải là lơng tâm của truyền thống nhân văn phẩm chất có nghĩa là
khả năng thích nghi, biến mình thành giống nh mọi ngời tội lỗi là sự khác
biệt với ngời khác và cuối cùng sự đổi mới công nghệ liên tục làm thay đổi
nhanh chóng quan niệm về giá trị của con ngời. Trng xã hội tiểu công
nghiệp bản giá trị tinh thần của các cá nhân cũng nh của xã hội mang tính
ổn định cao. Con ngời yên tâm sống và hoạt động trong sự định hớng của
những chuẩn mực cái giá trị, con ngời trở nên hoài nghi và mất lòng tin vào

18



những gì có tính chất bền vững. chủ nghĩa tơng đối về giá trị là tâm lý lu vô
đối với truyền thống tạo ra tâm trạng bất an về mặt xã hội. Con ngời mất đi
cảm giác an toàn vì thiếu sự đảm bảo của các giá trị lâu dài tự do của nhân
cách do vậy mất đi phơng hớng hoạt động.
Nhân cách là một đắc điểm nổi bât của lối sống mà lối sống lại là
một yếu tó của nền văn hoá phát triển theo định hớng dân tộc hiện đại và
nhân văn, bởi thế xây dựng lối sống có văn hoá chính là xây dựng nhân
cách sóng của cn ngời khi đất nớc bớc vào kỷ nguyên mới là phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Từ nhân cách đến phẩm chất
cuộc sống bao gồm cả cuộc sống và cuộc sống tinh thần luôn hớng tới Chân
- Thiện - Mỹ ở mức độ cao.
Môi trờng cần có cho phẩm chất cuộc sống thì hiện thành hiện thực
chính là vì đất nớc phải ổn định chính trị công bằng xã hội đợc đề cao, mọi
tệ nạn xã hội phải bị lên án bài trừ.
b/ Trớc những thực trạng trên cần phải có những giải pháp khắc phục.
Để khắc phục những mâu thuẫn trong việc hình thành và phát triển nhân
cách con ngời việt nam trong nền kinh tế thị trờng ở giai đoạn hiện nay. đó
là một vấn đề đang đợc đặt ra buộc phải có sự kết hợp chặt chẽ gữa đảng,
nhà nớc, các cơ quan đoàn thể và mỗi cá nhân của mỗi chúng ta thì mới
nhanh chóng đẩy lùi tình trạng trên và đa đất nớc ta thành một nớc văn
minh, hiện đại và có trình độ dân trí ngày càng cao.
Thống nhất gữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội chúng ta cần
phải chú trọng đầu t phát triển con ngời nhất là đầu t cho đào tạo giáo dục
và nâng cao dân trí. Giáo dục trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
phải là một nền giáo dục tổng hợp, toàn diện bao gòm giáo chính trị t tởng,
đạo đức, thẩm mỹ, trí thức. Chỉ có một nền giáo dục tổng hợp nh vậy mới
có thể làm phát triển một cách phong phú, thế giới tinh thần và những năng
lực thực tiễn của con ngời đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Và ngoài ra còn phải có sự tác động của một su hớng giáo dục
nớc đó là tự giáo dục nhân cách. Tự giáo dục bao gồm khả năng tự nhận

19


thức tự đánh giá tự kiểm tra tự điều tiết của nhân cách.
Sự phát triển những khả năng này sẽ kích thích con ngời tích cực hớng tới và tiếp nhận có lựa chọn những tác động từ xã hội theo hớng thuận
lợi cho phát triển nhân cách con ngời.
Để phát triển kinh tế đi đôi với thục hiện các mục tiêu xã hội chúng
ta cần phải tiến hành xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội
cũng nh xây dựng cơ chế nhằm thực hiện phát triển kinh tế và phát triển xã
hội con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển của con ngời,
lợi ích và hạnh phúc của con ngời, phải có những thớc đo của những chính
sách kinh tế xã hội theo định hớng tất cả vì con ngời. Với t cách là động lực
con ngời phải đợc tạo điều kiện để phát huy mọi tiềm năng, năng khiếu. Sự
tồn tại của con ngời bao giờ cũng gắn liền với sự tồn tại nhu cầu của họ,
điều này đã làm nảy sinh những vấn đề công bằng xã hội, ở nớc ta hiện nay
công bằng xã hội không có nghĩa là một sự phân phối đồng đều mà tạo cơ
hội đồng đều cho mọi ngời phát huy hết khả năng của mình. Yếu tố con ngời cần phải đợc chú trọng hơn, sức lao động của ngời lao động đã đợc đánh
giá đúng mức và ngời lao động đã đợc đáp ứng nhu cầu sống của mình vì
thế con ngời chở thành động lực mạnh mẽ để giải quyết các nhiệm vụ sản
xuất tốt đẹp. Mục tiêu của chúng ta hiện nay là giải phóng và phát huy mọi
tiềm năng của con ngời đặc biệt là tiềm năng chí tuệ và sức sáng tạo. Muốn
thế phải tạo điều kiện để mọi ngời đều có cơ hội để phát huy đợc khả năng,
làm chủ sức lao động của mình và có quyền đợc hởng đúng và đủ giá trị sức
lao động của mình đã làm ra sau khi đã có sựu đóng góp xã hội. Mỗi cá
nhân con ngời trong xã hội tốt thì xã hội mới tốt. Ngoài ra chúng ta cần
khuyến khích các tài năng trong các tầng lớp xã hội trong điều kiện kinh tée
nớc ta hiện nay không nên đòi hỏi sự phát triển đồng đều của tất cả mọi
thành viên mọi tầng lớp xã hội, phải giải quyết một cách công bằng vấn đề
lợi ích và sử lý một cách đúng đắn mối quan hệ xã hội để vừa đảm bảo tính
ổn định xã hội vừa kích thích con ngời sáng tạo không ngừng, mặt khác

chính sách xã hội phải góp phần tạo ra động lực, thúc đẩy sự tăng trởng
kinh tế mặt khác phải dự đoán trớc những hậu quả xã hội của những giải
20


pháp kinh tế, chủ động khắc phục bệnh lý xã hội có thể nẩy sinh.
Về vấn đề chính trị, định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là xây dựng
nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân thực hiện đầy
đủ quyền làm chủ của nhân dân giữ nghiêm kỷ cơng xã hội.
Về mặt văn hoá định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải xây dựng
một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hoá đặc biệt là văn
hoá nghệ thuật có vai trò to lớn đối với sự phát triển nhân cách.
Những giá trị, những chuẩn mực những khâu mẫu văn hoá của xã hội
chính là mảnh đất màu mỡ nguồn nuôi dỡng thế giới tinh thần con ngời các
tác phẩm nghệ thuật, nhờ đặc trng hình tợng có thể tác động một cách toàn
diện lên sự phát triển tình cảm, lý trí, ý trí và năng lực sáng tạo của nhân
cách.
c/ Nguyên nhân
Để xẩy ra một só tác động tiêu cực đến nhân cách con ngời do một số
nguyên nhân sau.
Cha lờng hết đợc những phức tạp và những tác động tiêu cực trong
việc phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Chậm phát hiện và khắc phục những vấn đề mới nẩy sinh và những
sơ hở trong quyết định hệ thống pháp luật, thể chế bộ máy cha kịp chuyển
cùng với nền sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trờng trật tự kỷ cơng cha đợc
nghiêm túc. Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc còn kém hiệu lực.
Nhà nớc còn thiếu chính sách, biện pháp có hiệu lực để ngăn chặn
những việc làm phi pháp của công dân, còn có sự buông lỏng pháp chế, sử
lý các vụ việc vi phạm cha nghiêm thiếu sự chặt chẽ và phối hợp đồng bộ
trong công tác quả lý điều hành.

Nhìn chung ngoài những tác động do khách quan mang lại đến nhân
cách con ngời còn có một số vấn đề cũng ảnh hởng đến nhân cách con ngời
21


do chủ thể xã hội và cá nhân quyết định.
III/ Vai trò của chủ thể trong việc hình thành nhân cách.
1/ Vai trò của nhà nớc của đảng trong việc hoạch định chính sách xã
hội,vai trò của cá nhân.
Đảng ta vạch rõ sự thống nhất gữa kinh kinh tế thị trờng và việc hình
thành nhân cách con ngời ngày nay việc áp dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi
phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của nhà nớc đồng thời xác lập đầy đủ
chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt vấn đề này
sẽ phát huy đợc tác động tích cực, to lớn cũng nh ngăn ngừa, hạn chế, khác
phục những tiêu cực khiếm khuyết của kinh tế thị trờng. các hoạt động sản
xuất kinh doanh phải hớng vào phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con
ngời. cần phải tiến hànhcác hoạt động văn hoá. giáo dục nhằm khắc phục
tâm lý sùng bái đồng tiền, bất chấp đạo lý, coi thờng các giá trị nhân
văn.Phải ra sức phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ các di sản
văn hoá, nghệ thuật của dân tộc. Đây chính là công cụ, phơng tiện quan
trọng để tác động, góp phần giải quyết mâu thuẫn đã nêu chính sách xã hội
với t cách là bộ điều chỉnhtrong guồng máy hoạt động của toàn xã hội
phải giải quyết một cách công bằng vấn đề lợi ích và sử lý một cách đúng
đắn mối quan hệ xã hội để vừa bảo đảm tính ổn định xã hội vừa kích thích
con ngời sáng tạo không ngừng. Một mặt chính sách xã hội phải góp phần
tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, mặt khác phải dự đoán trớc
những hậu quả xã hội của những giải pháp kinh tế để chủ động khắc phục
những bệnh lý xã hội có thể nẩy sinh.
Xã hội hoá chính là một quá trình nhờ đó nền văn hoá nhân loài đợc
truyền bá từ thế hệ này sang thế hệ khác. đó là quá trình, gián tiếp học hỏi

qua đó cá nhân có thể phát triển bản chất xã hội và có khả năng tham gia
vào đời sống xã hội. Thiếu mối quan hệ này thì cá nhân và xã hội không thể
tồn tại đợc, mối quan hệ diễn ra suốt chu trình sống của cvon ngời. Mỗi giai
đoạn của cuộc sống có đặc điểm có những bớc chuyển quá độ hoặc những
khủng hoảng cần vựt qu. Còn nhân cách con ngời đợc hiểu một cách toàn
22


diện là tài đứ, năng lực, thể chất và năng lực trí tuệ, trạng thái tinh thần tình
cảm của mỗi cá nhân gồm cả nhận thức, tình cảm, hành động phong thái,
tính khí lối sống của họ.
Đó là sự thống nhất những mặt cá nhân và mặt xã hội ở mỗi con ngời
cụ thể là thái độ ứng xử của mỗi con ngời trớc hiện thực.
Bằng sự hoạt động của bản thân dới sự hớng dẫn giáo dục của thế hệ
trớctừ các quan hệ xã hội, tập thể nhận con ngời hình thành và phát triển
nhân cách của mình.
Trong chính sách của đảng và nhà nớc vừa phải phát huy đợc sức
mạnh của truyền thốnglà tính cộng đồng, vừa phải khác phục mặt yếu của
truyền thốnglà cá nhân bị coi nhẹ không đợc phát triển nhân cách không đợc khảng định cá tính không đợc phát huy. Phải làm sao bảo đảm cho mỗi
cá nhân đợc quyền chămlo lợi ích chính đáng của mình làm cho mỗi thành
viên trong xã hội đều có thể tìm thấy hớng phát triển chung của đất nớc.
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
chúng ta đang tiếp tục xoá bỏ các hình thức bao cấp, xoá bỏ mọi biểu hiện
của những đặc quyền đặc lợi sử lý tốt mỗi quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền
lơị của công dân, quy chế hoá nguyên tắc công bằng xã hội và đấu tranh
mạnh mẽ với những vi phạm nguyên tắc đó. Thực hiện tốt những điều nói
trên chúng ta sẽ từng bớc đợc những mâu thuẫn nẩy sinh trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách ngời việt nam trong giai đoạn hiện nay
sự định hớng giá trị đúng đắn, nhanh chóng của cá nhân hiện đã trở thành
một trong những điều kiện quan trọng trong đời sống và nhất là trong hoàn

cảnh kinh tế xã hội đang biến động mạnh mẽ.
Việc cá nhân hớng suy nghĩ và hành động của mình vào những giá trị
này hay giá trị khác tạo nên sự định hớng giá trị của họ, cùng một lúc con
ngời theo đuổi những giá trị có liên quan đến bản thân gia đình, lao động
sản xuất đào tạo, bồi dỡng việc định hớng vào các giá trị vật chất và tinh
thần đều có ý nghĩa.

23


Con ngời là mọt sinh vật xã hội, mỗi con ngời chỉ tồn tại và phát triển
với t cách là con ngời trong mỗi quan hệ chặt chẽ với xã hội. Chính các hoạt
dộng xã hội đó hình thành nên ý thức xã hội. ý thức xã hội đợc hình thành
và phát triển thông qua ý thức cá nhân. Mặt khác, ý thức cá nhân rất đa
dạng phong phú và luôn mang những nội dung nhất định của ý thức xã hội.
Sự phong phú đa dạng do điều kiện sống, hoàn cảnh gia đình, môi trờng
giáo dục, quan hệ xã hội, trình độ học vấn cùng những may mắn, rủi ro trên
đờng đời của từng cá nhân quy định. ảnh hởng của ý thức xã hội đối với ý
thức cá nhân hoàn toàn không giống nhau. Mỗi cá nhân lĩnh hội tiếp thu ý
thức xã hội theo những cách thức khác nhau, ở những mức độ khác nhau và
do đó tạo động lực cho hành động cũng khác nhau. Sự vận động và phát
triển đa dạng, muôn hình muôn vẻ, hình thành nên ngời tốt, trung thực và
kẻ xấu xa gian dối, trong hoạt động của con ngời thì vấn đề môi trờng tâmlý
- xã hội cũng là một động lực thúc đẩy hành động của con ngời môi trờng
tâm lý - xã hội đều xuất phát từ các điều kiện kinh tế xã hội, nhng nó đợc
hình thành từ các yếu tố tâm lý xã hội nh tâm trạng xã hội, tình cảm, phong
tục tập quán, truyền thống văn hoá đạo đức... môi trờng tâm lý - xã hội sẽ
có tác động tích cực đến hoạt động của con ngời khi nó tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc phát huy tích cực của chủ thể hoạt động. Ngợc lại
môi trờng tâm lý - xã hội sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của con ngời khi nó tạo ra trạng thái tâm lý tiêu cực, buồn chán, mất niềm tin ở con

ngời sự tòn tại của con ngời bao giờ cũng gắn liền với sự tồn tại những nhu
cầu của họ độ chênh nhau giữa nhu cầu sống của con ngời với khả năng
hiện thực xã hội là mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết. Chính phơng thức
giải quyết mâu thuẫn này giảm nảy sinh những vấn đề công bằng xã hội
hoặc bất cong xã hội. Công bằng là phơng thức đúng đắn nhất để làm thoả
mãn một cách hợp lý những nhu cầu của các tângf lớp xã hội và các cá
nhân xuất phát từ khả năng hiện thực của những điều kiện xã hội nhất định.
Công bằng xã hội là một phạm trù mang tính lịch sử cụ thể ở từng thời điểm
công bằng xã hội có noọi dung tơng ứng với trình độ phát triển kinh tế xã
hội đã đạt đợc. Đôi khi để đảm bảo công bằng xã hôi phải chấp nhận sự bất
bình đẳng, đặc biệt là trong hình thức kinh tế ở nớc ta hiện nay công bằng
24


xã hội không có nghĩa là một sự phân phối đồng đều, mà là tạo cơ hội đồng
đều cho mọi ngời phát huy hết khả năng của mình.
Kinh tế thị trờng là một nhân tố khác quan cần thiết của việc xây
dựng và phát triển đất nớc. Đảng ta cũng đồng thời chỉ rõ cơ chế thị trờng
có những tác động tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội .
Bởi thế về mặt kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là nhà nớc phải
điều tiết và quản lý thị trờng bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách, các công
cụ đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích tính năng động của con ngời trong hoạt
động làm giaù cho mình cho xã hội đồng thời khắc phục tối đa những bất
bình đẳng trong kinh tế. Sức khắc phục tối đa những bất bình đẳng trong
kinh tế là cơ sở cho sự phát triển cùng chiều giã kinh tế và nhân cách. Bởi vì
chính nó từng bớc làm hài hoà tơng quan giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã
hội. Khi lợi ích cá nhân không độc lập mà gắn liền với lợi ích xã hội thì con
ngời trở nên gắn bó hơn với ngời khác. Tình cảm đạo đức, ý thức công dân,
trách nhiệm nhân cách... Do vậy mà phát triển cùng với sự hoàn thiện của
cơ chế thị trờng.


C. Kết luận
Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội. Với t cách Là mục tiêu, sự phát triển của con ngời, lợi ích và mục đích
của con ngời là những thớc đo của những chính sách kinh tế và xã hội theo
định hớngtất cả vì con ngời.Với t cách là động lực con ngời phải đợc tạo
điều kiện để phát huy mọi năng lực, năng khiếu , sáng kiến để có thể góp
phần vào sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội theo phơng châmtất cả do
con ngời.
Mặc dù chịu sự quy định của các điều kiện kinh tế- xã hội, nhng sự
hình thành và phát triển nhân cách không phải là kết quả tự động của các
điều kiện đó. Với tính cách là tổng hoà những phẩm chất xã hội của cá thể
nhân cách là kết quả trực tiếp của giáo dục và tự giáo dục.

25


×