Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Kiểm định lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------

BÁO CÁO TỔNG KẾT

́H

U

Ế

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG



KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC MUA (PPP)

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN



H

ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Tuyết Trinh

Huế, 2015


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2

Ế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2

U

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2

́H

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 3




CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC
MUA.................................................................................................................. 3

H

1.1. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................ 3

IN

1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3
1.1.2. Phân loại ................................................................................................... 5

K

1.1.3. Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đối ......................................... 8

̣C

1.1.4. Vai trị của tỷ giá hối đoái......................................................................... 9

O

1.1.5. Tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở ...................................................... 11

̣I H

1.2. Giá cả và lạm phát ..................................................................................... 14


Đ
A

1.2.1. Khái niệm: .............................................................................................. 14
1.2.2. Phân loại lạm phát .................................................................................. 15
1.2.3. Đo lường lạm phát .................................................................................. 17
1.3. Lý thuyết Ngang giá sức mua .................................................................... 19
1.3.1. Lý thuyết Ngang giá sức mua tuyệt đối .................................................. 19
1.3.2. Lý thuyết Ngang giá sức mua tương đối ................................................. 20
1.3.3. Ý nghĩa của Lý thuyết Ngang giá sức mua ............................................. 22
1.4. Kết quả thực nghiệm về sự tồn tại của Lý thuyết Ngang giá sức mua ........ 24
1.5. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ..................................................... 29
1.5.1. Mơ hình nghiên cứu................................................................................ 29


1.5.1.1. Mơ hình Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua tuyệt đối ................. 30
1.5.1.2. Mơ hình Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua tương đối ................ 30
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 31
1.5.2.1. Dữ liệu bảng (Panel data) .................................................................... 31
1.5.2.2. Ước lượng mơ hình Pooled OLS ......................................................... 32
1.5.2.3. Ước lượng mơ hình ảnh hưởng cố đinh (FEM) .................................... 32
1.5.2.4. Ước lượng mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) .............................. 33

Ế

1.5.2.5. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ..................................................... 33

U

1.5.2.6. Ước lượng mơ hình hiệu chỉnh sai số (ECM)....................................... 35


́H

CHƢƠNG 2: KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC MUA ĐỐI



VỚI VIỆT NAM ............................................................................................. 37
2.1. Thực trạng biến động tỷ giá hối đoái giai đoạn 01/2005 -12/2014 ............. 37

H

2.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 39

IN

2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 39
2.2.1.1. Nguồn dữ liệu ...................................................................................... 39

K

2.2.1.2 Phân tích thống kê mơ tả ...................................................................... 40

̣C

2.2.1.3. Kiểm định tính dừng ............................................................................ 41

O

2.2.2. Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) dạng tuyệt đối tại Việt


̣I H

Nam ................................................................................................................. 42
2.2.2.1. Ước lượng mơ hình hồi quy ................................................................. 42

Đ
A

2.2.2.2. Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua dạng tuyệt đối (Absolute PPP
Form) ............................................................................................................... 46
2.2.3. Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) dạng tương đối tại Việt
Nam. ................................................................................................................ 49
2.2.3.1. Ước lượng mô hình hồi quy ................................................................. 49
2.2.3.2. Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua dạng tương đối ( Relative PPP
Form) ............................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ ........................................................ 52
3.1. Lý thuyết Ngang giá sức mua không tồn tại ở Việt Nam ........................... 52


3.2. Sự bất cập trong chính sách tỷ giá của Việt Nam ....................................... 57
PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................... 60
1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 60
2. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 60
3. Hướng phát triển .......................................................................................... 61

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 62


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Mô tả các biến đưa vào mơ hình ....................................................... 29
Bảng 2.1: Các biến, kí hiệu, đơn vị và nguồn dữ liệu ....................................... 40
Bảng 2.2. Thống kê mô tả cho các chuỗi số liệu ............................................... 40
Bảng 2.3. Kiểm định nghiệm đơn vị cho các chuỗi số liệu ............................... 41
Bảng 2.4. Kết quả ước lượng mơ hình Pooled OLS .......................................... 42
Bảng 2.5. Kết quả ước lượng mô hình tác động cố định (FEM)........................ 43


U

Ế

Bảng 2.6. Kết quả ước lượng mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM).................. 44

́H

Bảng 2.7. Kết quả kiểm định F hạn chế ............................................................ 45
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định Haussman ........................................................... 45



Bảng 2.9. Kết quả kiểm định Engle – Granger ................................................. 46
Bảng 2.10. Kết quả Kiểm định Ngang giá sức mua tuyệt đối............................ 47

IN

H

Bảng 2.11. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho ECM .................................................... 48
Bảng 2.12. Kết quả ước lượng Mơ hình hiệu chỉnh sai số (ECM)..................... 48

K

Bảng 2.13. Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS, FE và RE ....................... 49

̣C


Bảng 2.14. Kết quả kiểm định F hạn chế: ......................................................... 50

Đ
A

̣I H

O

Bảng 2.15. Kết quả kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua dạng tương đối... 50


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.4: Mối quan hệ giữa mức chênh lệch lạm phát và sự thay đổi tỷ giá hối
đối ở Mỹ (1981 – 1990) .................................................................................. 26
Hình 2.1. Thực trạng biến động tỷ giá hối đoái giai đoạn 01/2005 -12/2014 .... 37
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa mức chênh lệch lạm phát (trục tung) và sự thay đổi
tỷ giá hối đối (trục hồnh) ở Việt Nam (2005 – 2014) .................................... 56

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

Hình 3.2: Giá mỗi chiếc BigMac tại mỗi nước (USD) ...................................... 58


Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế


U

́H




Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, hoạt động giao dịch, trao đổi hàng
hóa dịch vụ diễn ra liên tục giữa các nước. Từ đó, đặt ra nhu cầu cấp bách về việc sử
dụng, năm giữ ngoại tệ. Trong đó, tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới và tham gia vào q trình phân cơng lao động quốc tế. Khi chúng ta sử dụng đồng

Ế

bản tệ của quốc gia mình, về thực chất mà nói, là chúng ta đang sử dụng sức mua của

U

đồng bản tệ đó đối với những hàng hóa và dịch vụ trong nước. Tương tự như vậy, việc

́H

có chấp nhận bỏ ra một lượng giá trị nhất định để sở hữu một động ngoại tệ hay




không, về cơ bản, phải được cân nhắc dựa trên sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích khi
sở hữu đồng ngoại tệ đó. Vấn đề đặt ra ở đây là: liệu sức mua của đồng ngoại tệ đối
với hàng hóa và dịch vụ tại quốc gia phát hành đồng ngoại tệ đó có tương xứng với giá

H

trị đồng ngoại tệ được bỏ ra hay không? Việc định giá đồng ngoại tệ - với giá trị được

IN

niêm yết dựa trên giá trị của đồng bản tệ, phải chủ yếu được dựa trên sức mua tương

K

đối của hai đồng tiền; nói cách khác, phải dựa trên mối quan hệ tương đối giữa sức

̣C

mua của đồng ngoại tệ ở nước ngoài so với sức mua của đồng nội tệ ở trong nước.

O

Trên cơ sở đó, vào những năm đầu của thập kỷ 20 của thế kỷ XX, nhà kinh tế

̣I H

học Gustav Cassel đã phác họa những quan niệm đầu tiên về tính chất ngang giá sức
mua của tiền tệ, nhằm phát triển phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa hai tiền


Đ
A

tệ, cân bằng sức mua của hai đồng tiền. Lý thuyết này được nhiều nhà khoa học ủng hộ
vì những khám phá trong mối quan hệ giữa mức giá, lạm phát và tỷ giá hối đoái. Tuy
nhiên, nó cũng là lý thuyết gây nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế vì những
giả định về thị trường hồn hảo khó áp dụng được trong thực tế.
Ở đa số các nước, lý thuyết Ngang giá sức mua được kì vọng là khơng tồn tại.
Tại Việt Nam, việc kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua không nhằm mục đích
khẳng định sự khơng tồn tại của nó mà cần sử dụng kết quả này trong việc lí giải
nguyên nhân, những điểm hạn chế trong chế độ tỷ giá hối đối và chính sách điều hành
của chính phủ nhằm đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời.

[Type text]

1


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Xuất phát từ những yêu cầu trên và tầm quan trọng của việc kiểm định Lý
thuyết Ngang giá sức mua, đồng thời đáp ứng nhu cầu nghiên cứu vấn đề này ở Việt
Nam, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP)
đối với Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Kiểm định lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam.

U

Ế


2.2. Mục tiêu cụ thể

́H

- Tìm hiểu những cơ sở lý thuyết của lý thuyết Ngang giá sức mua.



- Tìm hiểu thực trạng của tỷ giá hối đối của Việt Nam trong thời gian qua.
- Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam.

H

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

IN

- Đối tượng nghiên cứu: Sự tồn tại của Lý thuyết Ngang giá sức mua giữa VND

̣C

- Phạm vi nghiên cứu:

K

với 5 đồng tiền: USD, JPY, KPW, CNY, INR.

Không gian: Môi trường kinh tế vĩ mơ Việt Nam.




Thời gian: từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2014.

̣I H

O



Đ
A

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin và số liệu từ các trang web:

ww.imf.org, www.bls.gov, www.rateinflation.com, www.vietcombank.com.vn và
www.gso.gov.vn.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp Hồi quy các mơ hình: Pooled
OLS, RE, FE và và mơ hình hiệu chỉnh sai số (ECM) đối với dữ liệu bảng (Panel
data).

[Type text]

2


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC MUA

1.1. Tỷ giá hối đối
1.1.1. Khái niệm
Q trình thực hiện các giao dịch tài chính quốc tế cần sử dụng những phương
tiện thanh toán nhất định và chứa đựng giá trị. Để thực hiện thanh toán tiền tệ và vận
chuyển các nguồn vốn ở phạm vi quốc tế địi hỏi các phương tiện đó phải được chấp

Ế

nhận ở phạm vi tồn cầu. Các phương tiện thanh tốn quốc tế tồn tại dưới các dạng

U

như: ngoại tệ, vàng, hối phiếu, séc... Trong điều kiện kinh tế thị trường để thực hiện

́H

thanh toán giữa các nước với nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay



nước khác, nói chung là phải sử dụng ngoại tệ cũng như các phương tiện có thể thay
cho ngoại tệ. Như vậy chúng ta cần phân biệt giữa ngoại tệ và ngoại hối.

H

Ngoại tệ là đồng tiền của các quốc gia phát hành được lưu thơng trên thị trường

IN

quốc tế. Ví dụ: Tại Việt Nam thì USD, GBP, EUR, JPY... là ngoại tệ. Ngoại tệ thể hiện


K

dưới hình thức tiền mặt hay các số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng.
Trong giao dịch thanh toán và đầu tư quốc tế không phải tất cả các đồng ngoại tệ đều

̣C

được các nước chấp nhận, mà chỉ có những loại ngoại tệ mạnh, đồng tiền dễ chuyển

O

đổi ra nội tệ của các nước khác. Hiện nay hầu hết các nước đều có xu hướng sử dụng

̣I H

ngoại tệ mạnh trong thanh toán và đầu tư quốc tế.

Đ
A

Ngoại tệ mạnh là tiền tệ có năng lực trao đổi cao, có thể đổi lấy bất cứ loại hàng
hoá dịch vụ nào, ở bất cứ thị trường nào trên thế giới. Một ngoại tệ được coi là loại
ngoại tệ mạnh căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
- Tỷ trọng dự trữ vàng và tốc độ tăng dự trữ vàng của các nước là yếu tố quyết
định đến khả năng bảo đảm giá trị đồng tiền của nước đó.
- Ngoại tệ được các nước chọn làm phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế;
làm phương tiện đầu tư, cho vay, trả nợ...
- Năng lực trao đổi của đồng tiền được thể hiện nếu sử dụng đồng tiền này thì
về số lượng hàng hố mua được nhiều hay ít, chủng loại hàng hố, về thị trường.


[Type text]

3


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Ngoại hối là phạm trù rộng lớn so với ngoại tệ, ngoại hối bao gồm ngoại tệ và
các phương tiện có giá trị như ngoại tệ, các chứng từ, chứng khốn có giá trị, có khả
năng mang lại ngoại tệ được sử dụng trong thanh toán giữa các nước với nhau. Ngoại
hối bao hàm các phương tiện tài chính quốc tế tồn tại dưới các hình thức sau: Ngoại tệ
tiền mặt; phương tiện thanh tốn có giá bằng ngoại tệ, gồm: séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu, các loại giấy có giá khác; Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu
chính phủ, trái phiếu cơng ty, cổ phiếu và các loại giấy có giá khác.
Chúng ta biết đồng tiền của một nước là phương tiện chi trả bắt buộc và chỉ có

Ế

giá trị lưu thơng trên lãnh thổ nước đó. Trong các giao dịch tài chính quốc tế, việc thực

́H

phải chuyển đổi đồng tiền nước này sang nước khác.

U

hiện mua bán hàng hoá, trao đổi dịch vụ, trả nợ, hay đầu tư... giữa các nước, địi hỏi




Hối đối là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền khác. Muốn đổi
tiền phải dựa trên một tỷ lệ nhất định giữa hai đồng tiền. Tỷ lệ đó gọi là tỷ giá hối đối.

IN

H

Hiện nay, tỷ giá hối đối có nhiều khái niệm như:
- Tỷ giá hối đoái: Là giá cả của đồng tiền nước này thể hiện bằng đồng tiền

K

nước khác.

̣C

- Tỷ giá hối đoái: Là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nước với nhau ở một thời

O

điểm nhất định và tại một thị trường nhất định.

̣I H

- Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền. Do vậy, người

Đ
A

ta có thể xác lập được các tỷ lệ giữa các đồng tiền chủ yếu là căn cứ vào tương quan

sức mua của chúng trên thị trường.
Ví dụ: Ngày 24/8/2014 tỷ giá được niêm yết như sau: USD/VND = 21.000. Có

nghĩa là trên thị trường Việt Nam, sức mua của 1 USD tương đương với sức mua của
21.000 VND.
Vậy tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số
lượng tiền tệ nước khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trường nhất định.
Tóm lại, thực chất của tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền
và là mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau. Tỷ giá hối
đoái phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
[Type text]

4


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
- Quan hệ cung cầu của các đồng tiền tham gia trao đổi.
- Giá trị và sức mua của đồng tiền.
- Uy tín của đồng tiền đó trên trường quốc tế.
- Tâm lý và mục đích của người trao đổi đối với đồng tiền cần mua hoặc cần
bán.
1.1.2. Phân loại

Ế

Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát

U

- Tỷ giá danh nghĩa


́H

Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá phổ biến được sử dụng hàng ngày trong giao dịch



trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị
thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá và dịch

H

vụ giữa chúng.

IN

- Tỷ giá thực

K

Đây là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan
giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền yết giá (đồng tiền nước ngoài) và giá cả hàng

Pb
Pf

̣I H

Er = E n


O

̣C

hóa của nước có đồng tiền định giá (đồng tiền trong nước).

Đ
A

Trong đó: Er : Tỷ giá thực
En : Tỷ giá danh nghĩa
Pb : Giá cả ở nước có đồng tiền yết giá
Pf : Giá cả ở nước có đồng tiền định giá
Quan sát tỷ giá thực, ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
• Er= 1, tức là Er = En nghĩa là mức giá cả hàng hóa ở hai nước có đồng tiền xác
định tỷ giá này là tương đương: Pb = Pf.
• Er> 1, tức là EnPb> Pf nghĩa là đồng tiền định giá bị đánh giá thấp (mất giá) và
đồng tiền yết giá được đánh giá cao (lên giá).
[Type text]

5


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
• Er< 1, tức là EnPb< Pf nghĩa là đồng tiền định giá được đánh giá cao (lên giá)
và đồng tiền yết giá bị đánh giá thấp (mất giá).
Như vậy, khi xác định tỷ giá thực, ta thấy mức độ cạnh tranh của hàng hóa
trên thị trường quốc tế. Đối với những đồng tiền được đánh giá thấp thì hàng hóa của
nước đó có khả năng cạnh tranh lớn hơn hàng hóa của nước có đồng tiền kia và ngược
lại.

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:

Ế

Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng thương mại áp dụng khi bán ngoại tệ cho

U

khách hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá mà ngân hàng thương mại áp dụng khi mua ngoại tệ

́H

từ khách hàng.



Đây là tỷ giá được niêm yết tại ngân hàng thương mại. Các loại tỷ giá này được
dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng. Giữa tỷ giá

H

bán và tỷ giá mua có chênh lệch đó là phần lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ của các

IN

ngân hàng thương mại.

K

Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:

Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các ngoại tệ tiền mặt, séc, thẻ tín dụng.

̣C

Hiện nay, ngân hàng thương mại áp dụng để mua ngoại tệ tiền mặt của khách hàng,

O

ngân hàng thương mại chỉ có mua chứ khơng có bán ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng

̣I H

nên ngân hàng thương mại chỉ chào tỷ giá mua tiền mặt chứ không chào tỷ giá bán tiền

Đ
A

mặt.

Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mà ngân hàng thương mại áp dụng để mua và bán

ngoại tệ chuyển khoản với khách hàng.
Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán
Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao
dịch. Tỷ giá này được áp dụng khi bán ngoại tệ thì nhận được thanh tốn tiền ngay
hoặc tối đa sau đó 2 ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán.
Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá được áp dụng khi bán ngoại tệ
ngày hôm nay nhưng sau đó từ 3 ngày trở lên mới thanh toán.
[Type text]


6


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối
Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá ở thời điểm cuối giờ giao dịch trong cùng ngày và áp
dụng cho hợp đồng giao dịch lúc cuối ngày.
Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá ở thời điểm đầu giờ giao dịch trong ngày, áp dụng cho
hợp đồng giao dịch đầu tiên. Thông thường tỷ giá đóng cửa của ngày hơm trước bằng
tỷ giá mở cửa của ngày hôm sau.
Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối

Ế

Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá mua

U

bán mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá

́H

cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.



Tỷ giá thư hối là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển
ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối.

IN


H

Căn cứ chế độ quản lý ngoại hối

Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố, nó phản ánh

K

chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính

̣C

thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ở Việt

O

Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

̣I H

Ngoài ra tỷ giá chính thức cịn là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định tỷ giá
kinh doanh trong biên độ cho phép.

Đ
A

Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngồi hệ thống ngân hàng, do

quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.

Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố cố định trong biên

độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc
ngân hàng trung ương phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối
quốc gia thay đổi.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hồn tồn theo quan hệ
cung cầu trên thị trường, ngân hàng trung ương không hề can thiệp.

[Type text]

7


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng ngân hàng trung ương
tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đối ln biến động do cung và cầu ngoại
tệ trên thị trường luôn thay đổi. Tỷ giá hối đối chỉ có thể ổn định khi quan hệ cung
cầu ngoại tệ cân bằng nếu cung về ngoại tệ lớn hơn nhu cầu ngoại tệ thì giá ngoại tệ sẽ
giảm, nếu cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng. Sự biến động cung cầu

Ế

ngoại tệ do tác động của những nhân tố sau:

U

Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế:


́H

Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của một nước tác động trực tiếp đến quan



hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động tỷ giá hối đoái. Nếu cán cân thanh tốn quốc tế cân bằng thì cung cầu ngoại tệ

H

cân bằng, tỷ giá ổn định. Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu thì cung ngoại tệ lớn

IN

hơn cầu ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái sẽ giảm. Ngược lại, nếu cán cân
thanh toán quốc tế bội chi, nước bội chi phải xuất ngoại tệ để trả nợ nên nhu cầu về

K

ngoại tệ của nước bội chi sẽ tăng lên, dẫn đến cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, tỷ

O

Tỷ lệ lạm phát

̣C

giá hối đoái sẽ cao.


̣I H

Lạm phát cũng là nhân tố quan trọng làm cho tỷ giá hối đối khơng ổn định.

Đ
A

Lạm phát làm cho đồng nội tệ sụt giá so với ngoại tệ. Trong điều kiện lạm phát cao,
giá cả tăng mạnh đẩy chi phí đầu vào lên cao hơn mức điều chỉnh của tỷ giá. Dẫn tới
khó khăn cho hoạt động xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu hàng hố. Điều đó làm
cho cán cân thanh tốn thiếu hụt, dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động. Lạm phát càng
kéo dài, đồng nội tệ càng mất giá, sức mua của nó càng giảm mạnh. Khi sức mua đồng
tiền trong nước giảm thì sức mua đối ngoại của nó cũng giảm, làm cho tỷ giá hối đoái
tăng lên.
Lãi suất
Sự gia tăng lãi suất ở một nước sẽ làm cho đồng tiền nước đó hấp dẫn hơn, và
sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn. Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì
[Type text]

8


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
những luồng vốn ngắn hạn có xu hướng đỗ vào thị trường đó, làm cho cung về ngoại
tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ giảm đi, tỷ giá hối đối có xu hướng giảm và ngược lại.
Tác động của hoạt động đầu cơ ngoại tệ
Hoạt động của những nhà đầu cơ ngoại tệ cũng tác động mạnh đến tỷ giá hối
đoái. Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội tệ
mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này trên thị trường trở nên khan
hiếm, cung về ngoại tệ này nhỏ hơn cầu, dẫn đến giá ngoại tệ đó tăng lên, tỷ giá hối


Ế

đối tăng. Khi nhà đầu cơ dự đoán giá một loại ngoại tệ nào đó sắp hạ, họ bán ra hàng

U

loạt ngoại tệ đó, cung lớn hơn cầu về ngoại tệ, làm cho giá ngoại tệ đó hạ xuống nhanh

́H

chóng, tỷ giá hối đoái thấp.



Các nhân tố khác: Thực trạng của thị trường tài chính; lịng tin đối với ngoại tệ
trên thị trường tài chính quốc tế; sự can thiệp của Chính phủ; tình hình kinh tế - chính
trị - xã hội, chiến tranh, thiên tai... ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ từ đó làm biến

IN

H

động tỷ giá hối đối.

K

1.1.4. Vai trị của tỷ giá hối đối

Tỷ giá hối đối có vai trị so sánh sức mua của các đồng tiền


̣C

Thơng qua vai trị này, tỷ giá trở thành cơng cụ hữu hiệu để tính tốn và so

O

sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước với giá quốc tế, năng

̣I H

suất lao động trong nước với năng suất lao động quốc tế...; trên cơ sở đó, tính tốn

Đ
A

hiệu quả ngoại thương, hiệu quả của việc liên doanh với nước ngoài, vay vốn nước
ngồi, và hiệu quả của các chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước.
Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu
Thông qua tỷ giá, nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán
cân thương mại quốc tế. Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất
khẩu của quốc gia đó trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc
tế sẽ được nâng cao. Chẳng hạn, 1 lô hàng xuất khẩu trị giá 16.000 triệu VND. Thời
điểm 1/2006 tỷ giá trên thị trường USD/VND là 16.000 thì lơ hàng này được bán trên
thị trường quốc tế với giá 1 triệu USD. Thời điểm 12/2006 tỷ giá USD/VND 17.000
thì lơ hàng này được bán với giá 16.000/17.000= 0,941 triệu USD, rẻ hơn ban đầu. Khi
[Type text]

9



Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
ấy, mức cầu mở rộng và khối lượng hàng hố xuất khẩu sẽ gia tăng. Trong khi đó, giá
hàng nhập khẩu từ nước ngoài trở nên đắt hơn, do đó hạn chế nhập khẩu. Như vậy, sự
tăng lên của tỷ giá làm nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, cán cân thương mại và cán
cân thanh toán quốc tế được cải thiện.
Ngược lại, nếu giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái
giảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nên
xấu hơn.Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động thương
mại quốc tế và cán cân thanh toán cần lưu ý rằng hiệu ứng này không thể xảy ra ngay

Ế

mà phải trải qua một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian đó là thời gian

U

thích ứng đối với việc thay đổi giá cả hàng hố của người tiêu dùng trong và ngồi

́H

nước. Trong thời gian đầu, cán cân thanh tốn có thể bị giảm đi, sau đó mới đạt trạng



thái cải thiện dần.

Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế

H


Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (có thể do nhà nước chủ trương

IN

phá giá tiền tệ để đẩy mạnh xuất khẩu chẳng hạn), tỷ giá hối đoái tăng lên làm giá

K

hàng nhập khẩu đắt hơn. Nếu hàng nhập khẩu để trực tiếp tiêu dùng thì làm tăng chỉ số

̣C

giá tiêu dùng (CPI) trực tiếp. Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất thì làm tăng chi

O

phí sản xuất và dẫn tới tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cũng là sự tăng lên của chỉ số

̣I H

giá tiêu dùng. Vì vậy, lạm phát có thể xảy ra. Nhưng khi tỷ giá tăng, các ngành sản
xuất hàng xuất khẩu được lợi và phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành sản

Đ
A

xuất trong nước nói chung, nhờ vậy thất nghiệp giảm và nền kinh tế tăng
trưởng.Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), hàng nhập khẩu
từ nước ngồi trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế, nhưng lại dẫn tới sản

xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.
Tóm lại, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ kinh tế
đối ngoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp.
Khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước phải
xem xét nhiều mặt, tính tốn đến nhiều tác động khác nhau, trái chiều nhau của tỷ giá.
Mặt khác còn phải cảnh giác đối phó với nạn đầu cơ tiền tệ trên thế giới có thể làm cho

[Type text]

10


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
nội tệ bất ngờ lên giá hoặc hạ giá do tác động của sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ
gây ra làm cho nền kinh tế trong nước khơng ổn định.
1.1.5. Tỷ giá hối đối trong nền kinh tế mở
Đối với một nền kinh tế đóng thì sự tồn tại của tỷ giá hối đoái chẳng qua chỉ là
một cơng thức trao đổi thuần túy hàng hóa giữa các quốc gia. Tỷ giá dường như chỉ là
cái bóng mờ nhạt bên cạnh những nhân tố kinh tế vĩ mơ khác như: lạm phát, lãi
suất…Nhà nước hồn tồn ấn định tỷ giá theo sự cảm nhận chủ quan của mình, hầu

Ế

như khơng tính đến những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đối. Nói cách khác, trong

U

nền kinh tế đóng, sự vận động của tỷ giá hối đối khơng phản ánh đúng tác động gây

́H


ra bởi các nhân tố như cán cân thanh toán, đầu cơ, lạm phát, lãi suất, buôn lậu…Trái
lại, trong một nền kinh tế mở cửa, dù là mở cửa ở mức độ nào thì tỷ giá hối đối cũng



được xem là vơ cùng nhạy cảm, hấp thu mọi tác động từ các biến số kinh tế vĩ mô
khác, các nhà hoạch định do đó cần phải rất thận trọng khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái,

H

phải cân nhắc tới mọi động thái, mọi nhân tố tác động để có thể đạt được mục tiêu hiệu

IN

quả trên tổng thể trên toàn bộ nền kinh tế.

K

Theo Tiến sĩ kinh tế học Johnathan Heward thì độ mở nền kinh tế chính là mức

̣C

độ mà một quốc gia tham gia thương mại quốc tế, quan hệ quốc tế, tiến hành việc giao

O

lưu hàng hóa, tiền tệ, lao động, bí quyết cơng nghệ và vốn với phần cịn lại của thế

̣I H


giới. Ông phân chia mức độ mở cửa của nền kinh tế của các quốc gia thành ba nhóm:
thấp, bình thường, cao.

Đ
A

Ở mức thấp, nền kinh tế trong trạng thái “ngủ”, nhân tố mở khơng cịn, khái

niệm độ mở khơng tồn tại và do đó cũng sẽ khơng có tác động của độ mở nền kinh tế
lên tỷ giá hối đối. Ở mức độ mở cửa bình thường, các quốc gia có độ mở vừa phải, đa
số là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế nhỏ mở cửa, thu nhập bình quân đầu
người ở mức thấp đến trung bình (dưới 1000 USD) trong đó có thể kể đến Lào, Việt
Nam, Tuynidi, Nevanda… Việc mở cửa nền kinh tế các quốc gia này được tiến hành
một cách từ từ, có tính chất thăm dị và chủ yếu dựa trên các hiệp định thương mại
song phương, mục đích kinh tế vẫn cịn bị chính trị chi phối, mọi khía cạnh tự do hóa
thị trường tài chính, tự do hóa đầu tư, lãi suất…vẫn cịn nằm trong ý chí chủ quan của
nhà nước. Mức độ mở cửa cao là mức độ mở cửa của các quốc gia như Mỹ, Nhật, EU,
[Type text]

11


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Canada… các quốc gia này tìm kiếm tự do hóa thương mại dựa trên hiệp định cả song
phương lẫn đa phương, việc mở cửa kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào các hoạt
động thương mại mà còn liên kết với nhau trên các lĩnh vực như quân sự, hàng không,
thám hiểm vũ trụ, đại dương.
Tuy nhiên, cho dù mở cửa ở mức độ nào thì độ mở ấy cũng sẽ gây ra những tác
động nhất định lên tỷ giá hối đối. Trước tiên có thể kể đến việc mở cửa đối với các

hoạt động thương mại, một khi thương mại được tiến hành tự do giữa các quốc gia thì
khối lượng hàng hóa, kéo theo khối lượng tiền tệ luân chuyển là khá lớn. Nếu độ mở

Ế

nền kinh tế càng lớn thì tác động lên tỷ giá hối đoái càng diễn ra thường xuyên, việc

U

kinh doanh, mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm đáp ứng nhu cầu xuất

́H

nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp, liên tục đến tỷ giá hối đối. Ví dụ tỷ giá hối đoái trên



thị trường ngoại hối London ở mức cân bằng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đã
khiến nhà nhập khẩu Anh phải bán đồng bảng Anh để mua đô la Mỹ, trên thị trường

H

ngoại hối, cung bảng Anh tăng lên dẫn đến đồng bảng bị giảm giá, cịn đồng đơ la Mỹ

IN

lại tăng giá, tại Anh tỷ giá USD/GBP giảm (theo phương pháp yết giá trực tiếp). Do
nhu cầu thương mại giữa Anh và Mỹ không chỉ dừng lại ở việc Anh nhập khẩu hàng

K


hóa từ Mỹ mà những nhà ngoại thương Mỹ cũng muốn nhập khẩu hàng hóa từ Anh

̣C

cộng với việc giao dịch tiền tệ giữa hai quốc gia là hoàn toàn tự do nên tỷ giá sẽ liên

O

tục biến động tăng giảm.

̣I H

Bên cạnh tự do hóa thương mại, mở cửa đối với lĩnh vực ngân hàng, đối với các
hoạt động vốn trên thị trường tài chính, tiền tệ cũng tác động mạnh lên tỷ giá hối đối.

Đ
A

Chi phí giao dịch ngoại hối giảm do việc áp dụng hàng loạt các biện pháp mới khi mở
cửa như thanh toán điện tử… cộng với chính sách cho phép người ngoại quốc được
mua trái phiếu, cổ phiếu, dòng vốn luân chuyển trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ
cũng như giữa hai thị trường này trở nên dễ dàng hơn, thường xuyên hơn, gây tác
động trực tiếp đến cung cầu ngoại hối, cung cầu ngoại hối đến lượt nó lại quyết định
mức độ của tỷ giá.
Mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa tìm kiếm những cơ hội đầu tư từ các đối
tác nước ngoài. Những mức độ mở cửa khác nhau hay nói đúng hơn là mức độ cho
phép các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực nào cũng sẽ dẫn đến các tác động khác
[Type text]


12


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
nhau lên tỷ giá hối đoái. Đối với những nước bắt đầu mở cửa, danh mục khuyến khích
đầu tư thường hạn chế, đầu tư nước ngồi khơng phản ánh đúng vai trị của nó, khơng
kích thích sản xuất, tiêu dùng, sản phẩm trong nước chất lượng yếu kém song dân
chúng vẫn bắt buộc phải mua do cung có giới hạn dẫn đến vấn đề giảm giá đồng nội tệ
do sức mua đồng nội tệ giảm. Hiệu ứng trên có thể xem là ngược lại đối với các quốc
gia có độ mở cửa lớn.
Tuy nhiên, có thể thấy độ mở cửa càng cao thì rủi ro tài chính tiền tệ càng lớn,
quốc gia tiến hành mở cửa sẽ bị phụ thuộc khá nhiều vào các tác động bên ngoài, tỷ

Ế

giá hối đối do đó rất dễ bị tổn thương. Mức độ giao lưu vốn, liên kết trực tiếp lãi suất

U

nội địa và lãi suất quốc tế sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính hiệu lực của tỷ giá.

́H

Trong trường hợp quốc gia cố định tỷ giá kèm theo tự do giao lưu vốn thì một sự giảm



trong lãi suất quốc tế cũng sẽ dẫn đến lãi suất nội địa giảm, làm tăng sức ép đối với tỷ
giá thông qua cán cân vãng lai.


H

Việc mở cửa, mức độ hội nhập bản thân nó đã thơi thúc các quốc gia đến các

IN

quyết định ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương về tỷ giá hối

K

đối. Đó là trường hợp các thành viên của Cộng đồng kinh tế Châu Âu (sau là Liên
minh Châu Âu: EU) đã cùng nhau kí kết Hiệp định Roma năm 1957, ấn định tỷ giá hối

̣C

đoái giữa các nước thành viên và từ đó đến nay, mặc dù có được điều chỉnh một vài

O

lần song tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia thành viên Liên minh kinh tế Châu Âu này

̣I H

luôn được giữ ổn định, dao động trong biên độ thấp nhằm tránh các cú sốc kinh tế bên
ngoài gây bất ổn cho tỷ giá và nền kinh tế các quốc gia này. Năm 2003, các nước

Đ
A

thành viên EU mặc dù đã quen với việc sử dụng đồng tiền chung, song việc cố định tỷ

giá cộng với trình độ phát triển không đồng đều giữa các nước thành viên đã khiến
mức giá tại một số quốc gia như Bỉ liên tục tăng, gây căng thẳng cho Ngân hàng Trung
Ương Châu Âu trong việc ghìm giữ mức tỷ giá theo luật định.
Cuối cùng, có thể nói lý thuyết cũng như thực tế đã chỉ ra rằng thước đo độ mở
cửa không phải yếu tố nào khác mà chính là mức độ bảo hộ nền kinh tế, nếu các biện
pháp bảo hộ càng cao thì cũng đồng nghĩa với độ mở cửa nền kinh tế càng hẹp. Bằng
các chính sách bảo hộ thuế quan và phi thuế quan, hàng rào bảo hộ được dựng lên
ngăn cản tự do hóa thương mại, thu hẹp độ mở nền kinh tế. Các mức thuế quan cũng
[Type text]

13


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
như các biện pháp phi thuế khác: hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật… được áp đặt đối với
sản phẩm nhập khẩu vơ hình chung làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu trên thị trường
nội địa, giảm lợi ích người tiêu dùng, hạn chế khối lượng hàng hóa – dịch vụ nhập
khẩu, dẫn đến giảm cầu ngoại tệ khiến đường cầu ngoại tệ dịch chuyển xuống phía
dưới, cân bằng tỷ giá bị phá vỡ, giá ngoại tệ giảm đẩy giá trị đồng nội tệ tăng lên trong
dài hạn.
Nói tóm lại, mức độ mở cửa luôn được xem là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Mở cửa tác động trực tiếp đến các nhân tố mũi nhọn như

Ế

thương mại, đầu tư, du lịch, ngân hàng, tài chính…sự tăng giảm các yếu tố này cũng

U

sẽ gây ra những biến động cho tỷ giá hối đoái, song việc mở cửa đến mức độ nào


́H

nhằm đảm bảo tận dụng triệt để được hiệu quả của tỷ giá tùy thuộc vào sự điều hành



của mỗi quốc gia.

H

1.2. Giá cả và lạm phát

IN

1.2.1. Khái niệm:

Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung. Điều này

K

khơng nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên

̣C

theo cùng một tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên. Lạm phát vẫn có thể xảy

̣I H

tăng đủ mạnh.


O

ra khi giá của một số hàng hóa giảm, nhưng giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác

Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền.

Đ
A

Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị tiền tệ mua được ngày càng ít đơn vị hàng hóa và
dịch vụ hơn. Hay nói một cách khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi
ngày càng nhiều tiền hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định. Nếu thu nhập
bằng tiền khơng tăng kịp tốc độ trượt giá, thì thu nhập thực tế, tức là sức mua của thu
nhập bằng tiền sẽ giảm. Do vậy, thu nhập thực tế tăng lên hay giảm xuống trong thời
kỳ lạm phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền.
Lạm phát không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia
tăng liên tục trong mức giá. Nếu như chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì
dường như mức giá chỉ đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó.

[Type text]

14


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Hiện tượng tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong
thực tế mỗi cú sốc thường có ảnh hưởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó có thể
gây ra lạm phát. Việc phân biệt được các sự kiện chỉ xảy ra một lần nhưng có ảnh
hưởng kéo dài với sự gia tăng liên tục được lặp lại của mức giá trong mỗi thời kỳ có ý

nghĩa rất quan trọng đối với việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mơ. Chính phủ
thường chỉ điều chỉnh chính sách trước các cú sốc kéo dài, còn các mất cân đối tạm
thời thường để thị trường tự giải quyết.

U

tục giảm. Khi đó, sức mua của đồng nội tệ liên tục tăng.

Ế

Trường hợp ngược lại của lạm phát là giảm phát, diễn ra khi mức giá chung liên

́H

1.2.2. Phân loại lạm phát



Về mặt định lượng

Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm

H

phát. Việc phân loại lạm phát theo tính chất sẽ được đề cập khi bàn về tác động của

IN

lạm phát, còn trong mục này chúng ta sẽ phân loại lạm phát theo mức độ của tỷ lệ lạm
phát. Theo tiêu thức này các nhà kinh tế thường phân biêt 3 loại lạm phát: lạm phát


̣C

- Lạm phát vừa phải:

K

vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.

O

Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi mức giá tăng chậm và nhìn chung có thể

̣I H

dự đốn trước được vì tương đối ổn định. Đối với các nước đang phát triển lạm phát ở

Đ
A

mức một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thường nền
kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, mọi
người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký các hợp đồng dài hạn tính
bằng tiền vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hóa mà họ mua và bán sẽ không đi
chệch quá xa.
- Lạm phát phi mã
Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số một năm thường được gọi là lạm
phát phi mã. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đổi mặt với lạm phát phi mã trong những
năm đầu thực hiện cải cách.

[Type text]

15


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho
nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi
người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng
hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn
và tích lũy của cải.
- Siêu lạm phát

Ế

Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu

U

lạm phát do nhà kinh tế người Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ

́H

50% trở lên. Trong khi lạm phát 50% một tháng có thể không thực sự gây ấn tượng,
nhưng nếu tỷ lệ lạm phát này được duy trì liên tục suốt 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả



năm sẽ lên tới khoảng 13.000 phần trăm. Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm

phát. Thứ nhất, các hiện tượng này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp

H

định. Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát đã có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau

IN

chiến tranh, nội chiến, hoặc cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính phủ.

K

Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung

̣C

tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá

O

lớn. Hơn nữa, một khi lạm phát cao đã bắt đầu, tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở

̣I H

nên khơng thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế
tính theo phần trăm so với GDP, làm tăng thâm hụt ngân sách và chính phủ sẽ phải

Đ
A


dựa nhiều hơn vào phát hành tiền mà điều này đến lượt sẽ đẩy lạm phát dâng lên cao
hơn. Dựa trên các bằng chứng lịch sử, dường như là thâm hụt ngân sách kéo dài được
tài trợ bằng phát hành tiền trong khoảng từ 10-12 % của GDP sẽ gây ra siêu lạm phát.
Về mặt định tính
- Lạm phát thuần túy:
Lạm phát thuần túy là lạm phát mà giá tất cả các hàng hóa và dịch vụ tăng
cùng một tỷ lệ, nên giá cả tương đối giữa các mặt hàng là khơng thay đổi. Do đó, lạm
phát thuần túy khơng làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và dịch vụ trong tiêu dùng.
- Lạm phát dự kiến:
[Type text]

16


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Hiện nay, lạm phát có thể được cơ quan chức năng và các doanh nghiệp dự báo
trước. Ví dụ , quốc hội ra nghị quyết cho chính phủ phải kiềm chế lạm phát ở mức 1
số…, thì đây cũng là một loại lạm phát dự báo. Lạm phát thường được sử dụng làm
thơng số để chi số hóa lạm phát trom hợp đồng kinh doanh, đặc biệt là các hợp đồng
tài chính. Thực tế, lạm phát là “con ngựa bất kham”, nên các dự báo về lạm phát
thường khó mà chính xác tuyệt đối.
- Lạm phát khơng dự kiến hay lạm phát bất ngờ: Là loại lam phát xảy ra không
được dự kiến từ trước. Đây là loại lạm phát nguy hiểm, bởi vì nó là tác nhân gây xáo

Ế

trộn trật tự kinh tế xã hội làm phát sinh yếu tố tâm lý lo lắng và hoài nghi về năng lực

́H


U

điều hành của chính phủ.



1.2.3. Đo lƣờng lạm phát

Để đo lường lạm phát, người ta căn cứu vào tốc độ tăng của mức giá chung.

H

Các phương pháp thường được sử dụng là:

IN

- Dựa vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI):

K

CPI phản ánh mức thay đổi giá cả của một rổ hàng hóa tiêu dùng so với năm
gốc cụ thể.

̣C

Rổ hàng hóa là một nhóm hàng hóa dịch vụ cần thiết cho tiêu dùng của các hộ

̣I H

vận tải và y tế.


O

gia đình. Rổ hàng hóa thường được chọn là: thực phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt,

Đ
A

Ví dụ: Giả sử một rổ hàng hóa dịch vụ chỉ gồm 3 loại hàng hóa: gạo, áo pull và
dịch vụ giao thông (xe bus). Các số liệu về giá cả năm gốc, giá cả năm hiện tại và số
lượng tiêu thụ được cho ở bảng.
(Đơn vị tính: nghìn đồng)
Giỏ hàng hóa và dịch Năm gốc
vụ được lựa chọn
Số lượng

Đơn giá

Chi phí

Giá

Chi phí

Gạo

5 kg

8


40

2

60

Áo pull

6 chiếc

11

66

12,5

75

Xe bus

20 vé

7

140

7,5

150


Tổng cộng
[Type text]

Năm hiện tại

246

285
17


Kiểm định Lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam
Chỉ số giá năm gốc: 246/246 x 100 = 100 (1000đ)
Chỉ số giá năm hiện tại: 285/246 x 100 = 115,8 (1000đ)
Trên cơ sở xác định chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ lạm phát được tính theo công
thức:
CPI năm hiện tại – CPI năm trước
Tỷ lệ lạm phát =

Ế

CPI năm trước

U

Hạn chế của phương pháp đo lường lạm pháp dựa trên chỉ số giá tiêu dùng:

́H

- Không phản ánh được độ lệch thay thế và sự xuất hiện của những hàng hố




mới vì nó sử dụng giỏ hàng hố cố định.

- Khơng phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá.

H

Dựa vào chỉ số giảm phát GDP

IN

Chỉ số giảm phát GDPđo lường mức giá bình quân của tất cả các hàng hóa dịch

GDP danh nghĩa

̣C

K

vụ tạo nên tổng sản phẩm quốc nội.

̣I H

O

Chỉ số giảm phát GDP =
GDP thực tế


Đ
A

Trong đó:

- GDP danh nghĩa: Đo lường sản lượng theo giá trị tiền tệ của giai đoạn hiện

tại.

- GDP thực tế: Đo lường sản lượng hiện tại theo giá trị của giai đoạn được chọn
làm gốc.
Ví dụ: Nền kinh tế chỉ sản xuất ra 3 loại hàng hóa: Quả cam, máy tính và bút
mực

[Type text]

18


×